Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN SX-KD xi măng thuộc VICEM trong nền KTTT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.21 KB, 16 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1- Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Cạnh tranh là một xu thế tất yếu khách quan trong nền KTTT. Bất kỳ DN
nào cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh và tìm mọi cách chiếm lấy ưu thế, có như
vậy thì DN mới có thể tồn tại và phát triển được.
Trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, các DN SX-KD xi măng thuộc VICEM đã bộc lộ những tồn tại, yếu kém
về khả năng cạnh tranh trên thị trường và còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục tháo
gỡ để sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Do đó, các DN SX-KD xi măng thuộc
VICEM cần phải sớm khắc phục những tồn tại, yếu kém để hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả trong hoạt động SX-KD và tăng cường sức cạnh tranh của mình trên thị
trường.
Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: "Nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN
SX-KD xi măng thuộc VICEM trong nền KTTT"
2- Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Về lĩnh vực công nghiệp xi măng, đã có một số bài viết nghiên cứu như Hội
nhập kinh tế quốc tế của xi măng Việt Nam; Phương thức tổ chức thị trường xi
măng ở Việt Nam nói chung và của VICEM nói riêng; Chiến lược tiêu thụ sản
phẩm xi măng của VICEM đến năm 2010,... Tuy nhiên, đối với vấn đề nghiên cứu
nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN SX-KD xi măng thuộc VICEM dưới góc
độ kinh tế chính trị một cách hoàn chỉnh chưa có tác giả nào nghiên cứu.
3- Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề cạnh tranh trong nền KTTT. Phân
tích thực trạng năng lực cạnh tranh của các DN SX-KD xi măng thuộc VICEM
hiện nay. Từ đó, đề xuất các giải pháp có tính khả thi để nâng cao năng lực cạnh
tranh của các DN SX-KD xi măng thuộc VICEM trong nền KTTT.

4- Đối tượng nghiên cứu.


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN SX-KD xi măng thuộc VICEM.


Lấy ví dụ ở Công ty XMHM.
5- Phạm vi nghiên cứu.
Luận văn không có điều kiện đi sâu phân tích năng lực cạnh tranh của từng
DN SX-KD xi măng thuộc VICEM, chỉ tập trung phân tích, đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh của Công ty XMHM từ năm 2002 đến nay để đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường đối với sản phẩm xi măng
của VICEM.
6- Phương pháp nghiên cứu.
- Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó chú ý quan điểm lịch sử cụ thể; phương pháp
phân tích, tổng hợp; phương pháp kết hợp lôgíc với lịch sử; phương pháp thống kê,
so sánh và các phương pháp khác để làm rõ đối tượng nghiên cứu. Tổng kết những
tài liệu thực tiễn liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
7- Những đóng góp mới của luận văn.
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của các DN SX-KD trong nền KTTT.
- Đánh giá năng lực cạnh tranh của các DN SX-KD xi măng thuộc VICEM
trong nền KTTT.
- Phương hướng và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN
SX-KD xi măng thuộc VICEM trong nền KTTT.
8- Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh
tranh của các DN SX-KD trong nền KTTT.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty XMHM.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
các DN SX-KD xi măng thuộc VICEM trong nền KTTT.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN



VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DN SX-KD
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1- Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các DN SX-KD trong nền kinh tế
thị trường.
1.1.1- Một số lý thuyết về cạnh tranh trong nền KTTT
1.1.1.1- Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh trong nền KTTT luôn là vấn đề mang tính thời sự, là vấn đề sống
còn đối với các DN. Mặc dù có nhiều cách khác nhau để diễn đạt về canh tranh,
song theo tác giả có thể rút ra được điểm chung trong tất cả các khái niệm về cạnh
tranh, đó là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các chủ thể kinh tế khi tham
gia vào thị trường nhằm tìm kiếm và đạt được lợi ích tối đa cho mình.
1.1.1.2- Phân loại cạnh tranh.
Từ các góc độ khác nhau, các nhà nghiên cứu đã chia cạnh tranh thành các
loại khác nhau như cạnh tranh cùng ngành, cạnh tranh giữa các ngành, cạnh tranh
hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo, cạnh tranh DN, cạnh tranh quốc gia, cạnh
tranh lành mạnh, cạnh tranh không lành mạnh,....
1.1.2- Năng lực cạnh tranh và vai trò của nó trong nền KTTT.
1.1.2.1- Quan niệm về năng lực cạnh tranh trong nền KTTT.
Từ nghiên cứu các quan niệm về năng lực cạnh tranh của DN, theo tác giả
luận văn: Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng khai thác, huy động, quản lý và
sử dụng các nguồn lực có giới hạn như nhân lực, vật lực, tài lực,... và các điều
kiện khách quan khác một cách có hiệu quả và sản xuất ra những sản phẩm có giá
trị đặc trưng cao hơn đối thủ nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ, từ đó
đảm bảo cho DN đứng vững, tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh.
1.1.2.2- Vai trò của cạnh tranh trong nền KTTT.
 Vai trò đối với DN sản xuất kinh doanh.
 Vai trò đối với xã hội.
1.1.3- Sự cần thiết khách quan phải nâng cao năng lực cạnh tranh của
các DN SX-KD xi măng thuộc VICEM trong nền KTTT.



1.1.3.1- Do yêu cầu của bản thân các DN SX-KD xi măng thuộc VICEM
phải tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của nền KTTT.
1.1.3.2- Do yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, các DN SX-KD xi măng thuộc VICEM phải năng cao năng lực cạnh tranh
trên thị trường.
1.1.3.3- Do yêu cầu của các DN SX-KD xi măng thuộc VICEM phải tận
dụng cơ hội và vượt qua những thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2- Nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh
của các DN SX-KD xi măng Việt Nam trong nền KTTT.
1.2.1- Đặc điểm của các DN SX-KD xi măng Việt Nam.
- Là ngành sản xuất kinh doanh chưa có hàng thay thế.
- Ngành tham gia bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, là công cụ để nhà
nước điều tiết vĩ mô và giữ vai trò ổn định thị trường.
- Sản phẩm sản xuất ra là vật liệu đầu vào tạo tài sản cố định cho nhiều
ngành sản xuất khác.
1.2.2- Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN SX-KD trong
nền KTTT.
1.2.2.1- Chiến lược phát triển doanh nghiệp.
Đó là hệ thống những ý tưởng kinh doanh tổng quát, giúp các DN cạnh
tranh thành công và hiệu quả trước các đối thủ cạnh tranh.
1.2.2.2- Trình độ công nghệ.
DN sẽ chiếm lĩnh được thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo chỗ
đứng vững chắc trên thị trường khi DN có trang thiết bị, công nghệ tốt, phù hợp và
hiện đại và ngược lại.
1.2.2.3- Quản trị nhân sự và nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực của một tổ chức là cơ sở quan trọng nhất của năng lực cạnh
tranh và lợi thế cạnh tranh. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, các DN
phải đặc biệt chú trọng tới vấn đề con người ở tất cả các khâu của quá trình sản

xuất kinh doanh.
1.2.2.4- Khả năng thích ứng và đổi mới.


Thị trường luôn thay đổi, do vậy khả năng thích ứng và đổi mới linh hoạt trở
thành chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh của các DN trên thị trường.
1.2.3- Những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của
các DN SX-KD xi măng trong nền KTTT.
1.2.3.1- Nhóm các nhân tố bên trong DN.
 Thứ nhất là tổ chức bộ máy quản lý của DN
 Thứ hai là hoạt động xúc tiến tiêu thụ sản phẩm.
 Thứ ba là cơ sở vật chất kỹ thuật.
 Thứ tư là khả năng tài chính của doanh nghiệp
1.2.3.2- Nhóm các nhân tố bên ngoài DN.
 Thứ nhất là yếu tố kinh tế.
 Thứ hai là yếu tố chính trị và luật pháp.
 Thứ ba là yếu tố khoa học công nghệ.
 Thứ tư là yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên.
 Thứ năm là yếu tố văn hóa – xã hội.
 Thứ sáu là yếu tố bối cảnh quốc tế.
 Thứ bảy là yếu tố trình độ phát triển kinh tế của đất nước.
 Thứ tám là yếu tố đối thủ cạnh tranh
1.3- Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN SX-KD ở một số
quốc gia trên thế giới.
1.3.1- Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN SX-KD xi
măng ở Trung Quốc.
- Tổ chức lại các DN tạo thành tập đoàn kinh tế mạnh, có sức cạnh tranh
cao. Ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại vào quản lý, SX-KD. Mở
rộng quan hệ hợp tác, xuất khẩu xi măng ra nước ngoài.
1.3.2- Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN SX-KD ở

Nhật Bản.
- Luôn tạo ra lợi thế và khai thác triệt để lợi thế để cạnh tranh.
- Xác định mục tiêu tăng trưởng thị trường để phát triển. Lựa chọn chính
sách nhân sự và chính sách tài chính phù hợp, khai thác tối đa lợi thế và theo dõi


chặt chẽ đối thủ cạnh tranh. Thường xuyên theo dõi đối thủ cạnh tranh để nhanh
chóng đưa ra các đối sách đối phó có hiệu quả.
1.3.3- Bài học rút ra để vận dụng trong nâng cao năng lực cạnh tranh đối
với các DN SX-KD xi măng ở Việt Nam.
- DN cần có một chiến lược phát triển rõ ràng và có những mục tiêu cụ thể
cần đạt tới.
- Đầu tư có hiệu quả các nguồn tiềm lực và nâng cao chất lượng sản phẩm và
dịch vụ.
- Phát triển thị trường trong nước và hướng tới thị trường xuất khẩu.
- Thường xuyên nâng cấp, đổi mới công nghệ và hiện đại hoá các hoạt động
quản lý DN.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG MAI
2.1- Quá trình hình thành, phát triển và tổ chức hoạt động của Công ty Xi
măng Hoàng Mai.
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty XMHM.
Công ty xi măng Nghệ An nay là Công ty XMHM được thành lập theo quyết
định số 2629/QĐ-UB ngày 07/10/1995 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An. Ngày
01/01/2001 Công ty XMHM chính thức được chuyển giao về VICEM theo văn bản
số 954/CĐ-ĐMDN ngày 18/10/2000 của Thủ tướng Chính phủ.
2.1.2- Tổ chức hoạt động của Công ty XMHM.
Tổ chức bộ máy làm việc của Công ty gồm có ban lãnh đạo là Chủ tịch
HĐQT, Giám đốc Công ty và 3 Phó Giám đốc với 13 phòng ban xưởng trực thuộc,

bao gồm: Phòng Tổ chức Lao động, Phòng Tài chính Kế toán, Phòng Tiêu thụ,
Phòng Cơ điện, Phòng Kỹ thuật sản xuất, Văn phòng, Phòng Vật tư, Xưởng Cơ
khí, Xưởng Điện – Tự động hoá, Xưởng Xây dựng và Dịch vụ, Xưởng Khai thác
Mỏ, Xưởng Clinker và Xưởng Xi măng.
2.2- Hiện trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Xi măng Hoàng Mai.


2.2.1- Về kết quả kinh doanh và thị phần doanh nghiệp.
Nhờ vào khả năng của mình và các chính sách của Nhà nước, của VICEM,
với việc luôn đảm bảo tốt nhất chất lượng xi măng cung cấp cho người tiêu dùng
và chính sách khuyến mại hợp lý mà thị phần XMHM ngày càng tăng cao.
Bảng 2.2: Sản lượng và thị phần XMHM tiêu thụ qua các năm.
Đơn vị tính: triệu tấn
TT

Nội dung/năm

2003

2004

2005

2006

2007

6T/2008

1


Tổng tiêu dùng toàn xã 24,38
hội
Sản lượng XMHM tiêu 0,7
thụ
Thị phần XMHM (%)
2,87

26,40

28,20

31,79

35,72

20,06

0,7

0,6

0,8

1,00

0,7

2,68


2,12

2,51

2,80

3,48

2
3

Nguồn: Công ty XMHM, 2008.
2.2.2- Về trình độ công nghệ.
Toàn bộ dây chuyền thiết bị, công nghệ của Công ty được cung cấp bởi hãng
FCB – Cộng hoà Pháp, có công suất thiết kế là 1,26 triệu tấn clinker/năm, tương
đương 1,4 triệu tấn xi măng/năm, được sản xuất theo phương pháp khô - đây là
phương pháp hiện đại và phổ biến nhất hiện nay đảm bảo sản xuất clinker và xi
măng có chất lượng cao.
2.2.3- Về quản trị nhân sự và nguồn nhân lực.
Tổng số lao động của Công ty là 1.063 người, trong đó trình độ đại học và
trên đại học là 214 người, chiếm 20,1%; trình độ cao đẳng và trung cấp là 177
người, chiếm 16,7%; công nhân kỷ thuật là 557 người, chiếm 52,4%; trình độ sơ
cấp và lao động khác là 115 người, chiếm 10,8%.
2.2.4- Về chất lượng sản phẩm.
- Độ mịn cao; Tốc độ phát triển cường độ ban đầu cao; Chất lượng đảm bảo,
ổn định, đặc biệt cường độ xi măng (chỉ tiêu quan trọng quyết định chất lượng xi
măng) có độ dư mác lớn, rất có lợi cho khách hàng.
- So sánh với các chủng loại xi măng khác, XMHM có những đặc tính ưu
việt hơn như: Độ dẻo của vữa bê tông cao hơn; Bột màu xám đen – phớt xanh phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng; Tăng cường chống thấm, chống xâm thực của



môi trường; Tăng cường độ bền vững theo thời gian và phù hợp với khí hậu nhiệt
đới Việt Nam.
2.2.5- Về giá cả sản phẩm và dịch vụ.
- Giá bán của XMHM được xây dựng trên cơ sở định hướng của VICEM.
Chỉ xây dựng 1 giá bán đầu nguồn, giá bán địa bàn được hình thành trên cơ sở giá
bán đầu nguồn cộng tới đủ các chi phí.
- Giá bán hiện nay chưa thực sự có tính cạnh tranh cao với một số chủng loại
xi măng thuộc khối liên doanh và các trạm nghiền.
- Về cơ chế bán hàng, hiện Công ty xây dựng chính sách khuyến mại tháng,
quý, năm.
2.2.6- Về chủng loại sản phẩm.
Công ty đã và đang sản xuất các chủng loại xi măng: Xi măng Pooclăng hỗn
hợp PCB30, PCB40; Xi măng Pooclăng PC40, PC50; Clinker thương phẩm CPC
40, CPC50, trong đó chủ yếu sản xuất xi măng PCB40. Đây là chủng loại người
tiêu dùng sử dụng phổ biến hiện nay.
2.2.7- Hiện trạng năng lực cạnh tranh của Công ty XMHM trong hệ
thống các DN SX-KD xi măng trong nền KTTT.
- Về thị phần doanh nghiệp
- Về chất lượng nguồn nhân lực
- Về trình độ công nghệ
- Về chất lượng, chủng loại và giá cả, cơ chế chính sách của sản phẩm
2.3- Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Xi măng Hoàng Mai.
2.3.1- Thành tựu đạt được.
2.4.1.1- Về kết quả KD, doanh thu và nộp ngân sách nhà nước.
Đến năm 2007, sản lượng toàn Công ty tăng 1,42 lần, doanh thu tăng 1,40
lần và nộp ngân sách tăng 1,52 lần so với năm 2003.

Bảng 2.8: Sản lượng, doanh thu, nộp ngân sách nhà nước.

Chỉ tiêu
Năm

Sản lượng
(Tấn xi măng)

Doanh thu
(Tỷ đồng)

Nộp ngân sách
(Tỷ đồng)


2002

201

244

23,0

2003

695

676

33,0

2004


688

750

37,0

2005

614

810

45,6

2006

793

847

50,3

2007

982

952

50,3


Nguồn: Công ty XMHM, 2008
2.3.1.2- Về thị phần doanh nghiệp.
- Theo số liệu thống kê hàng năm của Công ty thì năm 2003, xi măng Hoàng
Mai chỉ mới chiếm 2,87% thị phần xi măng trong cả nước thì đến hết 6 tháng đầu
năm 2008, thị phần xi măng Hoàng Mai đã tăng lên đến 3,48%, tăng 1,2 lần, dự
kiến hết năm 2008 tăng 2,14 lần so với năm 2003.
- Được đánh giá là đơn vị khá vững vàng trên thị trờng trong nước.
2.3.1.3- Thành tựu về áp dụng khoa học công nghệ, phát huy sáng kiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh
doanh.
- Thực hiện thành công việc nâng công suất lò lên 10%.
- Sản lượng luôn đạt hơn 1,3 triệu tấn so với công suất thiết kế tối đa là 1,26
triệu tấn/năm. Điều này đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty.
2.3.1.4- Về hoạt động Marketing, tiêu thụ sản phẩm và giá cả.
- Trong thời gian ngắn đã nhanh chóng đa được sản phẩm ra thị trường trên
khắp cả nước.
- Khích lệ được sự sáng tạo của tập thể CBCNV, trung thành với mục tiêu
trở thành một trong những Công ty dẫn đầu trên thị trường thông qua chất lượng
sản phẩm.
- Giá cả hợp lý, đảm bảo hiệu quả, tương đối phù hợp với khả năng của người tiêu dùng.
2.3.1.5- Về quản trị nhân sự và phát triển nguồn nhân lực.


- Đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn, tay nghề vững vàng và năng
động.
- Luôn quan tâm, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích của Công ty với lợi
ích của người lao động.
- CBCNV tin tưởng vào Công ty, tích cực cống hiến và nâng cao hiệu quả

hoạt động SX-KD.
2.3.2- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tồn tại hạn chế.
2.3.2.1- Tồn tại, hạn chế.
- Chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, chủng loại SP chưa đa dạng
- Chưa có chiến lược cạnh tranh dài hạn. Cơ chế chính sách, giá bán còn
cứng nhắc, không linh hoạt.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chưa được quan tâm đúng
mức. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực còn bị động.
2.3.2.2- Nguyên nhân tồn tại, hạn chế.
- Do xác định thị trường chưa sát, năng lực của các nhà phân phối chính
chưa đủ mạnh. Thương hiệu chưa phải là thương hiệu nổi tiếng và quen thuộc với
người tiêu dùng.
- Cơ chế quản lý điều hành của VICEM; Thị hiếu và thói quen của người
tiêu dùng.
- Người lao động chưa được trang bị đầy đủ và có hệ thống về quản lý kinh
tế, nhất là KTTT.

CHƯƠNG 3


PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NĂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DN SX-KD XI MĂNG
THUỘC TÔNG CÔNG TY XI MĂNG VIỆT NAM
3.1- Mục tiêu và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN SXKD xi măng thuộc VICEM.
3.1.1- Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN SX-KD thuộc
VICEM đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Về sản phẩm xi măng: Đa dạng hoá chủng loại xi măng. Đảm bảo thị phần
xi măng của các DN SX-KD xi măng thuộc VICEM trên thị trường cả nước giữ ở
mức tối thiểu 45%.
- Về cơ khí: Tiến tới có thể tự chế tạo thiết bị dây chuyển sản xuất xi măng,

vật liệu xây dựng để thay thế nhập khẩu.
- Về vật liệu xây dựng: Tập trung đầu tư vào sản phẩm vật liệu chịu lửa và
một số chủng loại sản phẩm vật liệu xây dựng mới theo chiến lược phát triển ngành
vật liệu xây dựng.
- Về lĩnh vực dịch vụ, phục vụ: Tập trung đầu tư phát triển các hoạt động
khoa học kỷ thuật công nghệ, hoạt động tư vấn thiết kế,... từng bước tiến tới tự
thiết kế các dây chuyển sản xuất xi măng.
- Về công tác đào tạo: Tăng cường đầu tư và hợp tác với các trường đạo tào
trong nước để đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển của VICEM và đào tạo cho nhu cầu của các đơn vị bên ngoài.
- Về đầu tư tài chính: Triển khai cổ phần tài chính xi măng, từng bước tham
gia thị trường vốn và thị trường tiền tệ nhằm huy động vốn đáp ứng cho yêu cầu
đầu tư phát triển của toàn VICEM.
3.1.2- Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN SX-KD
thuộc VICEM đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
3.1.2.1- Về đầu tư.
Đầu tư các dự án xi măng phải bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, sản phẩm
có sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.


3.1.2.2- Về công nghệ.
Sử dụng công nghệ tiên tiến, tự động hoá ở mức cao, lựa chọn thiết bị phù
hợp nhằm đảm bảo sản xuất sản phẩm đạt chất lượng cao, ổn định, giá thành hợp lý
và sản phẩm đa dạng. Tiết kiệm tối đa tài nguyên, khoáng sản và năng lượng trong
sản xuất xi măng.
3.1.2.3- Về bố trí quy hoạch.
Các nhà máy sản xuất xi măng phải được lựa chọn xây dựng ở những nơi có
điều kiện thuận lợi về nguồn nguyên liệu, hạ tầng và trên cơ sở nhu cầu thị trường
địa phương và khu vực.
3.1.2.4- Về nguồn vốn đầu tư.

Cần huy động tối đa các nguồn vốn trong nước để đầu tư. Đa dạng hoá
phương thức huy động vốn, kể cả hình thức đầu tư để các thành phần kinh tế khác
cùng tham gia đầu tư sản xuất xi măng.
3.1.2.5- Về đa dạng hóa ngành nghề và phối hợp liên ngành.
- Phát triển thêm ngành nghề SX-KD bê tông thương phẩm, các loại vật liệu
xây dựng, các sản phẩm cơ khí, thiết kế và thi công xây dựng các công trình xi
măng và các công trình công nghiệp khác.
- Tăng cường sự liên kết, phối hợp với các ngành, các lĩnh vực liên quan
như: Cơ khí, giao thông vận tải, cung ứng vật tư kỷ thuật, xây lắp, các trường đại
học, viện nghiên cứu,.... để đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu phát triển ngành công
nghiệp xi măng.
3.2- Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN
SX-KD xi măng thuộc VICEM.
3.2.1- Giải pháp về tổ chức và quản lý điều hành.
- Làm tốt hơn nữa nhiệm vụ là trung tâm tư vấn đầu tư cho các thành phần
kinh tế và các địa phương muốn phát triển sản xuất xi măng.
- VICEM cần trở thành trung tâm bồi dưỡng cán bộ quản lý, đào tạo công
nhân kỷ thuật và cung cấp chuyên gia quản lý hệ thống thiết bị công nghệ hiện đại
cho các dự án mới.
- Tiếp tục tham gia góp vốn liên doanh với nhiều đối tác trong và ngoài
nước. Sẵn sàng tiếp nhận các dự án của các ngành và địa phương.


- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của DN.
- Xây dựng mạng lưới thông tin. Đảm bảo thông tin trong nội bộ, đây là điều
kiện quyết định sự tồn tại của bất cứ một tổ chức nào.
- Duy trì và phát triển mối quan hệ ngang giữa các bộ phận trong tổ chức.
3.2.2- Giải pháp về quản trị nhân sự và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực.
- Tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và lao động hiện có.

Tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm bằng các chính sách.
- Tiêu chuẩn hoá cán bộ, lao động. Áp dụng cơ chế bổ sung và đào thải nhân
lực. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, lao động.
3.2.3- Giải pháp về ứng dụng khoa học công nghệ.
Ứng dụng tiến bộ của khoa học kỷ thuật vào tất cả các khâu trong quá trình
SX-KD để cải tiến dây chuyền công nghệ sản xuất, giảm chi phí đầu vào, hạ giá
thành sản xuất, nâng cao hơn hiệu quả hoạt động SX-KD,...
3.2.4- Giải pháp về kiện toàn chiến lược thị trường và hệ thống lưu thông
tiêu thụ sản phẩm.
- Thứ nhất, tận dụng các sở thích tiêu dùng của khách hàng thông qua hoạt
động chiếm lĩnh các điểm bán hàng tối ưu.
- Thứ hai, tổ chức sản xuất và tiêu thụ xi măng một cách hợp lý, dần phù hợp
với tổ chức sản xuất – tiêu thụ của các nước trong khu vực, ứng dụng các công
nghệ thông tin hiện đại vào quá trình tiêu thụ sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
- Thứ ba, tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.
- Thứ tư, hoàn thiện chiến lược sản phẩm của DN. Chọn những sản phẩm có
thế mạnh, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm
- Thứ năm, hoàn thiện chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng.
- Thứ sáu, tăng cường công tác quảng cáo, xúc tiến bán hàng và các loại dịch
vụ để kích thích sức mua của thị trường.
- Thứ bảy, tổ chức hệ thống vận tải tiêu thụ xi măng.


3.2.5- Giải pháp về thu thập và xử lý thông tin từ thị trường và các đối thủ
cạnh tranh nhằm đưa ra các đối sách phù hợp.
- Xây dùng các tổ thị trường hay văn phòng đại diện ở các địa bàn có sản
phẩm của DN tiêu thụ nhằm thu thập được thông tin chính xác, kịp thời về giá cả,
chất lượng, điều kiện giao hàng,... của các chủng loại xi măng, trong đó lưu ý đến
các thông tin của đối thủ cạnh tranh chính.

- Liên kết với các bạn hàng truyền thống để họ có thể giúp đỡ về vấn đề
thông tin. Xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách nhằm nghiên cứu đầy đủ,
cung cấp thông tin về thị trường, có thể dự báo các biện động của thị trường, biến
động của các đối thủ cạnh tranh.
- Xây dựng một mạng tin học có thể nối mạng internet nhằm thu thập thông
tin ở thị trường trong và ngoài nước.
3.2.6- Giải pháp về nâng cao chất lượng, chủng loại sản phẩm, thương
hiệu xi măng.
- Một là nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng chủng loại sản phẩm. Tập
trung vào sản xuất clinker có chất lượng cao để tăng tỷ lệ sử dụng phụ gia, vừa
giảm giá thành xi măng, vừa có xi măng chất lượng cao, đồng thời nghiên cứu đa
dạng các loại phụ gia để sản xuất các chủng loại xi măng khác nhau.
- Hai là, xây dựng và phát triển thương hiệu DN thông qua một số biện pháp
như: Phát triển sáng tạo nhãn hiệu; Xây dựng thương hiệu phải khơi dậy cảm xúc
của khách hàng. Coi trọng thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của mình. Nâng
cao nhận thức về bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá.
3.2.7- Giải pháp về giá cả và dịch vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Cần khơi dậy khả năng sáng tạo, phát huy trí tuệ của từng cá nhân và tập
thể nhằm tìm cách tối thiểu hoá chi phí sản xuất.
- Đẩy mạnh đầu tư và thay thế một số loại thiết bị, máy móc sản xuất đã lạc
hậu, hoạt động với năng suất thấp và tiêu hao nhiều năng lượng.
- Giảm tối đa các chi phí đầu vào, bao gồm: Trong khâu đầu tư, trong quá
trình thực hiện vận hành sản xuất ra sản phẩm.


- Phân khúc thì trường hợp lý; Đảm bảo nguồn hàng cung cấp trong bất cứ
thời điểm nào; Cung cấp các dịch vụ gia tăng kèm theo.
3.2.8- Giải pháp về xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
- Xây dựng mối quan hệ ứng xử tốt đẹp giữa các thành viên trong DN
- Xây dựng mối quan hệ giao lưu cởi mở, rộng rãi và tin cậy với các đối tác

bên ngoài DN
- Tạo hình ảnh tốt đẹp về doanh nghiệp trên thương trường.
KẾT LUẬN
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN SX-KD xi măng thuộc VICEM là
một tất yếu khách quan, đó cũng là đòi hỏi trong quá trình phát triển nền KTTT và
hội nhập kinh tế quốc tế.
Qua 3 chương của luận văn, tác giả đã thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ
nghiên cứu đề ra. Luận văn đã hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh
tranh, năng lực cạnh tranh của các DN SX-KD ở Việt Nam trong nền KTTT, đã
phân tích hiện trạng năng lực cạnh tranh của Công ty XMHM để làm rõ đươc thực
trạng năng lực cạnh tranh của các DN SX-KD xi măng thuộc VICEM trong những
năm qua. Trên cơ sở đó, luận văn đã nêu lên các giải pháp ở tầm vĩ mô và các giải
pháp ở tầm vi mô nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DN SX-KD thuộc
VICEM trong thời gian tới, góp phần để VICEM sớm trở thành Tập đoàn kinh tế
vững mạnh.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu luận văn và cơ bản đã
đạt được mục tiêu nghiên cứu, nhưng do tác giả còn hạn chế về nguồn thông tin
nên số liệu phân tích, so sánh về năng lực cạnh tranh chưa thực sự sâu sắc, cần
được tiếp tục nghiên cứu. Mặt khác, do hạn chế chủ quan về phía tác giả nên chắc
chắn luận văn còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Do vậy, tác giả rất mong nhận được
nhiều ý kiến đóng góp từ các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các bạn và đồng
nghiệp để có thể tiếp tục hoàn chỉnh luận văn này cũng như thực hiện tốt hơn các
công trình khoa học nghiên cứu sau này.




×