Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Biện pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264 KB, 106 trang )

TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

ĐỖ TRỌNG HÙNG

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ PHÂN PHỐI BÁN LẺ NƢỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TỪ THỊ XUYẾN

Hà Nội - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tên đề tài: “Biện pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước đối với
các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội”.
Người hướng dẫn khoa học: TS. Từ Thị Xuyến
Học viên thực hiện: Đỗ Trọng Hùng
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
MS: 60.34.01.02
Ngày nộp luận văn: 30/08/2015
Lời cam kết: “Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình do chính
tôi nghiên cứu và soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã
được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào


tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm”.
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2015
Học viên

Đỗ Trọng Hùng


ii

TÓM TẮT CHUNG
Các cơ sở bán lẻ nước ngoài đã xuất hiện tại Việt Nam cũng như Thủ đô Hà
Nội từ hơn 10 năm trở lại đây, tuy nhiên, kể từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO
(2007) hàng loạt các tập đoàn bán lẻ lớn trên thế giới đã xây dựng kế hoạch, đưa
Việt Nam vào thị trường phát triển chiến lược của mình. Nhận thức được sự hấp
dẫn đó, thời gian qua, lĩnh vực kinh doanh phân phối và bán lẻ luôn được Chính
phủ và thành phố Hà Nội quan tâm đặc biệt. Đề tài “Biện pháp nâng cao công tác
quản lý nhà nước đối với các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà
Nội” được nghiên cứu trong bối cảnh Việt Nam đã mở cửa hoàn toàn thị trường
bán lẻ. Đề tài đã đi sâu giải quyết được những vấn đề sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận và các nội dung CTQLNN đối với các cơ sơ phân
phối bán lẻ trên địa bàn Hà Nội.
- Đánh giá đầy đủ thực trạng CTQLNN đối với các cơ sơ phân phối bán lẻ
như: Sự phát triển các cơ sở phân phối bán lẻ; Ban hành các văn bản QLNN;
Công tác quy hoạch, kế hoạch; Công tác thanh tra, kiểm tra; Sự phối hợp quản lý
giữa các cơ quan QLNN.
- Đưa ra biện pháp cụ thể và một số kiến nghị đề xuất nhằm góp phần nâng
cao CTQLNN đối với các cơ sơ phân phối bán lẻ trên địa bàn Hà Nội như: Giải
pháp hoàn thiện cơ chế chính sách của Hà Nội; Hoàn thiện xây dựng và thực thi
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; Thu hút đầu tư đi đôi với kiểm soát đầu tư;
tăng cường đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực và tăng cường công tác

thanh tra, kiểm tra.
Với những nội dung nghiên cứu nêu trên tác giả hy vọng sẽ có những đóng
góp nhất định trong việc nâng cao công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sơ
phân phối bán lẻ trên địa bàn Hà Nội.


iii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học Khoá II đợt 2 chuyên ngành Quản trị
kinh doanh tại trường Đại học Điện Lực (2013-2015) và viết luận văn này, bên
cạnh sự lỗ lực của bản thân, tác giả cũng đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ tận tình của các thầy, cô trong trường và cán bộ quản lý Khoa Sau đại
học, các bạn bè, đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập và công tác.
Nhân đây tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Cô giáo hướng dẫn: TS. Từ Thị Xuyến
- Các thầy, cô giáo và cán bộ quản lý Khoa Sau đại học – Trường Đại học
Điện Lực.
- Tập thể lãnh đạo và cán bộ Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư và
Cục Thống kê Thành phố Hà Nội
- Các cơ quan hữu quan, các nhà khoa học, đồng nghiệp và bạn bè đã cung
cấp tài liệu, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành nội dung nghiên cứu bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của các thầy,
cô và các đồng nghiệp để hoàn thiện hơn nữa luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
TÓM TẮT CHUNG ..................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI CÁC CƠ SỞ PHÂN PHỐI BÁN LẺ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ
NỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .................................................................................... 8
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản ............................................................... 8
1.1.1. Cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài ............................................................. 8
1.1.2. Công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài........... 11
1.2. Vai trò công tác quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở phân phối bán lẻ nƣớc
ngoài đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam ................................................. 15
1.2.1. Vai trò quy hoạch ................................................................................... 15
1.2.2. Vai trò tạo lập môi trường thương mại và cạnh tranh bình đẳng cho các
cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài .................................................................... 15
1.2.3. Vai trò định hướng, hướng dẫn các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài
kinh doanh và cạnh tranh theo đúng quy định pháp luật .................................... 16
1.2.4. Vai trò giám sát, kiểm tra các hoạt động của các cơ sở bán lẻ có yếu tố
nước ngoài thực hiện các mục tiêu phát triển .................................................... 16
1.3. Nội dung công tác quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở phân phối bán lẻ
nƣớc ngoài ................................................................................................................ 17
1.3.1. Công tác quản lý Nhà nước đối với đầu tư nước ngoài ............................. 17
1.3.2. Công tác quản lý Nhà nước đối với thương mại ........................................ 17
1.3.3. Công tác quản lý Nhà nước đối với cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài .............. 18



v

1.4. Kinh nghiệm công tác quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở phân phối bán
lẻ nƣớc ngoài trong và ngoài nƣớc ......................................................................... 21
1.4.1. Kinh nghiệm của Thái Lan về phát triển các cơ sở phân phối bán
lẻ nước ngoài ...................................................................................................... 21
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Bắc Kinh - Trung Quốc ................................ 22
1.4.3. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thu hút đầu tư
nước ngoài trong linh vực bán lẻ ......................................................................... 23
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Hà Nội .............................................................. 25
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ PHÂN PHỐI BÁN LẺ NƢỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN HÀ NỘI ..................................................................................................... 26
2.1. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến
công tác quản lý Nhà nƣớc đối với các cơ sở phân phối bán lẻ nƣớc ngoài trên
địa bàn Hà Nội ......................................................................................................... 26
2.1.1. Khái quát về điều kiện kinh tế-xã hội của thành phố Hà Nội. ................... 26
2.1.2. Khái quát về thực trạng các cơ sở phân phối bản lẻ nước ngoài trên địa
bàn Hà Nội ........................................................................................................... 28
2.1.3. Đặc điểm của công tác quản lý Nhà nước đối với cơ sở phân phối bán
lẻ nước ngoài ....................................................................................................... 38
2.1.4. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến công tác quản lý nhà nước đối
với các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội ......................... 41
2.1.5. Tác động của các CSPPBLNN đối với ngành thương mại Hà Nội nói
chung và các nhà bán lẻ nội địa ........................................................................... 46
2.2. Kết quả tổng hợp đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở phân
phối bản lẻ nƣớc ngoài trên địa bàn Hà Nội ......................................................... 47
2.2.1. Thực trạng ban hành các văn bản quản lý Nhà nước của Trung ương và
thành phố Hà Nội đối với cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài hiện nay.................. 47

2.2.2. Thực trạng thực thi các văn bản quản lý Nhà nước đối với cơ sở phân
phối bán lẻ nước ngoài của Hà Nội ..................................................................... 56


vi

2.2.3. Thực trạng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển các cơ sở phân phối
bản lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội ................................................................ 59
2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động, giám sát việc thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của các cơ sở phân phối bản lẻ nước
ngoài trên địa bàn Hà Nội .................................................................................... 61
2.2.5. Thực trạng phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý
đối với các cơ sở phân phối bản lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội ....................... 63
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ PHÂN PHỐI BÁN LẺ NƢỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ........................................................................... 65
3.1 Các kết luận qua nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở
phân phối bán lẻ nƣớc ngoài trên địa bàn Hà Nội ............................................... 65
3.1.1. Những thành tựu đạt được của công tác quản lý nhà nước đối với các cơ
sở phân phối bán lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội........................................... 65
3.1.2. Một số hạn chế và vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước đối với các cơ
sở phân phối bán lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội........................................... 67
3.2. Các định hƣớng, mục tiêu về công tác quản lý Nhà nƣớc đối với các cơ sở
phân phối bán lẻ nƣớc ngoài trên địa bàn Hà Nội ............................................... 70
3.2.1. Định hướng trong công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở phân
phối bán lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội ........................................................ 70
3.2.2. Mục tiêu của công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở phân phối bán
lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội ....................................................................... 71
3.3 Các biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở
phân phối bán lẻ nƣớc ngoài trên địa bàn Hà Nội .................................................. 72

3.3.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách của Hà Nội đối với thu hút và quản lý
CSPPBLNN trên địa bàn ..................................................................................... 72
3.3.2. Hoàn thiện xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển mạng lưới bán lẻ trên địa bàn Hà Nội ......................................................... 73


vii

3.3.3. Các giải pháp nhằm thu hút đầu tư và kiểm soát đầu tư nước ngoài vào
lĩnh vực bán lẻ trên địa bàn Hà Nội ..................................................................... 75
3.3.4. Tổ chức, phân công, phân cấp bộ máy quản lý nhà nước và phối hợp giữa các
cơ quan quản lý Nhà nước đối với các cơ sở bán lẻ trên địa bàn Hà Nội .................. 76
3.3.5. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực... 77
3.3.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các CSPPBLNN trên
địa bàn Hà Nội ..................................................................................................... 78
3.4. Một số kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ƣơng .................. 80
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ............................................................................ 80
3.4.2. Kiến nghị với các Bộ, ngành liên quan ...................................................... 82
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 84
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 1


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Sự hình thành các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài tại Hà Nội ............ 29
Bảng 2.2: Số lượng và cơ cấu phân bố theo lãnh thổ của các CSPPBLNN trên địa
bàn Hà Nội ................................................................................................ 30
Bảng 2.3. Phân loại CSPPBLNN nước ngoài theo hình thức doanh nghiệp ............ 32

Bảng 2.4: Tổng hợp về cơ cấu hàng hoá, dịch vụ kinh doanh tại các ST, TTTM
nước ngoài ................................................................................................ 33
Bảng 2.5:

Lao động trong các CSPPBLNN trên địa bàn Hà Nội theo thống kê
năm 2014................................................................................................... 36

Bảng 2.6: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ của khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội .............................................. 37


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng Anh

Nghĩa Tiếng Việt
Cơ sở phân phối bán lẻ nước

CSPPBLNN

ngoài
CSBL

Cơ sở bán lẻ

CS


Cơ sở

CTQLNN

Công tác quản lý Nhà nước

ST

Siêu thị

TTTM

Trung tâm thương mại

TTMS

Trung tâm mua sắm

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Uỷ ban nhân dân


ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

HNKTQT

Hội nhập kinh tế quốc tế

APEC

ASEAN

WTO

Asia-Pacific Economic Co-

Tổ chức hợp tác kinh tế

operation

Châu Á- Thái Bình Dương

Association of South-East

Hiệp hội các quốc gia Đông

Asian Nations

Nam Á


World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế
giới

GATS

AFTA

General Agreement Trade in

Hiệp định chung về thương

Services

mại dịch vụ

Asian Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do
Asean


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lĩnh vực phân phối bán lẻ được coi là huyết mạch của nền kinh tế do nó
liên quan đến cả sản xuất và tiêu dùng. Thị trường bán lẻ liên tục phát triển với

tốc độ cao từ 20 - 25% quy mô. Theo số liệu thống kê, lĩnh vực bán lẻ hàng hoá,
dịch vụ đã đóng góp khoảng 15% GDP, doanh số bán lẻ bằng 60 - 70%GDP, góp
phần tăng trưởng kinh tế trong những năm qua. Để đạt được điều đó là một phần
đóng góp rất lớn từ các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài.
Việc mở cửa thị trường bán lẻ theo lộ trình cam kết WTO từ ngày
01/01/2009 đã dẫn đến sự xuất hiện của nhiều tập đoàn bán lẻ đa quốc gia tại
Việt Nam và đặc biệt là Thủ đô Hà Nội. Hơn nữa, Hà Nội với lợi thế là Thủ đô
của cả nước, là nơi tập trung nhiều cơ quan đầu não của Đảng, Nhà nước, các Bộ
ngành, các cơ quan Trung ương, hiệp hội, đoàn thể, các cơ quan ngoại giao, các
văn phòng đại diện,… nơi có cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và thông tin truyền
thông phát triển vào bậc nhất đất nước, nơi tập trung nguồn nhân lực có chất
lượng cao. Do vậy, sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, thương mại đặc biệt là
lĩnh vực thương mại bán lẻ của Hà Nội có sức mạnh lan toả rộng lớn và tác động
mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, sự phát triển của thị trường bán lẻ của Hà Nội những năm qua
chưa thực sự tương xứng với những tiềm năng và lợi thế của một Thủ đô. Lẽ ra,
Hà Nội phải có một cơ cấu kinh tế tiên tiến nhất so với cơ cấu kinh tế của cả
nước, trong đó thương mại nói chung và thương mại bán lẻ nói riêng phải chiếm
tỷ trọng lớn và là động lực phát triển của kinh tế Thủ đô. Nhưng trên thực tế, cơ
sở vật chất và kết cấu hạ tầng của ngành bán lẻ Thủ đô nhìn chung vẫn trong tình
trạng lạc hậu, chậm đổi mới, các doanh nghiệp bán lẻ nội địa chủ yếu là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít, thiếu công nghệ, kinh nghiệm quản lý,… Trong khi
đó, các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài đã xuất hiện ở Thủ đô ngày càng nhiều
và cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp bán lẻ nội địa. Nhưng vấn đề đảm


2

bảo yêu cầu phát triển đẩy đủ, ổn định và trật tự, hài hoà các cơ sở phân phối bán
lẻ nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội và các cơ sở bán lẻ trong nước còn

nhiều bất cập.
Trước những yêu cầu phát triển mới của Thành phố Hà Nội, sự phát triển
của sản xuất và tiêu dùng, đặc biệt là mức tăng của tiêu dùng và quá trình đô thị
hoá nhanh chóng của Hà Nội, đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu
về công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài làm
sao để vừa thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển, vừa
phải tuân thủ đúng các cam kết về mở cửa dịch vụ phân phối mà Việt Nam đã ký
kết; vừa phải đảm bảo sự cạnh tranh hợp pháp giữa cơ sở phân phối bán lẻ nước
ngoài và cơ sở phân phối bán lẻ nội địa.
Xuất phát từ thực trạng của công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở
phân phối bán lẻ nước ngoài tại Hà Nội như trên, tác giả đã mạnh dạn đưa ra đề
tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh của mình là: “Biện
pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở phân phối bán
lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội”.
2. Các mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu nghiên cứu là nâng cao công tác quản lý nhà nước đối với các cơ
sở phân phối bán lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội.
 Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nhà nước
đối với các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài. Tổng hợp một số kinh nghiệm
công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài của
một số thành phố trong và ngoài nước
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với các
cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội, chỉ rõ những bất cập cần
giải quyết.


3


Từ việc phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề trên, tác giả đưa ra một
số đề xuất về công tác quản lý nhà nước đối với sự phát triển các cơ sở phân phối
bán lẻ nước ngoài.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nội dung biện pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước
đối với các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội của các cơ
quan quản lý cấp thành phố.
 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Nghiên cứu các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài tập trung tại các quận,
huyện trung tâm của thành phố Hà Nội.
- Về thời gian:
Đề tài thu thập số liệu, thống kê, nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý
Nhà nước đối với các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội
trong khoảng thời gian từ 2009 - 2014. Đề xuất kiến nghị giải pháp tăng cường
công tác quản lý Nhà nước đối với các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài trên
địa bàn Hà Nội đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
 Phương pháp luận
Phương pháp nghiên cứu là cách thức để giải quyết vấn đề nghiên cứu theo mục
tiêu đặt ra. Khi tiến hành nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp sau đây:
- Phương pháp biện chứng và duy vật lịch sử: Đây là phương pháp luận
chung cho mọi khoa học, được vận dụng trong tất cả các quá trình, các giai đoạn
nghiên cứu. Nội dung của phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là
những quy luật, những phạm trù của phép biện chứng duy vật và những nguyên
tắc của phép biện chứng logic như: Tính khách quan, tính toàn diện, tính lịch sử
cụ thể...



4

- Phương pháp phân tích và tổng hợp: là phương pháp được sử dụng rộng
rãi, thường xuyên trong quá trình nghiên cứu. Phân tích là phương pháp dùng để
chia cái toàn thể hay một vấn đề phức tạp ra thành những bộ phận, những mặt,
những yếu tố đơn giản hơn để nghiên cứu và làm sáng rõ vấn đề. Tổng hợp là
phương pháp liên kết, thống nhất lại các bộ phận, các yếu tố, các mặt đã được
phân tích, vạch ra mối liên hệ giữa chúng nhằm khái quát hóa vấn đề trong sự
nhận thức tổng thể.
- Phương pháp so sánh: được áp dụng nhằm phát hiện ra những điểm giống
nhau và khác nhau của các sự vật và hiện tượng đồng thời xác định những
nguyên nhân dẫn đến sự đồng nhất hay dị biệt đó.
- Phương pháp thống kê: bao gồm việc thu thập, xử lý, phân tích, giải thích
và trình bày các dữ liệu về một vấn đề nào đó.
 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu
Để phục vụ cho quá trình phân tích và đánh giá thực trạng đồng thời đưa ra
các giải pháp kiến nghị cho vấn đề nghiên cứu của mình, đề tài đã sử dụng một
số các phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu cụ thể như sau:
- Số liệu sơ cấp: Thu thập thông qua 50 mẫu phiếu điều tra, phỏng vấn các
đối tượng là cán bộ tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại, đầu tư (Sở
Công thương Hà Nội, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội), cán bộ quản lý tại các cơ
sở phân phối bán lẻ nước ngoài, người tiêu dùng…. Kết quả điều tra đã cung cấp
cho tác giả những thông tin rất quan trọng cùng những nhận định xác thực theo
quan điểm cá nhân của những người trong cuộc về quản lý nhà nước đối với cơ
sở phân phối bán lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội.
- Số liệu thứ cấp: Các công trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu, sách, báo,
tạp chí khoa học, tài liệu, Website chuyên ngành, ấn phẩm, báo cáo tổng kết
ngành, quy hoạch ngành, nhận định của các nhà chuyên môn, chuyên gia về tình
hình quản lý và phát triển các cơ sở bán lẻ nói chung và các cơ sở phân phối bán
lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Các số liệu thứ cấp này được sử



5

dụng với mục đích tìm hiểu những thông tin tổng quan và khung lý thuyết về
công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài cũng
như thực trạng, kết quả quản lý nhà nước đối với các cơ sở phân phối bán lẻ
nước ngoài trong thời gian qua.
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “Biện pháp nâng cao công tác quản lý
nhà nước đối với các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội”, tôi
có một số câu hỏi đặt ra cần giải quyết như sau:
- Cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài là gì? Cơ sở phân phối bán lẻ nước
ngoài bao gồm những loại hình nào? Những cam kết của Việt Nam về mở cửa
thị trường bán lẻ như thế nào?
- Nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nước đối với các cơ sở phân
phối bán lẻ nước ngoài là gì? Nhà nước sử dụng những công cụ nào để quản lý
các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài?
- Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở phân phối bán lẻ
nước ngoài như thế nào? Những vấn đề đặt ra là gì? Tình hình thực hiện các cam
kết mở cửa thị trường bán lẻ? Kinh nghiệm về công tác quản lý nhà nước đối với
cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài của một số nước trong khu vực có nhiều điểm
tương đồng?
- Những vấn đề bất cập đặt ra cần giải quyết? Những giải pháp cần thực
hiện nhằm phát triển các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội?
6. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Ở trong nước đã có một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến
cơ sở bán lẻ như:
- Luận án Tiến sỹ (2007): “Hoàn thiện nội dung quản lý Nhà nước về
thương mại ở Hà Nội đến năm 2020”. Nguyễn Mạnh Hoàng, Trường Đại học

Kinh tế quốc dân. Đề tài đã hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực thương mại ở Hà Nội và vai trò của Hà Nội đối với phát


6

triển kinh tế thành phố nói riêng và cả nước nói chung; phân tích thực trạng quản
lý nhà nước về thương mại trên địa bàn Hà Nội rút ra những điểm còn tồn tại
trong quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn Hà Nội; đề tài cũng đã đề
xuất được những phương hướng giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước
về thương mại ở Hà Nội thời gian tới năm 2020. Nhưng nội dung quản lý nhà
nước được nghiên cứu chung đối với cả ngành thương mại mà trong đó quản lý
nhà nước về thương mại bán lẻ và cơ sở bán lẻ có yếu tố nước ngoài được đề cập
rất hạn chế. Hơn nữa, thời gian nghiên cứu đề tài cũng đã được vài năm và trước
khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính nên số liệu, thông tin và những cơ chế,
chính sách mới cần được cập nhật và bổ sung nhiều.
- Luận án Tiến sĩ (2009): “Giải pháp phát triển các loại hình tổ chức bán lẻ
văn minh, hiện đại ở Việt Nam” Phạm Hữu Thìn, Bộ Công Thương. Đề tài đã
nêu được thực trạng quản lý nhà nước đối với các loại hình tổ chức bán lẻ văn
minh hiện đại nói chung và loại hình tổ chứ bán lẻ có yếu tố nước ngoài nói
riêng (như Siêu thị, TTTM, TTMS, cửa hàng tiện ích,…). Chỉ rõ những kết quả,
hạn chế, bất cập, nguyên nhân và những vấn đề cần giải quyết trong sự phát triển
và quản lý Nhà nước đối với các loại hình bán lẻ hiện đại. Đồng thời, đề tài cũng
đưa ra được những giải pháp vi mô (đối với doanh nghiệp bán lẻ) và giải pháp vĩ
mô (đối với nhà nước) để phát triển các loại hình tổ chức bán lẻ văn minh hiện
đại tại Việt Nam. Tuy nhiên, vấn đề quản lý nhà nước đối với các cơ sở bán lẻ có
yếu tố nước ngoài chỉ là một nội dung nhỏ trong toàn bộ nghiên cứu.
- Luận Văn Thạc sỹ kinh tế (2010): “Quản lý nhà nước đối với cung ứng
dịch vụ phân phối có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam”. Nguyễn Thị Hương Giang,
Trường Đại học Thương mại. Đề tài đã nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước đối

với dịch vụ phân phối có yếu tố nước ngoài như dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán
lẻ, dịch vụ đại lý uỷ quyền và nhượng quyền thương mại. Đặc biệt đề tài đã đi
sâu nghiên cứu các Siêu thị, Trung tâm thương mại có yếu tố nước ngoài tại Việt
Nam. Chỉ ra được những kết quả, hạn chế, những điểm cần khắc phục của quản


7

lý nhà nước đối với lĩnh vực này. Nêu được các kinh nghiệm quản lý nhà nước
đối với cung ứng dịch vụ phân phối có yếu tố nước ngoài ở một số quốc gia và
đưa ra một số giải pháp rất thiết thực về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh
vực này ở Việt Nam.
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế (2011): “Quản lý nhà nước địa phương đối với
phát triển các cơ sở bán lẻ hiện đại có yếu tố nước ngoài trên địa bàn Hà Nội giai
đoạn hiện nay” Lê Thị Thu Hiền, Trường Đại học Thương Mại. Đề tài đã hệ
thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước địa phương đối với phát
triển các cơ sở bán lẻ hiện đại có yếu tố nước ngoài; phân tích thực trạng quản lý
nhà nước địa phương về phát triển các cơ sở bán lẻ hiện đại có yếu tố nước ngoài
trên địa bàn Hà Nội rút ra những điểm còn tồn tại trong quản lý nhà nước về
thương mại trên địa bàn Hà Nội.
Tuy đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước
về cơ sở bán lẻ như đã nêu trên, nhưng những công trình nghiên cứu này đề cập
đến vấn đề quản lý nhà nước dưới các góc độ tiếp cận khác nhau. Theo tìm hiểu
của tác giả, đến nay hầu như chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về các cơ sở
phân phối bán lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội. Hơn nữa hầu hết các công
trình nghiên cứu đã được thực hiện đều cần được cập nhật số liệu thông tin và
cần có những điều chỉnh mới cho phù hợp với thực tiễn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần tóm tắt chung, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, nội dung của luận văn

được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý Nhà nước đối với các cơ sở
phân phối bán lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội
Chương 2: Kết quả phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý
Nhà nước đối với các cơ sở phân phối bán lẻ trên địa bàn Hà Nội
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý Nhà
nước đối với các cơ sở phân phối bán lẻ trên địa bàn Hà Nội


8

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC CƠ SỞ PHÂN PHỐI BÁN LẺ NƢỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN HÀ NỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.1.1. Cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài
1.1.1.1. Dịch vụ bán lẻ
Theo Khoản 8, Điều 3 của Nghị định 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 của
Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá
và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam định nghĩa “Bán lẻ là hoạt động bán hàng
hoá trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng”.
Theo khái niệm truyền thống, khác với bán buôn là việc bán hàng cho
người bán lẻ, cho người tiêu dùng công nghiệp, thương mại, tổ chức và các đối
tượng kinh doanh khác hay cho các nhà bán buôn khác. Bán lẻ là bán hàng hóa
phục vụ tiêu dùng cá nhân hoặc tiêu dùng của hộ gia đình.
1.1.1.2. Phân phối
Phân phối : là các hoạt động bán buôn, bán lẻ, đại lý mua bán hàng hoá và
nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam (theo Khoản 9,

Điều 3 của Nghị định 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 của Chính phủ Quy định
chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam)
Theo Hệ thống phân loại sản phẩm của Liên hợp quốc (CPC), ngành phân
phối bao gồm 4 loại hình dịch vụ chính: dịch vụ đại lý hoa hồng (CPC 621); dịch
vụ bán buôn (CPC 622); dịch vụ bán lẻ (CPC 631, 632,6111, 6113, 6121) ; dịch
vụ nhượng quyền (CPC 8929)


9

1.1.1.3. Cơ sở bán lẻ
Cơ sở bán lẻ: là đơn vị thuộc sở hữu của doanh nghiệp để thực hiện việc
bán lẻ (theo Khoản 9, Điều 3 của Nghị định 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 của
Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá
và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).
Cơ sở bán lẻ truyền thống: là cơ sở bán lẻ quy mô nhỏ, bán hàng theo
phương thức phục vụ tại quầy là chủ yếu, hoạt động độc lập và thuộc sở hữu của
hộ gia đình. Việc thực hiện mua bán tại cơ sở bán lẻ truyền thống đòi hỏi người
bán và người mua phải trực tiếp gặp gỡ, trao đổi, thỏa thuận về tên hàng, số
lượng, chất lượng, giá cả và các điều kiện mua bán khác; người bán hàng phải
thực hiện nhiều thao tác trong quy trình kỹ thuật bán hàng và toàn bộ công việc
liên quan đến việc bán hàng, từ việc mời chào khách hàng, giới thiệu hàng cho
khách, tìm hiểu và khơi dậy nhu cầu của khách hàng cho đến bao gói, đưa hàng
cho khách, nhận tiền và tiễn khách,…Khách hàng bị hạn chế trong việc tiếp cận,
lựa chọn hàng hóa cần mua.
Cơ sở bán lẻ hiện đại: là cơ sở bán lẻ chủ yếu bán hàng theo phương thức
tự phục vụ hoặc kết hợp chọn lấy hàng trên giá cho khách hàng và để khách hàng

tự chọn hàng trên giá trưng bày để ngỏ với sự hỗ trợ của nhân viên bán hàng; là
bộ phận của chuỗi cửa hàng và thuộc quyền quản lý của một doanh nghiệp.
1.1.1.4. Cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài
Khi Việt Nam thực hiện mở cửa thị trường, đặc biệt là việc tham gia AFTA,
APEC, WTO,…đã tạo cơ hội cho rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam để hoạt động. Thị trường Việt Nam nói chung và thị trường bán lẻ nói riêng
của Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường nhiều tiềm năng nhất
đối với các nhà đầu tư trên thế giới. Cùng với xu thế đó hàng loạt các doanh
nghiệp, các tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới đã đầu tư vào Việt Nam và hình
thành nên những doanh nghiệp nước ngoài.


10

Do đó ta có thể hiểu cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài là đơn vị thuộc sở
hữu của nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quyền phân phối bán lẻ tại nước sở tại.
1.1.1.5. Các loại hình cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà
đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh
nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại (theo
Luật Đầu tư năm 2005).
Trước đây các nhà phân phối dịch vụ bán lẻ nước ngoài khi vào Việt Nam
thường dưới hình thức thành lập doanh nghiệp liên doanh. Tuy nhiên, từ ngày
01/01/2010 Việt Nam mở cửa hoàn toàn dịch vụ phân phối theo cam kết gia nhập
WTO thì doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam.
Khi tham gia vào thị trường bán lẻ Việt Nam những doanh nghiệp bán lẻ
nước ngoài thường thành lập các cơ sở phân phối bán lẻ như:
a. Siêu thị (ST)
Theo Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại của Bộ Thương mại (nay là
Bộ Công Thương) ban hành kèm theo Quyết định 1371/2004/QĐ-BTM ngày

24/9/2004: “Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc
chuyên ngành; có cơ cấu chủng loại hàng hóa hàng hóa phong phú, đa dạng, đảm
bảo chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật
và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh,
thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng”.
Căn cứ vào cơ cấu chủng loại hàng hóa kinh doanh người ta chia siêu thị
thành: Siêu thị tổng hợp và Siêu thị Chuyên doanh.
b.Trung tâm thương mại (TTTM)
Theo Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại của Bộ Thương mại (nay là
Bộ Công Thương) ban hành kèm theo Quyết định 1371/2004/QĐ-BTM ngày
24/9/2004 “Trung tâm thƣơng mại là loại hình tổ chức kinh doanh thương mại
hiện đại, đa chức năng, bao gồm tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động


11

dịch vụ; hội trường, phòng họp, văn phòng cho thuê…được bố chí tập trung, liên
hoàn trong một hoặc một số công trình kiến thức liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn
về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh
doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát
triển hoạt động kinh doanh thương nhân và thoả mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch
vụ của khách hàng”
c. Trung tâm mua sắm (TTMS)
Trung tâm mua sắm là cơ sở bán lẻ tập trung, trong trung tâm mua sắm có
bố trí nhiều loại hình cửa hàng bán lẻ hàng hóa, cửa hàng ăn uống và các cơ sở
dịch vụ khác…, trong đó có một hoặc một số siêu thị hoặc cửa hàng bách hóa…
mà với quy mô và vị trí của nó được chọn làm cửa hàng chính (hay cửa hàng hạt
nhân) là tâm điểm hút khách hàng đến trung tâm mua sắm. Trung tâm mua sắm
không chỉ đơn thuần là nơi mua hàng mà còn là nơi đáp ứng nhu cầu vui chơi,
giải trí, thể thao… của người tiêu dùng. Vì vậy, trong Trung tâm mua sắm còn

bố trí các cơ sở, thiết bị để phục vụ những nhu cầu này.
Trung tâm mua sắm phát triển theo quy hoạch và được xây dựng, vận doanh
một cách có kế hoạch bởi nhà quản lý- khai thác TTMS được chỉ định rất rõ ràng.
d. Cửa hàng tiện lợi
Cửa hàng tiện lợi (Convenience store): Đây là loại hình cửa hàng cung
cấp sự tiện lợi cho người tiêu dùng; quy mô cửa hàng nhỏ; hàng hóa, dịch vụ
kinh doanh chủ yếu là những thứ gần gũi, thiết yếu nhất với cuộc sống, sinh hoạt
hàng ngày của con người; thời gian kinh doanh dài…
Tuy nhiên, tại Hà Nội các nhà bán lẻ nước ngoài thường lập cơ sở bán lẻ
như Siêu thị, TTTM.
1.1.2. Công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài
1.1.2.1. Quản lý Nhà nước về thương mại
Quản lý nhà nước: là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu và quan


12

trọng của con người. Điểm khác nhau cơ bản giữa quản lý nhà nước và các hình
thức quản lý khác (ví dụ quản lý của các tổ chức xã hội,…) là tính quyền lực của
Nhà nước gắn liền với cưỡng chế nhà nước khi cần. Quản lý Nhà nước được
thực hiện bởi toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm
thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Quản lý nhà nước về kinh tế: là sự quản lý của nhà nước đối với toàn bộ
nền kinh tế quốc dân bằng quyền lực nhà nước thông qua hệ thống pháp luật,
chính sách, công cụ, môi trường, lực lượng vật chất và tài chính trên tất cả các
lĩnh vực nhằm đạt mục tiêu trong từng thời kỳ.
Quản lý nhà nước về thương mại: là một bộ phận hợp thành của quản lý
Nhà nước về kinh tế, là sự quản lý của nhà nước về thương mại bằng quyền lực
nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, chính sách, công cụ, môi trường, lực

lượng vật chất và tài chính nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.
Quản lý nhà nước về thương mại bao gồm quản lý các chủ thể thương
mại, các thương nhân, các nhà sản xuất và người tiêu dùng trong và ngoài nước
cũng như các hoạt động trao đổi của họ, cùng hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật,
các nguồn lực thương mại khác.
Quản lý nhà nước về thương mại còn bao gồm việc kiểm tra chấp hành
chính sách, pháp luật và các định chế khác có liên quan tới lĩnh vực thương mại.
Nó liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành và đòi hỏi phải có sự phối kết hợp cả
trong nước và quốc tế.
1.1.2.2.Quản lý Nhà nước đối với cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài
Quản lý Nhà nước đối với các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài là việc
Nhà nước bằng quyền lực thông qua hệ thống pháp luật, chính sách, công cụ
quản lý tác động đến các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài nhằm đạt được mục
tiêu đặt ra.
Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài
bao gồm:


13

- Về cấp phép thành lập: Bộ Kế hoạch & đầu tư, Sở Kế hoạch & đầu tư
các tỉnh, thành phố là cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh cho các doanh
nghiệp Việt Nam đồng thời cũng cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu tư
nước ngoài muốn kinh doanh bán lẻ tại Việt Nam.
- Về hoạt động kinh doanh: Bộ Công Thương, Sở Công thương các tỉnh,
thành phố là cơ quan trực tiếp quản lý hoạt động của các cơ sở phân phối bán lẻ
nước ngoài trên địa bàn (hướng dẫn việc thực hiện theo đúng các văn bản pháp
luật, thực hiện kế hoạch, chính sách của địa phương,…).
Ngoài các cơ quan trên thì việc quản lý nhà nước đối cơ sở phân phối bán
lẻ nước ngoài là trách nhiệm của tất cả các Bộ, ngành và cơ quan chức năng địa

phương chủ trì phối hợp.
1.1.2.3. Mục tiêu quản lý Nhà nước đối với cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài
Về bản chất, mục tiêu quản lý nhà nước bao giờ cũng được thể hiện thông
qua mối quan hệ, sự tác động biện chứng giữa chủ thể quản lý với đối tượng bị
quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
Mục tiêu quản lý Nhà nước đối với các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài
bao gồm:
- Nhằm tăng tỷ trọng của thương mại bán lẻ trong cơ cấu thương mại dịch
vụ, tạo điều kiện kinh tế- kỹ thuật của địa phương để chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại.
Phát triển nhanh khu vực dịch vụ bán lẻ phù hợp với tiềm năng rất lớn của
Việt Nam và xu hướng phát triển chung của thế giới. Tận dụng tốt thời cơ hội
nhập kinh tế quốc tế tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ bán lẻ,
đưa tốc độ tăng trưởng khu vực này cao hơn. Góp phần quan trọng trong thúc
đẩy phát triển kinh tế đất nước. Mức sống và thu nhập của người dân ngày càng
được nâng cao. Người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận với các hàng hoá và các dịch
vụ mua sắm tiện lợi tại các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài .


14

- Giải quyết việc làm cho lao động trong nước
Nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động
nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; tăng tỷ trọng lao động công nghiệp, xây dựng và đặc
biệt là lao động ở khu vực dịch vụ trong tổng lao động xã hội. Khuyến khích các
doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trong khu vực bán lẻ sử dụng nhiều lao động.
Các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài là nơi hút một lượng lớn các lao động, từ
trình độ phổ thông đến trình độ cao, giải quyết việc làm cho một bộ phận lớn lao
động nữ, tạo thu nhập cao và ổn định
- Tạo tài sản vô hình góp phần cải thiện kết cấu hạ tầng giúp cho các

ngành sản xuất trong nước phát triển. Khi mở cơ sở phân phối bán lẻ tại Việt
Nam các nhà bán lẻ nước ngoài đã phân phối hàng nội địa với tỷ trọng rất lớn lên
đến 90%. Vì vậy, các nhà sản xuất trong nước nỗ lực khai thác các cơ sở bán lẻ
này nhằm mở rộng tiêu thụ hàng hoá của mình thông qua việc đầu tư cải tiến
chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm thiết lập tốt quan hệ bạn hàng với các
nhà bán lẻ nước ngoài; phối hợp xây dựng và quảng bá hình ảnh, thương hiệu
của doanh nghiệp trong nước; là nơi lý tưởng để các nhà sản xuất nội địa triển
khai các hoạt động marketing, quảng cáo, khuyến mại,...
- Tạo sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các doanh nghiệp bán lẻ
trong nước và các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài. Khi tham gia vào thị trường
Việt Nam các nhà bán lẻ nước ngoài có lợi thế về: vốn, kinh nghiệp quản lý,
phương thức kinh doanh chuyên nghiệp;…trong khi đó lại là những điểm yếu
của các nhà bán lẻ nội địa. Do vậy, Sự quản lý Nhà nước là rất cần thiết. Tạo
điều kiện thu hút vốn, giúp các doanh nghiệp bán lẻ trong nước cọ sát, tiếp thu
bài học và tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giúp ngành phân phối bán lẻ của
Việt Nam phát triển mạnh.
- Tạo cầu nối kinh tế với nền kinh tế thế giới: Nhà nước tăng cường mở
rộng quan hệ quốc tế, mở rộng hoạt động của các cơ sở phân phối bán lẻ nước
ngoài, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách cho phù hợp với


15

yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và tạo điều kiện thuận lợi cho các thể nhân,
pháp nhân kinh doanh bán lẻ nước ngoài.
Để đạt được những mục tiêu trên Nhà nước phải thực hiện chức năng
quản lý vĩ mô thông qua việc hoạch định, triển khai thực hiện và đánh giá tình
hình thực hiện các chính sách đối với các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài.
1.2. Vai trò công tác quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở phân phối bán lẻ
nƣớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam

Ngày nay, khi các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài tham gia vào thị
trường Việt Nam ngày càng nhiều đem theo những lợi thế cạnh tranh hơn hẳn
các nhà bán lẻ trong nước. Vì vậy, công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở
phân phối bán lẻ nước ngoài là rất quan trọng để đảm bảo cho thị trường bán lẻ
ngày càng phát triển.
1.2.1. Vai trò quy hoạch
Nhà nước có vai trò định hướng, ra chủ trương cho sự phát triển của
ngành, đặt trong mối tuơng quan và tương ứng với chiến lược phát triển kinh tế
của cả nền kinh tế. Trên cơ sở đó các cơ quan quản lý trung ương và địa phương
sẽ quy hoạch, hoạch định chiến lược từng ngành kinh tế, đề ra tầm nhìn và bước
đi trong thời gian dài ở tầm vĩ mô cho phù hợp với quy định của Nhà nước.
Ngành dịch vụ bán lẻ nói chung và phân phối bán lẻ nước ngoài nói riêng
được Nhà nước rất quan tâm vì nó có tác động lớn đến kinh tế của đất nước. Vì
vậy, Bộ Công thương cũng như Sở Công Thương Hà Nội có trách nhiệm quản lý
trực tiếp luôn chú trọng đến việc quy hoạch, kế hoạch phát triển các cơ sở phân
phối bán lẻ nước ngoài.
1.2.2. Vai trò tạo lập môi trường thương mại và cạnh tranh bình đẳng
cho các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài
Môi trường thương mại và cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào chính sách,
luật pháp và thủ tục hành chính. Các thông tin về kế hoạch hóa thương mại nếu
bị thiên lệch trong quá trình phổ biến cho các doanh nghiệp, các quy định chính


×