Tải bản đầy đủ (.pdf) (212 trang)

Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 212 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU DA - GIẦY

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tên đề tài: “Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn
công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về
công nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở
thuộc da Việt Nam”
Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN
Cơ quan chủ quản:
Cơ quan chủ trì:
Chủ nhiệm đề tài:

Bộ Công Thương
Viện Nghiên cứu Da - Giầy
PGS. TS. Ngô Đại Quang

8400
HÀ NỘI, 12/2010
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN
ngày 18 tháng 5 năm 2010.


NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN

STT
1

Họ và tên


PGS. TS. Ngô Đại Quang

Chức vụ, cơ quan công tác
Viện trưởng Viện Nghiên cứu Da - Giầy,
Chủ biên

2

ThS. Vũ Ngọc Giang

Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Da - Giầy,
Trưởng ban biên tập

3.

KS. Nguyễn Hữu Cung

Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Da - Giầy,
Biên tập viên

4.

ThS. Nguyễn Mạnh Khôi

Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Da - Giầy,
Biên tập viên

5.

KS. Nguyễn Hữu Cường


Giám đốc Trung tâm Công nghệ thuộc da Viện
Nghiên cứu Da - Giầy,
Phó Trưởng ban biên tập

6.

TS. Lưu Hữu Thục

Nguyên Trưởng phòng Nghiên cứu Khoa học,
Viện Nghiên cứu Da - Giầy,
Biên tập viên

7.

KS. Hoàng Phi Nga

Phó Giám đốc Trung tâm Công nghệ Môi trường
Viện Nghiên cứu Da - Giầy,
Biên tập viên


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1

Cấu tạo da động vật

1


Hình 2

Mạch polypeptid

3

Hình 3

Các tư thế lột mổ da trâu, bò

6

Hình 4

Các đường cắt cơ bản khi lột mổ da tr`âu, bò

7

Hình 5

Các cách lột mổ da lợn

8

Hình 6

Các đường cắt cơ bản khi lột mổ da lợn

8


Hình 7

Các đường cắt cơ bản khi lột mổ da cá sấu

9

Hình 8

Các khuyết tật da động vật

10

Hình 9

Bảo quản ướp muối da động vật

11

Hình 10

Bảo quản ướp muối - phơi khô da động vật

12

Hình 11

Cách rắc muối và đường gấp khi vận chuyển da động vật

13


Hình 12

70

Hình 13

Sơ đồ các công đoạn trong khâu hoàn thành ướt và hoá chất
sử dụng
Máy vắt da

Hình 14

Pa lét để ủ đống da

71

Hình 15

Sơ đồ máy ép nước

72

Hình 16

Sơ đồ máy bào da

72

Hình 17


Tam giác phối màu

83

Hình 18

Sơ đồ phu lông hình chữ Y

83

Hình 19

Sơ đồ các công đoạn trong khâu hoàn thành khô

91

Hình 20

Sự co bề mặt da theo độ ẩm

94

Hình 21

Sơ đồ cáp căng da

96

Hình 22


Sơ đồ cặp căng da

96

Hình 23

Sơ đồ buồng sấy kính

97

Hình 24

Sơ đồ máy sấy chân không

97

Hình 25

Sơ đồ vò tay

98

71


Hình 26

Sơ đồ máy vò molissa

99


Hình 27

Sơ đồ nguyên tắc vò molissa

99

Hình 28

Sơ đồ phương pháp trau chuốt bôi tay

105

Hình 29

Máy phủ màng dạng mành

105

Hình 30

Sơ đồ minh hoạ chất lượng trau chuốt

105

Hình 31

Sơ đồ máy trau chuốt cán màng

106


Hình 32

Sơ đồ súng phun

106

Hình 33

Sơ đồ hệ thống trau chuốt phun tay

107

Hình 34

Sơ đồ so sánh hai phương pháp phun tay

107

Hình 35

Sơ đồ máy phun

108

Hình 36

Sơ đồ máy chà mặt da

108


Hình 37

Sơ đồ máy đánh bóng

109

Hình 38

Cả tấm da

122

Hình 39

Da vùng mông

122

Hình 40

Da vùng vai

122

Hình 41

Da vùng bụng

123


Hình 42

Mẫu thử kéo đứt và dãn dài

125

Hình 43

Mẫu thử độ xé rách

126

Hình 44

Máy thử độ bền mặt cật

127

Hình 45

Mẫu thử độ bền mặt cật

127

Hình 46

Phần kẹp mẫu phía trên

128


Hình 47

Thiết bị kẹp mẫu

129

Hình 48

Bộ dụng cụ Kubelka thử độ hấp thụ nước

130

Hình 49

Máy thử độ bền màu

131

Hình 50

Bộ phận thử độ bám dính của màng

133

Hình 51

Phu lông

140


Hình 52

Sơ đồ thiết bị nạo bạc nhạc thô sơ

144


Hình 53

Máy nạo bạc nhạc

145

Hình 54

Dao và trục của máy nạo

145

Hình 55

Máy xẻ

147

Hình 56

Lô đồng


148

Hình 57

Máy ép nước

148

Hình 58

Sơ đồ nguyên lý máy bào da

149

Hình 59

Sơ đồ mô tả hệ thống sấy đường hầm

153

Hình 60

Máy sấy chân không

153

Hình 61

Máy đánh mặt gián đoạn


154

Hình 62

Máy đánh mặt liên tục

155

Hình 63

Máy chải bụi

156

Hình 64

Quá trình phun da dùng súng phun quay

157

Hình 65

Máy phủ màu

158

Hình 66

Buồng phun màu


158

Hình 67

Máy đánh bóng

159

Hình 68

Máy vò Molissa

160

Hình 69

Máy in là thủy lực

161

Hình 70

Máy đo diện tích da sử dụng tế bào quang điện dọc theo trục

162


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 1


Thành phần của da

2

Bảng 2

Tỷ lệ nước của protein dạng sợi ở trạng thái cân bằng

4

Bảng 3

Lượng kim loại trong da bò

5

Bảng 4

Phân loại da theo khối lượng

5

Bảng 5

Các khuyết tật của da động vật

10

Bảng 6


Quy trình công nghệ thuộc kết hợp Polyhosphat - Syntan

61

Bảng 7

Điểm đẳng điện của da theo phương pháp thuộc

73

Bảng 8

Trị số pH ở các phần tiết diện da

75

Bảng 9

Khả năng hấp thụ màu theo pH của da thuộc

81

Bảng 10

Trị số pH trong các công đoạn thuộc da

89

Bảng 11


pH và tác dụng của pH tới da

90

Bảng 12

Trị số pH và các chất chỉ thị màu

90

Bảng 13

Bản chất của các chất màu pigment

100

Bảng 14

Thông số cốc kiểm tra độ nhớt dung dịch trau chuốt

106

Bảng 15

Một quy trình công nghệ trau chuốt pigment cho da mũ giầy

111

Bảng 16


Quy trình công nghệ trau chuốt aniline, semianiline

112

Bảng 17

Quy trình trau chuốt da sáp

112

Bảng 18

Thành phần dung dịch nước thoát tạo bọt

114

Bảng 19

Quy trình công nghệ trau chuốt bọt

114

Bảng 20

Môi trường chuẩn và dung sai

123

Bảng 21


Một số tiêu chuẩn về da

139

Bảng 22

Các dạng phát thải trong thuộc da

163


Bảng 23

Một số thông số ô nhiễm cơ bản

164

Bảng 24

Thành phần nước thải tại làng Thuộc da Phú Thọ Hoà (thành
phố Hồ Chí Minh)
Định lượng đầu vào và đầu ra cho công nghệ thuộc và hoàn
thiện 1 tấn da nguyên liệu
Nguồn phát sinh và thành phần khí thải trong thuộc da

165

Bảng 25
Bảng 26

Bảng 27
Bảng 28
Bảng 29

Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong công nghệ
thuộc da
Hiệu quả của các hóa chất khác nhau đến tổng chất rắn lơ lửng
và BOD trong mẫu nước thải
Đặc tính nước thải cuối cùng

167
168
169
179
180


MỤC LỤC

1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.1.4.
1.1.5.
1.1.6.
1.1.7.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.

1.2.3.
1.2.4.
1.2.5.
1.2.6.
1.2.7.
1.2.8.
1.2.9.
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
2.1.
2.2.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.
2.3.4.
2.3.5.
2.3.6.
2.4.
2.4.1.
2.4.2.
2.4.3.
2.4.4.
2.4.5.
2.4.6.
2.5.
2.5.1.
2.5.2.

2.5.3.
2.5.4.

CHƯƠNG I. DA NGUYÊN LIỆU
Giải phẫu và mô học da động vật
Amino axít
Peptid
Phản ứng của protein
Nước trong da
Chất béo
Pigment
Chất vô cơ
Da nguyên liệu
Da bò, da trâu
Da lợn
Da cừu
Da dê
Da ngựa
Da bò sát (trăn, da rắn )
Da cá
Da chim, đà điểu
Khuyết tật của da nguyên liệu
Bảo quản và phân loại da nguyên liệu
Bảo quản da nguyên liệu
Vận chuyển da
Phân loại da nguyên liệu ở Việt Nam
CHƯƠNG II. CHUẨN BỊ THUỘC
Khái quát chung về chuẩn bị thuộc
Công đoạn hồi tươi
Công đoạn tẩy lông - ngâm vôi

Mục đích của tẩy lông - ngâm vôi
Các yếu tố ảnh hưởng
Quá trình hoá học với keratin và các thành phần khác
Các phương pháp tẩy lông - ngâm vôi
Các lỗi của tẩy lông - ngâm vôi và giải pháp khắc phục
Các phương pháp tẩy lông - ngâm vôi trong công nghiệp
Tẩy vôi
Mục đích
Yêu cầu
Giải pháp công nghệ
Các yếu tố ảnh hưởng
Thực hiện tẩy vôi trong công nghiệp
Kiểm tra và các lỗi tẩy vôi
Làm mềm
Mục đích
Tác nhân làm mềm
Tính chất của enzym/chế phẩm enzym
Các yếu tố ảnh hưởng đến làm mềm

Trang
1
1
2
3
4
4
4
5
5
5

5
7
8
8
9
9
9
10
10
11
11
13
13
15
15
15
21
21
21
23
24
26
27
29
29
29
29
31
33
34

35
35
36
37
38


2.5.5.
2.6.
2.6.1.
2.6.2.
2.6.3.
2.6.4.
3.1.
3.2.
3.3.
3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.
3.3.4.
3.4.
3.4.1.
3.4.2.
3.5.
3.5.1.
3.5.2.
3.5.3.
3.5.4.
3.5.5.
3.5.6.

3.6.
3.7.
3.8.
3.8.1.
3.8.2.
3.8.3.
3.8.4.
4.1.
4.1.1.
4.1.2.
4.1.3.
4.1.4.
4.2.
4.2.1.
4.2.2.
4.2.3.
4.2.4.
5.1.
5.1.1.

Áp dụng làm mềm trong công nghiệp
Axit hoá
Mục đích
Hoá chất axit hoá
Kiểm tra và các lỗi axit hoá
Áp dụng axit hoá trong công nghiệp
CHƯƠNG III. THUỘC DA
Khái quát chung về thuộc da
Khái quát chung về các chất thuộc
Lý thuyết thuộc Crôm

Thuyết hấp phụ của KNAPP
Thuyết liên kết nội phân tử (Intermoleculary Linkage)
Thuyết tạo muối
Thuyết phối trí và liên kết ngang
Phương pháp thuộc Crôm
Phương pháp thuộc Crôm một bể
Phương pháp thuộc Crôm hai bể
Muối Nhôm
Sulphat Nhôm
Phèn Nhôm
Clorua kiềm Nhôm
Cơ chế thuộc của muối Nhôm
Phương pháp thuộc Nhôm
Thuộc muối Nhôm trong thực tế
Muối Sắt
Muối Zircon
Chất hữu cơ
Tanin tổng hợp
Formaldehyt (Formol)
Chất Polyphosphat
Chất thuộc thảo mộc (Tannin thảo mộc)
CHƯƠNG IV. HOÀN THÀNH ƯỚT
Các công đoạn chuẩn bị
Loại bỏ dung dịch thuộc tồn dư trong da phèn
Phân loại da phèn
Xẻ xanh (xẻ da Wet-blue)
Ép nước và bào da
Thuộc lại da thuộc Crôm
Trung hoà
Thuộc lại và làm đầy

Công đoạn nhuộm
Công đoạn ăn dầu
CHƯƠNG V. HOÀN THÀNH KHÔ
Sấy và các phương pháp sấy
Quá trình hóa lý của công đoạn sấy

39
40
40
40
43
44
45
45
45
49
49
49
50
50
50
50
51
52
52
52
52
53
53
54

55
56
57
57
58
60
62
69
70
70
71
71
71
72
72
75
79
85
91
92
92


5.1.2.
5.1.3.
5.1.4.
5.2.
5.2.1.
5.2.2.
5.2.3.

5.3.
5.3.1.
5.3.2.
5.3.3.
5.3.4.
6.1.
6.2.
6.3.
6.4.
7.1.
7.2.
7.3.
7.4.
7.5.
8.1.
8.2.
8.3.
8.4.
8.5.
8.6.
8.7
8.8.
8.9.
8.10.
8.11.
8.12.
8.13.
8.14.

9.1.

9.2.
9.2.1.

Ảnh hưởng của việc sấy da đến chất lượng da thành phẩm
Đặc trưng của quá trình sấy da
Các phương pháp sấy
Các công đoạn cơ học trước khi trau chuốt
Xén diềm
Hồi ẩm
Vò mềm
Trau chuốt và các phương pháp trau chuốt
Thành phần hoá chất trau chuốt
Các yếu tố cần xác định trước khi trau chuốt
Các công đoạn được áp dụng trong trau chuốt da
Các phương pháp trau chuốt
CHƯƠNG VI. PHÂN LOẠI DA THÀNH PHẨM
Phân loại da theo nguyên liệu
Phân loại da theo mục dích sử dụng
Phân loại da theo phương pháp trau chuốt
Phân loại da theo chất lượng
CHƯƠNG VII. TÍNH CHẤT CỦA DA THUỘC VÀ
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Các tính chất của da
Các phép thử liên quan
Phương pháp thử
Bảo quản mẫu và điều hoà mẫu
Tiến hành thử
CHƯƠNG VIII. MÁY MÓC THIẾT BỊ THUỘC DA
Phu lông
Máy nạo bạc nhạc

Máy xẻ da
Máy ép nước
Máy bào da
Thiết bị sấy
Máy sấy chân không
Máy đánh mặt cật
Máy chải bụi
Thiết bị trau chuốt da
Máy đánh bóng
Máy vò mềm
Máy in là
Máy đo diện tích da
CHƯƠNG IX. MÔI TRƯỜNG VÀ CHẤT THẢI TRONG
CÔNG NGHỆ THUỘC DA
Chất thải trong quá trình thuộc da
Ảnh hưởng của các loại chất thải tới môi trường
Các chất thải rắn

93
94
95
97
97
98
97
99
100
103
110
110

117
117
117
117
118
120
120
120
121
123
124
140
140
144
147
148
149
151
153
154
156
157
159
160
160
162
163
163
164
165



9.2.2.
9.2.3.
9.3.
9.3.1.
9.3.2.
9.3.3.
9.4.
9.4.1.
9.4.2.
9.4.3.
9.4.4.

Các chất thải dạng lỏng
Các chất thải dạng khí, hơi
Xử lý chất thải trong công nghiệp thuộc da
Xử lý chất thải rắn
Xử lý chất thải dạng lỏng
Xử lý chất thải dạng khí, hơi
Giới thiệu một số hệ thống xử lý nước thải thuộc da
Công nghệ xử lý sơ cấp
Xử lý bước 1
Xử lý hóa - lý
Xử lý thứ cấp

165
167
168
169

170
172
173
174
174
177
181


LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm qua, Da - Giầy luôn là
ngành xuất khẩu đứng thứ ba trong cả nước, chỉ sau
Dầu khí và Dệt - May. Ngoài việc đóng góp đáng kể
TS.

ng Tùng, Nguyên V tr ng
V Khoa h c và Công ngh
(B Công Th ng)

vào kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước, ngành
Da - Giầy đã và đang tạo công ăn việc làm cho gần
1 triệu lao động cả trực tiếp và gián tiếp, góp phần

ổn định xã hội và chuyển dịch cơ cấu sản xuất của đất nước.
Việt Nam đã và đang có môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước vì có tình hình chính trị ổn định, có lực lượng lao
động trẻ và khéo tay, chi phí lao động thấp so với các nước trong vùng, điều
kiện địa lý thuận lợi có nhiều cảng biển. Chính phủ Việt Nam có các chính sách
ưu đãi đầu tư thúc đẩy sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Hơn
nữa từ tháng 11 năm 2007 Việt Nam đã chính thức là thành viên của Tổ chức

Thương mại Thế giới. Đây là những điều kiện rất thuận lợi cho phát triển các
ngành kinh tế nói chung và ngành Da - Giầy nói riêng.
Ngày 25 tháng 11 năm 2010, tại Quyết định số 6209/QĐ-BCT của Bộ
trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Da Giầy Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, sản lượng da
thuộc cả nước đến năm 2015 là 197 triệu bia da mềm/năm và 39 nghìn tấn da
cứng/năm, mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 15%.
Để đạt được mục tiêu trên, cần phải có chiến lược phát triển nguồn nhân
lực và khoa học kỹ thuật chuyên ngành. Bộ Công Thương đã giao Viện Nghiên
cứu Da - Giầy thực hiện đề tài NCKH “Soạn thảo tài liệu kỹ thuật thuộc da cho
cán bộ chuyên ngành” do PGS.TS. Ngô Đại Quang làm chủ nhiệm, nhằm cung
cấp những kiến thức khoa học cơ bản và kinh nghiệm sản xuất da thuộc trên thế
giới và Việt Nam.
Việc xuất bản cuốn “Tài liệu kỹ thuật thuộc da cho cán bộ chuyên ngành”
là một cố gắng rất lớn của đội ngũ cán bộ khoa học Viện Nghiên cứu Da - Giầy.
Hy vọng cuốn sách này sẽ có ích cho tất cả những ai có liên quan và quan tâm
đến công nghiệp thuộc da, từ nhà kỹ thuật sản xuất, nhà quản trị kinh doanh và
cả nhà quản lý hay hoạch định chính sách.


Nhân dịp xuất bản cuốn sách này, xin cảm ơn Bộ Công Thương, Viện
Nghiên cứu Da - Giầy cùng nhóm tác giả, những người đã dày công biên soạn
tài liệu quan trọng này.
Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2010

TS. Đặng Tùng


LỜI TÁC GIẢ
Cuốn “Tài liệu kỹ thuật thuộc da cho cán bộ chuyên ngành” ra đời là kết

quả của đề tài Nghiên cứu Khoa học Công nghệ cấp Bộ do Viện Nghiên cứu DaGiầy chủ trì thực hiện.
Nội dung cuốn tài liệu gồm các phần:
- Da nguyên liệu;
- Chuẩn bị thuộc;
- Thuộc da;
- Hoàn thành ướt;
- Hoàn thành khô;
- Phân loại da thành phẩm;
- Tính chất của da thuộc và phương pháp phân tích;
- Máy móc thiết bị thuộc da;
- Môi trường và chất thải trong công nghệ thuộc da.
Ngoài kiến thức về hóa thuộc da, công nghệ thuộc da, trong mỗi phần có
nêu các phương pháp kiểm tra trên dây chuyền công nghệ, cách khắc phục
nhanh. Đây là những kinh nghiệm thực tế trong sản xuất rất bổ ích.
Đối tượng phục vụ của bộ tài liệu này là các nhà quản lý, các nhà kỹ thuật
chuyên ngành nên cuốn sách không đi sâu vào lý thuyết, mà chủ yếu là hướng
dẫn kỹ thuật thuộc da trong sản xuất da thuộc.
Các kết quả biên soạn này tuy đã được sự góp ý của nhiều nhà khoa học,
nhà quản lý, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể nhóm
biên soạn hy vọng đây sẽ là tài liệu bổ ích. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của độc giả để lần xuất bản sau được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2010
TM. Nhóm biên soạn
PGS.TS. Ngô Đại Quang


Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN

1


Viện Nghiên cứu Da - Giầy

MỞ ĐẦU
Trong những năm qua ngành Da - Giầy luôn là ngành xuất khẩu đứng thứ
ba trong cả nước, chỉ sau ngành Dầu khí và ngành Dệt - May. Ngoài việc đóng
góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước, ngành Da - Giầy đã
và đang tạo công ăn việc làm cho gần 1 triệu lao động cả trực tiếp và gián tiếp,
góp phần lớn ổn định an sinh xã hội và chuyển dịch cơ cấu sản xuất của đất
nước.
Việt Nam đang nằm trong vùng kinh tế năng động của châu Á, nơi tiếp
nhận sự dịch chuyển sản xuất giầy dép từ đầu thập kỷ 80 đến nay (có tỷ trọng
sản xuất tới gần 80% tổng sản lượng giầy dép trên thế giới), tuy nhiên hiện chưa
có những thương hiệu riêng nổi tiếng thế giới. Sự dịch chuyển sản xuất này xảy
ra là do các Hãng, Công ty có thương hiệu nổi tiếng toàn cầu, đã tập trung vào
khâu thiết kế và bán lẻ (khu vực sinh lời trong khoảng 25% và 50% của tổng số
lợi nhuận) đồng thời chuyển dịch sản xuất sang châu Á là nơi có chi phí thấp với
lực lượng lao động dồi dào.
Việt Nam đã và đang có môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước vì có tình hình chính trị ổn định, có lực lượng lao
động trẻ và khéo tay, chi phí lao động thấp so với các nước trong vùng, điều
kiện địa lý thuận lợi có nhiều cảng biển. Chính phủ Việt Nam có các chính sách
ưu đãi đầu tư thúc đẩy sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Hơn
nữa từ tháng 11 năm 2007 Việt Nam đã chính thức là thành viên của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO). Đây là những điều kiện rất thuận lợi cho phát
triển các ngành kinh tế nói chung và ngành Da - Giầy nói riêng trong những thập
niên gần đây.
Tuy nhiên, với ngành công nghiệp Thuộc da còn một số hạn chế trong
công tác đào tạo nguồn nhân lực và đào tạo kỹ thuật. Cụ thể là:
Cán bộ kỹ thuật làm việc tại các doanh nghiệp thuộc da được đào tạo
chính quy nhưng số lượng ngày càng giảm đi do đến tuổi về hưu hoặc bỏ nghề

Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD-ĐC/HĐ-KHCN ngày 18 tháng 5 năm 2010.
“Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công
nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang


Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN

2

Viện Nghiên cứu Da - Giầy

và không có nguồn bổ sung trong nhiều năm nay. Hầu hết cán bộ kỹ thuật thuộc
da chỉ được đào tạo tại Liên Xô (cũ) và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu(cũ).
Nhìn chung, trình độ của cán bộ kỹ thuật thuộc da đã được nâng lên qua các đợt
học tập, thực tập ngắn này tại nước ngoài và qua quá trình chuyển giao công
nghệ của các hãng hoá chất tại Việt Nam.
Một số ít công nhân kỹ thuật được đào tạo tại nước ngoài như Đức, Tiệp
Khắc và Liên Xô (cũ) hoặc tại các Trường đại học, Cao đẳng Công nghiệp trong
nước là nòng cốt trong việc tiếp thu kỹ thuật mới và chuyển giao công nghệ.
Còn lại là lao động phổ thông không có tay nghề, trình độ văn hoá tốt nghiệp lớp
12 hoặc thấp hơn.
Việc đào tạo công nhân kỹ thuật của ngành còn chắp vá, chưa có hệ thống,
chưa có một chương trình đào tạo cơ bản, thống nhất.
Đào tạo nghề cho doanh nghiệp thường ở 2 dạng:
- Các doanh nghiệp tự đào tạo nhân lực.
- Các cơ sở dạy nghề cung ứng lao động đã qua đào tạo cho doanh nghiệp.
Đối với đào tạo nghề tại doanh nghiệp hay còn gọi là đào tạo tại chỗ,
người lao động được kèm cặp học nghề và thực tập ngay trên dây chuyền sản
xuất của doanh nghiệp. Người truyền nghề là công nhân có tay nghề cao trong
doanh nghiệp hoặc là giáo viên ở các cơ sở dạy nghề doanh nghiệp mời đến

giảng dạy. Việc đào tạo nghề tại các doanh nghiệp có lợi về nhiều mặt. Trước
hết là đáp ứng ngay nhu cầu lao động của doanh nghiệp ở từng công đoạn trên
dây chuyền sản xuất. Doanh nghiệp không phải gửi lao động của mình đến cơ sở
đào tạo, không bị gián đoạn công việc nên tiết kiệm được chi phí. Hơn nữa, trình
độ của người lao động được đào tạo phù hợp với yêu cầu về ngành nghề và trình
độ công nghệ của doanh nghiệp.
Ngoài ra, công nhân còn được học các lớp bồi dưỡng, đào tạo theo
chương trình nâng bậc công nhân kỹ thuật hàng năm do doanh nghiệp tổ chức.
Nhằm góp phần tạo điều kiện cho ngành Da - Giầy Việt Nam phát triển
phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, và là một
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD-ĐC/HĐ-KHCN ngày 18 tháng 5 năm 2010.
“Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công
nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang


Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN

3

Viện Nghiên cứu Da - Giầy

ngành sản xuất công nghiệp quan trọng, tăng trưởng ổn định và bền vững, có
năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế và đáp ứng được nhu cầu ngày càng
tăng của thị trường trong nước trong tương lai, năm 2010 Bộ Công Thương tiếp
tục giao cho Viện Nghiên cứu Da - Giầy đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên
cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác
chuyên môn về công nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc
da Việt Nam”.
Kết quả của đề tài sẽ là cuốn “Tài liệu kỹ thuật thuộc da cho cán bộ
chuyên ngành” là một cố gắng rất lớn của đội ngũ cán bộ khoa học Viện Nghiên

cứu Da - Giầy. Hy vọng cuốn sách này sẽ có ích cho tất cả những ai có liên quan
và quan tâm đến công nghiệp thuộc da, từ nhà kỹ thuật sản xuất, nhà quản trị
kinh doanh và cả nhà quản lý hay hoạch định chính sách.
Xin cảm ơn Bộ Công Thương, Viện Nghiên cứu Da - Giầy cùng sự góp ý
chu đáo, tận tình của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý cho nhóm tác giả đã chỉ
đạo, giúp đỡ và ủng hộ nhóm tác giả biên soạn tài liệu quan trọng này.

Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD-ĐC/HĐ-KHCN ngày 18 tháng 5 năm 2010.
“Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công
nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang


Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN

4

Viện Nghiên cứu Da - Giầy

1. Những căn cứ pháp lý để thực hiện đề tài
Hợp đồng Đặt hàng số 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN giữa Bộ Công Thương
và Viện Nghiên cứu Da - Giầy ký ngày 18 tháng 5 năm 2010;
2. Mục tiêu nghiên cứu cứu của đề tài
Xây dựng, hiệu chỉnh, in ấn bộ tài liệu hướng dẫn về công nghệ thuộc da
cho cán bộ kỹ thuật thuộc da Việt Nam.
Cuốn tài liệu này không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà còn sát với
thực tế sản xuất tại các doanh nghiêp thuộc da Việt Nam.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là các nguồn tài liệu trong và ngoài nước liên quan
đến công nghệ thuộc da và thực tế sản xuất da thuộc tại các doanh nghiệp sản

xuất - kinh doanh ngành da - giầy trong phạm vi cả nước.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu, yêu cầu và nội dung của đề tài, nhóm nghiên cứu
đã áp dụng đồng thời các phương pháp dưới đây:
- Tra cứu, thu thập, lựa chọn tài liệu.
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp phân tích hệ thống.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu từ trước tới nay đặc biệt các nguồn
thông tin tư liệu của nước ngoài, các báo cáo của các Bộ, ngành liên quan tới
công nghệ thuộc da.
4. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Biên soạn thêm phần:
- Các vấn đề môi trường liên quan đến công nghệ thuộc da;
- Một số phương pháp kiểm tra kỹ thuật và chất lượng sản phẩm sau từng
công đoạn công nghệ;
- Những lỗi thường gặp trong các công đoạn thuộc da.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD-ĐC/HĐ-KHCN ngày 18 tháng 5 năm 2010.
“Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công
nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang


Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN

5

Viện Nghiên cứu Da - Giầy

- Hiệu chỉnh và sắp xếp lại các phần, chương mục đã xây dựng năm 2009;
- Lấy ý kiến chuyên gia;

- Tổ chức hội thảo chuyên ngành;
- Hiệu đính, chỉnh sửa nội dung và hình thức tài liệu;
- Xuất bản để lưu hành nội bộ.
5. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Ở các nước có ngành công nghiệp thuộc da phát triển như Ý, Đức, Tây
Ban Nha, các nước Xã hội chủ nghĩa (cũ) ở châu Âu, một số nước Nam Mỹ đều
có trường đào tạo chuyên ngành từ bậc công nhân kỹ thuật đến bậc đại học và
trên đại học với đầy đủ tài liệu giảng dạy, nghiên cứu. Các tài liệu này vừa chứa
đựng kiến thức cơ bản, vừa liên tục được cập nhật theo sự phát triển khoa học
công nghệ của ngành thuộc da.
Các tài liệu chuyên ngành thuộc da đã được hệ thống hóa và chia ra nhiều
chuyên ngành chuyên sâu như: hóa chất thuộc da, máy móc thiết bị thuộc da,
phân tích chất lượng sản phẩm da thuộc, tổ chức lao động thuộc da, xử lý môi
trường trong sản xuất da thuộc. Một đơn cử cụ thể là, hiện nay có hàng trăm nhà
máy chuyên sản xuất hóa chất thuộc da của các hãng hóa chất lớn trên thế giới
đặt ở các nước như các hãng STAHL, PIECOLOR, CLARIANT, BASF,
BAYER.
Các tài liệu về thuộc da đều có ở các thư viện của nhà máy, nhà trường có
chuyên ngành đào tạo, thành phố. Có những tài liệu có tính chất “bác học”
chung, có những tài liệu công nghệ phù hợp với từng địa phương bởi tính chất
của nguồn nguyên liệu đầu vào. Học viên, sinh viên và những người quan tâm
đến công nghệ thuộc da đều dễ dàng tìm, tra cứu tài liệu và tham khảo ý kiến
của các chuyên gia gần gũi.
Nhiều Trường ở các nước Xã hội chủ nghĩa (cũ) ở châu Âu có đào tạo
chuyên ngành thuộc da trước đay đã đào tạo giúp ta một số cán bộ kỹ thuật công
nghệ thuộc da. Tuy nhiên, nguồn tài liệu Bạn cho phép các lưu học sinh của
chúng ta mang về nước rất hạn chế cả số lượng và chất lượng.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD-ĐC/HĐ-KHCN ngày 18 tháng 5 năm 2010.
“Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công
nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang



Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN

6

Viện Nghiên cứu Da - Giầy

6. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở nước ta hiện nay chưa có trường lớp chuyên ngành thuộc da, cũng chưa
có tài liệu giảng dạy. Trước đây, thuộc da bằng phương pháp cổ điển là thuộc
hai bể. Cả nước chỉ có hai nhà máy thuộc da lớn là nhà máy thuộc da Thuỵ Khuê
ở miền Bắc và nhà máy thuộc da Sài Gòn ở miền Nam. Nguồn tài liệu rất hạn
chế và không được lưu hành rộng rãi.
Sau năm 1990, Viện Nghiên cứu Da - Giầy được Tổ chức phát triển Liên
hợp quốc (UNDP) và Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp quốc
(UNIDO) tài trợ một dự án VIE/85/013 về thuộc da. Viện đã được trang bị một
dây chuyền mini máy móc thiết bị phục vụ nghiên cứu triển khai. Đây là dây
chuyền hiện đại nhất Việt Nam lúc bấy giờ.
Trên cơ sở đó, lần đầu tiên chúng ta tiếp cận với công nghệ thuộc da mới;
tiếp cận với bột crôm; tiếp cận với nhiều kiến thức mới về thuộc da; tiếp cận và
học hỏi kinh nghiệm của nhiều chuyên gia thuộc da khi họ đến nước ta và ngoài
nước. Đã có nhiều lớp học về công nghệ thuộc da ngắn ngày trang bị những kiến
thức cơ bản về thuộc da cho các cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt
Nam được mở tại Việt Nam.
Nhiều hãng hóa chất đã vào nước ta để chào bán hóa chất. Nhiều lượt cán
bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý đã được ra nước ngoài học tập ngắn ngày về công
nghệ thuộc da. Cách tiếp cận công nghệ thuộc da mới dần dần được mở mang và
kiến thức thuộc da của cán bộ kỹ thuật được cập nhật thường xuyên hơn.
Nguồn tài liệu về công nghệ thuộc da chủ yếu bằng tiếng Anh đã dần lớn

thêm lên cả về số lượng và chất lượng. Chất lượng sản phẩm da thuộc của các
nhà máy thuộc da cũng đã tăng lên đáng kể, bước đầu đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu tại chỗ và xuất khẩu trực tiếp tuy với số lượng còn khiêm tốn.
Năm 2004, Viện Nghiên cứu Da - Giầy đã biên soạn cuốn “sổ tay kỹ thuật
thuộc da”, nhưng mới chỉ dừng ở một số kiến thức cơ bản cần thiết và ngắn gọn
nhất. Cần phải hoàn thiện thêm để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của nhiều người

Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD-ĐC/HĐ-KHCN ngày 18 tháng 5 năm 2010.
“Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công
nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang


Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN

7

Viện Nghiên cứu Da - Giầy

quan tâm đến công nghệ thuộc da nói riêng và sự phát triển của ngành công
nghiệp thuộc da nói chung trên phạm vi cả nước.
Những năm gần đây, ngành công nghiệp da - giầy, trong đó có thuộc da
phát triển rất mạnh. Tình hình đó đòi hỏi nguồn nhân lực chuyên ngành cả về số
lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, ngoài cuốn sổ tay kỹ thuật kể trên, chúng ta chưa có tài liệu kỹ
thuật chuyên ngành tiếng Việt nào khác. Chính vì vậy, rất cần có bộ tài liệu
hướng dẫn về công nghệ thuộc da để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu kiến thức ngày
càng tăng và càng sâu cho các cán bộ quản lý và kỹ thuật thuộc da Việt Nam.

Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD-ĐC/HĐ-KHCN ngày 18 tháng 5 năm 2010.
“Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công

nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang


Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN

8

Viện Nghiên cứu Da - Giầy

CÁC NỘI DUNG THỰC HIỆN
I. Biên soạn bổ sung tài liệu
1.1. Các vấn đề môi trường liên quan đến công nghệ thuộc da
Công nghiệp thuộc da là ngành gây ô nhiễm môi trường do sử dụng
nguyên liệu da sống và nhiều loại hoá chất thuộc khác nhau với khối lượng lớn
để xúc tiến quá trình biến đổi da sống thành da thuộc, hỗn hợp của nhiều loại
hoá chất dư thừa, các sản phẩm chuyển hoá từ chúng và cặn bã ở dạng hoà tan
hay phân tán trong nước cùng tạo ra các chất thải ở 3 thể loại chính: rắn, lỏng,
khí.
Ỏ phần này cần khái quát và trang bị những kiến thức ngắn gọn, tổng hợp
nhằm giúp cho các cán bộ kỹ thuật, các nhà quản lý ý thức được tầm quan trọng
của vấn đề môi trường trong sản xuất da thuộc để có những giải pháp và quyết
sách phù hợp để phát triển ngành công nghiệp thuộc da một cách bền vững.
Nội dung chính được biên soạn bổ sung là:
- Công nghệ thuộc da và các chất thải (rắn, lỏng, khí) bao gồm định tính,
định lượng.
- Cơ hội sản xuất sạch hơn trong thuộc da.
- Xử lý nước thải trong ngành thuộc da.
Nội dung này giúp người đọc nắm được sự ô nhiễm môi trường do công
nghiệp thuộc da phát sinh, các cơ hội sản xuất sạch hơn trong thực tế sản xuất tại
các doanh nghiệp, nguyên tắc xử lý môi trường trong thuộc da và một số phương

pháp áp dụng.
1.2. Một số phương pháp kiểm tra kỹ thuật và chất lượng sản phẩm sau
từng công đoạn công nghệ
Đây là các phương pháp kiểm tra nhanh, dễ thực hiện trên dây chuyền
công nghệ (công đoạn hồi tươi, tẩy lông ngâm vôi, tẩy vôi - làm mềm, a xít hóa,
thuộc, nâng kiềm, trung hòa, thuộc lại, nhuộm, ăn dầu, trau chuốt). Các phương
pháp này được đúc kết từ những kiến thức về phương pháp kiểm tra trong các
nguồn tài liệu và kết hợp kinh nghiệm của các nhà sản xuất da thuộc lâu năm,
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD-ĐC/HĐ-KHCN ngày 18 tháng 5 năm 2010.
“Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công
nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang


Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN

9

Viện Nghiên cứu Da - Giầy

giúp người đọc nắm bắt được các kỹ thuật trong thực tế sản xuất một cách nhanh
nhất, dễ hiểu nhất để thực hiện.
1.3. Những lỗi thường gặp trong các công đoạn thuộc da
Các lỗi này được phát hiện qua các phương pháp kiểm tra nhanh trên dây
chuyền công nghệ, từ công đoạn hồi tươi đến hoàn thành. Khi phát hiện lỗi, sẽ
đưa ra biện pháp khắc phục ngay để không bị ảnh hưởng đến công đoạn sau và
da thành phẩm sẽ vẫn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.
Ngoài kiến thức chuyên môn được sưu tầm, đúc rút từ các nguồn tài liệu
qúi giá, đây cũng là kết quả từ kinh nghiệm của các chuyên gia công nghệ thuộc
da kinh qua rất nhiều năm.
II. Hiệu chỉnh và sắp xếp lại các phần, chương mục đã xây dựng năm 2009

- Sửa chữa các thiếu sót trong biên soạn như nội dung, ngữ pháp, chính tả,
các thuật ngữ khoa học.
- Bổ sung thêm một số hình ảnh, sơ đồ phục vụ công nghệ;
- Sắp xếp lại bố cục nội dung, tách phần thiết bị trong các công đoạn
thành phần riêng (chương 8: máy móc và thiết bị thuộc da).
III. Lấy ý kiến chuyên gia
Sau khi biên soạn, chúng tôi đã gửi bản thảo tới các nhà công nghệ thuộc
da cả 2 miền trong các doanh nghiệp và các hãng hóa chất, thiết bị thuộc da để
xin ý kiến. Rất nhiều ý kiến có ý nghĩa khoa học và thực tiễn được gửi về để
chúng tôi nghiên cứu bổ sung cho cuốn tài liệu.
III. Tổ chức hội thảo khoa học
Sau khi tiếp thu ý kiến đóng góp bằng văn bản, cuốn dự thảo tài liệu đã
chỉnh sửa và tổ chức 2 hội thảo khoa học với các chuyên gia vào tháng 8 và
tháng 10 năm 2010. Các hội thảo đã được sự quan tâm và góp ý quý báu của các
chuyên gia kỹ thuật và các nhà quản lý doanh nghiệp. Có hơn 20 lượt nhà quản
lý và công nghệ đã tham dự mỗi buổi hội thảo.
Các nhà khoa học đã đóng góp rất nhiều ý kiến về: bố cục, về thêm hoặc
bớt các nội dung trong cuốn dự thảo tài liệu thuộc da, chỉnh lý và sắp xếp các
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD-ĐC/HĐ-KHCN ngày 18 tháng 5 năm 2010.
“Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công
nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang


Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN

10

Viện Nghiên cứu Da - Giầy

phần, chương, mục, mục nhỏ cho phù hợp, logic và khoa học; các thuật ngữ

khoa học cho chính xác và Việt hóa hơn.
IV. Hiệu đính, chỉnh sửa
Sau 2 lần hội thảo chuyên ngành và chỉnh sửa theo góp ý, chúng tôi đã
đưa tài liệu đến 7 chuyên gia công nghệ thuộc da hàng đầu Việt Nam xem xét lại
lần cuối là:
TS. Đặng Tùng
TS. Nguyễn Trí Hạnh.
TS. Lưu Hữu Thục
TS. Trần Thị Nhàn.
ThS. Nguyễn Thị Hồi
KS. Đào Thanh Sơn
KS. Phạm Kim Khánh
Trên cơ sở các nhận xét này, chúng tôi đã hiệu đính lại cuốn tài liệu cho
khoa học và sát với thực tế.
Cuốn tài liệu bao gồm 9 chương, 184 trang với nhiều bảng biểu, hình vẽ
minh họa cho nội dung xúc tích hơn.
Nội dung cuốn tài liệu gồm các phần:
1. Da nguyên liệu;
2. Chuẩn bị thuộc;
3. Thuộc da;
4. Hoàn thành ướt;
5. Hoàn thành khô;
6. Phân loại da thành phẩm;
7. Tính chất của da thuộc và phương pháp phân tích;
8. Máy móc thiết bị thuộc da;
9. Môi trường và chất thải trong công nghệ thuộc da.
Ngoài kiến thức về hóa thuộc da, công nghệ thuộc da, trong mỗi phần có
nêu các phương pháp kiểm tra trên dây chuyền công nghệ, cách khắc phục
nhanh. Đây là những kinh nghiệm thực tế trong sản xuất rất bổ ích.


Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD-ĐC/HĐ-KHCN ngày 18 tháng 5 năm 2010.
“Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công
nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang


Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN

11

Viện Nghiên cứu Da - Giầy

Đối tượng phục vụ của bộ tài liệu này là các nhà quản lý, các nhà kỹ thuật
chuyên ngành nên cuốn sách không đi sâu vào lý thuyết, mà chủ yếu là hướng
dẫn kỹ thuật thuộc da trong sản xuất da thuộc.

Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD-ĐC/HĐ-KHCN ngày 18 tháng 5 năm 2010.
“Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công
nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang


×