LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - Thạc sĩ
Khổng Cát Sơn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện
khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới phòng khoa học - Trường Đại học Tây Bắc, ban
chủ nhiệm khoa Ngữ Văn, các bạn sinh viên lớp K50 ĐHSP Ngữ Văn đã động
viên, khuyến khích và tạo điều kiện để cho em hoàn thành khoá luận này.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo
và các em học sinh trường THPT Quỳnh Nhai huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La
đã giúp em hoàn thành khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Lê Thị Yến
Lớp K50 ĐHSP Ngữ Văn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Dịch là
GDPT
Giáo dục phổ thông
HĐGT
Hoạt động giao tiếp
NXB
Nhà xuất bản
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
VD
Ví dụ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
3.1. Mục đích nghiên cứu 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài 4
6. Đóng góp của đề tài 4
7. Cấu trúc của khóa luận 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1. Cơ sở lí luận 5
1.1.1. Tính khái quát và hệ thống kiến thức Tiếng Việt 5
1.1.2. Một số nguyên tắc và phương pháp dạy học tiếng Việt 6
1.1.3. Quy trình tổ chức dạy học một tiết tiếng Việt 7
1.1.4. Tổng thuật chương trình tiếng Việt THPT 8
1.1.4.1. Chương trình lớp 10 8
1.1.4.2. Chương trình lớp 11 9
1.1.4.3. Chương trình lớp 12 11
1.1.5. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và vai trò của Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến
thức, kĩ năng trong thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt 12
1.1.5.1. Khái niệm chuẩn kiến thức, kĩ năng 12
1.1.5.2. Vai trò của sách Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng trong thiết kế
bài giảng phân môn Tiếng Việt 13
1.2. Cơ sở thực tiễn 14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN NGỮ VĂN VÀO THIẾT KẾ
BÀI GIẢNG PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT THPT 16
2.1. Thực trạng vận dụng sách thiết kế bài giảng về phong cách ngôn ngữ và biện pháp
tu từ 16
2.1.1. Đặc điểm bài học về phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ 16
2.1.2. Thực trạng thiết kế hoạt động dạy học 17
2.1.3. Vận dụng sách để thiết kế hoạt động dạy học 18
2.2. Thực trạng vận dụng sách để thiết kế bài học về hoạt động giao tiếp 27
2.2.1. Đặc điểm bài học về hoạt động giao tiếp 27
2.2.2. Thực trạng thiết kế hoạt động dạy học 28
2.2.3. Vận dụng sách để thiết kế hoạt động dạy học 29
2.3. Thực trạng vận dụng sách để thiết kế bài học về một số nội dung khác 33
2.3.1. Đặc điểm bài học về một số nội dung khác 33
2.3.2. Thực trạng thiết kế hoạt động dạy học 34
2.3.3. Vận dụng sách để thiết kế hoạt động dạy học 35
2.4. Thực trạng vận dụng sách để thiết kế bài giảng về củng cố hoàn thiện kiến thức, kĩ
năng đã học 39
2.4.1. Đặc điểm về bài học củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng đã học 39
2.4.2. Thực trạng thiết kế hoạt động dạy học 40
2.4.3. Vận dụng sách để thiết kế hoạt động dạy học 40
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ THỂ NGHIỆM 44
3.1. Mục đích thiết kế thể nghiệm 44
3.2. Đối tượng, thời gian và địa bàn thể nghiệm 44
3.2.1. Đối tượng thể nghiệm 44
3.2.2. Thời gian và địa bàn thể nghiệm 44
3.3. Nội dung và phương pháp thể nghiệm 44
3.3.1. Nội dung thể nghiệm 44
3.3.2. Phương pháp thể nghiệm 45
3.3.3. Bài soạn dạy và bài tập thể nghiệm 45
3.4. Kết quả thể nghiệm 46
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thực tế dạy học hiện nay, việc vận dụng theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng môn Ngữ Văn vào việc thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt là vấn đề
mà các nhà trường hướng tới. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong
chương trình giáo dục phổ thông là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ
năng của môn học trong giáo dục mà học sinh cần phải có thể đạt được. Tầm quan
trọng và ý nghĩa của việc đổi mới phương pháp dạy học tiếng Việt đã được đề cập từ
lâu trong các nhà trường. Nhiều giáo viên cũng đã nổ lực đổi mới phương pháp dạy
học tiếng Việt. Những cố gắng ấy tạo ra những bước chuyển biến đáng kể trong dạy
và học. Tuy vậy, vẫn có những hạn chế như: không ít vẫn còn tình trạng dạy học
theo kiểu truyền thụ kiến thức một chiều, nặng về giảng giải, cung cấp kiến thức một
chiều, áp đặt kinh nghiệm của mình tới học sinh…
Ở một bộ phận khác, trong việc tổ chức hoạt động dạy học tiếng Việt chưa
phù hợp với trình độ học sinh và yêu cầu bài học (cách đặt câu hỏi chưa phù hợp
với trình độ học sinh, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập
của các em …). Trong khi đó, yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học được
xác định rõ trong chương trình giáo dục phổ thông là phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng môn học, điều
kiện của từng lớp học … Hơn thế còn là rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm
học tập của học sinh…
Theo Tiến sĩ Lương Việt Thái, giám đốc trung tâm nghiên cứu chất lượng
và phát triển chương trình giáo dục phổ thông thì nguyên nhân dẫn tới những
hạn chế chế trên là do thói quen dạy học theo kiểu giảng dạy, truyền thụ kiến
thức một chiều, và sự ngại thay đổi cách dạy của nhiều giáo viên, công tác quản
lí, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học tiếng Việt của nhiều giáo viên chưa
dựa vào chuẩn. Không ít giáo viên quá lệ thuộc vào sách giáo khoa hoặc dạy học
lệch chuẩn không phù hợp với đối tượng học sinh. Điều này dẫn tới sự quá tải so
với yêu cầu của chuẩn. Đồng thời trong tiết học tiếng Việt giáo viên tham nội
dung mà không chú trọng trọng tâm nên thời gian giành cho hoạt động của học
sinh bị hạn chế, ảnh hưởng việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Thậm
chí có nhiều giờ thao giảng, các giáo viên do không xác định chính xác những
yêu cầu, mục đích chính của bài dạy dẫn đến kết cấu tiết học tiếng Việt chưa có
điểm nhấn, trọng tâm bài giảng loãng.
2
Để tránh được những hạn chế không đáng có đó đòi hỏi người giáo viên
phải nắm được chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu kiến thức trong sách giáo
khoa ở từng bài tiếng Việt THPT. Trên cơ sở đó, người giáo viên thiết kế xây
dựng hoạt động dạy học một cách linh hoạt, hợp lí hơn. Chính vì những vấn đề
trên mà chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Vận dụng tài liệu hướng dẫn thực
hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn vào thiết kế bài giảng phân môn
Tiếng Việt THPT”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chuẩn kiến thức, kĩ năng thực chất ra đời từ thập niên 90 ở các nước Bắc
Mĩ từ trường phái trường học hiệu quả (L’ ecole effective school). Lúc đầu
chuẩn kiến thức, kĩ năng chỉ được sử dụng trong các trường học ở Bắc Mĩ sau
đó nó được sử dụng lan rộng ra nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Thấy được tính ứng dụng cao của tài liệu các nhà giáo dục Việt Nam đã tiếp thu
trên cơ sở chọn lọc và sáng tạo ra bộ tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng ở tất cả
các ngành học, cấp học và môn học phù hợp với nền giáo dục nước nhà.
Vấn đề chuẩn kiến thức – kĩ năng trong dạy học ở các trường phổ thông đã
được pháp chế hóa. Luật giáo dục nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quy định: “chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông: quy định chuẩn kiến thức, kĩ năng, nội dung và cấu trúc, phương pháp và
hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối
với các môn học mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông”.
Đặng Quốc Bảo (chủ biên) trong cuốn Giáo dục Việt Nam hướng tới tương
lai vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2004, khi đề cập
yêu cầu đổi mới giáo dục nhằm đáp ứng những vấn đề thực tiễn đang đặt ra, tác
giả nhấn mạnh: “Nội dung môn học…. sẽ được tinh giản, chọn lọc kiến thức cơ
bản, kiến thức nền tảng, chủ yếu là rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy, kĩ
năng ngôn ngữ, kĩ năng biểu thị, diễn đạt, phương pháp tự học, tự khai thác
thông tin”. Khi bàn về các giải pháp phát triển giáo dục, vấn đề đổi mới chương
trình, tác giả đã nhấn mạnh: “bảo đảm tính thống nhất về chuẩn kiến thức, kĩ
năng, thái độ”.
Bộ Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành,
NXB Giáo dục xuất bản năm 2006, đã nhấn mạnh: “Cần đảm bảo để mọi đối
tượng học sinh đều đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng bộ môn”. Phần lớn nội dung
của bộ sách đi sâu xác định cụ thể về chuẩn kiến thức, kĩ năng học sinh cần đạt
khi học môn Ngữ Văn từ lớp 10 đến lớp 12.
3
Nhiều cuộc hội thảo, bài báo, chuyên đề và sáng kiến kinh nghiệm về vận
dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng vào dạy học ở các
môn học, cấp học, bậc học đã diễn ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng sách như:
- Sáng kiến kinh nghiệm của cô giáo Hoàng Thị Oanh THPT chuyên Lê
Quý Đôn tỉnh Lai Châu: “Vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến
thức, kĩ năng trong giảng dạy môn Ngữ Văn 12 phù hợp với đối tượng học sinh
tỉnh Lai Châu”.
- Báo giáo dục thời đại có bài viết: “Phải bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng”
số ra ngày 08/09/2013.
- “Hội thảo thực hiện chuẩn Kiến Thức – Kĩ Năng và đổi mới phương pháp
dạy học đối với bậc Tiểu học của sở giáo dục Hà Tĩnh”.
- Báo đại biểu nhân dân có bài viết: “Đổi mới dựa vào Chuẩn Kiến Thức –
Kĩ Năng” số ra ngày 02/04/2013.
-“Hội thảo về dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của trường THPT Cao
Bá Quát Hà Nội”.
-“Chuyên đề chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình GDPT” của Phan
Minh Chánh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức - kĩ năng giúp học
sinh tiếp thu được những kiến thức cơ bản của bài học và phát huy tính tích cực
và năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập.
Giúp giáo viên có kĩ năng sử dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến
thức, kĩ năng môn Ngữ Văn một cách linh hoạt vào thiết kế bài giảng phân môn
Tiếng Việt THPT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lí thuyết về chuẩn kiến thức, kĩ năng và vận dụng thực tiễn vào
thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt THPT.
Tổng quát về chuẩn kiến thức, kĩ năng để giáo viên có thể thực hiện một
cách thuận lợi trong việc vận dụng chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn vào
việc thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt một cách dễ dàng và có hiệu quả.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phương pháp vận dụng bộ sách hướng dẫn thực
hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn ở phần liên quan đến phân môn Tiếng
Việt THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu: đọc và phân tích, tổng hợp tài
liệu liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp quan quan sát.
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài là tài liệu bổ ích giúp giáo viên THPT nâng cao kĩ năng vận dụng
sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn vào việc thiết
kế bài giảng phân môn Tiếng Việt THPT.
Thấy được vai trò của tài liệu thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ
Văn vào việc thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt THPT.
Đề tài này sẽ là tư liệu bổ ích cho sinh viên khoa Ngữ Văn trong việc vận
dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn vào
thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt THPT khi mới ra trường giảng dạy và
trong các đợt kiến tập, thực tập sư phạm.
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo đề tài gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức, kĩ năng vào thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt THPT.
Chương 3: Thiết kế thể nghiệm.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tính khái quát và hệ thống kiến thức Tiếng Việt
Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt (dân tộc Kinh), đồng thời cũng là
ngôn ngữ phổ thông của tất cả các dân tộc anh em sống trên đất nước Việt Nam.
Tiếng Việt đã và đang đảm nhiệm những chức năng xã hội trọng đại. Giống như
ngôn ngữ của dân tộc khác, tiếng Việt giữ hai chức năng cơ bản: làm phương
tiện giao tiếp và phương tiện tư duy. Tiếng Việt còn là chất liệu để sáng tạo nghệ
thuật và là phương tiện tổ chức và phát triển xã hội. Vai trò của tiếng Việt trong
cuộc sống xã hội Việt Nam cũng như trên trường quốc tế ngày càng được khẳng
định rõ nét.
Kiến thức phân môn Tiếng Việt bao gồm hai bộ phận: tri thức về ngôn ngữ
như một ngành khoa học nghiên cứu về ngôn ngữ; tri thức về cách sử dụng tiếng
Việt với tư cách là một công cụ giao tiếp xã hội. Bộ phận thứ nhất là những kiến
thức mang tính chất chung, tính khái quát về ngôn ngữ. Đó là một hệ thống
những đơn vị (âm, từ, hình vị, câu….) và những quy tắc hoạt động của chúng,
dùng làm phương tiện giao tiếp của con người, được phản ánh trong ý thức cộng
đồng và trừu tượng hóa khỏi bất kì một tư tưởng, cảm xúc, ước muốn cụ thể
nào. Ở bộ phận thứ hai là những kiến thức về cách sử dụng tiếng Việt. Đó là
kiến thức vận dụng hiểu biết về hệ thống tiếng Việt với các bộ phận hợp thành:
ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, vào kĩ năng nghe, đọc, nói viết tiếng Việt trong hoạt
động giao tiếp xã hội.
Kiến thức về hệ thống tiếng Việt mang tính khái quát cao. Từ các hiện
tượng ngôn ngữ riêng lẻ, cụ thể, nhà ngôn ngữ học khái quát lên các đặc điểm về
ngữ âm, từ vựng, các quy tắc hoạt động ngữ pháp của hệ thống tiếng Việt cũng
là một hệ thống của những yếu tố có quan hệ lẫn nhau, có trật tự sắp xếp trước
sau. Hệ thống kiến thức tiếng Việt phổ thông trung học bao gồm: ngữ âm tiếng
Việt, ngữ pháp tiếng Việt, phong cách học tiếng Việt, ngữ dụng học tiếng Việt.
Tính khái quát và hệ thống kiến thức tiếng Việt chi phối đến nội dung dạy
học, nguyên tắc dạy học và các phương pháp dạy học phân môn Tiếng Việt. Nội
dung dạy học tiếng Việt là hệ thống ngôn ngữ tiếng Việt, những quy luật hành
chức của tiếng Việt trong giao tiếp, hệ thống các kĩ năng cần thiết để giao tiếp
xã hội. Dạy học tiếng Việt tác động nhiều đến tư duy và trí tuệ của học sinh.
6
1.1.2. Một số nguyên tắc và phương pháp dạy học tiếng Việt
- Một số nguyên tắc đặc thù của dạy học tiếng Việt
+ Nguyên tắc rèn luyện ngôn ngữ gắn liền với rèn luyện tư duy. Ngôn ngữ là
phương tiện để tư duy. Ngôn ngữ trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành tư
tưởng, phát triển tư tưởng và là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Ngôn ngữ và tư
duy thống nhất với nhau như hai mặt của một tờ giấy. Chính vì vậy rèn luyện
ngôn ngữ phải gắn liền với rèn luyện tư duy cho học sinh.
+ Nguyên tắc hướng vào hoạt động giao tiếp. Ngôn ngữ không phải là
phương tiện giao tiếp duy nhất, song ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan
trọng nhất của con người. Đó là phương tiện giao tiếp gốc được sử dụng rộng rãi
và phong phú nhất về khả năng giao tiếp. Hướng vào hoạt động giao tiếp là một
nguyên tắc trong dạy học tiếng Việt, nhằm nâng cao khả năng giao tiếp, khả
năng sử dụng ngôn ngữ cho học sinh.
+ Nguyên tắc chú ý đến trình độ tiếng Việt vốn có của học sinh. Dạy tiếng Việt
cho học sinh phải chú ý đến trình độ tiếng Việt vốn có của học sinh bản ngữ. Đây
là đặc trưng của học sinh bản ngữ học tiếng Việt so với người dân tộc thiểu số học
tiếng phổ thông hoặc người nước ngoài. Tùy vào từng đối tượng học sinh với vốn
tiếng mẹ đẻ có sẵn của các em mà có phương pháp dạy học phù hợp.
+ Nguyên tắc phát triển hài hòa giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết cho
học sinh. Học sinh được cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng trong nghe, nói
mà cả trong đọc, viết . Cần phải phát triển hài hòa trong ngôn ngữ nói và ngôn
ngữ viết cho học sinh. Riêng đối với ngôn ngữ nói, dạy học tiếng Việt phải giúp
học sinh phát triển từ khẩu ngữ tự nhiên đến khẩu ngữ văn hóa.
- Một số phương pháp dạy học tiếng Việt cho người bản ngữ
+ Phương pháp thông báo, giải thích. Phương pháp này gồm hai bước:
bước thứ nhất là thông báo (cung cấp kiến thức cho học sinh một cách trực tiếp,
trình bày kiến thức một cách có hệ thống), bước thứ hai là hướng dẫn phân tích
(giáo viên diễn giảng cho học sinh hiểu hoặc lấy ví dụ minh họa cho lí thuyết).
Phương pháp này phù hợp với bài dạy có dung lượng lớn, tiết kiệm được thời
gian. Tuy nhiên, phương pháp này tạo nên sự thụ động trong quá trình tiếp nhận
kiến thức của học sinh. Cần tùy theo bài dạy, mà kết hợp với các phương pháp
khác để có giờ dạy đạt hiệu quả.
+ Phương pháp quan sát và phân tích ngôn ngữ. Phương pháp này gồm ba
bước: bước thứ nhất là tổ chức quan sát, bước thứ hai là hướng dẫn phân tích,
bước thứ ba là khái quát hóa vấn đề. Đây là một phương pháp nhằm phát huy tính
7
tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức, kĩ năng của học sinh. Học sinh
được dẫn dắt từ trực quan sinh động để đi đến hình thành kiến thức, kĩ năng.
+ Phương pháp rèn luyện theo mẫu. Phương pháp này gồm ba bước: cung
cấp mẫu, giải thích mẫu, thực hành theo mẫu. Giáo viên cung cấp cho học sinh
những mẫu và học sinh dựa vào mẫu để rèn luyện kĩ năng.
+ Phương pháp giao tiếp. Dạy cho học sinh cách tổ chức giao tiếp bằng
ngôn ngữ một cách hiệu quả trong những tình huống điển hình và những tình
huống cụ thể. Qua đó rèn luyện cho học sinh những kĩ năng sử dụng ngôn ngữ
đúng, hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao.
1.1.3. Quy trình tổ chức dạy học một tiết tiếng Việt
- Các bước chuẩn bị một thiết kế bài giảng:
+ Nghiên cứu kĩ bài dạy trong sách giáo khoa; các điểm kiến thức, kĩ năng;
xét trình tự các điểm kiến thức, kĩ năng đã hợp lí chưa; xét mức độ tương ứng
giữa ngữ liệu và kiến thức; xét mối liên hệ giữa kiến thức sắp học và kiến thức
đã học.
+ Đọc tài liệu tham khảo; đọc sách giáo viên; sách hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức, kĩ năng; một số tài liệu tham khảo khác.
+ Xác định mục tiêu bài học, kiến thức (kiến thức trọng tâm, kiến thức cũ,
kiến thức nâng cao).
+ Xác định câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu bài cho học sinh.
- Trình tự các bước của một thiết kế bài giảng một tiết tiếng Việt:
+ Mục tiêu bài học: xác định mục tiêu bài học (kiến thức, kĩ năng, thái độ).
+ Phương tiện thực hiện: sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo,
sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng, các loại tranh ảnh, bảng
biểu…
+ Dự kiến phương pháp dạy học.
+ Tiến trình thực hiện: các hoạt động của giáo viên và học sinh trong tiết
học để đạt được mục tiêu dạy học.
- Quy trình một tiết tiếng Việt: Thiết kế bài giảng là những dự kiến, ý
tưởng xây dựng một bài dạy tiếng Việt. Còn quy trình dạy một tiết tiếng Việt là
hiện thực hóa, cụ thể hóa của thiết kế bài giảng. Quy trình một tiết tiếng Việt
gồm các bước:
+ Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số học sinh.
8
+ Kiểm tra bài cũ.
+ Tiến trình dạy bài mới, dẫn dắt học sinh học tập theo các nội dung kiến
thức đã chuẩn bị trong thiết kế bài giảng, đạt mục tiêu bài học.
+ Củng cố kiến thức bài học cho học sinh.
+ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới.
1.1.4. Tổng thuật chương trình tiếng Việt THPT
1.1.4.1. Chương trình lớp 10
Chương trình phân môn tiếng Việt lớp 10 được phân bố như sau: Chương
trình chuẩn: Học kì I: 8 tiết; Học kì II: 5 tiết; Cả năm 13 tiết. Chương trình nâng
cao: Học kì I: 10 tiết; Học kì 2: 8 tiết; Cả năm: 18 tiết. Chương trình đó được
khái quát thành bốn chủ đề chính: phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ; hoạt
động giao tiếp; một số kiến thức khác; củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng đã
học. Cụ thể các bài phân theo chủ đề:
Chương trình chuẩn:
Chủ đề
Tên bài học
1. Phong cách ngôn ngữ
và biện pháp tu từ
+ Đặc điểm của ngôn ngữ nói nói và ngôn ngữ
viết.
+ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
+ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
+ Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.
+ Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép
đối.
2. Hoạt động giao tiếp
+ Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
3. Một số kiến thức khác
+ Văn bản.
+ Khái quát lịch sử tiếng Việt.
+ Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt.
4. Củng cố và hoàn thiện
kiến thức, kĩ năng đã học
+ Ôn tập phần tiếng Việt.
9
Chương trình nâng cao:
Chủ đề
Tên bài học
1. Phong cách ngôn ngữ và biện pháp
tu từ
+ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
+ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
+ Luyện tập về biện pháp tu từ.
2. Hoạt động giao tiếp
+ Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
3. Một số kiến thức khác
+ Văn bản.
+ Phân loại văn bản theo phong cách
chức năng ngôn ngữ.
+ Luyện tập về từ Hán – Việt.
+ Khái quát lịch sử tiếng Việt.
+ Những yêu cầu về sử dụng tiếng
Việt.
4. Củng cố và hoàn thiện kiến thức,
kĩ năng đã học
+ Luyện tập về nghĩa của từ.
+ Ôn tập Tiếng Việt.
1.1.4.2. Chương trình lớp 11
Chương trình phân môn tiếng Việt lớp 11 được phân phối cụ thể: Chương
trình chuẩn: Học kì I: 8 tiết; Học kì II: 7 tiết; Cả năm: 15 tiết. Chương trình nâng
cao: Học kì I: 10 tiết; Học kì II: 8 tiết; Cả năm: 18 tiết. Và được khái quát thành
bốn chủ đề chính: phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ; hoạt động giao tiếp;
một số kiến thức khác; củng cố hoàn thiện kiến thức, kĩ năng đã học. Cụ thể các
bài phân theo chủ đề:
Chương trình Chuẩn:
Chủ đề
Tên bài học
1. Phong cách ngôn ngữ và
biện pháp tu từ
+ Phong cách ngôn ngữ báo chí.
+ Phong cách ngôn ngữ chính luận.
+ Ngữ cảnh.
+ Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân.
10
2. Hoạt động giao tiếp
+ Ngữ cảnh.
3. Một số kiến thức khác
+ Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân.
+ Nghĩa của câu.
+ Đặc điểm loại hình của tiếng Việt.
4. Củng cố và hoàn thiện
kiến thức, kĩ năng đã học
+ Thực hành về thành ngữ, điển cố.
+ Thực hành nghĩa của từ trong sử dụng.
+ Thực hành về lựa chọn các bộ phận trong
câu.
+ Thực hành một số kiểu câu trong văn bản.
+ Ôn tập tiếng Việt.
Chương trình nâng cao:
Chủ đề
Tên bài học
1. Phong cách ngôn ngữ và
biện pháp tu từ
+ Phong cách ngôn ngữ báo chí.
+ Luyện tập về phong cách ngôn ngữ báo chí.
+ Phong cách ngôn ngữ chính luận.
+ Luyện tập phong cách ngôn ngữ chính luận.
2. Hoạt động giao tiếp
+ Ngữ cảnh.
3. Một số kiến thức khác
+ Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân.
+ Luyện tập về ngôn ngữ chung đến lời nói cá
nhân.
+ Nghĩa của câu.
+ Luyện tập về nghĩa của câu.
+ Luyện tập từ Hán – Việt.
+ Đặc điểm loại hình tiếng Việt.
4. Củng cố và hoàn thiện
kiến thức, kĩ năng đã học
+ Luyện tập về hiện tượng tách từ.
+ Luyện tập về trường từ vựng và từ trái nghĩa.
+ Luyện tập về thay đổi trật tự thành phần cụm
từ và các thành phần của câu.
11
1.1.4.3. Chương trình lớp 12
Chương trình Tiếng Việt lớp 12 được phân phối cụ thể: Chương trình
chuẩn: Học kì I: 8 tiết; Học kì II: 8 tiết; Cả năm 16 tiết. Chương trình nâng cao:
Học kì I: 9 tiết; Học kì II: 9 tiết; Cả năm: 18 tiết. Và được khái quát thành bốn
chủ đề chính: phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ; hoạt động giao tiếp; một
số kiến thức khác; củng cố hoàn thiện kiến thức, kĩ năng đã học. Cụ thể bài học
phân theo chủ đề:
Chương trình chuẩn:
Chủ đề
Tên bài học
1. Phong cách ngôn ngữ
và biện pháp tu từ
+ Phong cách ngôn ngữ khoa học.
+ Phong cách ngôn ngữ hành chính.
+ Thực hành về một số phép tu từ ngữ âm.
+ Thực hành một số phép tu từ cú pháp.
2. Hoạt động giao tiếp
+ Nhân vật giao tiếp.
+ Thực hành về hàm ý.
4. Một số kiến thức khác
+ Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt.
+ Luật thơ.
4. Củng cố hoàn thiện
kiến thức, kĩ năng đã học
+ Tổng kết phần Tiếng Việt; Hoạt động giao
tiếp bằng ngôn ngữ.
+ Tổng kết phần tiếng Việt: lịch sử, đặc điểm
loại hình và phong cách ngôn ngữ.
Chương trình nâng cao:
Chủ đề
Tên bài học
1. Phong cách ngôn ngữ
và biện pháp tu từ
+ Phong cách ngôn ngữ khoa học.
+ Luyện tập về phong cách ngôn ngữ khoa học.
+ Phong cách ngôn ngữ hành chính.
+ Luyện tập về phong cách ngôn ngữ hành chính.
+ Luyện tập về cách dùng biện pháp tu từ ẩn dụ.
12
2. Hoạt động giao tiếp
+ Luyện tập về nhân vật giao tiếp.
3. Một số kiến thức
khác
+ Giữ gìn sự trong sáng của tiêng Việt.
+ Luyện tập về giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt.
+ Luật thơ.
+ Luyện tập về luật thơ.
+ Luyện tập về cách dùng một số quan hệ từ.
4. Củng cố, hoàn thiện
các kiến thức, kĩ năng
đã học
+ Ôn tập về tiếng Việt (học kì I).
+ Tổng kết phần tiếng Việt.
+ Ôn tập về tiếng Việt.
1.1.5. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và vai trò của Sách hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức, kĩ năng trong thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt
1.1.5.1. Khái niệm chuẩn kiến thức, kĩ năng
Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là các yêu cầu) tuân thủ những
quy tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản
phẩm của một lĩnh vực nào đó. Đạt được những yêu cầu của chuẩn là đạt được mục
tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông được thể
hiện cụ thể trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục và các chương trình
cấp học. Chuẩn kiến thức của Chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối
thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học mà mỗi học sinh cần phải và có thể đạt
được sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun). Chuẩn kiến
thức của chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ
năng của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai
đoạn học tập sau cấp học.
- Chuẩn của chương trình Giáo dục phổ thông có những đặc điểm:
+ Chuẩn kiến thức, kĩ năng được chi tiết, tường minh bởi các yêu cầu cụ
thể, rõ ràng về kiến thức, kĩ năng.
+ Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo cho học sinh
cần phải và có thể đạt được những yêu cầu cụ thể này.
+ Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của chương trình giáo dục phổ thông.
13
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ để:
+ Biên soạn sách giáo khoa và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra,
đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.
+ Chỉ đạo quản lí, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh
giá, sinh hoạt chuyên môn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên.
+ Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học, đảm
bảo chất lượng giáo dục.
+ Xác định mục têu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi;
đánh giá kết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học.
1.1.5.2. Vai trò của sách Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng
trong thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt
Tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng được biên soạn theo
hướng chi tiết các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về chuẩn kiến thức, kĩ năng của
chuẩn kiến thức, kĩ năng bằng các nội dung chọn lọc trong sách giáo khoa. Tài
liệu giúp cán bộ quản lí giáo dục, các cán bộ chuyên môn, giáo viên, học sinh
nắm vững và thực hiện theo đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng là tài liệu hướng dẫn
cho việc thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài dạy. Giáo viên bắt buộc phải
dạy bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng được hướng dẫn trong sách. Cùng là tài
liệu hướng dẫn cho việc dạy học, nhưng sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến
thức và sách giáo viên hoàn toàn khác nhau. Về mặt tính chất vận dụng: sách
hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng mang tính pháp lí, tính chất bắt
buộc; trong khi sách giáo viên chỉ mang tính chất tham khảo, không bắt buộc.
Về nội dung: sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng là các chi tiết
yêu cầu cơ bản, tối thiểu về chuẩn kiến thức, kĩ năng mà giáo viên và học sinh
cần phải nắm vững; trong khi sách giáo viên chỉ là những gợi ý dạy học giáo
viên và học sinh có thể tham khảo không bắt buộc phải thực hiện.
Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng có vai trò quan trọng
trong thiết kế bài giảng các môn học nói chung và bộ môn Ngữ Văn, phân môn
Tiếng Việt nói riêng. Sách là các chi tiết yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức,
kĩ năng của chuẩn kiến thức, kĩ năng. Giáo viên phải bám sát sách để xác định
mục tiêu bài học, trọng tâm kiến thức, kĩ năng bài học. Căn cứ chuẩn kiến thức,
kĩ năng để sáng tạo phương pháp dạy học phù hợp đạt hiệu quả dạy học cao, tạo
hứng thú học tập cho học sinh. Và căn cứ vào sách mà giáo viên có cơ sở để
kiểm tra đánh giá học sinh, đánh giá chất lượng dạy học của mình. Những vai
14
trò quan trọng như vậy đã khẳng định tính chất pháp lí của sách hướng dẫn thực
hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng. Trước hết thiết kế một bài giảng, việc đầu tiên bắt
buộc giáo viên phải làm là đọc, nghiên cứu sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến
thức, kĩ năng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Qua tìm hiểu thực tế, qua các đợt kiến tập, thực tập sư phạm ở trường
THPT tôi thấy hầu như các giáo viên đã vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế hoạt động dạy học và họ đã đánh giá rất cao
về những mặt thuận lợi mà tài liệu mang lại như:
Thứ nhất, giáo viên đã xác định mục tiêu bài học một cách rõ ràng, khoa
học. Trước đây khi tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng chưa
ra đời thì giáo viên gặp rất nhiều khó khăn trong khâu xác định mục tiêu bài học.
Nhiều giáo viên phải mất rất nhiều thời gian để xác định mục tiêu của một bài
học cụ thể nào đó nhưng vẫn không xác định được một cách chính xác, mạch
lạc. Giờ đây, khi tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng ra đời đã
góp phần giải quyết được khó khăn đang tồn tại này. Chẳng hạn khi giáo viên
thiết kế hoạt động dạy học bài “nhân vật giao tiếp” nếu giáo viên vận dụng tài
liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức thì giáo viên dễ dàng xác định được
mục tiêu bài học của bài một cách chính xác, khoa học. Về kiến thức: nắm được
khái niệm nhân vật giao tiếp và một số vấn đề quan hệ đến nhân vật giao tiếp:
vai nói, vai nghe, sự luân phiên giữa vai nói, vai nghe trong giao tiếp hội thoại;
vị thế xã hội của các nhân vật giao tiếp, quan hệ thân sơ, chiến lược giao tiếp
của các nhân vật giao tiếp sử dụng. Về kĩ năng: nâng cao năng lực giao tiếp của
bản thân và có thể xác định được chiến lược giao tiếp trong những ngữ cảnh
giao tiếp nhất định.
Mặt thuận lợi thứ hai, khi giáo viên vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức, kĩ năng vào thiết kế bài giảng đó là: giáo viên đã xác định
được những phương pháp cần thiết phải sử dụng cho từng bài học cụ thể.
Chẳng hạn khi dạy bài “nhân vật giao tiếp”, chuẩn kiến thức, kĩ năng sẽ hướng
giáo viên dạy theo phương pháp quy nạp: từ các ngữ liệu về các hoạt động giao
tiếp của các nhân vật giao tiếp, qua phân tích mà hình thành kiến thức và kĩ
năng, rút ra nhận định chung ở phần ghi nhớ; phần bài tập có tác dụng củng cố,
mở rộng kiến thức, kĩ năng. Có thể tiến hành theo các nhân học sinh, theo nhóm
học sinh.
Ngoài ra, các giáo viên còn cho rằng khi vận dụng chuẩn kiến thức, kĩ năng
vào thiết kế hoạt động dạy học thì giáo đã tổ chức hoạt động dạy học phù hợp
15
với từng dạng bài khác nhau, phù hợp với từng đối tượng học sinh và điều kiện
học tập… Trong kiểm tra đánh giá chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở để giáo
viên kiểm tra đánh giá học sinh qua đó giáo viên đánh giá được chất lượng dạy
học của mình.
Như vậy chúng ta có thể thấy, việc vận dụng tài liệu vào thiết kế bài giảng
đã mang lại những thuận lợi hết sức to lớn cho giáo viên.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi khi giáo viên vận dụng chuẩn
kiến thức, kĩ năng vào thiết kế bài học như vậy thì vẫn có những khó khăn đang
tồn tại trong quá trình vận dụng chuẩn như: nhiều giáo viên đã vận dụng tài liệu
để thiết kế bài giảng nhưng hiệu quả mang lại chưa cao. Nguyên nhân do giáo
viên chưa dành thời gian nhiều cho việc đọc và nghiên cứu kĩ tài liệu; khó khăn
thứ hai đó là giáo viên chưa quen với việc vận dụng tài liệu vào để thiết kế dạy
học, khó khăn nữa mà giáo viên đang gặp phải đó là tình trạng thiếu tài liệu
đang ban hành nhất là đối với những trường học ở vùng sâu, vùng xa, vùng có
kiện kinh tế hết sức khó khăn. Khó khăn này bản thân giáo viên không thể tự
giải quyết được.
Như vậy chúng ta có thể thấy, những khó khăn mà giáo viên đang gặp phải
cũng đã phần nào làm hạn chế hiệu quả của việc vận dụng tài liệu Hướng dẫn
thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng vào việc thiết kế bài giảng.
Tiểu kết chương 1
Ở chương 1 này chúng tôi đề cập tới những vấn đề sau:
Thứ nhất, tính khái quát và hệ thống kiến thức tiếng Việt.
Thứ hai, một số nguyên tắc và phương pháp dạy học tiếng Việt.
Thứ ba, quy trình tổ chức dạy học một tiết tiếng Việt.
Thứ tư, tổng thuật chương trình tiếng Việt THPT.
Thứ năm, Chuẩn kiến thức kĩ năng và vai trò của sách hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức, kĩ năng trong thiết kế bài giảng phân môn tiếng Việt.
Cuối cùng, ở chương 1 này tôi tiến hành tìm hiểu những thuận lợi và khó
khăn khi giáo viên vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ
năng vào thiết kế bài giảng.
16
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN NGỮ VĂN VÀO
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT THPT
2.1. Thực trạng vận dụng sách thiết kế bài giảng về phong cách ngôn ngữ
và biện pháp tu từ
2.1.1. Đặc điểm bài học về phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ
Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ là các yếu tố của phong cách học
tiếng Việt. Đó là một bộ phận của ngôn ngữ học nghiên cứu nguyên tắc sử dụng
toàn bộ các phương tiện ngôn ngữ nhằm biểu hiện một nội dung tư tưởng tình
cảm nhất định trong phong cách ngôn ngữ nhất định. Đối tượng của phong cách
học Tiếng Việt là: các yếu tố biểu cảm của ngôn ngữ; các quy tắc lựa chọn và sử
dụng ngôn ngữ (biện pháp tu từ); các phong cách chức năng ngôn ngữ.
- “Phong cách ngôn ngữ hay phong cách chức năng ngôn ngữ được hiểu là
những khuôn mẫu trong hoạt động lời nói, hình thành từ những thói quen sử
dụng ngôn ngữ, có tính chất truyền thống, có tính chất chuẩn mực” (10, tr.5).
Vận dụng quan điểm giao tiếp các nhà nghiên cứu phân thành sáu loại phong
cách chức năng ngôn ngữ: phong cách chức năng ngôn ngữ sinh hoạt, phong
cách chức năng ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách chức năng ngôn ngữ báo chí
công luận, phong cách chức năng ngôn ngữ chính luận, phong cách chức năng
ngôn ngữ hành chính, phong cách chức năng ngôn ngữ khoa học.
Những bài học về phong cách chức năng ngôn ngữ là những bài học lí
thuyết cần thiết nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức về phong cách
chức năng ngôn ngữ và rèn luyện cho các em những kĩ năng cần thiết. Kiến thức
về phong cách chức năng ngôn ngữ là những hiểu biết thực tế của học sinh
thông qua bài học được khái quát lên thành kiến thức khoa học. Hệ thống kiến
thức về phong cách chức năng ngôn ngữ gồm: khái niệm, các kiểu dạng, các đặc
trưng, các đặc điểm ngôn ngữ của phong cách chức năng ngôn ngữ, cung cấp
đồng thời với việc rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cần thiết: kĩ năng nhận
biết, phân biệt các phong cách ngôn ngữ, các kiểu dạng của phong cách ngôn
ngữ, kĩ năng phân tích các đặc trưng của từng phong cách, so sánh với phong
cách khác, kĩ năng phân tích đặc điểm ngôn ngữ của các phong cách ngôn ngữ,
kĩ năng vận dụng vào việc lĩnh hội và tạo lập văn bản phù hợp với phong cách
chức năng ngôn ngữ.
17
- “Phương tiện tu từ là những biện pháp ngôn ngữ mà ngoài ý nghĩa cơ
bản (nghĩa sự vật – logic) ra chúng còn có ý nghĩa bổ sung, còn có màu sắc tu
từ. Biện pháp tu từ là những cách thức phối hợp sử dụng trong hoạt động lời nói
các phương tiện ngôn ngữ không kể là màu sắc tu từ hay không trong một ngữ
cảnh rộng để tạo ra hiệu quả tu từ” (10, tr.45). Những bài học về biện pháp tu
từ trong chương trình tiếng Việt THPT là những bài học thực hành nhằm ôn
luyện củng cố, nâng cao kiến thức về các phương tiện và biện pháp tu từ mà học
sinh đã được học ở THCS. Đồng thời rèn luyện những kĩ năng nhận biết phân
tích các giá trị, các phương tiện, biện pháp tu từ, kĩ năng sử dụng các phương
tiện, biện pháp tu từ trong diễn đạt và tạo lập văn bản.
2.1.2. Thực trạng thiết kế hoạt động dạy học
Qua tìm hiểu, khảo sát một số giáo án của giáo viên THPT cùng với quá
trình kiến tập, thực tập sư phạm ở trường THPT, chúng tôi có một số nhận xét
về thực trạng vận sách thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng vào thiết kế hoạt động
dạy học. Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng được xuất bản dựa
trên cơ sở căn cứ vào sách giáo khoa, sách giáo viên cùng với vốn kiến thức
kinh nghiệm của bản thân để thiết kế hoạt động dạy học. Nhìn chung các giáo
viên đã tích cực vận dụng sách vào để thiết kế bài giảng. Có thể thấy thiết kế
đảm bảo các bước của một thiết kế bài giảng. Tuy nhiên nội dung bên trong của
các bước còn một số điểm cần lưu ý. Thứ nhất về xác định mục tiêu bài học.
Thứ hai về xác định về phương pháp dạy học. Thứ ba về tiến trình tổ chức dạy
học. Xác định mục tiêu bài học cần chú ý mức độ cần đạt, trọng tâm kiến thức,
kĩ năng sách giáo viên xác định trọng tâm bài học, không có phần rèn luyện kĩ
năng, xác định phương pháp dạy học chưa thật phù hợp với bài dạy. Tổ chức bài
dạy chủ yếu theo các mục trong sách giáo khoa, cần bổ sung thêm hướng dẫn tự
học ở nhà cho học sinh.
Khi sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng được xuất bản và đi
vào sử dụng năm 2010 – 2011 đến nay, đó là tài liệu bắt buộc đối với giáo viên
trong thiết kế hoạt động dạy học. Nhìn chung hầu hết các giáo viên THPT đều
có vận dụng sách vào thiết kế vào hoạt động dạy học. Tuy nhiên, mỗi bộ môn,
mỗi phân môn, mỗi dạng bài có cách vận dụng khác nhau và mỗi giáo viên có
cách vận dụng riêng của mình. Vì vậy việc vận sách vào thiết kế hoạt động dạy
học còn mang tính chất cá nhân riêng lẽ, chưa có sự thống nhất chung chưa có
phương pháp phổ quát.
Đối với phân môn Tiếng Việt THPT, việc vận sách hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức, kĩ năng vào thiết kế hoạt động dạy học cần phải chú ý đến đặc
18
điểm các bài học, các chủ đề chính của bài học để từ đó xác định mục tiêu bài
học (kiến thức, kĩ năng), phương pháp dạy học và tổ chức dạy học sao cho phù
hợp và đạt hiệu quả cao. Khi thiết kế bài dạy cần phải bám sát chuẩn kiến thức,
kĩ năng tránh dạy học quá tải đưa vào quá nhiều kiến thức, kĩ năng hoặc dạy học
không đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Đồng thời chú ý rèn luyện cho học
sinh những kĩ năng cần thiết trong sử dụng ngôn ngữ vào giao tiếp, lĩnh hội và
tạo lập văn bản.
Những bài học về phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ, thực trạng thiết
kế hoạt động như sau:
- Về xác định mục tiêu bài học: Giáo viên còn có sự nhầm lẫn giữa dạy
học tiếng Việt và dạy học văn học. Đối với những bài học về phong cách ngôn
ngữ, biện pháp tu từ mục tiêu bài học bên cạnh cung cấp kiến thức về phong
cách ngôn ngữ, biện pháp tu từ thì việc rèn luyện kĩ năng phân tích, cảm thụ và
bước đầu sử dụng ngôn ngữ đúng, phong cách chức năng của nó là một trọng
tâm bài học. Về xác định phương pháp dạy học: hầu hết giáo viên đều dạy theo
phương pháp thông báo, giải thích, cung cấp kiến thức một chiều không phát
huy tính tích cực, chủ động nắm vững kiến thức của học sinh. Đối với những bài
học về phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ giáo viên nên kết hợp nhiều
phương pháp dạy học, linh hoạt, thay đổi phương pháp phù hợp với bài dạy.
Giáo viên chưa xem phương pháp phân tích ngôn ngữ là phương pháp quan
trọng, chủ yếu trong thiết kế bài học về phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ.
Về tổ chức dạy học, giáo viên dành nhiều thời gian cho dạy học lí thuyết, thời
gian làm bài tập và thực hành rất ít. Cần phân bố lại thời gian hợp lí hơn cho
học sinh rèn luyện kĩ năng nhiều hơn và có thêm phần hướng dẫn học sinh tự
học ở nhà. Đây là một phần quan trọng, nhưng bấy lâu giáo viên thường không
chú ý tới.
2.1.3. Vận dụng sách để thiết kế hoạt động dạy học
Giáo viên căn cứ vào sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng,
xác định nội dung các bước của một thiết kế bài giảng về phong cách ngôn ngữ
và biện pháp tu từ.
- Xác định mục tiêu bài học
Xác định mục tiêu bài học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng nhằm đạt yêu cầu
cơ bản tối thiểu về chuẩn kiến thức, kĩ năng; dạy không quá tải không hoàn toàn
lệ thuộc vào sách giáo khoa. Giáo viên căn cứ vào sách hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức, kĩ năng xác định mục tiêu bài học, trọng tâm kiến thức, kĩ năng
19
của bài học. Mục tiêu bài học phù hợp với đặc điểm và trình độ của học sinh,
với điều kiện cụ thể của lớp trường và địa phương.
Đối với những bài học về phong cách ngôn ngữ thì mục tiêu cụ thể của bài
học là:
+ Về kiến thức: Nắm được khái niệm ngôn ngữ của các phong cách ngôn
ngữ, các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ.
+ Kĩ năng: Phân tích lĩnh hội các văn bản thuộc các phong cách ngôn ngữ
bước đầu có kĩ năng tạo lập văn bản phù hợp với phong cách ngôn ngữ.
Chẳng hạn khi dạy học bài “phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” lớp 10
chương trình chuẩn thì mục tiêu bài học cụ thể như sau:
+ Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt: Lời
ăn tiếng nói hàng ngày. Nhằm để trao đổi thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm,
đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống thường nhật; hai dạng của ngôn ngữ
sinh hoạt: chủ yếu là dạng nói (khẩu ngữ, độc thoại, đố thoại) dạng viết (thư từ,
nhật kí, tin nhắn….); ba đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: tính cụ
thể, tính cá thể, tính cảm xúc và đặc điểm cụ thể phù hợp với ba đặc trưng.
+ Về kĩ năng: Lĩnh hội và phân tích ngôn ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt.
Đối với những bài học về biện pháp tu từ, mục tiêu bài học cụ thể là:
+ Về kiến thức: Ôn luyện, củng cố và nâng cao kiến thức cơ bản về các biện
pháp tu từ đã học.
+ Kĩ năng: Nhận diện, phân tích và cảm thụ các biện pháp tu từ trong văn
bản, bước đầu có thể sử dụng các biện pháp tu từ phù hợp mang lại hiệu quả
giao tiếp nhất định.
Chẳng hạn đối với bài "thực hành về phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ" Ngữ
Văn lớp 10, tập 1, chương trình chuẩn thì mục tiêu bài học cụ thể như sau:
+ Về kiến thức: Củng cố và nâng cao kiến thức về hai phép tu từ ẩn dụ và
hoán dụ.
+ Về kĩ năng: Có kĩ năng phân biệt, phân tích hai phép tu từ nói trên.
- Xác định phương pháp dạy học
Từ đặc điểm mục tiêu bài học về phong cách ngôn ngữ và các biện pháp tu
từ, giáo viên xác định phương pháp dạy học phù hợp. Cụ thể: đối với bài học về
phong cách ngôn ngữ, phương pháp dạy học là phương pháp dạy học lí thuyết theo
20
cách thức quy nạp. Phương pháp đặc thù là phương pháp phân tích ngôn ngữ thông
qua các ngữ liệu, từ đó hình thành kiến thức, kĩ năng cho học sinh.
Ví dụ: đối với bài “phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” thì phương pháp dạy
học là phương phương pháp dạy học lí thuyết theo cách thức quy nạp. Phương
pháp đặc thù là phương pháp quan sát và phân tích ngôn ngữ và phương pháp
giao tiếp.
Đối với bài về biện pháp tu từ phương pháp dạy học là phương pháp dạy
học thực hành theo cách thức diễn dịch. Giáo viên gợi nhớ nhắc lại kiến thức đã
học ở cấp học dưới, sau đó cho học sinh luyện tập thực hành nhằm củng cố nâng
cao kiến thức đã học, hình thành những kĩ năng sử dụng thành thạo các biện
pháp tu từ.
Ví dụ: đối với bài “thực hành biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ” thì
phương pháp dạy học là phương pháp dạy học thực hành theo cách thức diễn
dịch. Giáo viên gợi nhớ các kiến thức lí thuyết về ẩn dụ và hoán dụ mà các em
đã được học ở lớp dưới, sau đó cho học sinh làm các bài tập thực hành trong
sách giáo khoa hoặc giáo viên lấy thêm các ví dụ bên ngoài.
- Tổ chức hoạt động dạy học
Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học, giáo viên cần động viên tạo cơ
hội cho học sinh tham gia tích cực, chủ động sáng tạo và quá trình khám phá,
phát biểu, đề xuất và lĩnh hội kiến thức. Chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh
nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh. Tạo niềm vui hứng thú học tập cho các em:
Giúp học sinh phát huy tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.
+ Tổ chức dạy học một bài về phong cách ngôn ngữ:
+ Bước 1: Tìm hiểu chung, hình thành kiến thức: bằng các ngữ liệu trong
sách giáo khoa, cùng với những hiểu biết, tiếp xúc thực tế của học sinh phân tích
ngữ liệu khái quát những hiểu biết riêng lẽ để hình thành kiến thức khoa học về
phong cách ngôn ngữ.
+ Bước 2: Luyện tập - củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng: giáo viên cho
học sinh làm các bài tập trong sách giáo khoa, cho các em lấy thêm ví dụ khác,
sau khi học sinh trả lời, giáo viên nhận xét khái quát, củng cố kiến thức cho học
sinh. Qua phần luyện tập giúp các em rèn luyện được những nội dung, kiến thức
cơ bản.
+ Bước 3: Hướng dẫn tự học – nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng cho
học sinh: giáo viên đưa ra yêu cầu, những câu hỏi liên quan đến bài học cho học
21
sinh về nhà tìm hiểu. Những giờ sau giáo viên kiểm tra.Việc học ở nhà giúp các
em có kiến thức chắc chắn có kĩ năng vận dụng bài học vào đời sống.
Ví dụ: khi dạy phần "một số đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt"
trong bài “phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” (Ngữ Văn lớp 10, tập 1, chương
trình chuẩn) thì chúng ta lần lượt thực hiện như sau:
Hoạt động của gv và hs
Nội dung
HĐ 2: Tìm hiểu về các đặc trưng của
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
- Qua thực tế giao tiếp hàng ngày và
đoạn hội thoại trang 113, hãy nêu một
số đặc trưng của phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt ?
Hs trả lời, gv nhận xét, bổ sung
- Các đặc trưng của phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt là dấu hiệu khái quát của
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Vậy
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là gì?
Hs trả lời, gv nhận xét bổ sung
TT1: Tìm hiểu tính cụ thể
- Phân tích ngữ liệu 113
+ Nêu hoàn cảnh của cuộc đối thoại (
thời gian, địa điểm )?
+ Nhân vật trong cuộc đối thoại là
những ai ?
+ Mục đích lời nói của các nhân vật?
II. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Một số đặc trưng của phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt: Tính cá thể, tính
cảm xúc, tính cụ thể.
- phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là
phong cách mang dấu hiệu đặc trưng
của ngôn ngữ dùng trong giao tiếp sinh
hoạt hàng ngày.
1. Tính cụ thể
* Xét ngữ liệu
- Phân tích ngữ liệu
+ Cuộc hội thoại diễn ra vào buổi trưa
tại khu tập thể X
Nhân vật trong cuộc giao tiếp: Lan,
Hùng, Hương, Mẹ Hương và bác hàng
xóm
+ Lan, Hùng gọi Hương đi học, Mẹ
Hương khuyên Lan, Hùng và giục
Hương nhanh đi học, bác hàng xóm
cấm đoán Hùng, Hương làm ồn