Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tìm hiểu về chương trình cải cách hành chính quốc gia ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.29 KB, 24 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
_Khoa Luật_

Môn: Luật Hành Chính
Bài Tập Lớn
Chủ đề:

Tìm hiểu về chương trình cải cách hành chính
quốc gia ở Việt Nam: Cải cách thủ tục
hành chính.

Năm học 2016-2017


Mục lục
Nội dung

Trang

A, Lời nói đầu

2

B, Nội dung:
I. Lý luận chung về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục
hành chính

3

1.1, Thủ tục hành chính
1.2, cải cách thủ tục hành chính


II. Các văn bản pháp luật về cải cách thủ tục hành chính:

10

III. Những thành tựu đạt được và những hạn chế cần khắc
phục của cải cách thủ tục hành chính

14

IV. Phương hướng, giải pháp

18

2


A, Lời nói đầu
Cải cách là việc thay đổi cơ bản một trạng thái, một đối tượng, làm cho đối
tượng đó có sự biến đổi phù hợp với yêu cầu khách quan của quá trình phát
triển, làm cho nó tốt hơn theo nhu cầu của con người. Công cuộc cải cách
hành chính mà Việt Nam đã bắt đầu thực hiện từ nhiều năm trước đây
nhằm hướng tới việc thay đổi trạng thái của cơ chế hành chính hiện hành,
làm cho nó thay đổi phù hợp với yêu cầu của thời kỳ phát triển mới của đất
nước. Tất nhiên, cuộc cải cách này không nhằm thay đổi nền tảng của nền
hành chính nhà nước Việt Nam mà chỉ làm thay đổi cơ chế vận hành của nó
theo yêu cầu quản lý đất nước trong thời kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước.
Trong thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế hiện nay, công cuộc cải cách hành
chính là một trong những nhiệm vụ cấp thiết để thực hiện mục tiêu xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiêp

lấy nhân dân làm gốc. Hành chính học là khoa học lấy quản lý hành chính
làm đối tượng nghiên cứu chính, nghiên cứu các quy luật quản lý hiệu quả
những công việc xã hội của các tổ chức hành chính nhà nước. Trong đó thì
cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm để phát triển kinh tế xã hội.
Theo nghĩa rộng, thực chất của cải cách hành chính là cải cách bộ máy
hành chính Nhà nước, chức năng và phương thức quản lý của nền hành
chính, chế độ công vụ phân chia quyền lực hành pháp giữa trung ương và
địa phương, những nguyên tắc chính trọng yếu, và phương thức hoạt động
của nền hành chính phục vụ tốt nhất đời sống nhân dân và sự phát triển
kinh tế- xã hội của đất nước. Theo nghĩa hẹp cải cách hành chính là một
quá trình thay đổi nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến
tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương
thức hành chính mới trong lĩnh vực quẩn lý của bộ máy hành chính Nhà
nước. Trong đó, công tác cải cách thủ tục hành chính có liên quan trực tiếp
đến các chỉ số thành phần trong việc đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh,
cụ thể là các chỉ số về gia nhập thị trường, tính minh bạch, chi phí thời
3


gian, chi phí không chính thức,…Do đó, chúng ta cần nhìn nhận, đánh giá
một cách khách quan về những tồn tại, hạn chế, đồng thời đề ra những giải
pháp thiết thực, phù hợp, có tính hiệu quả cao nhằm tiếp tục đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính.

B. Nội dung
I, Lý luận chung về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính
Nếu như nội dung cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 có 4
nội dung là: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy; đổi mới và nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công thì Chương

trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 có thêm
2 nội dung là cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa nền hành chính.
Cải cách thủ tục hành chính được coi là một nội dung rất quan trọng.
Như vậy, kết quả quá trình thực hiện công tác cải cách hành chính giai
đoạn 2001-2010 đã được đúc rút và thấy cần thiết phải đẩy mạnh công tác
cải cách thủ tục hành chính nên đã đưa ra nhiệm vụ này thành một trong 6
nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020. Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ quan
trọng, cần thiết trong tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập của nước ta.
Vậy, thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính là gì?
1. Thủ tục hành chính:
* Khái niệm: Thủ tục hành chính được hiểu là trình tự giải quyết bất kỳ
một nhiệm vụ cá biệt, cụ thể nào trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà
nước. Hiện nay có nhiều quan điểm về thế nào là thủ tục hành chính.
+ Quan điểm thứ nhất đươc đưa ra như sau: thủ tục hành chính là trình tự
giải quyết bất kỳ một nhiệm vụ cá biệt, cụ thể nào trong lĩnh vực quản lý
hành chính Nhà nước.

4


+ Quan điểm thứ hai lại cho rằng thủ tục hành chính là trình tự, cách thức
để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ và để cá nhân và
tổ chức thực hiện khi giao dịch với cơ quan hành chính nhà nước.
+ Quan điểm thứ ba, thủ tục hành chính là một loạt các quy định về trình
tự thời gian, về không gian về cách thức giải quyết công việc của các cơ
quan hành chính nhà nước trong mối liên hệ với các cơ quan, tổ chức và cá
nhân công dân
* Những đặc điểm của thủ tục hành chính:
a. Thủ tục hành chính được pháp luật hành chính quy định chặt chẽ. Thủ

tục hành chính chỉ là những hoạt động quản lý hành chính Nhà nước được
quy phạm thủ tục hành chính. Còn những hoạt động tổ chức - tác nghiệp cụ
thể nào đó trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước do các quy định
nội bộ điều chỉnh không phải là thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính
được điều chỉnh bởi các quy phạm thủ tục luật hành chính. Thủ tục hành
chính luôn được phân biệt với các thủ tục lập pháp, tố tụng tư pháp và phần
lớn nằm ngoài thẩm quyền của các cơ quan lập pháp và tư pháp. Cần lưu ý
các quy phạm thủ tục hành chính không chỉ quy định trình tự thực hiện quy
phạm nội dung của luật hành chính, mà cả các ngành luật khác như đất đai,
tài chính, dân sự, lao động. v.v...
b. Thủ tục hành chính được thực hiện bởi nhiều cơ quan và công chức Nhà
nước, trong đó các cơ quan và công chức hành chính Nhà nước là chủ thể
thực hiện chủ yếu, tuy nhiên theo quy định của pháp luật hiện hành các cơ
quan lập pháp và tư pháp cũng thực hiện một số thủ tục hành chính nhất
định.
c. Thủ tục hành chính là trình tự và cách thức giải quyết các công việc nội
bộ của Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ hành chính trong giải quyết các
công việc có liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công
dân, như vậy có thể thấy công việc cần thực hiện rất đa dạng, và phức tạp.
Do đó cần thực hiện thủ tục hành chính sao cho nhanh gọn, song vẫn đảm
bảo thận trọng, tỷ mỉ nhằm đạt hiệu quả quản lý cao.

5


d. Quản lý hành chính Nhà nước chủ yếu là hoạt động cho phép, ra mệnh
lệnh có tính chất đơn phương và đòi hỏi phải được thi hành ngay nhằm kịp
thời giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả mọi công việc diễn ra hàng ngày
trong đời sống xã hội. Chính vì vậy thủ tục hành chính phải được quy định
sao cho thành những khuôn mẫu ổn định tương đối, chặt chẽ, tương thích

với từng trường hợp cụ thể.
đ. Hiện nay trong tinh thần đổi mới, nền hành chính Nhà nước đang chuyển
dần từ hành chính cai quản đơn thuần sang hành chính phục vụ, làm dịch
vụ cho xã hội; từ quản lý tập trung sang cơ chế thị trường làm cho hoạt
động quản lý hành chính đa dạng về nội dung và phong phú, uyển chuyển
về hình thức, biện pháp; đồng thời, đối tượng quản lý của nó là xã hội dân
sự cũng muôn hình muôn vẻ không chỉ thuộc phạm vi nội bộ của công dân
nước ta mà còn liên quan đến các yếu tố nước ngoài.
e. Thủ tục hành chính luôn luôn gắn liền với công tác văn thư, một hoạt
động quan trọng và không thể thiếu trong mọi cơ quan, tổ chức Nhà nước.
* Những ý nghĩa của thủ tục hành chính:
a. Thủ tục hành chính là đảm bảo cho các quy phạm nội dung quy định
trong các quyết định hành chính được thi hành thuận lợi. Như vậy nếu bỏ
qua các thủ tục hành chính thì trong nhiều trường hợp thực tiễn có thể vô
hiệu hoá các văn bản hành chính có liên quan.
Thủ tục hành chính càng có tính cơ bản thì ý nghĩa càng lớn, bởi lẽ các thủ
tục cơ bản thường tác động đến giai đoạn cuối cùng của quyết định hành
chính, đến hiệu quả của việc thực hiện chúng.
b. Thủ tục hành chính là cơ sở để đảm bảo cho việc thi hành các quyết định
được thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như
các hệ quả do việc thực hiện các quyết định hành chính đó tạo ra.
c. Thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ
tạo khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được
thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lý Nhà nước; làm giảm sự
6


phiền hà, củng cố được quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, thúc đẩy giải
quyết công việc nhanh chóng, chính xác theo đúng pháp luật, góp phần
chống được tộ tham nhũng, sách nhiễu dân.

d. Thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính nên việc
xây dựng và thực hiện tết thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với
quá trình xây dựng và triển khai pháp luật. Cải cách thành công thủ tục
hành chính sẽ góp phần mở đường cho kinh tế phát triển, làm cho tiến trình
hành chính phù hợp với tiến trình đổi mới kinh tế. Nhìn một cách tổng
quan, thủ tục hành chính có ý nghĩa như chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ
quan Nhà nước với dân, với các tổ chức khác. Chính vì vậy, thủ tục hành
chính được xây dựng và áp dụng một cách hợp lý và khoa học sẽ tăng
cường niềm tin của dân vào chính quyền Nhà nước. Thêm nữa thủ tục hành
chính còn là biểu hiện trình độ văn minh tổ chức điều hành bộ máy Nhà
nước, do đó nó có liên quan đến sự phát triển chung của đất nước về mọi
mặt đối nội cũng như đối ngoại.

* Phân loại thủ tục hành chính:
Về phân loại thủ tục hành chính hiện nay theo nhiều tiêu chí khác nhau có
thể phân thành các loại thủ tục hành chính như sau:
- Thủ tục hành chính nội bộ là trình tự thực hiện các công việc nội bộ cơ
quan nhà nước, bao gồm: Thủ tục ban hành quyết định; thủ tục khen
thưởng - kỷ luật; thủ tục thành lập các tổ chức, thi tuyển, bổ nhiệm cán bộ,
công chức nhà nước.
- Thủ tục hành chính liên hệ là trình tự các cơ quan hành chính, công chức,
công chức nhà nước có thẩm quyền thực hiện hoạt động áp dụng phápluật.
Thủ tục hành chính liên hệ rất đa dạng, thủ tục này bao gồm:
+ Thủ tục giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân, tổ chức.
Đó là thủ tục kiến nghị, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; thủ tục
giải quyết các yêu cầu của các cơ quan tổ chức khác của nhà nước.
7


+ Thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính, việc áp dụng các

biện pháp cưỡng chế hành chính phải được pháp luật quy định chặt chẽ để
tránh lạm quyền, xâm phạm đến các quyền, lợi ích hợp pháp của côngdân,
tổ chức. Đó là thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính;thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính; thủ tục áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính khác;
* Thủ tục văn thư là trình tự tiến hành các hoạt động lưu trữ, xử lý,
cungcấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới các hình thức văn
bản.Thủ tục văn thư mang nhiều tính chất kỹ thuật nghiệp vụ hành chính,
đòi hỏi quá trình thực hiện phải tỉ mỉ, đúng thể thức, trình tự các bước tiến
hành. Tóm lại, việc phân nhóm các thủ tục hành chính căn cứ vào tính chất
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình giải quyết
công việc của nhà nước và của công dân như trên chỉ có tính chất tương
đối.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
Hiện nay thủ tục hành chính ở nước ta còn những nhược điểm: Hình thức
đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân; nặng nề, nhiều cửa,
nhiều cấp trung gian, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm; không phù
hợp với yêu cầu của thời kỳ mở cửa và hội nhập. Thủ tục hành chính thiếu
thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuỳ tiện, thiếu công khai, minh
bạch... Nhược điểm trên gây phiền hà cho việc thực hiện quyền tự do, lợi
ích và công việc chung của cơ quan, gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp
tác giữa nước ta với nước ngoài, gây ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong hệ
thống cơ quan hành chính, là nơi thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí
phát sinh, hoành hành, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
Chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu bức xúc của nhân dân,
doanh nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột phá
của tiến trình cải cách hành chính Nhà nước. Trong tiến trình phát triển và
hội nhập, cải cách thủ tục hành chính có một vai trò đặc biệt quan trọng.
Nếu thủ tục hành chính nói riêng, nền hành chính nói chung không được
8



hay chậm cải cách thì sẽ là một rào cản kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã
hội của đất nước ta. Kết quả công tác cải cách hành chính giai đoạn 20012010 đã đạt được những kết quả nhất định trong thời gian qua về thủ tục
hành chính. Tuy nhiên, trước yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng, thủ tục
hành chính cần phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa.
Theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp được thực hiện để giải
quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể
và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định.
Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố
mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý
Nhà nước của nhân dân. Cải cách thủ tục được coi là khâu đột phá trong cải
cách nền hành chính Nhà nước, nghĩa là để tạo sự chuyển động của toàn bộ
hệ thống nền hành chính quốc gia; thủ tục hành chính là khâu được chọn
đầu tiên, cải cách thủ tục hành chính sẽ gây ra sự chuyển động của toàn bộ
hệ thống khi bị tác động.
Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất
định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cải cách hành
chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm
cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn; các
thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế
hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức hành chính hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh
tế – xã hội của một quốc gia.
Chính phủ chọn cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của cải
cách hành chính bởi các lý do sau đây:
– Thứ nhất, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành
chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và
công dân, đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân,
doanh nghiệp, cũng như có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập

kinh tế.
9


– Thứ hai, trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên chưa thể cùng
một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính
công, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy… thì việc lựa chọn khâu
cải cách thủ tục hành chính sẽ mang lại hiệu quả thiết thực nhất.
– Thứ ba, thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định
căn bản các công việc của cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp;
qua đó chúng ta có thể xây dựng bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn
đội ngũ cán bộ, công chức hợp lý, đáp ứng được yêu cầu công việc.
– Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội dung
cải cách khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi
thói quen, cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp
thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp của
bộ máy hành chính; thực hiện chính phủ điện tử, …
– Thứ năm, cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc thúc
đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính
sẽ gỡ bỏ những rào cản về thủ tục hành chính đối với môi trường kinh
doanh và đời sống của người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người
dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
– Thứ sáu, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng cao hình
ảnh của Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng trước
cộng đồng trong nước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam
cũng như của các địa phương về tính minh bạch, môi trường kinh doanh và
năng lực cạnh tranh. Đây là những giá trị vô hình nhưng có tác động to lớn
đến việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước cụ thể là có ảnh hưởng tích
cực đến việc đầu tư trong và ngoài nước, xuất nhập khẩu, việc làm, an sinh
xã hội…


10


II, Các văn bản pháp luật về cải cách thủ tục hành chính:
Thể chế hoá đường lối cải cách của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn
bản pháp luật, trong đó có những văn bản quy định trực tiếp về nhiệm vụ
cải cách thủ tục hành chính như :
- Nghị định của Chính Phủ số 38/CP ngày 4/5/1994 về Cải cách các bước
thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức.
- Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ số 136/2001/QĐ-TTg ngày
17/9/2001: Phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001-2010.
- Quyết định số 945/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Thủ tuớng
Chính phủ: Về việc phân công các bộ, ngành, địa phương thực hiện Nghị
quyết số 57/2010/QH12 của Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện
cải cách thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến
công dân và doanh nghiệp theo chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2001 – 2010.
- Nghị quyết của chính phủ: Số: 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011:
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 – 2020.
- Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 08/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ:
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG THỂ ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH, GIẤY TỜ CÔNG DÂN VÀ CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU LIÊN QUAN
ĐẾN QUẢN LÝ DÂN CƯ GIAI ĐOẠN 2013 – 2020.
- Nghị quyết số: 43/NQ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ về:
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG HÌNH THÀNH VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG
ĐẤT ĐỂ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH.

- Chỉ thị số: 13/CT-TTg ngày 10 tháng 06 năm 2015 của Thủ tướng chính
phủ: VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
11


CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH.
Mục tiêu bước đầu của cải cách thủ tục hành chính là phải đạt được sự
chuyển biến căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa các
cơ quan nhà nước, giữa cơ quan nhà nước với các cá nhân, tổ chức trong
tiếp nhận và giải quyết công việc. Cải cách thủ tục hành chính phải tiến
hành đồng thời ở tất cả các khâu, các lĩnh vực nhưng trọng tâm là các thủ
tục đang gây nhiều bức xúc cho xã hội như thủ tục cấp phép xuất, nhập
khẩu, đầu tư, xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cấp đất, đăng kí kinh doanh, hộ
khẩu, thanh tra doanh nghiệp.
Cải cách hành chính với 06 nội dung: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ
máy, cải cách thủ tục hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền
hành chính. Cải cách thủ tục hành chính là một nhiệm vụ quan trọng trong
sáu nhiệm vụ của chương trình cải cách.
Theo Nghị quyết của chính phủ: Số: 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm
2011: BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 có đề cập đến cải cách thủ
tục hành chính như sau:
* Mục tiêu: Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi
minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính
( Khoản 2 Điều 2)
* Nhiệm vụ ( khoản 2 Điều 3):
Cải cách thủ tục hành chính:

a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh
vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân,
doanh nghiệp;
12


b) Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để
tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã
hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền
kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm
cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan;
xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công
nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu
cầu cải cách trong từng giai đoạn;
c) Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các
ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật;
đ) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức
thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân,
tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính
nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
e) Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng
thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà
nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của
các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế,
chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành
chính hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để
nhân dân giám sát việc thực hiện;
g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy

định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành
chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành
chính nhà nước các cấp.
* Các giai đoạn thực hiện Chương trình
13


Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước 10 năm được chia
thành 2 giai đoạn:
1, Giai đoạn 1 (2011 - 2015): cải cách thủ tục hành chính có mục tiêu:
Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản
theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá
nhân, tổ chức, phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành
chính nhà nước.
2, Giai đoạn 2 (2016 - 2020): cải cách thủ tục hành chính có mục tiêu:
Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân
và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào năm 2020.
* Trách nhiệm thực hiện Chương trình :
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Căn cứ Chương trình, xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách thực
hiện cải cách hành chính hàng năm gửi Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Bộ Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách trung ương cho triển khai
kế hoạch cải cách hành chính và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan. Thời gian gửi
dự toán ngân sách hàng năm cho triển khai kế hoạch cải cách hành chính
cùng với thời gian gửi báo cáo dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan
đến Bộ Tài chính;
b) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Nội vụ
tình hình thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ để tổng

hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Lập dự toán kinh phí để thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ
cải cách hành chính theo kế hoạch 5 năm, hàng năm đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt…

14


Cụ thể trách nghiệm của các cơ quan chính phủ, các bộ, ban ngành được
nêu tại điều 7 của Nghị quyết này.

III , Những thành tựu đạt được và những hạn chế cần khắc phục
của cải cách thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, tháng 11-2011, Chính phủ đã
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020, với hệ thống các giải pháp và mục tiêu cụ thể. Chương trình
gồm 6 nội dung là: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa
hành chính. Đây là một chương trình có tính chiến lược, định hướng và chỉ
đạo toàn diện cho công tác cải cách hành chính nhà nước trong thời gian 10
năm và được chia làm 2 giai đoạn - giai đoạn I (2011 - 2015) và giai đoạn
II (2016 - 2020). Trong đó, cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ trọng
tâm của cải cách hành chính. Tính đến ngày 30.6.2011, các bộ, ngành đã
ban hành theo thẩm quyền và dự thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền để
đơn giản hóa trên 3.000 thủ tục hành chính.
1, Thành tựu:
- Triển khai thực thi 25 nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục
hành chính (TTHC) thuộc phạm vi chức năng quản lý của các bộ, ngành,
tính đến ngày 30.6.2011, các bộ, ngành đã ban hành theo thẩm quyền và dự

thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền để đơn giản hóa trên 3.000 TTHC,
đạt tỷ lệ 63%. Trong đó, số TTHC đã được ban hành thành văn bản quy
phạm pháp luật để thực thi lên tới 1.882 TTHC, mang lại lợi ích trực tiếp
cho người dân và doanh nghiệp (DN). Một số bộ, ngành kết quả thực hiện
đạt tỷ lệ cao, bao gồm: giao thông vận tải, nông nghiệp và phát triển nông
thôn,tài nguyên-môi trường, tài chính, khoa học công nghệ, nội vụ, tư pháp,

15


- Về phía các địa phương, triển khai phương án đơn giản hóa TTHC đã
được phê duyệt trên cơ sở kết quả tự rà soát TTHC trong khuôn khổ Đề án
30, đến nay, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã chủ động
ban hành văn bản thuộc thẩm quyền để thực thi phương án đơn giản hóa
của 3.636 TTHC đang được thực hiện tại các sở, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã, như TP.HCM, Bến Tre, Tây Ninh, Đà Nẵng, Sóc Trăng,
Lào Cai, Đồng Nai, Điện Biên, An Giang, Kiên Giang, Thừa Thiên - Huế,
Long An, Cần Thơ, Hải Phòng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thanh Hóa, Hà Tĩnh,
Tuyên Quang, Quảng Ninh, Vĩnh Long… Có thể nói, kết quả thực thi
phương án đơn giản hóa TTHC đạt được thời gian qua tại các bộ, ngành,
địa phương là một sự cố gắng rất lớn cần được ghi nhận.
- Về công tác kiểm soát TTHC, trong một thời gian ngắn công tác kiểm
soát TTHC đã có những chuyển động rất tích cực trong toàn bộ bộ máy
hành chính từ trung ương tới địa phương. Đến nay, đã có tất cả các bộ,
ngành và 62/63 địa phương triển khai việc thành lập phòng kiểm soát
TTHC đặt tại văn phòng bộ, ngành, UBND cấp tỉnh. Cùng với việc kiện
toàn về tổ chức và nhân sự cho phòng kiểm soát TTHC, hệ thống cán bộ
đầu mối kiêm nhiệm làm công tác kiểm soát TTHC tại các vụ, cục, sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện và cấp xã cũng được quan tâm, kiện toàn. Toàn
thể cán bộ công chức làm công tác kiểm soát TTHC tại các bộ, ngành, địa

phương đã tham dự đầy đủ chương trình tập huấn nghiệp vụ do Văn phòng
chính phủ tổ chức. Thông qua tập huấn, nhận thức của lãnh đạo và công
chức các bộ, ngành về công tác này được nâng cao, công tác đánh giá tác
động các quy định về TTHC và lấy ý kiến về TTHC được coi trọng, hoạt
động kiểm soát TTHC bước đầu đã đi vào nề nếp. Các đơn vị kiểm soát
TTHC đã tham mưu cho lãnh đạo bộ, ngành, địa phương thực hiện việc sửa
đổi, bổ sung theo thẩm quyền quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan mình, theo đó phải thực hiện đánh giá tác động
và lấy ý kiến đơn vị kiểm soát TTHC đối với dự thảo quy định về TTHC;
ban hành quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
16


của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; xây dựng kế hoạch kiểm soát
TTHC năm 2011 và kế hoạch truyền thông phục vụ kiểm soát TTHC của
bộ, ngành, địa phương. Đây là nền tảng tốt để đưa hoạt động kiểm soát
TTHC đi vào nề nếp, duy trì và phát huy kết quả cải cách TTHC trong thời
gian tới.
- Góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế nhờ đơn giản thủ tục hành
chính ( các thủ tục cấp phép đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, thuế,
hải quan, xuất nhập khẩu, y tế, giáo dục, lao động, bảo hiểm, khoa học
công nghệ...). Qua đó thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước, tạo đà
phục hồi, phát triển doanh nghiệp ở các ngành sản xuất và dịch vụ. Luật
Đầu tư năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014, có hiệu lực từ ngày 01-72015, thực hiện nguyên tắc hiến định về quyền tự do đầu tư kinh doanh của
công dân trong các ngành, nghề mà luật không cấm đã trực tiếp loại bỏ
hàng loạt thủ tục hành chính, giấy phép không cần thiết. Luật Đầu tư cũng
quy định rõ, các điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định tại các
luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có những chỉ đạo quyết liệt nhằm rà
soát, hợp lý hóa trình tự giải quyết công việc, xóa bỏ các quy định chồng

chéo, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đặc biệt trong lĩnh vực thuế và
hải quan. Bảo đảm thực hiện cam kết trong các hiệp định thương mại tự do
đã ký, cũng như chuẩn bị cho quá trình gia nhập cộng đồng kinh tế chung
ASEAN vào năm 2016. Tính đến hết năm 2014, các bộ, ngành đã ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật để đơn giản hóa 4.219/4.712 thủ tục hành
chính đã được Chính phủ phê duyệt tại 25 nghị quyết chuyên đề (đạt tỷ lệ
89,5%). Đã triển khai thực hiện đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành
chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư
giai đoạn 2013 - 2020. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành hoặc
cho ý kiến chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện nhiều đề án có
liên quan trực tiếp đến người dân; tập trung chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh thực
17


hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại các cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, đặc biệt trong thực hiện thủ tục hành chính lĩnh
vực đầu tư, đất đai, xây dựng.
2, Hạn chế:
- Thủ tục hành chính có nhiều tiến bộ, rút ngắn quy trình, thời gian cho
người dân và doanh nghiệp, nhưng nhìn chung vẫn phức tạp, rườm rà, so
với nhiều nước trong khu vực còn có khoảng cách lớn. Tình trạng “giấy
phép con” không giảm và xuất hiện nhiều biến tướng của “giấy phép con”
ngoài các quy định của pháp luật.
- Vẫn còn tồn tại một số bộ, ngành, địa phương thực hiện chậm công tác
đơn giản hóa TTHC so với thời hạn được Thủ tướng giao. Văn phòng
Chính phủ (VPCP) cần tiếp tục đôn đốc các bộ, ngành, địa phương khẩn
trương hoàn thành giai đoạn thực thi, đẩy nhanh tiến độ hiện thực hóa các
phương án cải cách mang lại lợi ích cho người dân và doanh nghiệp(DN).
- Thủ tục hành chính phiền hà vẫn là khó khăn lớn mà nhiều DN hiện nay

phải đối mặt. Trong số gần 7.000 ý kiến phản ánh trong khảo sát chỉ số PCI
(chỉ số năng lực cạnh tranh) của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam năm 2014, có tới gần 860 ý kiến (12%) cho rằng, đây là khó khăn mà
các DN đang gặp phải. Trong số 8.093 DN trả lời khảo sát, có tới 23% cho
biết họ phải dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quy
định pháp luật của Nhà nước. Gần 30% DN cho biết họ vẫn phải đi lại
nhiều lần để lấy dấu và chữ ký, và vẫn có khoảng 38% DN không đồng ý
với nhận định rằng, thủ tục giấy tờ đã đơn giản hơn. Cũng gần 30% DN trả
lời khảo sát cho biết, họ không nhận thấy bất kỳ sự thay đổi đáng kể nào
trong cải cách hành chính hiện nay. Về công tác cán bộ, trong khi vẫn có
gần 1/4 các DN cho rằng, cán bộ Nhà nước giải quyết công việc chưa hiệu
quả, thì cũng có tới gần 1/3 DN cho rằng cán bộ nhà nước không thân thiện
khi giải quyết thủ tục cho DN. Những lĩnh vực mà DN đang gặp nhiều khó
khăn khi thực hiện thủ tục hành chính bao gồm: Đất đai (21%), thuế (17%),
18


bảo hiểm xã hội (13%), xây dựng (9%), bảo vệ môi trường (6,5%) và đăng
ký DN, đăng ký đầu tư (6%) (VCCI, 2014).
- Tình trạng nợ đọng văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật và việc ban
hành văn bản pháp luật có chất lượng chưa cao, phải sửa đổi nhiều lần. Các
thủ tục hành chính không những không giảm mà còn có chiều hướng tăng
lên, nhiều thủ tục hành chính ban hành chưa coi trọng ý kiến các tổ chức cá
nhân, chủ yếu là tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước…
- Các quy tắc và quy định thường được các cơ quan, chính quyền địa
phương diễn giải và áp dụng khác nhau gây ra sự thiếu rõ ràng và không
nhất quán. Chưa kể, tình trạng thiếu hệ thống hóa các quy trình và sự phối
hợp thiếu hiệu quả giữa các cơ quan quản lý làm buông lỏng việc thực thi
pháp luật, suy giảm niềm tin của các nhà đầu tư.


IV, Phương hướng, giải pháp:
- Cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đi vào thực chất, nhất là các
thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của người dân, DN. Quán triệt sâu rộng và triển khai nghiêm túc thực hiện
Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia trong đó trọng tâm là xây dựng; sửa đổi, bổ sung các quy
định của pháp luật, các cơ chế chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, DN, người dân phát triển sản xuất kinh
doanh...
- Tiếp tục rà soát các loại thủ tục hành chính, bãi bỏ, sửa đổi bổ sung theo
hướng tạo thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp. Mở rộng thực hiện quy
định các thủ tục hành chính, giấy phép phải được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Có
biện pháp để ngăn chặn các biến tướng của giấy phép trái quy định. Đẩy
mạnh công khai, minh bạch, thực hiện hiệu quả cơ chế “một cửa”, “một
cửa liên thông” hiện đại.
19


- Mở rộng phạm vi cải cách TTHC, chú trọng khâu thực hiện cải cách:
TTHC dù quy định có tốt đến đâu nhưng sẽ chỉ dừng lại trên lý thuyết nếu
công tác tổ chức thực hiện yếu kém. Vấn đề này đã được nhắc đến nhiều
lần trong các nghị quyết của Đảng và các văn bản chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ. Kiểm soát việc thực hiện TTHC cần được chú trọng hơn nữa,
với các nội dung và cách làm cụ thể để tạo bước chuyển về chất trong công
tác này. Nội dung này nếu được làm tốt sẽ giúp tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính; mang lại niềm tin cho nhân dân, cộng đồng DN và thật
sự hiện thực hóa các kết quả cải cách tới từng thành viên trong xã hội.
+ Trong thời gian tới, Văn phòng chính phủ ( VPCP) cần tiếp tục hướng

dẫn, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương dành nguồn lực thích hợp cho hoạt
động này; huy động sự tham gia của người dân, DN và các tổ chức chính trị
- xã hội, các tổ chức xã hội trong việc giám sát thực hiện TTHC của đội
ngũ cán bộ, công chức cũng như của cơ quan hành chính các cấp.
+ Về phía nhân dân, cộng đồng DN, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức xã hội nghề nghiệp, hiệp hội DN cũng cần chủ động, tích cực trong
vai trò giám sát việc thực hiện TTHC tại các cấp chính quyền và kịp thời
phản ánh với hệ thống cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC về những vướng
mắc, khó khăn trong thực hiện TTHC. Mỗi người dân, DN cần phát huy vai
trò “thanh tra công vụ nhân dân” mà Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị
định số 20/2008/NĐ-CP đã trao vì lợi ích của mỗi cá nhân, tổ chức cũng
như của cộng đồng.
+ Về phạm vi kiểm soát TTHC, trước đây, vì nguồn lực có hạn nên việc
triển khai cải cách TTHC theo Đề án 30 chỉ áp dụng đối với các TTHC liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Tuy nhiên,
theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, các thủ tục trong nội bộ
của các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan đến việc giải quyết
TTHC cho cá nhân, tổ chức, như thủ tục tăng lương, đề bạt, bổ nhiệm cán
20


bộ công chức, thi nâng ngạch… đều thuộc phạm vi điều chỉnh của hoạt
động kiểm soát TTHC. Trong thời gian tới, trong khuôn khổ của hoạt động
kiểm soát TTHC, VPCP cùng với các bộ, ngành, địa phương cần từng bước
thực hiện đơn giản hóa các thủ tục nội bộ trong hệ thống các cơ quan hành
chính có liên quan đến việc giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức nhằm
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, cắt giảm chi phí cho cả khối hành
chính cũng như các cá nhân, tổ chức có liên quan.
* Yếu tố quyết định thành công của công cuộc cải cách TTHC:
- Cải cách TTHC tiếp tục được Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xác

định là một nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ và cũng là đòi hỏi của thực
tiễn phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Trong bối cảnh này, chúng ta
không thể tự thỏa mãn với những kết quả bước đầu của Đề án 30 mà phải
tập trung thực hiện cải cách TTHC mạnh mẽ hơn nữa, cải cách TTHC phải
trực tiếp phục vụ nhân dân, cộng đồng DN và là giải pháp quan trọng để
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để cải cách
TTHC tiếp tục có những kết quả mới, cần nhiều yếu tố nhưng tôi cho rằng
vấn đề nhận thức là yếu tố rất quan trọng, bao gồm nhận thức của lãnh đạo
cơ quan hành chính các cấp, nhận thức của đội ngũ cán bộ cũng như nhận
thức của người dân và cộng đồng DN về công tác này.
- Về phía khối cơ quan hành chính, phải coi đây là việc làm thường xuyên,
liên tục của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, là trách nhiệm của
mỗi cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Cần quán triệt tới toàn
thể đội ngũ cán bộ, công chức tinh thần cốt lõi của cải cách TTHC là việc
nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân và DN ngày một tốt hơn, chất lượng
hệ thống thể chế ngày một cao hơn, nguồn lực xã hội phải được sử dụng có
hiệu quả nhất. Cải cách TTHC không phải là sửa đổi được bao nhiêu quy
định mà cốt lõi là những sửa đổi này phải đi vào cuộc sống, giảm thiểu
gánh nặng, khó khăn cho người dân, DN, lấy sự hài lòng của người dân và
DN và hiệu quả quản lý nhà nước làm thước đo cho kết quả cải cách. Tăng
21


cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các
cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính; kiểm soát chặt chẽ
việc quy định thủ tục hành chính theo Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
- Về phía người dân, cộng đồng DN, các tổ chức chính trị xã hội, xã hội
nghề nghiệp, cần tăng cường sự tham gia phản biện của xã hội, tạo điều

kiện để người dân tham gia, đóng góp ngay từ khi xây dựng chủ trương,
chính sách, ban hành, tổ chức thực hiện, đánh giá, giám sát việc cải cách,
kiểm soát thủ tục hành chính, chung tay hiện thực hóa tinh thần “Chung tay
cải cách thủ tục hành chính”, đồng hành cùng Chính phủ và cơ quan hành
chính các cấp thực hiện thành công nhiệm vụ cải cách TTHC. Hãy chủ
động tư vấn, hỗ trợ văn phòng chính phủ trong việc đề xuất những sáng
kiến cải cách TTHC và giải pháp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho DN và
người dân.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành
chính để nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân và doanh
nghiệp.
- Phát triển thêm một bước mới trong công tác tuyên truyền để tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, các cấp chính quyền, sự ủng hộ, tham gia
tích cực của người dân và doanh nghiệp về cải cách, kiểm soát thủ tục hành
chính. Đặc biệt, giới truyền thông cần có những hoạt động thiết thực ủng
hộ công tác cải cách TTHC, dành thời lượng phù hợp để thông tin, tuyên
truyền tới người dân, DN và toàn xã hội về nội dung và tình hình, kết quả
triển khai nhiệm vụ cải cách TTHC, kịp thời biểu dương những sáng kiến
cải cách TTHC nhằm tạo sự ủng hộ trong toàn xã hội đối với công tác này.
Sự hỗ trợ của giới truyền thông, của người dân và DN sẽ góp phần quan
trọng bảo đảm sự thành công cho nhiệm vụ đầy khó khăn nhưng rất có ý
nghĩa đối với sự phát triển bền vững của đất nước trong tương lai.
22


Lời kết
Cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hành chính,
l à điều tất yếu trong công cuộc cải cách hành chính quốc gia . Chúng ta cần
nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan về những tồn tại, hạn chế, đồng
thời đề ra những giải pháp thiết thực, phù hợp, có tính hiệu quả cao nhằm

tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Một điều quan trọng cần ghi
nhớ: Để cải cách thủ tục hành chính được thực hiện thuận lợi cũng như kết
quả cải cách hành chính được bền vững thì đồng thời phải cải cách thể chế
hành chính nói chung, cải cách bộ máy hành chính tinh, gọn, thẩm quyền
và trách nhiệm rõ ràng, xây dựng quy chế công chức, công vụ đảm bảo đội
ngũ công chức trên thực tế có năng lực, lương tâm và trách nhiệm. Nói
chung, để thực hiện tốt một nhiệm vụ cần phải thực hiện tốt những nhiệm
vụ còn lại. Để đạt được kết quả tốt đẹp của Chương trình cải cách hành
chính quốc gia, cần phải thực hiện tốt đồng thời tất cả các nhiệm vụ đã đặt
ra.

23


Danh mục tài liệu tham khảo
1, Giáo trình Luật Hành Chính Nxb Công an nhân dân.
2, Các văn bản pháp luật quy định về cải cách thủ tục hành chính ( các
Nghị quyết, thông tư, quyết định,…) nêu tại mục II.
3, Bài báo “ Cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2015” của
Tạp Chí Cộng Sản.
4, Các bài báo cáo tình hình Cải Cách TTHC trên Cổng thông tin điện tử
Chính phủ.

24



×