Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRONG CÁC TRƯỜNG PTDTNT HUYỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.88 KB, 129 trang )

1

Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Hội đồng khoa học, Hội đồng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
giáo dục Học viện Quản lý giáo dục.
Các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Quang Sơn ,
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạ o, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập của Tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện về mọi mặt
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn .
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, tập thể cán bộ, giáo viên, các tổ bộ môn, các
phòng, ban và các em học sin h của ba trường: PTDTNT huyện Thanh Sơn,
PTDTNT huyện Tân Sơn, PTDTNT huyện Yên Lập đã tạo điều kiện về mọi mặt
giúp tôi nghiên cứu, khảo sát và cung cấp thông tin, tư liệu cho luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, vợ con,
bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu, song luận văn không tránh khỏi sai sót, kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý
của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, Ngày 02 tháng 01 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Trung Tuý


2



MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 5
DANH MỤC THỐNG KÊ, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ........................................ 6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 8
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 8
2. Mục đích ng hiên cứu .............................................................................. 9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 10
3.1. Khách thể nghiên cứu .................................................................... 10
3.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 10
4. Nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 10
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 10
4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 10
5. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................... 10
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 11
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ...................................... 11
6.3. Những phương pháp hỗ trợ khác .................................................... 11
7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................... 11
Chương 1 ..................................................................................................... 13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRONG CÁC TRƯỜNG PTDTNT HUYỆN ........ 13
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................ 13
1.1.1. Ngoài nước ................................................................................. 13
1.1.2. Trong nước ................................................................................. 14
1.2. Các khái niệm cơ bản ........................................................................ 16
1.2.1. Quản lý ....................................................................................... 16
1.2.2. Quản lý giáo dục........................................................................ 23
1.2.3. Quản lý nhà trường ..................................................................... 24
1.2.4. Thông tin .................................................................................... 25

1.2.5. Thông tin quản lý giáo dục ......................................................... 26
1.2.6. Hệ thống ..................................................................................... 26
1.2.7. Hệ thống thông tin ...................................................................... 28
1.2.8. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục ........................................... 31
1.2.9. Chỉ số thông tin quản lý giáo dục................................................ 32
1.2.10. Phát triển................................................................................... 33
1.2.11. Biện pháp quản lý ..................................................................... 34
1.3. Vai trò của hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong công tác quản lý
ở các trường phổ thông dân tộc nội trú huyện (cấp THCS) ....................... 34
1.3.1. Đổi mới giáo dục ở các trường PTDTNT hiện nay ..................... 34


3

1.3.2. Vai trò của hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong công tác
quản lý ở các trường PTDTNT huyện (cấp THCS) ............................... 38
1.4. Yêu cầu và quy trình phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục
(EMIS) trong các trường phổ thông dân tộc nội trú huyện trong giai đoạn
hiện nay.................................................................................................... 41
1.4.1. Các yêu cầu cơ bản về phát triển hệ thống thông tin QLGD trong
các trường PTDTNT huyện hiện nay .................................................... 41
1.4.2. Quy trình phát triển hệ thống thông tin QLGD (EMIS) trong các
trường PTDTNT huyện ........................................................................ 42
1.5. Nội dung quản lý phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở các
trường phổ thông dân tộc nội trú huyện .................................................... 44
1.5.1. Quản lý đội ngũ cán bộ sử dụng EMIS ....................................... 44
1.5.2. Quản lý việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho việc phát triển
EMIS.................................................................................................... 45
1.5.3. Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin ................................ 45
1.5.4. Quản lý việc xây dựng biểu mẫu thống kê .................................. 46

Tiểu kết chương 1 ............................................................................. 46
Chương 2 ..................................................................................................... 48
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN ....... 48
QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ HUYỆN CỦA TỈNH PHÚ THỌ ......................................................... 48
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá xã hội tỉnh Phú Thọ
................................................................................................................. 48
2.2. Tình hình phát triển giáo dục phổ thông ở tỉnh Phú Thọ .................... 50
2.3. Thực trạng phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở các trường
phổ thông dân tộc nội trú huyện của tỉnh Phú Thọ.................................... 51
2.3.1. Thực trạng của hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở các trường
phổ thông dân tộc nội trú huyện của tỉnh Phú Thọ................................ 51
2.3.2 Thực trạng phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở các
trường phổ thông dân tộc nội trú huyện của tỉnh Phú Thọ .................... 62
2.4. Thực trạng quản lý phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở các
trường phổ thông dân tộc nội trú huyện của tỉnh Phú Thọ ........................ 77
2.4.1. Thực trạng nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý ....................... 77
2.4.2. Thực trạng quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ
EMIS.................................................................................................... 77
2.4.3. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong EMIS... 78
2.4.4.Thực trạng quản lý xây dựng biểu mẫu thống kê và công tác thu
thập, xử lý thông tin............................................................................. 78
Tiểu kết chương 2 ............................................................................. 79


4

Chương 3 ..................................................................................................... 80
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI

TRÚ HUYỆN CỦA TỈNH PHÚ THỌ ......................................................... 80
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý .............................. 80
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp .................. 80
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tính thực tiễn của các biệ n pháp .......... 80
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp .................... 81
3.2. Một số biện pháp quản lý phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo
dục ở các trường phổ thông dân tộc nội trú huyện .................................... 81
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên về tầm quan trọng và vai trò của hệ t hống thông tin
QLGD trong công tác quản lý trường PTDTNT huyện ......................... 82
3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch phát triển hệ thống thông tin QLGD phù
hợp với công tác quản lý và thích ứng với xu thế ứng dụng CNTT....... 84
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên về hệ thống thông tin QLGD ................................................ 87
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để phát triển hệ
thống thông tin QLGD .......................................................................... 90
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (đặc biệt
là ứng dụng các phần mềm quản lý) t rong công tác phát triển EMIS .... 93
3.2.6. Biện pháp 6: Cải tiến cách thức thu thập và xử lý thông tin ở các
trường PTDTNT huyện của tỉnh Phú Thọ ............................................. 98
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
............................................................................................................... 101
3.3.1. Đối tượng lựa chọn ................................................................... 102
3.4.2. Tiến hành kiểm chứng .............................................................. 102
Tiểu kết chương 3 ........................................................................... 108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 110
1. Kết luận .............................................................................................. 110
2. Khuyến nghị ....................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 114
PHỤ LỤC .................................................................................................. 118



5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QLGD

Quản lý giáo dục

CNTT

Công nghệ thông tin

UBND

Uỷ ban nhân dân

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

THPT

Trung học phổ thông

THCS


Trung học cơ sở

CSVC

Cơ sở vật chất

CBCC

Cán bộ công chức

CBQL

Cán bộ quản lý

GV

Giáo viên

TTQL

Thông tin quản lý

EMIS

Education Management Information System

V.EMIS



6

DANH MỤC THỐNG KÊ, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng thống kê
Bảng 2.2:
Sự phát triển về quy mô trường lớp, số lượng học sinh
Bảng 2.2:

Sự phát triển về quy mô trường lớp, số lượng học sinh

Bảng 2.3:

Xếp loại về học lực của học sinh các trường những năm
gần đây

Bảng 2.4:

Xếp loại về hạnh kiểm của HS các trường những năm
gần đây

Bảng 2.5:

Trình độ chuyên môn của CBQL, GV và CNV của các
trường(tại thời điểm tháng 9 năm 2011)

Bảng 2.6:

Mức độ sử dụng EMIS của CBQL

Bảng 2.7:


Mức độ sử dụng EMIS của giáo viên

Bảng 2.8:

Mức độ quan tâm đến thông tin quản lý của các CBQL

Bảng 2.9:

Mức độ quan tâm đến thông tin quản lý của giáo viên

Bảng 2.10:

Mức độ quan tâm đến thông tin quản lý của học sinh

Bảng 2.11:

Mức độ khó khăn của các trường gặp phải khi ứng
dụng phần mềm quản lý nhà trường V.EMIS

Bảng 2.12:

Mức độ khó khăn của các cán bộ, giáo viên gặp phải
khi ứng dụng phần mềm quản lý nhà trường V.EMIS

Bảng 3.1 :

Kết của đánh giá của cán bộ quản lý về tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp


Bảng 3.2:

Kết của đánh giá của giáo viên về tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp

Biểu mẫu, sơ đồ, biểu đồ , hình vẽ
Sơ đồ 1.1:
Các chức năng quản lý
Sơ đồ 1.2:

Hệ thống thông tin


7

Sơ đồ 1.3:

Mô hình cơ bản của hệ thống thông tin

Sơ đồ 1.4:

Vòng thông tin

Hình 1.5:

Vai trò của thông tin QLGD

Hình 2.13 a:

Vấn đề của hệ thống thông tin QLGDở các trường PTDTNT

huyện của tỉnh Phú Thọ

Hình 2.13b:

Vấn đề của hệ thống thông tin QLGD ở các trường
PTDTNT huyện của tỉnh Phú Thọ


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam theo xu hướng hội nhập
hiện nay đòi hỏi các n hà lãnh đạo, quản lý ở tất cả các lĩnh vực phải hết sức
năng động và phải biết sử dụng tối đa các công cụ quản lý. Trong các yếu tố
cấu thành của quản lý, quản lý thông tin được xem là khâu cơ bản đầu tiên
giúp nhà quản lý xây dựng kế hoạch, ra quyết định, điều hành bộ máy, kiểm
tra giám sát nắm bắt thông tin ngược để nâng cao chất lượng quản lý. Hiệu
quả của quản lý phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng tổ chức thông tin và sử
dụng thông tin. Các hệ thống thông tin trở thành những yếu tố quan trọng
trong hệ thống quản lý của các tổ chức, là chìa khoá giúp các tổ chức quản lý
có hiệu quả và góp phần tăng sức cạnh tranh. Quản lý thực chất là quá trình
thu thập, xử lý và chuyển tải thông tin (đưa ra các quyết định quản lý).
Trong quản lý giáo dục, hoạt động thô ng tin QLGD là một bộ phận
quan trọng trong hoạt động quản lý của ngành Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống
thông tin QLGD hữu hiệu góp phần nâng cao chất lượng công tác QLGD và
rộng hơn là nâng cao chất lượng của toàn bộ hệ thống giáo dục.
Trước đây, QLGD vận hành theo cơ chế quản lý tập trung thì hệ thống
thông tin QLGD có những đặc điểm khác với giai đoạn hiện nay. Hiện nay, hệ
thống thông tin QLGD trong các Sở Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt trong các

trường phổ thông dân tộc nội trú có nhu cầu thay đổi do nhi ệm vụ và yêu cầu
đổi mới giáo dục như: mạng lưới và cơ cấu nhà trường đa dạng hơn rất nhiều
(các trường THCS có nhiều loại hình trường lớp như công lập, bán công, dân
lập, tư thục, phổ thông dân tộc nội trú). Tính chất của nội dung và mục tiêu
đào tạo cũng phức tạp và phong phú hơn, yêu cầu về chất lượng và hiệu quả
giáo dục cũng đòi hỏi được nâng cao hơn…khiến cho công tác QLGD ngày
càng trở nên phức tạp. Vai trò của thông tin trong QLGD được coi trọng hơn


9

với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đ ặc biệt trong việc thu thập
thông tin phục vụ cho quá trình lập kế hoạch, xây dựng chính sách, theo dõi
và đánh giá các hoạt động giáo dục.
Trường PTDTNT là loại hình trường chuyên biệt trong hệ thống giáo
dục phổ thông. Trường PTDTNT là nơi tạo nguồn đào tạo cán bộ dân tộc
thiểu số phục vụ cho sự phát triển vùng núi, vùng dân tộc. Việc xây dựng hệ
thống thông tin quản lý giáo dục (Education Management Information System
- EMIS) phục vụ cho CBQL, giáo viên, nhân viên và học sinh của các trường
PTDTNT sử dụng là rất quan trọng và cần thiết. Trong các trường PTDTNT,
EMIS đã phục vụ công tác xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, hỗ trợ
quản lý tài chính, quản lý nhân sự, quản lý hoạt động dạy học, việc sử dụng
EMIS ở các trường PTDTNT huyện của tỉnh Phú Thọ c òn nhiều bất cập như:
Các nhà quản lý cấp sở, cấp trường chưa thấy rõ tầm quan trọng của hệ thống
thông tin QLGD trong công tác quản lý; chưa thống nhất trong quá trình xử lý
sử dụng các tiêu chí và chỉ số thông tin trong nhà trường; cơ sở vật chất phục
vụ cho công tác thông tin QLGD chưa được tăng cường; cán bộ chuyên trách
phục vụ công tác thông tin QLGD còn thiếu, kiến thức và kỹ năng còn yếu; cơ
chế quản lý của trường PTDTNT huyện (cấp THCS) còn chưa đáp ứng được
nhu cầu của hệ thống thông tin QLGD nói chung.

Với những phân tích như trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “ Biện
pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) ở các trường
phổ thông dân tộc nội trú huyện của tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt
động của hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) ở các trường PTDTNT
huyện của tỉnh Phú Thọ, tác giả đề xuất một số biện pháp phát triển hệ thống


10

thông tin quản lý giáo dục nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý và nân g cao
chất lượng đào tạo ở các trường PTDTNT huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) ở các trường PTDTNT huyện.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý phát triển hệ thống thông tin QLGD ở các trường
PTDTNT huyện của tỉnh Phú Thọ.
4. Nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề thông tin quản lý giáo dục và
phát triển hệ thống thông tin QLGD.
- Khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động c ủa hệ thống thông tin QLGD
ở các trường PTDTNT huyện của tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển EMIS phù hợp với thực tiễn, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin QLGD ở các trường
PTDTNT huyện của tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện hạn chế về thời gian tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về

hoạt động của hệ thống thông tin QLGD ở ba trường PTDTNT huyện (cấp
THCS) của tỉnh Phú Thọ là: PTDTNT huyện Thanh Sơn, PTDTNT huyện
Yên Lập, PTDTN T huyện Tân Sơn.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay hoạt động của hệ thống thông tin QLGD ở các trường
PTDTNT huyện của tỉnh Phú Thọ đã đạt được một số kết quả song vẫn còn
nhiều bất cập.


11

Nếu chọn lựa, đề xuất và áp dụng một số biện pháp quản lý phát triể n
EMIS phù hợp với thực tiễn thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống thông tin QLGD ở các trường PTDTNT huyện của tỉnh Phú Thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các chủ trương, chính sách củ a Đảng và Nhà nước về
định hướng phát triển các trường PTDTNT.
- Nghiên cứu các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo có liên quan đến
hệ thống thông tin QLGD.
- Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thông qua các phiếu trưng cầu ý
kiến, tìm hiểu nhận thức, nguyện vọng của cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên,
học sinh để thu thập thông tin về thực trạng hoạt động của hệ thống thông tin
QLGD ở các trường PTDTNT huyện của tỉnh Phú Thọ.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh
vực hoạt động của hệ thống thông tin QLGD.
6.3. Những phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong việc xử lý các số liệu

khảo sát.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển hệ thống thông tin quản
lý giáo dục trong các trường phổ thông dân tộc nội trú huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển hệ thống thông tin quản lý
giáo dục ở các trường phổ thông dân tộc nội trú huyện của tỉnh Phú Thọ.


12

Chương 3: Một số biện pháp quản lý phát triển hệ thống thông tin quản
lý giáo dục ở các trường phổ thông dân tộc nội trú huyện của tỉnh Phú Thọ.


13

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRONG CÁC TR ƯỜNG PTDTNT HUYỆN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ngoài nước
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển với những b ước tiến
nhẩy vọt trong thế kỷ 21, đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang
kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức. Toàn cầu hoá và hội nhập
quốc tế là xu thế tất yếu khách quan, vừa là quá trình hợp tác vừa là quá trình
đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia. Giáo dục là
nền tảng của phát triển khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng nhu cầu xã hội hiện đại và nâng cao ý thức dân tộc. Sự đổi mới giáo dục

diễn ra trên toàn cầu là thời cơ lớn giúp cho giáo dục Việt Nam tiếp cận với
các nền giáo dục tiên tiến để phát triển.
Nếu các nhà quản lý giáo dục Việt Nam không có những kiến thức về
hệ thống thông tin quản lý thì rất khó có thể tiếp cận được với các nền giáo
dục tiên tiến, phát triển trên thế giới. Do đó các hệ thống thông tin trở thành
yếu tố quan trọng trong hệ thống quản lý của các tổ chức, là chìa khoá giúp
các tổ chức quản lý có hiệu quả và góp phần tăng sức cạnh tranh
Trên thế giới những nghiên cứu về hệ thống thông tin quản lý nói
chung trước đây thường tập trung vào xây dựng lí thuyết hoặc phương pháp.
Hiện nay các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, chiến lược đã quan
tâm nhiều đến các yếu tố kỹ thuật, kỹ năng và văn hoá trong một tổ chức.
Trong vòng 10 năm trở lại đây, đã bớt dần những nghiên cứu chuyên
sâu về kỹ thuật mà tập trung nhiều vào các hoạt động thông tin và hiệu quả
của các hoạt động này trong tổ chức. Các nhà nghiên cứu coi đây là một
hướng công nghệ mới chuyển từ ph òng thí nghiệm sang các tổ chức thực tiễn .


14

Năm 1984 tổ chức UNESCO khu vực châu Á - Thái Bình Dương
(NESCO/PROAP) đã đưa ra một chương trình hành động với tên gọi: “ Tăng
cường lập kế hoạch và QLGD dựa trên cơ sở thông tin ”, thông qua đó phát
triển hệ thống thông tin QLGD khu vực. Năm 1992, tổ chức trên xuất bản
cuốn tài liệu “Hệ thống thông tin QLGD (Education Management Information
System- EMIS) ”[42], là một tài liệu có giá trị định hướng cho các nghiên cứu,
xây dựng một hệ thống thông tin hoạt động có hiệu quả. Các biện pháp được
khuyến nghị ở đây tập trung vào việc chuẩn hoá các cơ sở dữ liệu cho công
tác QLGD phổ thông theo hướng xây dựng một hệ thống chỉ số giáo dục phù
hợp với thực tiễn, áp dụng công nghệ thông tin vào những nơi có đủ điều kiện
và tăng cường sự hợp tác trong chia xẻ thông tin giữa các tổ chức giáo dục.

Tại Châu Âu, Walter W. Mc. Mahon (thuộc Viện Kế hoạch hoá giáo
dục quốc tế - IIEP, Paris) là người dẫn đầu trong việc đưa ra các khái niệm
thông tin QLGD dựa trên cơ sở hiệu suất với các chỉ số làm thế nào mà một
hệ thống thông tin QLGD thích nghi được với các điều kiện địa phương. Ông
cho rằng các phương pháp truyền thống trong xác định các chỉ số thu thập
thông tin thường không phù hợp với các nhà lập kế hoạch giáo dục và không
thích hợp với các vấn đề thực tiễn mà các nhà hoạch định chính sách và chiến
lược giáo dục đang phải đương đầu. Ông chú trọng đến biện pháp xây dựng
các chỉ số giáo dục phù hợp với thực tiễn bên cạnh các biện pháp khác như
đào tạo nhân lực thông tin quản lý và ban hành các chính sách cho phát triển
hệ thống phù hợp [39].
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, vào thập niên 90 đã có nghiên cứu đánh giá tổng thể về
giáo dục và nguồn nhân lực của ngành (VIE 89/02), trong đó khẳng định tầm
quan trọng của thông tin QLGD. Các hoạt động của hệ thống thông tin QLGD


15

của Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện, đã có thay đổi và cải tiến tuy
nhiên chưa nhiều [8].
Một số công trình nghiên cứu cấp Bộ đề cập đến một số biện pháp tăng
cường tiềm năng và nâng cao năng lực cho Trun g tâm Thông tin quản lý của
Bộ GD&ĐT để điều hành các hoạt động thông tin QLGD có hiệu quả hơn. Có
thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: “ Một số giải pháp về thông tin
QLGD (EMIS) đối với trường trung học Việt Nam đầu thế kỷ XXI theo hướng
tích hợp và phương pháp dạy học chủ động” [1], Chiến lược chương trình
trung học đầu thế kỷ XXI (Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội); “Một số giải
pháp hoàn thiện thông tin QLGD và đào tạo Việt Nam ” [20], Đây là những
công trình bước đầu nghiên cứu cơ sở lý luận của hệ thống TTQLGD, đánh

giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp chung để hoàn thiện hệ thống này.
Trong những n ăm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, qui mô giáo dục
tăng nhanh, hoạt động giáo dục được phát triển dưới nhiều hình thức đa dạng
đã làm cho công tác QLGD ngày càng trở lên phức tạp. Chính vì thế, công tác
thông tin trong QLGD được coi trọng hơn với mục tiêu nâng cao hiệu quả
công tác quản lý, đặc biệt là việc thu thập và cung cấp thông tin phục vụ cho
quá trình xây dựng chính sách, lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá các hoạt
động giáo dục. Bộ phận thông tin thống kê giáo dục và các hoạt động cung
cấp thông tin, t ư liệu đã được xây dựng tại Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy
nhiên, những thông tin có giá trị thực tiễn, phù hợp và cung cấp kịp thời lại rất ít.
Để hệ thống thông tin QLGD thực sự trở thành một công cụ hữu hiệu
nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLGD thì hệ thống này không những chỉ
cung cấp thông tin giáo dục mà còn phải được tích hợp với những hệ thống
thông tin khác nhằm cung cấp những thông tin có liên quan đến giáo dục (như
thông tin về dân số, phát triển kinh tế - xã hội theo vùng, thông tin dự báo…)
Tại nhiều n ước trên thế giới hệ thống thông tin QLGD có nhiệm vụ xây dựng


16

các cơ sở dữ liệu thông kê giáo dục có liên quan đến dữ liệu về học sinh, đội
ngũ giáo viên, kết quả học tập, tỷ lệ lên lớp, tỷ lệ bỏ học, c ơ sở vật chất nhà
trường …, còn các dữ liệu về tài chính, nhân lực thì đươch trao đổi, thu thập
thông tin qua mối liên kết chặt chẽ, tích hợp với các hệ thống thông thông tin
tài chính, nhân lực ngành giáo dục.
Những phân tích trên cho thấy, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống thông tin QLGD trong các trường PTDTNT nói chung và đặc biệt
trong các trường PTDTNT cấp huyện nói riêng (cấp THCS) còn là vấn đề mới
mẻ, chưa được nghiên cứu cụ thể. Trong khi đó, hoạt động của hệ thống thông
tin QLGD ở các trường PTDTNT huyện còn ở mức hạn chế, chưa phù hợp

với thực tiễn của từng địa phương, chưa đảm bảo cung cấp thông tin một cách
nhanh chóng, chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu sử dụng thông
tin của nhà QLGD các cấp. Do đó việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát
triển hệ thống thông tin QLGD trong các trường PTDTNT nói chung, các
trường PTDTNT huyện của tỉnh Phú Thọ nói riêng là việc làm cần thiết và
cấp bách.
1.2. Các khái niệm c ơ bản
1.2.1. Quản lý
- Khái niệm
Có thể nói quản lý có nguồn gốc xa xưa như chính nguồn gốc của con
người. Ngay từ khi xuất hiện loài người, con người cần phải có sức mạnh của
tập thể để cùng nhau săn bắn, cùng nhau chống lại thú dữ… như thế cần phả i
có những hoạt động chung mang tính tập thể để cùng nhau tồn tại, đây có thể
được coi là nguồn gốc của quản lý. Quản lý ban đầu xuất hiện một cách tự
phát với hình thức và qui mô đơn giản nhưng trải qua hoạt động thực tiễn,
cùng với sự phát triển của xã h ội loài người, hoạt động quản lý cũng có sự
phát triển mạnh mẽ mà cho đến ngày nay nó đã trở thành một khoa học, thậm


17

chí là một trong những ngành khoa học quan trọng nhất, đem lại nhiều lợi ích
to lớn cho xã hội.
Trong quá trình hình thành lý luận về quản lý, các nhà nghiên cứu với
những cách tiếp cận khác nhau cũng đã đưa ra những định nghĩa khác nhau.
Theo tác giả Trần Kiểm: “quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [22, tr.8].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “quản lý là tác động có mục đích,

có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao đ ộng (nói chung
là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”[28, tr.24].
Từ những định nghĩa trên ta có thể hiểu: quản lý là quá trình tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng
việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức.
- Chức năng quản lý
Khi phân loại về chức năng quản lý, các nhà nghiên cứu lý luận về
quản lý cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều đề
cập tới bốn chức năng chủ yếu đó là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
và trong đó thông tin vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức
năng quản lý.
Chức năng kế hoạch hóa: Đây là công việc đầu tiên mà mỗi người quản
lý phải làm khi tiến hành công việc quản lý của mình. Thực hiện chức năng
này có nghĩa là người quản lý phải xác định mục tiêu, mục đích đối với thành
quả đạt được ở tương lai của tổ chức và các con đường cũng như cách thức để
đạt được mục tiêu, mục đích đó.


18

Chức năng tổ chức: T ổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể giúp
cho tổ chức đạt được các mục tiêu một cách hiệu quả. Nhờ tổ chức hiệu quả
mà người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và các
nguồn vật lực. Sự thành công của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả.
Chức năng lãnh đạo: Lãnh đạo là một chức năng quản lý. Thực hiện
chức năng này đòi hỏi người quả n lý phải dùng ảnh hưởng của mình tác động
đến mỗi thành viên trong tổ chức làm cho họ tự giác, nhiệt tình và nỗ lực

phấn đấu để giúp tổ chức đạt được mục tiêu. Ngoài ra người quản lý còn phải
biết vận dụng một cách linh hoạt chức năng lãnh đạo để chuyển đ ược ý tưởng
của mình vào nhận thức của các thành viên trong tổ chức, hướng họ về với
mục tiêu chung của tổ chức.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó
một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả
hoạt động và tiến hành những điều chỉnh, uốn nắn nếu cần thiết để tiếp tục
chu trình quản lý ngày càng hiệu quả hơn.
Để người quản lý có thể thực hiện được bốn chức năng trên thì yếu tố
thông tin là rất quan trọng. Thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời là căn cứ
để hoạch định kế hoạch. Thông tin có thể được xem như là chất liệu tạo nên
mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh lệnh
chỉ đạo của người quản lý và phản hồi diễn tiến hoạt động của các cá nhân,
các bộ phận trong tổ chức giúp cho người quản lý xem xét mức độ đạt mục
tiêu của họ từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp.
Các chức năng trên lập thành một chu trình quản lý. Người quản lý khi
tiến hành công việc của mình có thể thực hiện theo chu trình này.


19

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chi đạo

Sơ đồ 1. 1: Các chức năng quản lý
- Kỹ năng quản lý
Hoạt động quản lý là một công việc đòi hỏi phải mang tính mềm dẻo,
linh hoạt và sáng tạo vì vậy mỗi CBQL hình thành nên các kỹ năng quản lý
cho bản thân là hết sức quan trọng. Khi tiến hành làm công việc quản lý , mỗi
CBQL cần phải có những kỹ năng sau đây:
Các kỹ năng kỹ thuật: Mỗi một tổ chức có thể hoạt động liên quan đến
nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau, vì thế người quản lý cần phải biết vận
dụng các phương pháp, kỹ thuật, biện pháp hay quy trình cụ thể p hù hợp với
từng lĩnh vực chuyên môn. Trong khi đó một người dù tài giỏi đến mấy cũng
không thể am hiểu hết mọi lĩnh vực được , cho nên người quản lý sẽ phải sử
dụng các kỹ năng kỹ thuật ở nhiều cung bậc, nhiều cấp độ và họ phải học hỏi
những kỹ năng ấy ở n hiều người trong tổ chức.
Các kỹ năng liên nhân cách: Đây là những kỹ năng đòi hỏi người quản
lý phải có khả năng lãnh đạo, hướng dẫn cho nhân viên làm việc và giải
quyết xung đột trong tổ chức. Người quản lý có kỹ năng liên nhân cách giỏi là
người biết khuyến khích, động viên nhân viên của mình vào quá trình ra quyết
định, để giúp họ tự thể hiện, tự trình bày quan điểm của mình đối với công


20

việc của tổ chức. Muốn làm được điều này đòi hỏi người quản lý phải có uy
tín đối với nhân viên của mình, biết tôn trọng, quý mến và tạo được niềm tin
đối với họ.
Các kỹ năng khái quát hóa: Các kỹ năng khái quát hóa đòi hỏi biết nhìn
nhận, đánh giá tổ chức như một thể thống nhất và thấy được các bộ phận
trong một tổ chức có liên hệ hữu cơ với nhau. Tức là đánh giá đư ợc mức độ
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các bộ phận trong tổ chức. Kỹ năng khái quát hóa
rất cần thiết đối với việc giải quyết các tình huống xung đột trong tổ chức

hoặc khi phải phân phối nguồn lực hay khi thương thuyết và đàm phán. Có
thể nói kỹ năng khái quát hóa thể hiện tầm nhìn của người quản lý về cơ hội
cũng như thách thức có thể có ở tương lai của tổ chức mình.
Các kỹ năng giao tiếp: Một công việc mà mỗi người quản lý phải làm
thường xuyên nhất đó chính là giao tiếp. Giao tiếp là công việc hết s ức quan
trọng để các nhà quản lý triển khai công việc cần phải làm của tổ chức và xác
nhận thông tin phản hồi một cách trực tiếp. Trong khi giao tiếp người quản lý
cần phải có kỹ năng giao tiếp cơ bản về nói, viết và diễn đạt bằng cử chỉ (nét
mặt, các cử chỉ bằng tay…).
Nếu như đòi hỏi mỗi người quản lý giỏi về tất cả các kỹ năng trên, đó
là một điều không thể. Cho nên tùy thuộc vào các cấp độ quản lý thì yêu cầu
các mức độ về kỹ năng quản lý cũng có sự khác nhau.
- Các nguyên tắc quản lý
Khi thực hiện các chức năng quản lý của mình, các nhà lãnh đạo phải
tuân thủ các nguyên tắc quản lý sau:
* Nguyên tắc tập trung dân chủ: Để thực hiện nguyên tắc này các nhà
lãnh đạo phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa sức mạnh của cơ quan quyền lực
với sức mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục
tiêu quản lý. Tập trung trong quản lý được hiểu là toàn bộ hoạt động của hệ


21

thống được tập trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ
vạch đường lối, chủ trương, phương hướng mục tiêu tổng quát và đề xuất các
giải pháp cơ bản, chủ yếu để tiến hành thực hiện. Nguyên tắc tập trung được
thể hiện thông qua chế độ một thủ trưởng - người chịu trách nhiệm trước tập
thể cán bộ, công nhân viên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, tổ chức mình.
Dân chủ trong q uản lý được hiểu là sự huy động trí lực của mọi thành viên
trong tổ chức để tiến hành quản lý. Dân chủ trong quản lý được thể hiện ở

chỗ: Các chỉ tiêu, phương án xây dựng tổ chức đều được tập thể tham gia bàn
bạc, có những ý kiến đóng góp và những kiến ngh ị cho các biện pháp thực thi
trước khi đi đến quyết định cuối cùng của nhà lãnh đạo. Ngoài ra tính dân chủ
trong một tổ chức còn được thể hiện ở chỗ: mỗi nhân viên điều được tham gia
thực hiện các chức năng quản lý: tham gia xây dựng kế hoạch, kiểm tra, giám sát...
Tập trung và dân chủ có quan hệ mật thiết với nhau, tính dân chủ được
đề cao sẽ phát huy tốt khả năng sáng tạo của nhân viên, động viên họ tích cực
lao động và tham gia bàn bạc, thống nhất các công việc của tổ chức thì tính
tập trung càng cao và ngược lại. Khi thực hiện nguyên tắc này, các nhà lãnh
đạo cần lưu ý nó thường nảy sinh hai thái cực: tập trung quá dẫn tới quan liêu,
độc đoán, chuyên quyền và dân chủ quá (dân chủ quá chớn) dẫn tới vô chính
phủ. Cả hai thái cực này đều gây nhiều bất lợi cho tổ chức và làm suy yếu
hiệu lực quản lý. Để tránh được tình trạng này, các nhà lãnh đạo phải có sự
phối hợp hài hoà nguyên tắc tập trung và dân chủ.
* Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội: Mỗi hoạt động quản lý
thường liên quan đến việc quản lý nguồn lực con người. Đây là một công việc
khó, bởi mỗi người là một nhân cách với những đặc điểm riêng biệt có những
lợi ích, những nguyện vọng và những nhu cầu nhất định trong cuộc sống.
Trong đó lợi ích là một động lực to lớn nó có thể phát huy được t ính tích cực,
chủ động, sáng tạo trong công việc của nhân viên. Do vậy các nhà lãnh đạo


22

cần phải hết sức chú ý đến lợi ích của mỗi người trong tổ chức của mình trên
cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân với lợi ích của tập thể và lợi ích
chung toàn xã hội.
* Nguyên tắc hiệu quả: Mỗi tổ chức muốn tồn tại và phát triển đi lên
đều phải tạo ra hiệu quả trong quá trình hoạt động. Đặc biệt hiệu quả kinh tế
là một trong những mục tiêu quan trọng của mỗi tổ chức. Vấn đề đặt ra là làm

thế nào để với cơ sở vật chất kỹ thuật, với nguồn tài sản, với lực lượng lao
động hiện có của tổ chức có thể tạo ra một thành quả lớn nhất, chất lượng tốt
nhất và hiệu quả cao nhất. Hiệu quả không chỉ là nguyên tắc quản lý mà còn
là thước đo trình độ tổ chức, lãnh đạo và tài năng của người quản lý.
* Nguyên tắc nắm khâu trọng yếu: Thực hiện nguyên tắc này, các nhà
lãnh đạo phải phân tích một cách chính xác các tình thế của tổ chức để tìm ra
các khâu, các công việc chủ yếu và những vấn đề then chốt có ý nghĩa quan
trọng, quyết địn h đến sự thành bại của tổ chức. Các nhà lãnh đạo cần phải
khắc phục được tình trạng dàn trải chung chung, để tập trung nguồn lực của
tổ chức vào việc giải quyết những vấn đề then chốt ấy, tạo cơ sở cho việc thực
hiện các nhiệm vụ còn lại và thực hiện được mục tiêu chung của tổ chức.
* Nguyên tắc kiên định mục tiêu: Công việc mà mỗi nhà lãnh đạo đều
phải làm đó là xây dựng mục tiêu cho tổ chức và tìm cách để thực hiện được
mục tiêu ấy. Để làm được điều này đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải có ý chí kiên
định t hực hiện cho được mục tiêu đã xác định. Các nhà lãnh đạo phải hết sức
kiên định với mục tiêu mà tổ chức của mình đã xác định, bởi vì một tổ chức
dù có mục tiêu đúng đắn nhưng không phải lúc nào cũng được xã hội chấp
nhận, đồng tình ủng hộ. Nếu người quản l ý thiếu tự tin, không có ý chí quyết
tâm thì chắc chắn sẽ không thể đạt được mục tiêu như mong muốn.
Trong khi thực hiện những nguyên tắc quản lý trên, các nhà lãnh đạo
cần phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt, tránh áp đặt các nguyên tắc một cách


23

cứng nhắc lê n nhân viên trong tổ chức của mình. Một nhà lãnh đạo quá
nguyên tắc, xử lý các sự việc diễn ra trong tổ chức nếu chỉ đạt lí mà không
thấu tình thì sẽ gây nên bầu không khí căng thẳng trong tổ chức, gây ra nhiều
khó khăn trong việc thực hiện mục tiêu của tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục

- Khái niệm
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người và quản lý giáo dục là
một loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý
giáo dục.
Theo tác giả Trần Kiểm, đối với cấp vĩ mô “QLGD là sự tác động liên
tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục
nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống, sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các
cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong
điều kiện bảo đ ảm sự cân bằng với môi trườn g bên ngoài luôn biến động’’
[22, tr.37].
Theo quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển
thể lực, trí lực và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do
nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý
nhà trường cùng với hệ thống quản lý giáo dục” [34, tr.71].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII cũng đã viết: “quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới


24

khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mon g muốn bằng cách hiệu quả nhất” [7 ].
Từ những định nghĩa trên cho thấy: Q LGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường

Trường học là hình thức thể hiện của hệ thống gi áo dục trên qui mô
toàn xã hội, là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo
dục quốc dân.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo d ục và đào tạo trong nhà trường”[37 , tr.205].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tậ p thể GV, HS và cán bộ
khác,nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mới" [28 , tr.43].
Vậy bản chất của hoạt động quản lý nhà trường là quản lý hoạt động
dạy học để đưa hoạt động này phát triển đi lên theo xu thế tất yếu của thời đại
và đạt tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo. Trong đó cần lưu ý, quản lý
nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những những lí luận
chung của khoa học quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của
nó. Quản lý nhà trường khác với việc quản lý các tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh và các tổ chức xã hội khác, bởi nhà trường là một tổ


25

chức đặc biệt, là nơi tạo ra những “sản phẩm” cũng hết sức đặc biệt, đó là
nhân cách của con người.
1.2.4. Thông tin
Khái niệm thông tin xuất hiện từ lâu và nó được thường xuyên sử dụng
trong cuộc sống cũng như trong khoa học, nhưng để định nghĩa thống nhất

khái niệm này thì không thể vì nó được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, với
mỗi góc độ hay lĩnh vực lại hiểu thông tin theo góc độ hay lĩnh vực đó nhưng
chung nhất thông tin được hiểu là tất cả những gì có thể cung cấp cho con
người những hiểu biết về sự vật, hiện tượng tự nhiên hoặc xã hội, theo không
gian hay thời gian, dù là chủ quan hay khách quan...nhằm giúp con người trên
cơ sở đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời, có hiệu quả và có
ý nghĩa. Thông tin bao hàm tất cả những thu thập có tính ghi chép, thống kê,
tổng kết, những nhận định, dự báo, dự đoán, những dự kiến, kế hoạch,
chương trình...Với các góc độ khác nhau có thể định nghĩa thông tin nh ư sau:
- Dưới góc độ xã hội học: Tất cả những gì có thể giúp con người nhận
thức mới về đối tượng mà họ quan tâm đến đều được gọi là thông tin.
- Với quan điểm tiếp cận hệ thống và điều khiển học: Thông tin có thể
được hiểu là nội dung những trao đổi giữa hệ thống và môi trường được sử
dụng nhằm mục đích điều khiển hoạt động của hệ thống đó.
- Với quan điểm của khoa học quản lý thông tin được định nghĩa như
sau: Thông tin là những dữ liệu được thu nhận và được đánh giá là có ích cho
việc ra quyết định quản lý.
+ Các đặc trưng cơ bản của thông tin gồm:
- Dung lượng thông tin: Một thông báo có dung lượng thông tin lớn nếu
nó phản ánh nhiều về hệ thống được nghiên cứu.


×