Tải bản đầy đủ (.pdf) (231 trang)

Nghiên cứu quản lý nhà nước về thị trường thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 231 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ NGỌC LAN

NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Ở TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ NGỌC LAN

NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỊ TRƢỜNG
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Ở TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành : KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số

: 62 31 01 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. TRẦN HỮU CƢỜNG
2. PGS.TS. NGUYỄN PHƢỢNG LÊ

HÀ NỘI - 2016



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận án này là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng để
bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận án đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận án

Trần Thị Ngọc Lan

i


LỜI CẢM ƠN
Luận án này đƣợc thực hiện và hoàn thành tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo cô giáo, sự giúp đỡ động viên của gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp. Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi đƣợc bày tỏ
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Trần Hữu Cƣờng và PGS.TS.
Nguyễn Phƣợng Lê, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình hƣớng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và định hƣớng giúp tôi trƣởng thành trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề
tài và hoàn thành luận án.
Luận án này đƣợc thực hiện với sự hỗ trợ của lãnh đạo Cục Bảo vệ thực vật, các
sở ban ngành và đặc biệt là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Trồng trọt

và Bảo vệ thực vật, Chi cục Quản lý thị trƣờng, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật,
UBND xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV cùng các hộ nông
dân sử dụng thuốc BVTV ở tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình điều tra khảo sát thực địa và nghiên cứu đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp
đỡ quý báu này!
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các đồng nghiệp của Khoa Kinh
tế Trƣờng Đại học Thái Bình đã luôn động viên khuyến khích và tạo mọi điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án của mình.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè: bố, mẹ, anh, chị
em, đặc biệt là chồng, con tôi luôn luôn động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất
về tinh thần cũng nhƣ thời gian để tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn tới tất cả các tổ chức và cá nhân đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2016
Nghiên cứu sinh

Trần Thị Ngọc Lan

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii


Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục sơ đồ

x

Danh mục biểu đồ

xi

Danh mục hộp

xii

Trích yếu luận án

xiii

Thesis abstract


xv

Phần 1 Mở đầu

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

4

1.3

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4

1.4

Những đóng góp mới của luận án

5


1.5

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

6

Phần 2 Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với thị
trƣờng thuốc bảo vệ thực vật

7

2.1

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật

7

2.1.1

Cơ sở lý luận về thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật

7

2.1.2

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật

13


2.2

Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật

33

2.2.1

Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
trên thế giới

2.2.2

2.2.3

33

Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở
Việt Nam

43

Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn

48

PHẦN 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

52


3.1

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình

52

3.1.1

Đặc điểm tự nhiên

52

iii


3.1.2

Điều kiện kinh tế - xã hội

53

3.2

Phƣơng pháp nghiên cứu

56

3.2.1

Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích


56

3.2.2

Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu

59

3.2.3

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

59

3.2.4

Phƣơng pháp thu thập thông tin

61

3.2.5

Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu

63

3.2.6

Phƣơng pháp phân tích


64

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

67

4.1

Thực trạng thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình

67

4.1.1

Lƣợng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trên cây trồng ở tỉnh Thái Bình

67

4.1.2

Nguồn cung thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình

69

4.1.3

Cấu trúc thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình

73


4.2

Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở
tỉnh Thái Bình

75

4.2.1

Thực trạng bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật

75

4.2.2

Thực trạng ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà
nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật

4.2.3

Thực trạng thực thi pháp luật của các tác nhân tham gia thị trƣờng thuốc
bảo vệ thực vật

4.2.4

88

Thực trạng hoạt động thanh tra kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm của
các cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật


4.2.5

101

Thực trạng công tác tập huấn, thông tin và tuyên truyền pháp luật quản lý
nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật

4.3

82

113

Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc bảo vệ
thực vật ở tỉnh Thái Bình

117

4.3.1

Năng lực của cán bộ quản lý

117

4.3.2

Nguồn lực dành cho công tác quản lý thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật

122


4.3.3

Nhận thức và ứng xử của chủ các các cơ sở sản xuất kinh doanh, buôn

4.3.4

bán thuốc bảo vệ thực vật

124

Nhận thức và ứng xử của ngƣời sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

127

iv


4.3.5

Công tác phối hợp thanh tra kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật
giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc

129

PHẦN 5 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỊ
TRƢỜNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Ở TỈNH THÁI BÌNH
5.1

Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị

trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình

5.1.1

133

133

Quan điểm chỉ đạo tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc bảo
vệ thực vật

133

5.1.2

Định hƣớng tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật

133

5.1.3

Mục tiêu tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật

134

5.2

Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc bảo vệ thực
vật ở tỉnh Thái Bình


135

5.2.1

Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật

135

5.2.2

Hoàn thiện cơ chế thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong quản
lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật

5.2.3

Nâng cao nhận thức và trách nhiệm xã hội cho các tác nhân tham gia thị
trƣờng thuốc bảo vệ thực vật

5.2.4

136

140

Tăng cƣờng công tác phối hợp thanh tra kiểm tra giữa các cơ quan quản
lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật

142

5.2.5


Tăng cƣờng công tác tập huấn, thông tin và tuyên truyền văn bản pháp luật

144

5.2.6

Tăng cƣờng nguồn lực cho công tác quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc
bảo vệ thực vật

5.2.7

144

Quy hoạch thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật, khuyến khích phát triển mô
hình tổ dịch vụ bảo vệ thực vật

145

PHẦN 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

148

6.1

Kết luận

148

6.2


Kiến nghị

149

Danh mục các công trình đã công bố

151

Tài liệu tham khảo

152

Phụ lục

162

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CCHN


Chứng chỉ hành nghề

CPAM

Giám sát hoạt động thuốc trừ sâu dựa vào cộng đồng

FAO

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
(Food and Agriculture Organization of the United Nations)

GAP

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practices)

HTX DVNN

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pest Management)

Luật BV&KDTV

Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật

NN&PTNT


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PAN

Mạng lƣới hành động về thuốc trừ sâu (Pesticide Action Network)

PAN AP

Mạng lƣới hàng động về thuốc trừ sâu châu Á - Thái Bình Dƣơng
(Pesticide Action Network Asia Pacific)

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

QLTT

Quản lý thị trƣờng

QPPL

Quy phạm pháp luật

RAT

Rau an toàn

SXNN

Sản xuất nông nghiệp


UBND

Ủy ban nhân dân

VietGAP

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam
(Vietnamese Good Agricultural Practices)

VTNN

Vật tƣ nông nghiệp

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)

WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (World Trade Organization)

vi


DANH MỤC BẢNG

TT

Tên bảng


Trang

2.1

Phân loại thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ

10

2.2

Nội dung thanh tra, kiểm tra cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật

28

2.3

Số lƣợng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng ở Việt Nam qua các thời kỳ

45

3.1

Diện tích một số loại cây trồng chính của tỉnh Thái Bình qua các năm
2013 - 2015

54

3.2


Diện tích, sản lƣợng rau của tỉnh Thái Bình qua các năm 2013 - 2015

54

3.3

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

60

3.4

Số mẫu khảo sát phân bổ tại địa bàn nghiên cứu

62

4.1

Khối lƣợng thuốc bảo vệ thực vật đƣợc sử dụng ở tỉnh Thái Bình giai
đoạn (2013-2015)

4.2

68

Kết quả sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh
Thái Bình giai đoạn (2013 - 2015)

4.3


Kết quả kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật của các công ty thuốc bảo vệ
thực vật ở tỉnh Thái Bình

4.4

70

71

Một số công ty thuốc bảo vệ thực vật nhỏ và siêu nhỏ cung ứng ở tỉnh
Thái Bình

72

4.5

Số lƣợng cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình

72

4.6

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng
thuốc bảo vệ thực vật của Trung ƣơng tính đến năm 2015

4.7

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật mới về giảm thiểu các khâu
thủ tục hành chính


4.8

84

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nƣớc đối với thị
trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình

4.9

87

Kết quả kiểm tra, đánh giá điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật của
Chi cục Bảo vệ thực vật Thái Bình

4.11

86

Đánh giá của cán bộ quản lý về Quyết định số 1645/QĐ-UBND năm
2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình

4.10

83

89

Kết quả điều tra về điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái
Bình năm 2015


90

vii


4.12

Tỷ lệ các cơ sở vi phạm về điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật ở
tỉnh Thái Bình năm 2015

91

4.13

Mức xử phạt vi phạm điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật

92

4.14

Số lƣợng và cơ cấu nhóm thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình

93

4.15

Một số hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật thông dụng sử dụng ở tỉnh Thái
Bình năm 2015

94


4.16

Tên thƣơng mại gần giống nhau của một số hoạt chất

95

4.17

Cùng tên thƣơng mại đăng ký nhiều nồng độ hoạt chất khác nhau

95

4.18

Kết quả điều tra thực trạng niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết của các
cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình năm 2015

4.19

Kết quả điều tra thực trạng giá mua và giá bán một số sản phẩm thuốc
bảo vệ thực vật có cùng hoạt chất ở tỉnh Thái Bình năm 2015

4.20

96

97

Kết quả điều tra về thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của ngƣời

nông dân tỉnh Thái Bình năm 2015

98

4.21

Các hình thức vi phạm chính trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

99

4.22

Kết quả điều tra tình trạng xử lý vỏ bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi
sử dụng ở tỉnh Thái Bình năm 2015

4.23

Tần suất hoạt động thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh,
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình năm 2015

4.24

106

Kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra về điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật của cơ quan Quản lý thị trƣờng giai đoạn (2013 - 2015)

4.28

104


Kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật của cơ quan chuyên môn bảo vệ thực vật năm 2015

4.27

103

Kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013 - 2015

4.26

102

Các đơn vị phối hợp thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh,
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình năm 2015

4.25

100

107

Kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành bảo vệ thực vật về việc
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của ngƣời nông dân ở tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2013 - 2015

4.29


109

Thực trạng công tác tập huấn, thông tin tuyên truyền về điều kiện buôn
bán thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình qua các năm (2013 - 2015)

viii

113


4.30

Tỷ lệ cửa hàng, đại lý nhận đƣợc văn bản pháp luật hƣớng dẫn kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật năm 2015

4.31

Tỷ lệ cửa hàng, đại lý nhận đƣợc thông báo hƣớng dẫn sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật của cơ quan quản lý nhà nƣớc năm 2015

4.32

117

Số lƣợng và trình độ cán bộ quản lý chuyên ngành bảo vệ thực vật ở tỉnh
Thái Bình năm 2015

4.35

118


Số lƣợng và trình độ các bộ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật ở
tỉnh Thái Bình năm 2015

4.36

116

Kết quả công tác tập huấn, tuyên truyền cho ngƣời nông dân tỉnh Thái
Bình năm 2015

4.34

115

Các hình thức tập huấn, thông tin và tuyên truyền về thuốc bảo vệ thực
vật cho ngƣời nông dân tỉnh Thái Bình

4.33

115

119

Số lƣợng và trình độ các bộ thanh tra chuyên ngành quản lý thị trƣờng ở
tỉnh Thái Bình năm 2015

119

4.37


Trình độ của các chủ cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật

125

4.38

Thực trạng hƣớng dẫn nông dân sử dụng kết hợp và tỷ lệ kết hợp thuốc
bảo vệ thực vật năm 2015

126

4.39

Thực trạng hƣớng dẫn liều dùng trong quá trình sử dụng năm 2015

126

4.40

Tiêu chí để lựa chọn thuốc và đơn vị cung cấp thuốc bảo vệ thực vật của
các cơ sở kinh doanh, buôn bán tại điểm nghiên cứu

127

4.41

Nhận thức và ứng xử của ngƣời sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

128


4.42

Sự phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình thanh tra, kiểm tra thị trƣờng
thuốc bảo vệ thực vật Thái Bình

129

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT
2.1

Tên sơ đồ

Trang

Mối liên hệ giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc và các tác nhân tham gia thị
trƣờng thuốc bảo vệ thực vật

17

2.2

Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam

21


2.3

Hoạt động thực thi pháp luật của các tác nhân tham gia thị trƣờng thuốc
bảo vệ thực vật

2.4

23

Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở
Trung Quốc

36

2.5

Kênh phân phối thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam

44

3.1

Khung phân tích quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực
vật ở tỉnh Thái Bình

58

4.1

Dòng lƣu chuyển thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình


73

4.2

Kênh phân phối thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình

74

4.3

Cấu trúc thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình

75

4.4

Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh
Thái Bình

77

4.5

Nhiệm vụ quản lý của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thái Bình

79

4.6


Nhiệm vụ quản lý của Chi cục Quản lý thị trƣờng Thái Bình

80

4.7

Thành phần đoàn thanh tra liên ngành cấp tỉnh

101

4.8

Thành phần đoàn thanh tra liên ngành cấp huyện

101

x


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TT

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới trong thời kỳ 2006 - 2013


2.2

Tỷ trọng ƣớc tính về thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật phân theo khu vực
năm 2013

33

34

xi


DANH MỤC HỘP

TT

Tên hộp

Trang

4.1

Phát hiện bệnh muộn, ngƣời dân phải phun thuốc nhiều lần

69

4.2

Những bất cập về chính sách trong quản lý thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật


86

4.3

Các cửa hàng bán theo thời vụ không có chứng chỉ hành nghề

89

4.4

Nên thắt chặt việc đăng ký hoạt chất, tên sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật

94

4.5

Tâm lý ngƣời nông dân “thuốc càng đắt càng hiệu quả cao”

97

4.6

Dễ dàng thành lập một doanh nghiệp thuốc bảo vệ thực vật

98

4.7

Ý kiến của của các chủ cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật về tăng

cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra

4.8

Ý kiến đánh giá của chủ cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật về hoạt
động quản lý nhà nƣớc

4.9

106

Ý kiến của cán bộ địa phƣơng về việc chứng nhận địa điểm buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật cho các cơ sở tại điểm nghiên cứu

4.10

112

Số lƣợng cán bộ quản lý ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc về thị
trƣờng thuốc bảo vệ thực vật

4.11

104

120

Kinh phí dành cho công tác thanh tra kiểm tra, giám sát thị trƣờng thuốc
bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình


123

4.12

Chƣa có phòng phân tích hóa chất là một vấn đề

124

4.13

Ý kiến của ngƣời nông dân về công tác thanh tra, kiểm tra thị trƣờng
thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình

4.14

128

Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc quản lý thị
trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình

xii

131


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Trần Thị Ngọc Lan
Tên luận án: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh
Thái Bình
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển


Mã số: 62 31 01 05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam (VNUA).
Mục đích nghiên cứu
Luận án nhằm hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản
lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc BVTV. Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích
các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV ở tỉnh Thái Bình,
từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc
BVTV ở tỉnh Thái Bình.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp tiếp cận đƣợc sử dụng trong luận án bao gồm: tiếp cận theo cấp
quản lý, tiếp cận theo đối tƣợng và tiếp cận theo vùng sinh thái đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu. Số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập từ các nguồn khác nhau đƣợc sử dụng để
làm sáng tỏ những tranh luận lý thuyết về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc
BVTV. Theo đó, nghiên cứu tiến hành khảo sát trên 62 cán bộ chuyên môn BVTV, cán
bộ quản lý thị trƣờng và các đơn vị phối hợp: 4 cơ sở sản xuất; 30 cửa hàng bán buôn và
90 cửa hàng bán lẻ cùng 360 hộ nông dân ở 3 huyện đại diện cho 3 vùng sản xuất khác
nhau của tỉnh Thái Bình. Phƣơng pháp phân tích chủ yếu đƣợc sử dụng trong luận án là
phƣơng pháp thống kê mô tả và phƣơng pháp phân tích so sánh.
Kết quả chính và kết luận
Quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV là sự tác động có chủ đích của Nhà
nƣớc đối với thị trƣờng thuốc BVTV bằng quyền lực của nhà nƣớc thông qua công cụ
văn bản quy phạm pháp luật tác động lên tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh và
buôn bán thuốc BVTV nhằm bảo đảm tính minh bạch và hạn chế mặt trái của cơ chế thị
trƣờng. Về lý luận, nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc BVTV bao
gồm các vấn đề: (1) Bộ máy quản lý nhà nƣớc; (2) Ban hành hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật; (3) Tổ chức hoạt động thực thi pháp luật quản lý nhà nƣớc; (4) Công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV
và (5) Công tác tập huấn, thông tin tuyên truyền văn bản pháp luật cho các tác nhân

tham gia thị trƣờng thuốc BVTV. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thị

xiii


trƣờng thuốc BVTV xét theo khía cạnh lý luận bao gồm: (i) Năng lực cán bộ quản lý (số
lƣợng, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, cán bộ thanh tra); (ii) Nguồn lực dành
cho công tác quản lý (tập huấn, chế độ đãi ngộ cho cán bộ quản lý, công tác phí đi lại
thanh tra, kiểm tra và đầu tƣ máy móc trang thiết bị hỗ trợ cho công tác thanh tra, kiểm
tra); (iii) Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc và (iv) Nhận thức và ứng xử
của các tác nhân tham gia thị trƣờng thuốc BVTV.
Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV ở tỉnh Thái
Bình cho thấy: i) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật chồng chéo, chƣa đồng bộ
và triển khai còn chậm gây khó khăn cho công tác thực thi pháp luật; ii) Bộ máy quản lý
nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV ở địa phƣơng còn thiếu (bình quân mỗi cán bộ phải
quản lý 100 cửa hàng buôn bán thuốc BVTV) và chƣa phù hợp chuyên môn (chỉ có
16,67% cán bộ đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành); iii) Việc chấp hành các quy định
quản lý nhà nƣớc của các cơ sở sản xuất kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV về chủng
loại thuốc, niêm yết giá, vị trí cửa hàng, phƣơng tiện phòng chống cháy nổ (PCCN), bảo
hộ lao động và hƣớng dẫn sử dụng thuốc BVTV còn thấp (20% số cửa hàng có giấy
chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc BVTV); iv) Tổ chức thanh tra kiểm tra, giám
sát chƣa sát sao còn buông lỏng (đặc biệt là ở chính quyền cấp xã) và v) Công tác tập
huấn, thông tin tuyên truyền còn hạn chế do nguồn tài chính eo hẹp, chủ yếu là hoạt
động phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn BVTV với các cơ sở kinh doanh, buôn bán
thuốc BVTV để giới thiệu sản phẩm thuốc BVTV.
Để tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV cần thực hiện đồng
bộ, hiệu quả các giải pháp: (1) Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý; (2) Hoàn thiện chính
sách quản lý nhà nƣớc; (3) Nâng cao ý thức và trách nhiệm cộng đồng cho các tác nhân
tham gia thị trƣờng thuốc BVTV; (4) Tăng cƣờng phối hợp thanh tra kiểm tra giữa các
cơ quan quản lý nhà nƣớc; (5) Tăng cƣờng công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến các

văn bản quy phạm pháp luật; (6) Tăng cƣờng nguồn lực cho công tác quản lý nhà nƣớc
và (7) Quy hoạch thị trƣờng thuốc BVTV, khuyến khích phát triển mô hình tổ dịch vụ
bảo vệ thực vật. Các giải pháp này, dù liên quan đến lĩnh vực nào cũng cần bảo đảm
mục tiêu: i) phải nằm trong khuân khổ pháp luật của Nhà nƣớc; ii) thúc đẩy đƣợc tinh
thần tự chủ, tự nguyện và tự chịu trách nhiệm của các bên và iii) nâng cao năng lực cho
các tác nhân tham gia thị trƣờng thuốc BVTV.
Luận án là nguồn cung cấp thông tin khoa học về quản lý nhà nƣớc đối với thị
trƣờng thuốc BVTV cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các nhà hoạch định chính sách
ở Trung ƣơng và điạ phƣơng, các cơ quan thực thi chính sách và các cơ sở sản xuất kinh
doanh, buôn bán thuốc BVTV trên cả nƣớc nói chung và của tỉnh Thái Bình nói riêng.

xiv


THESIS ABSTRACT

PhD candidate: Tran, Thi Ngoc Lan
Thesis title: State Management of Pesticide Market in Thai Binh Province
Major: Development Economics

Code: 62 31 01 05

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
Research Objectives
This research to systemize, clarify and develop theoretical and practical
backgrounds on state management of pesticide market. Base on the evaluation of real
situation and influential factors, this research draws policy implications in order to to
increase effectiveness of state management of pesticide market in Thai Binh province.
Materials and Methods
This research considered research problems from manegement levels, from

actors who involving in pesticide market, and from ecological region. and Secondary
and primary data have been collected from different sources in order to demonstrate
theoretical arguments on state management of pesticide market. Particularly, 62 staff
specializing in plant protection, market management and coordinating units; 4 pesticide
production enterprises; 30 wholesalers and 90 retailers and 360 farm households were
selected to survey and interview in 3 districts which represents for 3 different
production areas in Thai Binh province. Analysis methods which were mainly used in
this dissertation were descriptive statistics, comparative analysis and SWOT matrix.
Main findings and conclusions
State management of pesticide market is an active and oriented intervention of
the State in pesticide market based on political power, policy instruments in order to
assure transparency and limit market failures. Contents of state management on pesticide
market include: (1) State organizations of pesticide market management; (2)
Establishing legal framework for market management; (3) Implementing policy
instruments on pesticide market; (4) Inspecting and monitoring production units,
wholesalers and retailers; (5) Training and communicating policies and regulations to
actors who are doing business and using pesticide. Factors which affect on state
management of pesticide market in terms of theoretical aspects include: (i) Competence
of management staff (quantity and professional qualifications of management staff and
inspectors); (ii) Financial capability for management affairs (training, remuneration,

xv


work expenses for inspecting, checking and investing in machines and equipment
supporting inspection and check); (iii) Coordination among State management agencies
and (iv) Awareness and behavior of agents entering pesticide market.
Doing research on state management of pesticides market in Thai Binh province
showed that: i) System of legal documents was overlapped, unsynchronous and
performing slowly making affairs of legal execution difficult; ii) state management

mechanism of pesticide market in local areas was short of quantity and weak at
professional qualification (One staff had to manage 100 stores selling pesticides in
average) and not appropriate expertise (only 16.67% of staff was trained majors
properly); iii) implementation of state management regulations of places doing business
and producing, selling pesticide relating to types of pesticide, price list, shop location,
fire protection system, labor protection and introductions to use pesticide was weak
(20% of the stores had certificates of enough conditions to sell pesticide; iv) affairs of
inspection and check are unclose and relaxed (especially authority at commune level);
and v) affairs of training, informing and propagating were limited due to tight financial
sources, mainly were activities of coordinating among organizations specializing in
plant protection and businesses selling pesticide to introduce products of pesticide.
In order to increase of state management of pesticide market, it was essential to
perform synchronouly and effectively solutions: (1) Complete apparatus of management
organization; (2) Complete policies of state management; (3) Enhance consciousness
and public reponsibility of agents entering pesticide market; (4) Increase coordination of
inspection and check among management organizations; (5) Increase affairs of
information and propagation and publicize legal documents; (6) Increase expenses,
facilities for state management and (7) Reorder business system, encourage to develop
model of service group of plant protection; and These solutions, although relating to any
sectors still need to ensure objectives: i) having to follow state legal regulations; ii)
promote autonomy, voluntary and self-responsibility from parties and iii) increasing
ability of agents entering pesticide market.

xvi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trên thế giới, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong việc kiểm soát, phòng ngừa sâu bệnh và bảo đảm an ninh lƣơng thực

thực phẩm. Theo thống kê của Tổ chức Nông - Lƣơng Liên Hiệp Quốc (FAO),
trong những thập kỷ 70, 80, 90 của thế kỷ 20, thuốc BVTV đã góp phần tăng
năng suất khoảng 20 - 30% đối với các loại cây trồng chủ yếu nhƣ lúa, rau màu
và hoa quả (VCCI, 2014). Tuy nhiên, thuốc BVTV là những chất độc hại đối với
thiên địch, các sinh vật có ích khác kể cả con ngƣời và một khi bị phát tán vào
trong môi trƣờng thuốc BVTV gây ra những tác hại cho con ngƣời, cây trồng, vật
nuôi và môi trƣờng khác (Ohkawa et al., 2007).
Quản lý thị trƣờng thuốc BVTV là biện pháp sử dụng hiệu quả, an toàn
thuốc BVTV để bảo vệ sản xuất nông nghiệp (SXNN), bảo đảm an ninh lƣơng
thực quốc gia, bảo vệ sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng. Thuốc BVTV đƣợc bắt
đầu sử dụng ở miền Bắc Việt Nam vào những năm 1955, thuốc BVTV là hàng
hóa đặc thù, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện chỉ đƣợc phép nhập
khẩu, sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói và sử dụng sau khi đƣợc đăng ký tại
Việt Nam. Từ khi thực hiện đổi mới SXNN phát triển theo hƣớng hàng hóa và
thâm canh cao, Việt Nam trở thành thị trƣờng tiêu thụ thuốc BVTV lớn của khu
vực châu Á. Số liệu thống kê của Cục BVTV năm 2015 cho thấy mỗi năm Việt
Nam nhập khẩu khoảng 70.000 - 100.000 tấn thuốc BVTV và nguyên liệu ƣớc
tính tổng giá trị nhập khẩu khoảng từ 0,8 - 1 tỷ USD tăng gấp 10 lần so với năm
1981 (Vipa, 2015). Danh mục thuốc BVTV tăng nhanh, trƣớc năm 2000 chỉ có
77 hoạt chất và 96 tên thƣơng mại, đến năm 2015 danh mục thuốc BVTV đƣợc
phép sử dụng ở Việt Nam đã tăng lên 1.700 hoạt chất và gần 4.100 tên thƣơng
mại thuốc đƣợc phép lƣu hành trên thị trƣờng (Bộ NN&PTNT, 2015a).
Cùng với sự gia tăng về số lƣợng và chủng loại thuốc đƣợc tiêu thụ, mạng
lƣới các cơ sở sản xuất kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV ở Việt Nam cũng tăng
nhanh và khó kiểm soát. Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật, năm 2014 Việt
Nam hiện có 230 doanh nghiệp kinh doanh, 129 cơ sở sản xuất, sang chai đóng
gói và 32.649 cửa hàng buôn bán thuốc BVTV (Bộ NN&PTNT, 2014b). Trƣớc
tình trạng đó, Chính phủ, Bộ NN&PTNT và chính quyền các tỉnh đã ban hành
nhiều văn bản chính sách nhằm quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc
BVTV. Mặc dù vậy, việc các tác nhân tham gia thị trƣờng vi phạm pháp luật

1


trong kinh doanh thuốc BVTV còn khá phổ biến và nguyên nhân của các vi phạm
trong kinh doanh thuốc BVTV chủ yếu là do lợi nhuận khổng lồ từ hoạt động sản
xuất kinh doanh này cộng với hệ thống các cửa hàng buôn bán thuốc BVTV dày
đặc, đƣợc thiết lập tới tận thôn, xóm trong khi phần lớn chủ cửa hàng buôn bán
chƣa đƣợc đào tạo về thuốc BVTV (Hoàng Anh, 2013a).
Tình trạng ngƣời nông dân tự do mua và sử dụng thuốc BVTV không theo
hƣớng dẫn, không tuân thủ nguyên tắc “4 đúng" và không bảo đảm thời gian cách
ly đối với hầu hết các loại thuốc BVTV trên các đối tƣợng cây trồng thực sự là
hồi chuông báo động đến với toàn thể cộng đồng và xã hội (Phƣơng Duy, 2012).
Theo các chuyên gia nông nghiệp, có tới 80% lƣợng thuốc BVTV tại Việt Nam
đang đƣợc sử dụng không đúng cách, không cần thiết và rất lãng phí (Phan Hậu,
2014). Hệ quả là, rất nhiều nơi môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng đất, hệ sinh thái
cùng các loài vật thủy sinh bị hủy diệt, đồng thời việc lạm dụng quá vào thuốc
BVTV còn gây ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng nông sản cũng nhƣ cuộc sống của
chính ngƣời nông dân. Bên cạnh đó, chế tài xử phạt chƣa đủ sức răn đe nên hành
vi vi phạm của các tác nhân tham gia thị trƣờng thuốc BVTV vẫn chƣa thay đổi.
Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật (Luật BV&KDTV) năm 2013 chƣa có chế tài
xử phạt tội “tiếp tay”, còn mức xử phạt đối với những ngƣời có nguy cơ “giết
nhiều ngƣời” rất thấp chỉ từ 200 - 500 nghìn đồng đối với ngƣời sử dụng thuốc
BVTV dƣới dạng ống tiêm thủy tinh không có tên trong danh mục thuốc BVTV
đƣợc phép sử dụng ở Việt Nam (Chính phủ, 2013a). Hơn nữa, điều đáng nói là từ
khi Luật BV&KDTV năm 2013 ra đời đến nay, các cơ quan quản lý nhà nƣớc khi
tiến hành kiểm tra ngƣời sử dụng thuốc BVTV phát hiện sai phạm chủ yếu mới
dừng lại ở mức độ nhắc nhở, chƣa có trƣờng hợp ngƣời vi phạm nào bị xử phạt
(Cục BVTV, 2015).
Trong bối cảnh đó, lực lƣợng cán bộ thanh tra chuyên ngành BVTV vừa
thiếu về số lƣợng và chƣa phù hợp về chuyên môn, trung bình 1 cán bộ quản lý

trên 70 cửa hàng thuốc BVTV. Việc phân định nhiệm vụ của lực lƣợng thanh tra
chuyên ngành BVTV còn chồng chéo, chƣa thực sự rõ ràng giữa thanh tra Sở và
thanh tra Chi cục (Trung tâm BVTV phía Bắc, 2012). Đồng thời, việc xác định
chất lƣợng thuốc BVTV và hình thức xử lý vẫn còn nhiều khó khăn đối với cơ
quan chức năng do kinh phí, máy móc trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra
kiểm tra còn thiếu và thô sơ nên hoạt động quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc
BVTV dƣờng nhƣ đã vƣợt quá tầm kiểm soát của các cơ quan chức năng. Thậm
chí, khi phát hiện sai phạm hoặc nghi ngờ có sai phạm thì đoàn kiểm tra không

2


biết xử lý thế nào vì không có máy móc chuyên dụng, không có kho chứa và
không có kinh phí tiêu hủy càng thể hiện sự khó khăn của các cơ quan quản lý
nhà nƣớc trong việc quản lý thị trƣờng thuốc BVTV (Trƣơng Quốc Tùng, 2015).
Thái Bình là tỉnh trọng điểm của vùng đồng bằng sông Hồng về sản xuất
lúa gạo và các cây rau màu. Do điều kiện thời tiết thuận lợi, chủng loại cây trồng
phong phú kèm theo đó dịch hại phát triển quanh năm. Xu hƣớng sử dụng thuốc
BVTV của ngƣời nông dân Thái Bình tăng trong những năm gần đây cả về số
lƣợng và chủng loại, trung bình mỗi năm toàn tỉnh Thái Bình tiêu thụ khoảng từ
1.200 đến 1.300 tấn thuốc BVTV (quy đổi) ƣớc tính khoảng 650 tỷ đồng. Thị
trƣờng thuốc BVTV rất phức tạp với sự tham gia của 1 cơ sở sản xuất, 3 cơ sở
kinh doanh và 1.538 cửa hàng buôn bán thuốc BVTV, ngoài ra chƣa thống kê hết
số cửa hàng nhỏ lẻ, địa điểm bán hàng không cố định và hoạt động theo mùa vụ
(Chi cục BVTV Thái Bình, 2013).
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc
BVTV trên địa bàn cả nƣớc nói chung và ở tỉnh Thái Bình nói riêng đã có nhiều
bƣớc tiến đáng kể, bằng chứng là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quản
lý sản xuất kinh doanh, buôn bán và sử dụng thuốc BVTV ở nƣớc ta ngày càng
đầy đủ, hội nhập và đáp ứng nhu cầu của xã hội nhƣ: Nghị định 58/2002/NĐ-CP

của Chính phủ về Điều lệ Quản lý thuốc BVTV; Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực
vật số 41/2013/QH13 ngày 25/11/2013, Thông tƣ số 21/2015/TT-BNNPTNT
ngày 08/6/2015 quy định về Quản lý thuốc BVTV... Bên cạnh đó, nhiều nghiên
cứu xoay quanh vấn đề thuốc BVTV nhƣ đổi mới hoạt động dịch vụ vật tƣ nông
nghiệp (VTNN) trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng - phân bón
hóa học và thuốc BVTV (Lê Hồng Thái, 1996), nghiên cứu nhận thức và ứng xử
của ngƣời dân trồng rau về rủi ro thuốc BVTV (Đỗ Kim Chung và Kim Thị
Dung, 2009), thực trạng và hậu quả của sử dụng thuốc trừ sâu trong SXNN ở
Nam Định (Phạm Kim Ngọc, 2010) và giải pháp kinh tế kỹ thuật giảm thiểu rủi
ro thuốc BVTV trong sản xuất rau ở đồng bằng sông Hồng (Nguyễn Phƣợng Lê,
2013). Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu nào nghiên cứu về vấn đề quản lý của các
cơ quan nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc BVTV. Vì thế, sai phạm trong sản
xuất kinh doanh, buôn bán và sử dụng thuốc BVTV vẫn diễn ra mang tính phổ
biến, gây ảnh hƣởng không nhỏ đến phát triển nông nghiệp bền vững, an toàn
thực phẩm và ô nhiễm môi trƣờng. Do đó, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị
trƣờng thuốc BVTV để góp phần bảo đảm tính minh bạch của thị trƣờng, cung
cấp đủ số lƣợng, bảo đảm chất lƣợng, giá bán và tránh tình trạng đầu cơ độc
quyền gây lũng đoạn thị trƣờng thuốc BVTV có ý nghĩa hết sức quan trọng.

3


Với những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc
về thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình" là cần thiết và cấp bách để
đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Kết quả của nghiên cứu trả lời các câu
hỏi: i) Quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc BVTV là gì, bao gồm những
nội dung nào? ii) Quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV ở tỉnh Thái Bình
hiện nay thực hiện nhƣ thế nào và có những bất cập gì? iii) Yếu tố tác nào tác
động và ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV trên địa bàn
tỉnh Thái Bình? và iv) Đâu là giải pháp để tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị

trƣờng thuốc BVTV ở tỉnh Thái Bình hiện nay?
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà
nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV ở tỉnh Thái Bình, đề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc BVTV ở tỉnh Thái
Bình trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật trên phạm vi tỉnh;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý nhà
nƣớc về thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình;
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với
thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động quản lý nhà nƣớc về thị
trƣờng thuốc BVTV với các đối tƣợng khảo sát gồm: (i) Chủ thể quản lý là hệ
thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc từ Trung ƣơng tới địa phƣơng gồm cơ quan
hành chính (UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã); cơ quan chuyên môn BVTV
(Sở NN&PTNT, Chi cục TT&BVTV, Trạm TT&BVTV, Phòng NN&PTNT); cơ
quan Quản lý thị trƣờng (Chi cục QLTT, Đội QLTT); (ii) Đối tƣợng quản lý là
các tác nhân tham gia thị trƣờng thuốc BVTV gồm các công ty sản xuất kinh
doanh thuốc BVTV, các đại lý bán buôn, các cửa hàng bán lẻ thuốc BVTV (HTX
và tƣ nhân) và ngƣời sử dụng thuốc BVTV ở tỉnh Thái Bình; (iii) Các cơ chế,
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật nhƣ Luật BV&KDTV năm 2013, Nghị
định, Thông tƣ... liên quan đến quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV.
4



1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quá trình quản lý nhà
nƣớc đối với các hoạt động trao đổi/mua bán các loại thuốc BVTV (thuốc diệt cỏ,
thuốc trừ côn trùng và thuốc trừ bệnh cho lúa và cây rau màu) nhiều hơn nghiên
cứu hoạt động sử dụng thuốc BVTV, nên tác nhân ngƣời sử dụng thuốc BVTV
đƣợc tập trung phân tích ở khía cạnh là yếu tố ảnh hƣởng. Nghiên cứu quản lý
nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Thái Bình với 5 nội dung:
(i) Bộ máy quản lý nhà nƣớc; (ii) Ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật; (iii) Tổ chức hoạt động thực thi pháp luật (trong đó, mục đầu cơ độc quyền
lũng đoạn thị trƣờng thuốc BVTV là phần khó thu thập thông tin và số liệu điều
tra, nên đề tài chỉ dừng lại ở luận giải trên khía cạnh lý thuyết); (iv) Hoạt động
thanh tra kiểm tra, giám sát và (v) Công tác tập huấn, tuyên truyền văn bản pháp
luật cho các tác nhân tham gia thị trƣờng thuốc BVTV. Trên cơ sở đó, đề xuất
các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc
BVTV ở tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu này đƣợc thực hiện trên phạm vi toàn
tỉnh Thái Bình. Một số nội dung chuyên sâu đƣợc điều tra khảo sát tại 3 huyện
đại diện điển hình là Hƣng Hà, Quỳnh Phụ và Tiền Hải.
- Phạm vi thời gian: Dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu này đƣợc thu thập
từ năm 2012 đến 2015, dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập chủ yếu trong 2 năm 2014
và 2015. Từ đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý nhà
nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Về mặt lý luận và học thuật: Luận án làm sáng tỏ đƣợc phƣơng pháp tiếp
cận và khung phân tích cho nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc
BVTV. Rút ra khái niệm, đặc điểm, nội dung quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng
thuốc BVTV và làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc với
các tác nhân tham gia thị trƣờng thuốc BVTV. Luận án cũng đã xây dựng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc
BVTV, tổng hợp và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thị

trƣờng thuốc BVTV. Luận án đã xác định đƣợc các nội dung nghiên cứu quản lý
nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc BVTV và phần nào khái quát hóa những kinh
nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc BVTV của một số nƣớc trên
thế giới và một số tỉnh ở Việt Nam từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm có thể
áp dụng cho tỉnh Thái Bình.
5


Về thực tiễn: Luận án đã cung cấp đƣợc cơ sở dữ liệu về thị trƣờng thuốc
BVTV ở tỉnh Thái Bình. Luận án đã làm rõ đặc điểm hệ thống quản lý nhà nƣớc
về thị trƣờng thuốc BVTV và đánh giá đƣợc những thành công, những bất cấp
của các chính sách và hệ thống văn bản pháp luật quản lý nhà nƣớc khi triển khai
thực hiện ở tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở đó, luận án đã đƣa ra một số quan điểm,
chỉ ra một số định hƣớng và xác định mục tiêu cùng các giải pháp chủ yếu tăng
cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV ở tỉnh Thái Bình. Các giải
pháp này đƣợc triển khai đồng bộ cùng với việc điều chỉnh từ Trung ƣơng sẽ có
giá trị đóng góp rất lớn vào hiệu quả quản lý nhà nƣớc, góp phần phát triển kinh
tế xã hội, bảo vệ môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng. Kết quả nghiên cứu cung
cấp cơ sở dữ liệu, các gợi ý về chính sách, các giải pháp có giá trị tham khảo để
quản lý thị trƣờng thuốc BVTV ở các tỉnh có đặc điểm tƣơng tự.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Thuốc BVTV là một đầu vào quan trọng trong SXNN, thị trƣờng thuốc
BVTV hiện đang có nhiều bức xúc. Ngƣời nông dân tự do mua và sử dụng thuốc
BVTV hầu hết dựa vào kinh nghiệm hoặc tƣ vấn của ngƣời kinh doanh thuốc mà
không tuân thủ nguyên tắc “4 đúng”, miễn là trƣớc mắt diệt trừ đƣợc sâu bệnh,
không tính đến tác hại lâu dài về môi trƣờng và an ninh thực phẩm. Ngƣời sản
xuất và ngƣời kinh doanh thuốc BVTV với mục đích giảm chi phí và tối đa hóa
lợi nhuận nên thƣờng bỏ qua hoặc lảng tránh những quy định của Nhà nƣớc về
danh mục thuốc đƣợc phép sử dụng, về giá, về điều kiện sản xuất, buôn bán mà
sẵn sàng cung ứng những loại thuốc theo yêu cầu của ngƣời nông dân và tăng giá

đột biến, nhất là trong lúc mùa vụ và khi nhiều sâu bệnh phát sinh. Trong khi đó,
quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV còn non yếu, hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật còn nhiều hạn chế, hoạt động thực thi pháp luật chƣa đƣợc tốt,
lực lƣợng cán bộ mỏng, công tác thanh tra, kiểm tra không đƣợc thƣờng xuyên,
chế tài xử phạt chƣa đủ sức răn đe... Tình trạng trên xảy ra phổ biến và khá trầm
trọng ở Thái Bình và những địa phƣơng có diện tích trồng trọt lớn. Từ đó, việc
nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc để đƣa ra các đề xuất tăng
cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV là hết sức cần thiết.
Xét trên giác độ đó, đề tài luận án “Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng
thuốc BVTV ở tỉnh Thái Bình” mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn giúp các nhà
sản xuất kinh doanh thuốc BVTV có nghĩa vụ và trách nhiệm đối với cộng đồng
và bảo vệ môi trƣờng; Giúp cho ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng sản phẩm
nông nghiệp yên tâm; Giúp cho phát triển xã hội bền vững.
6


PHẦN 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ
TRƢỜNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
2.1.1. Cơ sở lý luận về thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
2.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Khái niệm và phân loại thuốc bảo vệ thực vật
Theo Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13 ngày 25 tháng
11 năm 2013 đƣa ra khái niệm về thuốc bảo vệ thực vật: “Thuốc hóa học bảo vệ
thực vật là chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc chế phẩm vi sinh vật có tác dụng
phòng ngừa, ngăn chặn, xua đuổi, dẫn dụ, tiêu diệt hoặc kiểm soát sinh vật gây
hại thực vật; điều hòa sinh trưởng thực vật hoặc côn trùng; bảo quản thực vật;
làm tăng độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng thuốc” (Quốc hội, 2013a).

Điều 48 Luật BV&KDTV năm 2013 quy định “Thuốc hóa học bảo vệ thực
vật là hàng hóa hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện và phải đƣợc quản
lý theo danh mục. Hàng năm, Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT ban hành danh mục
thuốc BVTV đƣợc phép sử dụng ở Việt Nam và danh mục thuốc BVTV cấm sử
dụng ở Việt Nam. Nhà nƣớc thống nhất quản lý tất cả các khâu từ đăng ký hoạt
chất, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, dự trữ, vận chuyển, buôn bán và
sử dụng thuốc hóa học BVTV theo quy định của pháp luật”.
Thuốc BVTV đƣợc phân thành nhiều loại khác nhau dựa theo yêu cầu
nghiên cứu và sử dụng: (i) Dựa vào đối tƣợng phòng chống: thuốc trừ sâu, thuốc
trừ bệnh, thuốc trừ cỏ dại, thuốc trừ chuột, thuốc trừ tuyến trùng; (ii) Dựa theo
con đƣờng xâm nhập (tác động của thuốc) đến dịch hại: tiếp xúc, vị độc, xông
hơi, thẩm thấu và nội hấp; (iii) Dựa vào nguồn gốc hóa học: thuốc BVTV có
nguồn gốc thảo mộc, thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học, thuốc BVTV có nguồn
gốc vô cơ, hữu cơ; (iv) Dựa vào dạng thuốc: thuốc bột, thuốc nƣớc, thuốc hạt...
hay dựa theo phƣơng pháp sử dụng: phun lên cây, xử lý giống... Các nhóm thuốc
BVTV chỉ diệt trừ đƣợc một số loài dịch hại nhất định, chỉ phát huy hiệu quả tối
ƣu trong những điều kiện nhất định về thời tiết, đất đai, cây trồng, canh tác....
Ngƣời nông dân trƣớc khi quyết định chọn mua và sử dụng một loại thuốc
BVTV, cần biết ruộng vƣờn của mình đang bị loại dịch nào phá hoại và phải đọc
kỹ hƣớng dẫn sử dụng ghi trên nhãn thuốc. Nếu nông dân không tự mình làm
7


×