Phần I. Những vấn đề chung
I. Lí do chọn đề tài
Mọi vấn đề công việc muốn đạt đợc kết quả thì cần đến phơng pháp thực hiện
nó. Không ngoại lệ dạy học toán học cũng là một công việc đòi hỏi phải có phơng
pháp giảng dạy thích hợp. Khi đó kết quả đạt đợc không phải chỉ là kiến thức thông
thờng mà còn trau dồi cho học sinh cách học, sự t duy sáng tạo của học sinh đợc pháp
huy.
Không có phơng pháp tốt thì kết quả của công việc không cao. Thực trạng
giảng dạy ở THCS hiện nay cho thấy vẫn còn sự tồn tại của kiểu dạy học " thầy đọc
trò chép"; "thấy viết bài lên bảng, trò ghi vào vở". Truyền thụ kiến thức theo nguyên
tắc bình thông nhau; Dạy học kiểu nhồi nhét học sinh rất thụ động trong việc tiếp thu
kiến thức.
Đối với bài giảng kiến thức mới nh hiện nay phần lớn giáo viên áp dụng phơng
pháp mới vào giảng dạy: Giáo viên nêu vấn đề dẫn dắt học sinh tiếp nhận kiến thức
mới bằng hệ thông câu hỏi gợi mở gợi ý kết hợp chia nhỏ các câu hỏi trong SGK.
Học sinh hoàn toàn là ngời chủ động trong công việc lĩnh hội kiến thức của mình.
Đối với bài giảng luyện tập học sinh đã đợc giao bài tập về nhà trớc. Trong giờ
học sinh tự lên bảng chữa các bài tập, giáo viên chỉ là ngời uốn nắn bổ xung nhận xét
về cách giải và phong cách trình bày của học sinh.
Đối với phơng pháp dạy học mới công việc của ngời giáo viên cần phải làm đó
là sự kết hợp khéo léo với cả 3 đối tợng học sinh giỏi Khá, TB, Yếu. Sự thành công
lớn nhất đó là sự nắm bắt đợc kiến thức của cả ba đối tợng học sinh. Trong su thế đổi
mới phơng pháp dạy học toán THCS hiện nay ngời ta thờng dùng các khái niệm: T
duy tích cực, t duy độc lập, và t duy sáng tạo. Đó là những mức độ t duy khác nhau
mà mỗi mức độ t duy trớc là tiền đề cho mức độ t duy sau. Đó là 3 mức độ t duy mà
mỗi học sinh cần đạt tới trong mỗi bài học bằng sự tích cực của mỗi bản thân trên cơ
sở một qui trình do giáo viên hớng dẫn. Hớng đối mới phơng pháp dạy học toán hiện
nay là tích cực hoá hoạt động của học sinh khơi dạy và phát triển khả năng tự học
nhằm hình thành cho học sinh t duy tích cực độc lập sáng tạo nâng cao năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề trên cơ sở những kiến thức toán học đã đợc tích luỹ có hệ
thống.
II. Đối tợng và khách thể nghiên cứu.
1. Đối tợng nghiên cứu
" phơng pháp giảng dạy chơng Số hữu tỉ. Số thực - đại số 7" - Bậc học THCS -
2. Khách thể nghiên cứu " chơng Số hữu tỉ. Số thực - đại số 7"
III. Mục đich nghiên cứu
Với đề tài bớc đầu tìm hiểu phơng pháp giảng dạy "chơng số hữu tỉ - đại số 7".
Nhằm mục đich :
1
- Giáo viên định hớng về phơng pháp và hình thức tổ chức giảng dạy để đạt đợc yêu
cầu của môn học. Nhằm nâng cao chất lợng giảng dạy phần số hữu tỉ nói riêng và
chất lợng giảng dạy toán nói chung.
- Giúp học sinh năm đợc kiến thức cơ bản và phát triển năng lực t duy tích cực, độc
lập, sáng tạo .
IV. Nhiệm vụ của đề tài
- Xác định mục tiêu
- Xác định nội dung cần giảng dạy
- Trên cơ sở đó đa ra phơng pháp và hình thức tổ chức giảng dạy đạt kết quả cao nhất
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục.
V. Giả thuyết khoa học
- Nếu việc tìm hiểu phơng pháp giảng dạy phần số hữu tỉ ở Bậc THCS thành công thì
sẽ đề ra đợc phơng pháp phù hợp, sẽ nâng cao đợc chất lợng dạy và học của giáo viên
và học sinh đồng thời phát triển năng lực t duy của học sinh từ việc học tập toán học.
VI. Phơng pháp nghiên cứu
1. Đọc tài liệu
2. Phơng pháp đối chứng cần phải so sánh đối chứng giữa chơng trình SGK mới và
SGK cũ, giữa phơng pháp dạy học mới và phơng pháp dạy học cổ truyền.
3. Phơng pháp phân tích tổng hợp
4. Phơng pháp quan sát
5. Phơng pháp thực nghiệm
6. Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm
Phân II Những nội dung chính
A. Mục tiêu môn học:
Việc xác định mục tiêu bộ môn Toán THCS VN dựa trên các căn cứ:
+ Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục.
- Học sinh cần đạt đợc: Năng lực hành động có hiệu quả
- Thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn
- Tự khẳng định mình.
+ Đặc điểm và vị trí môn Toán
+ Mục tiêu và đặc điểm của môn Toán Tiểu học, THCS-PTTH.
+ Đặc điểm của học sinh THCS
Qua đây mục tiêu của môn Toán THCS là:
a. Kiến thức:
- Cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức và phơng pháp Toán học phổ thông
cơ bản.
- Những kiến thức cơ bản về tập hợp số: Số tự nhiên, số nguyên, số hữu tỉ, số thực,
phơng trình, bất phơng trình
- Một số hiểu biết ban đầu về thống kê
- Những kiến thức cơ bản về khái niệm hình học phẳng.
b. Kĩ năng:
2
Hình thành và phát triển các kĩ năng cơ bản cần thiết tính toán và sử dụng các
công cụ tính toán , thực hiện các phép biến đổi đồng nhất, giải các loại bài tập, sử
dụng đồ dùng toán học cùng với việc hoá tình huống, áp dụng kiến thức toán học vào
đời sống, có khả năng suy luận hợp lôgíc và có kĩ năng thực hành.
c. Năng lực:
Phát triển năng lực trí tuệ chủ yếu là năng lực t duy tích cực, độc lập sáng tạo.
Có khả năng dự đoán quan sát và tởng tợng. Sử dụng ngôn ngữ một cách khoa học và
chính xác đồng thời bồi dỡng các phẩm chất của t duy: linh hoạt, độc lập, sáng tạo.
Bớc đầu cần có năng lực tự học, thích ứng với những thay đổi của thực tiễn để có khả
năng tự lập trong lao động và học tập.
d. Thái độ:
ý thức tự học ham muốn tiếp thu và tìm toàn cái mới, có ý thức vận dụng kiến
thức toán học và các môn học khác vào đời sống thực tiễn.
B. Mục đích của việc dạy học toán trong nhà trờng phổ
thông nói chung:
Ngày nay đang có xu hớng nhìn nhận việc dạy và học toán trong nhà trờng PT
từ bình diện của chủ nghĩa nhân văn, đồng thời xuất phát từ chính vai trò, công cụ
của toán học mà t tởng cơ bản chi phối suốt quá trình dạy học toán của nhiều nớc trên
thế giới là: Toán học dành cho mọi ngời hay toán học dành cho mỗi ngời. Việc giảng
dạy toán phải hớng tới một mục đích lớn hơn cao hơn là thông qua việc dạy học toán
mà phát triển trí tuệ hình thành ở học sinh những phẩm chất t duy cần thiết. Một nền
tảng kiến thức, kĩ năng cơ bản, chắc chắn với chức năng hoàn thiện con ngời trong xã
hội hiện đại. Tạo ra sự năng động và hoà nhập với xã hội. Đó chính là bản chất thực
sự của việc dạy học toán trong nhà trờng phổ thông.
+ Tiếp tục học tập tìm hiểu toán học dới bất kì hình thức nào của giáo dục th-
ờng xuyên.
+ Hình thành và phát triển phẩm chất t duy cần thiết cho một con ngời trong lối
sống hiện đại.
+ Hình thành phát triển việc sử dụng ngôn ngữ khoa học, chính xác
- Hình thành phát triển thế giới quan khoa học.
+ Hiểu rõ nguồn gốc thực tiễn của toán học, vai trò của nó trong quá trình phát
triển văn hoá, văn minh nhân loại cùng với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, tiến bộ
xã hội.
C. Mục đích của việc giảng dạy phần số hữu tỷ:
- Cung cấp cho học sinh kiến thức về tập họp số mới tập chung và các tính chất có
trong tập hợp. Đây là một nội dung tơng đối khó đối với học sinh. Hơn nữa nội dung
này còn đợc học cao hơn ở các bậc học trên.
+ Nắm vững khái niệm về tập số hữu tỷ.
+ Thực hiện thành thạo các phép tính về phân số.
+ Biết so sánh hai phân số
+ Biểu diễn một số hữu tỉ trên trục số
3
+ Biết biểu diễn một số hữu tỷ bằng nhiều phân số bằng nhau
+ Nắm chắc các tính chất của tỷ lệ thức, của dãy tỷ số bằng nhau.
+ Biết tính phần trăm giải đúng bài toán về tỉ xích số.
+ Biết thực hiện các phép tính về số gần đúng.
D. Nét đặc trng trong dạy toán học
- Dạy học toán là dạng hoạt động toán học do đó cần biết quá trình sáng tạo các khái
niệm, định lý, biết vận dụng kiến thức có niềm tin vào khả năng toán học của mình.
- Đặc trng của toán học là trừu tợng hoá cao độ, có tính logíc chặt chẽ vì vậy trong
dạy học ngoài suy diễn logíc còn cần phải sử dụng trực quan toán học. Dạy học cần
cân đối giữa trực quan và trừu tợng. Giữa suy luận có lý và suy luận có căn cứ.
- Trong giảng dạy giáo viên phải kết hợp khéo léo tiến trình của bài giảng, có thể gài
sẵn một vài cái bẫy để từ đó học sinh có thể phát hiện ra vấn đề.
Sau đây là một vài vấn đề cụ thể:
* Dạy học khái niệm cần chú ý:
Hai con đờng hình thành khái niệm là quy nạp và suy diễn.
- Hai hoạt động logíc về khái niệm - Định nghĩa và phân chia khái niệm.
- Quy trình dạy khái niệm mới thờng là: Nhận dạng và thể hiện sắp xếp khái niệm
mới vào hệ thống khái niệm đã có.
* Dạy học định lý:
Con đờng tiếp cận định lý là suy diễn và suy đoán.
Hoạt động logíc đầu trên đặc trng là chứng minh định lý.
Quy trình dạy: Nhận dạng - Chứng minh - hệ thống hoá -> Kết quả rút ra.
* Dạy học giải bài tập cần chú ý:
- Sử dụng bài tập với nội dụng ý: (Hình thành tri thức, củng cố tri thức, rèn luyện kĩ
năng kĩ xảo)
- Giáo dục t duy thuật toán
- Rèn luyện thực hành giải toán
E. Thực trạng của việc giảng dạy phần số hữu tỷ. Số thực
- Đây là một chơng mở đầu theo SGK mới Đại số 7. Và là chơng II - ĐS 7 theo SGK
cũ. Đại số 7 là môn học mới mở đầu trên học sinh đợc tiếp xúc. Do đó các em có thể
bị lúng túng trong việc học tập ngoài ra phần số hữu tỷ hoàn toàn mới lạ do vậy các
học sinh có thể gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi ngời giáo viên phải đa ra phơng pháp
mới để học sinh chủ động tiếp thu một cách tốt hơn so với việc tiếp thu thụ động của
phơng pháp giảng dạy cổ truyền áp đặt.
Việc giảng dạy bằng phơng pháp cổ truyền hiện nay vẫn đợc áp dụng giảng dạy
rất rộng rãi đặc biệt là đối với những giáo viên đã đứng tuổi. Khi đa phơng pháp mới
vào giảng dạy cần phải có sự bồi dỡng nghiệp vụ thêm cho giáo viên. Từ đó mới dẫn
đến đổi mới phơng pháp giảng dạy.
II. Nội dung phân môn của phần số hữu tỷ. số thực - Đại
số 7
1. Theo chơng trình sgk (năm học 2002-2003 )
4
1- Phân số
2- Tập hợp các số hữu tỷ
3- Thứ tự trong Q
4- Phép cộng và phép trừ trong Q
5- Giá trị tuyệt đối của một số hữu tỷ
6- Phép nhân trong Q
7- Phép chia trong Q
8- Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng và ứng dụng,
9,10,11- Luỹ thừa của một số hữu tỷ
12,13,14- Tỉ lệ thức
Các tính chất của tỷ lệ thức
Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.
2. Theo chơng trình SGK(năm học 2003-2004 )
Mở đầu bổ túc về phân sô
1- Tập hợp Q các số hữu tỷ
2- Cộng, trừ số hữu tỷ
3- Nhân, chia số hữu tỷ
4- Giá trị tuyệt đối của một số hữu tỷ
Cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân
5- Luỹ thừa của một số hữu tỷ
6- Luỹ thừa của một số hữu tỷ
7- Tỷ lệ thức
8- Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau
9- Số thập phân hữu hạn
Số thập phân vô hạn tuần hoàn.
10- Làm tròn số
11- Khái niệm căn bậc hai. Số vô tỷ
12- Số thực
Phơng pháp dạy học
Phơng pháp dạy học đổi mới là từ ví dụ, bài tập và hình ảnh thực tế mà từ đó đi
đến kiến thức mới, học sinh tự tìm ra những điều thắc mắc khắc sâu kiến thức bằng
hệ thống câu hỏi, gợi ý của ngời giáo viên: Quá trình chiếm lĩnh tri thức toán học
của học sinh là quá trình tái tạo lại khái niệm, định lý, quy tắc gần giống nh việc hình
thành kiến thức ấy trong lịch sử => phơng pháp dạy học đổi mới u tiên đi từ quy nạp
phân tích đến suy diễn tổng hợp. Tuy nhiên nh trên không phải là bài tập hoá lý
thuyết PPDH đổi mới rất coi trong việc giảng giải, trình bày kiến thức có hệ thống,
khái quát làm mềm mại t duy bằng nhiều hoạt động độc đáo và đa dạng.
So với chơng trình SGK (NH 2002-2003) chơng trình SGK mới (xét về chơng số hữu
tỷ) có sự rút ngắn hơn về số tiết dạy mặt khác còn mở rộng hơn cho học sinh về số vô
tỷ, khái niệm căn bậc 2 rồi bớc đầu cho học sinh tiếp cận với số thực. Để phục vụ cho
học sinh những chơng học sau đó.
5