Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển một số giống đậu tương mới vụ xuân 2015 tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------

DƢƠNG THỊ HƢƠNG

“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN MỘT SỐ GIỐNG
ĐẬU TƢƠNG MỚI VỤ XUÂN 2015 TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------


DƢƠNG THỊ HƢƠNG

“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN MỘT SỐ GIỐNG
ĐẬU TƢƠNG MỚI VỤ XUÂN 2015 TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Trồng trọt
: Nông học
: K43 - TT - N01
: 2011 - 2015
: TS. Lƣu Thị Xuyến

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của mình, em đã
nhận được sự quan tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Xuất phát từ lòng biết ơn sâu sắc,
em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và

tập thể các thầy giáo, cô giáo khoa Nông học; cùng nhiều cán bộ Trung tâm Thực hành
- Thực nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và
nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo TS. Lƣu Thị Xuyến
khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ em vượt qua khó khăn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với trình độ và năng lực bản thân có hạn, mặc dù đã hết sức cố gắng song
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự tham gia
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Dƣơng Thị Hƣơng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm gần đây ................5
Bảng 2.2: Diê ̣n tić h, năng suấ t và sản lươ ̣ng đâ ̣u tương của mô ̣t số nước đứng đầ u
thế giới .......................................................................................................6
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam những năm gần đây .............7
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất đậu tương tại Thái Nguyên ...........................................9
Bảng 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân
năm 2015 tại Thái Nguyên ......................................................................25
Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống đậu tương thí nghiệm
trong vụ xuân năm 2015 tại Thái Nguyên ...............................................30
Bảng 4.3: Đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm

2015 tại Thái Nguyên ..............................................................................32
Bảng 4.4. Chỉ số diện tích lá và khả năng tích luỹ vật chất khô của các giống đậu
tương thí nghiệm vụ Xuân năm 2015 tại Thái Nguyên ...........................34
Bảng 4.5: Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ Xuân 2015 tại Thái Nguyên...................................................37
Bảng 4.6. Một số sâu hại chính và khả năng chống đổ của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ xuân năm 2015 tại Thái Nguyên............................................39
Bảng 4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ xuân năm 2015 tại Thái Nguyên............................................41


iii

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

ATP

: Adenosin triphosphat (phân tử mang năng lượng)

BNNPTNT

: Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

cs

: Cộng sự

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá


CV

: Coefficient variance (hệ số biến động)

Đ/c

: Đối chứng

FAO

: Food and Agriculture Organization (Tổ chức lương thực)

KNTLVCK

: Khả năng tích lũy vật chất khô

LSD

: Least Significant difference (sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa)

ns

: Not significant (không có ý nghĩa)

NSLT

: Năng suất lí thuyết

NSTT


: Năng suất thực thu

P

: Probabliity (xác suất)

QCVN

: Quy chuẩn Việt nam

STT

: Số thứ tự


iv

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ........................................................................2
1.2.1. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .......................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .........................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn đề tài ...................................................................3
2.1.1. Cơ sở khoa học ..........................................................................................3

2.1.2. Cơ sở thực tiễn ...........................................................................................4
2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam .................................4
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ................................................4
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam .................................................6
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên ...........................................9
2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt Nam ..........................10
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới .........................................10
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam ..........................................13
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................18
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................18
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ...............................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................18
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................19
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................................19


v

3.4.2. Quy trình kỹ thuật ....................................................................................19
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi .......................................20
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................25
4.1. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm vụ xuân năm 2015
tại Thái Nguyên .....................................................................................................25
4.1.1. Giai đoạn từ gieo đến mọc .......................................................................26
4.1.2. Giai đoạn phân cành ................................................................................26

4.1.3. Giai đoạn ra hoa và tạo quả .....................................................................27
4.1.4. Giai đoạn từ gieo đến chắc xanh ..............................................................28
4.1.5. Giai đoạn chín ..........................................................................................29
4.2. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm vụ xuân năm
2015 tại Thái Nguyên ............................................................................................29
4.2.1.Chiều cao cây ............................................................................................30
4.2.2. Một số đặc điểm hình thái khác của các giống đậu tương thí nghiệm vụ
Xuân năm 2015 tại Thái Nguyên .......................................................................31
4.3. Một số chỉ tiêu sinh lý của các giống đậu tương thí nghiệm vụ xuân năm
2015 tại Thái Nguyên ............................................................................................33
4.3.1. Chỉ số diện tích lá ....................................................................................35
4.3.2. Khả năng tích lũy vật chất khô ................................................................35
4.3.3. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ Xuân năm 2015 tại Thái Nguyên .....................................................36
4.5. Tình hình sâu bệnh và khả năng chống đổ của các giống đậu tương trong thí
nghiệm vụ xuân năm 2015 tại Thái Nguyên .........................................................38
4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ xuân năm 2015 tại Thái Nguyên .........................................................40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................44
5.1. Kết luận ..........................................................................................................44
5.2. Đề nghị ...........................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................45


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương có tên khoa học là Glycine Max (L) Merrill thuộc họ đậu

Leguminosae. Hạt đậu tương là loại thực phẩm duy nhất mà giá trị của nó được
đánh giá đồng thời cả prôtêin và lipit. Hàm lượng prôtêin trong hạt đậu tương còn
cao hơn cả hàm lượng prôtêin trong cá, thịt, cao gấp hai lần so với các loại đậu đỗ
khác và chiếm 50% tổng lượng dầu thực vật. Chính vì vậy đậu tương vừa là cây lấy
dầu, cây thực phẩm quan trọng cho con người, làm thức ăn gia súc, làm nguyên liệu
cho một số ngành công nghiệp. Ngoài ra cây đậu tương còn có tác dụng cải tạo đất
tốt, là một trong những cây trồng chủ lực trong hệ thống chuyển đổi cơ cấu cây
trồng và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
Theo các phân tích sinh hoá trong hạt đậu tương thì hàm lượng prôtêin chiếm
khoảng 36-40%, lipit chứa một tỷ lệ cao các axit béo chưa no (khoảng 60-70%) có
hệ số đồng hóa cao, mùi vị thơm ngon tuỳ theo giống và điều kiện ngoại cảnh.
Trong hạt đậu tương không chỉ có hàm lượng cao về prôtêin mà nó còn chứa đầy đủ
và cân đối các loại axit amin, đặc biệt là axit amin không thay thế như: Xystin,
Lizin, Triptophan... có vai trò quan trọng đối với cơ thể con người và gia súc. Ngoài
ra trong hạt đậu tương còn chứa nhiều loại vitamin như: PP, A, C, E, K, đặc biệt là
vitamin B1 và B2 (Phạm Văn Thiều, 2006) [12].
Ngày nay, đậu tương được sử dụng làm nguyên liệu cho nhiều ngành công
nghiệp khác nhau như: chế biến sơn, mực in, cao su nhân tạo, tơ nhân tạo, chất dẻo,
dầu bôi trơn trong các ngành hàng không... Ngoài ra đậu tương còn được sử dụng để
làm thuốc trong y học, đặc biệt có tác dụng tốt cho tim, gan, thận, dạ dày và ruột.
(Trần Văn Điền, 2007) [6].
Ở Việt Nam, đậu tương là một trong những cây trồng quan trọng, vừa dễ trồng
vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao, không những thế cây đậu tương còn có tác dụng
cải tạo đất tăng năng suất của các cây trồng khác. Chính vì vậy, phát triển cây đậu


2

tương là một trong những ưu tiên hàng đầu ở nước ta và là chiến lược kinh tế trong việc
sản xuất và khai thác lợi thế ở vùng khí hậu nhiệt đới.

Thái Nguyên là tỉnh có diện tích gieo trồng đậu tương khá lớn nhưng năng
suất không ổn định. Nguyên nhân là do người dân chủ yếu vẫn còn sử dụng
những giống cũ đã bị thoái hóa và chưa áp dụng các biện pháp canh tác phù hợp.
Do vậy cần nhanh chóng tiến hành các công tác khảo nghiệm để nhanh chóng
chọn ra bộ giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt và có khả năng thích ứng
cao với điều kiện khí hậu của vùng. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển một số giống đậu
tương mới vụ xuân 2015 tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích của đề tài
- Xác định được giống đậu tương có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt cho
năng suất cao và ổn định tại Thái Nguyên.
1.2.2 Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống đậu tương thí nghiệm.
- Đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý của các giống đậu tương thí nghiệm.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh của các giống đậu tương thí nghiệm.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu
tương thí nghiệm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức lý thuyết đã được học trên giảng đường,
đồng thời làm quen với công tác nghiên cứu giúp sinh viên nắm vững được các
bước tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa học, bước đầu tích lũy các kiến thức
thực tế, kỹ năng và kinh nghiệm làm việc thực tế.
- Góp phần vào hệ thống khảo nghiệm giống đậu tương mới tại Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Từ việc thực hiện đề tài với mục đích góp phần tìm ra giống có năng suất
cao, chống chịu tốt thích nghi với vùng sinh thái tại Thái Nguyên.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học
Trong sản suất nông nghiệp, giống tốt được xem như một trong những trợ thủ
đắc lực nhất giúp con người tăng năng suất và sản lượng cây trồng. Giống quy định
giới hạn năng suất của cây trồng. Năng suất chỉ tương ứng với điều kiện kĩ thuật
trong phạm vi do giống quy định. Khi năng suất đạt mức tối đa thì dù điều kiện ngoại
cảnh cũng như kĩ thuật canh tác tốt hơn cũng khó có thể làm tăng năng suất. Bởi vậy,
giống mới có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao năng suất và sản lượng
cây trồng. Mỗi một giống khác nhau có khả năng phản ứng với điều kiện sinh thái ở
mỗi vùng khác nhau. Vì vậy để phát huy được hiệu quả của giống cần phải sử dụng
chúng hợp lý, phù hợp với điều kiện khí hâu, sinh thái, đất đai và kinh tế xã hội...của
mỗi vùng. Để có những giống có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống
chịu với điều kiện ngoại cảnh tốt thì công tác chọn tạo giống đóng một vai trò vô
cùng quan trọng.
Ngày nay nhờ có những thành tựu của công nghệ sinh học hiện đại và toàn cầu
hóa thì công tác giống được hỗ trợ và thời gian tạo ra giống mới được rút ngắn rất nhiều.
Các thành tựu khoa học được ứng dụng trong chọn giống như gây đột biến, chuyển gen,
lai tạo, nhập nội giống… Các giống đậu tương tại Việt Nam hiện tại sử dụng chủ yếu
được tạo ra bằng phương pháp lại tạo và nhập nội. Khi chọn lọc hay nhập được giống
mới thì việc khảo nghiệm tại các vùng tiểu khí hậu khác nhau để tìm ra giống tốt là rất
quan trọng.
Công tác khảo nghiệm giống là một cuộc thí nghiệm nhằm xác định sự thích ứng
của giống đối với các kiểu khí hậu, các loại đất và các biện pháp kỹ thuật khác ở mỗi địa
phương. Nếu các giống mới chưa được khảo nghiệm kỹ lưỡng và chưa được công nhận
là đạt tiêu chuẩn mà đã đưa ra sản xuất ở diện rộng thì sẽ gây hiện tượng rối loạn giống,
gây khó khăn cho việc sản xuất, thâm canh tăng năng suất cây trồng.



4

2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, ở tỉnh Thái Nguyên có diện tích gieo trồng đậu tương khá lớn nhưng
năng suất không ổn định. Nguyên nhân là do người dân chủ yếu vẫn còn sử dụng
những giống cũ đã bị thoái hóa và chưa áp dụng các biện pháp canh tác phù hợp.
Trước thực trạng ấy, trong những năm sắp tới thì việc chọn tao giống mới, quy
trình kỹ thuật canh tác mới để phát triển sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên ngày càng
trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Đậu tương là một trong những cây trồng quan trọng có giá trị kinh tế cao
trong hệ thống nông nghiệp và là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp của
nhiều quốc gia trên thế giới. Trong đó phải kể tới các nước sản xuất đậu tương hàng
đầu thế giới như: Hoa Kỳ, Brazil, Agentina, Trung Quốc sản xuất chủ yếu để xuất
khẩu cho thị trường thế giới là 3 nước đầu tiên còn Trung Quốc chủ yếu hướng tới
thị trường nội địa. Cây đậu tương có lịch sử lâu đời nhất của nhân loại nó được
trồng cách đây khoảng 5000 năm và được thuần hóa từ rất sớm.
Hiện nay có khoảng 78 quốc gia và vùng lãnh thổ trồng cây đậu tương cho
thấy nó có khả năng thích nghi với những điều kiện khí hậu rộng. Châu Á là nới
nguyên sản của cây đâu tương nhưng nó lại rất thích nghi và được trồng tập trung
chủ yếu tại Châu Mỹ chiếm 70% trong khi đó tại nơi nguyên sản của nó thì chỉ có
24% tính theo diện tích trồng trọt.
Từ Những thập kỷ 70 của thế kỷ XX thì cây đậu tương đã được chú trọng sản
xuất sản lượng của đậu tương tăng gấp 2 lần các cây lấy dầu khác và trở thành cây
trồng tiềm năng trong tương lai. Qua bảng sau ta thấy sản lượng đậu tương tăng lên
qua từng năm cụ thể:



5

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới những năm gần đây
Chỉ tiêu

Diêṇ tích

Năng suấ t

Sản lƣợng

(triêụ ha)

(tạ/ha)

(triêụ tấ n)

2006

95,32

23,29

221,97

2007

90,16


24,37

219,73

2008

96,47

23,97

231,26

2009

99,34

22,49

223,41

2010

102,81

25,78

265,04

2011


103,81

25,23

261,94

2012

104,92

22,98

241,14

2013

111,27

24,84

276,41

Năm

(Nguồ n: Số liệu thống kê của FAO năm 2015 )[17].
Qua bảng 2.1 ta thấ y:
Về diê ̣n tích : Từ 2006 đến 2013 diê ̣n tích trồ ng đâ ̣u tương trên thế giới dao
đô ̣ng trong khoảng 95,32 - 111,27 (triê ̣u ha) trong đó diê ̣n tí ch trồ ng đâ ̣u tương năm
2013 là lớn nhất đạt 111,27 (triê ̣u ha), qua bảng số liê ̣u ta thấ y diê ̣n tić h trồ ng đâ ̣u
tương ngày càng tăng lên . Năm 2013 đã tăng 6,35 (triê ̣u ha) so với năm 2009. Cho

thấ y sự đầ u tư vào cây đâ ̣u tương là khá l

ớn, các nước trên thế giới đang có xu

hướng sản xuất nhiề u hơn.
Về năng suấ t : Từ bảng trên ta thấ y năng suấ t đâ ̣u tương có nhiề u biến đô ̣ng :
cụ thể là từ năm 2006 - 2010 năng suất đậu tương tăng 2,49 (tạ/ha). Từ năm 2010 2013 năng suất đậu tương giảm 0,94 (tạ/ha). Thấ p nhấ t là năm

2009 với 22,49

(tạ/ha) và cao nhất là năm 2010 với 25,78 (tạ/ha).
Về sản lượng : Nhìn chung sản lươ ̣ng đâ ̣u tương trên thề giới tăng liên tu ̣c
trong những năm gầ n đây qua các năm từ

2007 - 2013 sản lươ ̣ng tăng từ 219,73

(triê ̣u tấ n) lên 276,41 (triê ̣u tấ n ) sản lượng đậu tương năm 2013 tăng 1,25 lầ n so với
năm 2007.


6

Đậu tương là một cây trồng có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
và vị thế của nó ngày càng được n âng cao. Hiê ̣n nay sản xuấ t đâ ̣u tương lớn nhấ t
trên thế giới là 4 nước Hoa kỳ , Brazil, Argentina và Trung Quố c . Sản lượng đậu
tương của 4 nước này chiế m tới 90-95% sản lượng đậu tương toàn thế giới.
Bảng 2.2: Diêṇ tích, năng suấ t và sản lƣơ ̣ng đâ ̣u tƣơng của mô ̣t số nƣớc đƣ́ng
đầ u thế giới
Năm 2012
Tên nƣớc


Năm 2013

Diêṇ tích Năng suấ t Sản lƣợng Diêṇ tích
(triêụ tấ n) (triêụ ha)

Năng
suấ t
(tạ/ha)

Sản
lƣơ ̣ng

(triêụ ha)

(tạ/ha)

(triêụ
tấ n)

Hoa kỳ

30,79

26,64

82,05

30,7


29,14

89,48

Brazil

24,98

26,37

65,85

27,86

29,32

81,69

Argentina

17,58

22,81

40,1

19,42

25,39


49,31

Trung Quố c

6,75

19,33

13,05

6,6

18,93

12,5

(Nguồ n: Số liê ̣u thố ng kê của FAO- 2015)[17]
Qua bảng số liê ̣u 2.2: Các nước Hoa kỳ , Brazil có năng suấ t đâ ̣u tương năm
2013 cao tương đương nhau trên 29 (tạ/ha), Trung Quốc có năng suất đậu tương
thấp nhất 18,93 (tạ/ha). Hoa kỳ là nước đứng đầ u trên thế giới về diê ̣n tić h

(với 30

triê ̣u ha) và sản lượng đậu tương tiếp đến là Brazil.
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Cây đậu tương đã có mặt ở Việt Nam rất sớm khoảng thế kỷ thứ 8. Được
trồng và phát triển đến nay nó đã chiếm một vị trí quan trọng trong nền sản xuất
nông nghiệp, chỉ đứng sau lúa nước và ngô. Ngoài tác dụng làm thực phẩm, thức ăn
gia súc, làm thuốc... đậu tương còn giúp cải tạo đất, nó thích hợp với nhiều loại đất
kể cả đất cằn cỗi, nghèo dinh dưỡng. Nhận thức được tầm quan trọng của cây đậu

tương trong phát triển kinh tế Đảng và Nhà nước ta đã và đang chú trọng vào phát
triển sản xuất cây đậu tương.
Sản xuất đậu tương trong nước nhằm 3 mục đích:


7

- Giải quyết vấn đề prôtêin cho người và gia súc.
- Xuất khẩu.
- Cải tạo đất.
Theo số liệu thống kê của chính phủ, đậu tương được trồng ở 28 tỉnh trên
khắp cả nước, trong đó 70% ở miền Bắc và 30% ở miền Nam. Khoảng 65% đậu
tương nước ta được trồng ở vùng cao, những nơi đất không màu mỡ và 35% được
trồng ở những vùng đất thấp ở khu vực đồng bằng sông Hồng. Đậu tương được
trồng ở nhiều địa phương trên cả nước vào những thời điểm khác nhau nên có cả vụ
xuân, vụ hè và vụ đông.
Nhận thức được vai trò quan trọng của cây đậu tương trong việc phát triển
kinh tế, nước ta đã và đang chú trọng vào sản xuất đậu tương, văn kiện Đại hội V
của Đảng cộng sản Việt Nam (tập II trang 37) có ghi: “Đậu tương cần được phát
triển mạnh mẽ để tăng nguồn đạm cho người, gia súc, đất đai và trở thành một loại
hàng hoá xuất khẩu chủ lực ngày càng quan trọng”.
Tình hình sản xuất đậu tương trong những năm gần đây được thể hiện qua
bảng 2.3.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Việt Nam những năm gần đây
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất


Sản lƣợng

(Nghìn ha)

(tạ/ha)

(Nghìn tấn)

2006

185,6

13,9

258,1

2007

187,4

14,7

275,5

2008

192,1

13,93


267,6

2009

147,0

14,63

215,2

2010

197,8

15,09

298,6

2011

181,4

14,69

266,5

2012

120,7


14,51

175,3

2013

117,2

14,36

168,3

Năm

(Nguồn:Tổng cục thống kê Việt Nam 2015) [24]


8

Thông qua số liệu thống kê của các năm từ 2006 đến 2013 ta thấy diện tích
trồng đậu tương thay đổi lớn qua các năm. Năm 2006 đến 2008 diện tích tăng từ
185,6-192,1 (nghìn ha) và đến năm 2013 diện tích trồng đậu tương giảm còn 117,2
(nghìn ha). Diện tích thấp nhất vào năm 2013 diện tích chỉ đạt 117,2 (nghìn ha) sự
biến động lớn của diện tích trồng đậu tương do rất nhiều nguyên nhân như lũ lụt, hạn
hán, vùng trồng không ổn định. Diện tích không ổn định tăng, giảm không đồng đều.
Về sản lượng và năng suất: Sản lượng trung bình từ năm 2006 đến 2013 là
176,9 (nghìn tấn) sự thay đổi khá nhiều về diện tích nhưng sản lượng cũng giao
động khá mạnh. Có thể dễ dàng nhận ra việc giảm sản lượng từ năm 2008 đạt 267.6
(nghìn tấn) và năm 2009 tụt xuống còn 215,2 (nghìn tấn) là do việc suy giảm diện
tích trồng trọt lớn như số liệu trên. Về năng suất đậu tương từ năm 2006-2013 dao

động không nhiều trung bình là 14,39 (tạ/ha) và đạt cao nhất năm 2010 với 15,09
(tạ/ha). Trong khu vực Asean năng suất đậu tương năm 2010 của Việt Nam đứng
thứ 3 trong 6 nước trong khu vực sản xuất đậu tương là Thái Lan, Philippine,
Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam. Nhưng so sánh với các trung tâm sản xuất
đậu tương lớn như Hoa Kỳ, Brazil, Argentina thì năng suất của nước ta còn một
khoảng cách rất xa. Do vậy mà Việt Nam vẫn chưa sản xuất chưa đủ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong nước mà vẫn phải nhập khẩu một lượng lớn từ nước ngoài.
Nhìn tổng thể thì sản xuất đậu tương tại Việt Nam còn chưa ổn định về cả
diện tích, năng suất và sản lượng, do nhiều nguyên nhân có thể kể ra một số nguyên
nhân như sau:
- Vùng trồng đậu tương chưa được quy hoạch và tập chung sản xuất còn
mang tính tự phát manh mún nên năng suất không ổn định.
- Chưa có giống chất lượng và phù hợp cho các vùng sản xuất, thâm canh
còn kém phát triển do chưa áp dụng được khoa học và thực tiễn.
- Diện tích trồng đậu tương tại nước ta chủ yếu tập trung tại miền núi nên cơ
sở vật chất và kỹ thuật nghèo nàn và khó khăn.


9

2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên
Trong những năm qua, cây đậu tương thực sự giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu
cây trồng của tỉnh Thái nguyên. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của Thái
Nguyên có những chuyển biến đáng kể góp phần ổn định đời sống kinh tế nông nghiệp
nông thôn. Tình hình sản xuất đậu tương của tỉnh Thái Nguyên những năm gần đây
được thể hiện qua bảng 2.4.
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất đậu tƣơng tại Thái Nguyên
Năm

2005


2006

2007

2008

Diện tích (1000 ha)

3,4

2,9

2,3

2,0

1,9

Năng suất (tạ/ha)

12,6

12,4

13,5

14,0

Sản lượng (1000 tấn)


4,3

3,6

3,1

2,8

Chỉ tiêu

2009 2010

2011

2012

1,6

1,6

1,18

13,7

14,4

14,4

15,76


2,6

2,3

2,3

1,86

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, 2015) [24]
Qua bảng 2.3 cho thấy: diện tích và sản lượng đậu tương của tỉnh Thái
Nguyên trong những năm gần đây liên tục giảm. Năm 2005, tỉnh trồng được 3,6
ha đậu tương, sau 7 năm diện tích đã giảm 67,22% còn 1,18 ha (năm 2011).
Điều đó đã dẫn đến sản lượng giảm từ 4,3 tấn (năm 2005) xuống 1.800 tấn (năm
2012). Năng suất đậu tương của tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây có
xu thế tăng, dao động từ 12,4 - 15,76 tạ/ha. Năm 2012 năng suất đậu tương đạt
lớn nhất 15,76 tạ/ha, do đã có một số ít nông dân đã đưa được giống mới vào
sản xuất và áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật.
Có nhiều nguyên nhân giảm diện tích trồng đậu tương, trong đó nguyên nhân
chính là do chưa có bộ giống phù hợp, đa số nhân dân vẫn còn sử dụng các giống cũ
nên năng suất thấp dẫn đến hiệu quả thấp. Trước thực trạng ấy, trong những năm sắp
tới thì việc chọn giống mới, quy trình kĩ thuật canh tác mới để phát triển sản xuất đậu
tương ở Thái Nguyên ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.


10

2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới
Hiện nay nguồn gen đậu tương đươc lưu giữ chủ yếu tại các nước Châu Á,

do là nơi nguyên sản của cây đậu tương nên gen của loài này rất phong phú. Có 14
quốc gia lưu giữ chủ yếu nguồn gen cây đậu tương trên thế giới là: Trung Quốc, Ấn
Độ, Đài Loan, Nhật Bản, Triều Tiên, Indonesia, Thái Lan, Hoa Kỳ, Liên Xô (cũ),
Australia, Pháp, Thụy Diển, Nam Phi, Nigeria với tổng số mẫu gen là 45.038 mẫu
(Trần Đình Long, 1991) [8].
Những năm gần đây đã có nhiều trung tâm và viện nghiên cứu được thành lập
nhằm thực hiện công tác chọn tạo, lưu giữ nguồn gen cây đậu tương và một số cây
trồng khác như:
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC).
- SEARCA (Trung tâm Vùng Châu Á Thái Bình Dương về đào tạo sau đại
học và nghiên cứu nông nghiệp)
- IITA (Viện nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới).
- INTSOY và ISVES (Chương trình đậu nành quốc tế).
- ACIAR (Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Australia).
- Và các trường Đại học trên thế giới.
Qua đó ta thấy viện nghiên cứu giống cây trồng nói chung và cây đậu tương
được đặc biệt quan tâm. Việc thành lập các viên và trung tâm nghiên cứu không chỉ
lưu giữ nguồn gen cây trồng mà còn nhằm mục đích sau:
- Nhập nội giống, tiến hành chọn lọc, thử nghiệm với điều kiện khí hậu, đất
đai… của các vùng sinh thái khác nhau.
- Khảo nghiệm giống ở các vùng sinh thái khác nhau nhằm tìm ra các giống
có khả năng thích ứng với vùng sinh thái nhất định.
- Tạo ra các giống mới có đặc tính tốt nhờ thành tựu của khoa học công nghệ
trong việc tạo giống cây trồng.
- Thu thập lưu giữ nguồng gen quý trong tự nhiên nhằm cung cấp đa dạng
nguồn gen cây trồng trong chọn tạo giống mới và đa dạng sinh học loài.


11


- Xác định các địa bàn trồng cây đậu tương trên thế giới và các nước sản
xuất đậu tương tiềm năng và sản lượng lớn.
Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, có rất
nhiều phương pháp để chọn tạo ra giống cây trồng mới như: gây đột biến bằng tác
nhân hóa học, vật lý, lai hữu tính, nhập nội… Đặc biệt là hiên nay các nước phát
triển đang đẩy mạnh việc sản xuất giống đậu tương chuyển gen nhằm chống lại biến
đổi khí hậu, dịch hại và quan trọng nhất là năng suất cao và chất lượng cao.
Công tác chọn tạo và khảo nghiệm giống đậu tương cùng phát triển song
song nhau nhằm đưa các giống đậu tương mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào
sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường tiêu thụ trên thế giới. Trung
tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết lập hệ thống đánh
giá (Soybean-Evaluatintrial-Aset) giai đoạn 1 đã phân phát được trên 20.000 giống
đến 546 nhà khoa học của 146 nước, vùng lãnh thổ nhiệt đới và á nhiệt đới.
Thái Lan với sự phối hợp giữa 2 trung tâm MOA và CGPRT nhằm cải tiến
giống có năng suất cao, chống chịu với một số bệnh hại chính (gỉ sắt, sương mai, vi
khuẩn…) đồng thời có khả năng chịu được đất mặn, chịu được hạn hán và ngày
ngắn (Judy W. H. and Jackobs J. A., 1979) [19].
Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương khảo nghiệm thì đưa
vào mạng lưới sản xuất được 21 giống trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị Út, 1994) [14].
Hoa kỳ không chỉ là quốc gia lớn trong lĩnh vực sản xuất đậu tương mà còn
là quốc gia tiên phong trong công tác chọn tạo giống. Chọn tạo giống tại đây được
áp dụng nhiều thành tựu công nghệ mới trong chọn giống như gây đột biến, ưu thế
lai và chuyển gen cho cây trồng. Công tác chọn tạo giống đậu tương tại Hoa Kỳ
cũng được tiến hành rất sớm thí nghiệm đầu tiên được tiến hành tại bang Peleci
Buanhia. Năm 1893 Quốc gia này đã lưu giữ được 10.000 mẫu của đậu tương thu
thập trên toàn thế giới. Theo thống kê thì giai đoạn 1928-1932 thì trung bình mỗi
năm Hoa kỳ nhập 1190 dòng, giống đậu tương khác nhau. Từ đó các nhà khoa học
chọn tạo ra được các giống có khả năng thích nghi rộng và có khả năng chống chịu
sâu bệnh như: Amsoy71, Lec 36, Clark 63, Herkey 67… Mục tiêu của thập kỷ 80



12

của thế kỷ XX tại Hoa Kỳ là chọn tạo được các giống có khả năng chịu thâm canh,
phản ứng với quang chu kỳ, chống chịu tốt với ngoại cảnh, hàm lượng protein cao,
dễ bảo quản và chế biến (Johnson H.W and Bernard R.L, 1976) [19].
Hiện nay đối với cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng thì việc áp
dụng công nghệ gen được áp dụng rất phổ biến tại các nước Hoa Kỳ và một số quốc
gia khác. Vấn đề giống cây trồng biến đổi gen (GMO) cũng còn những tranh cãi về
tác động của nó tới tính bền vững cũng như sức khỏe con người. Ưu điểm của công
nghệ chuyển gen là tạo ra các cây trồng có khả năng kháng dịch hai, kháng được
thuốc diệt cỏ, tăng chất lượng của sản phẩm lên nhờ chuyên gen theo ý muốn. Riêng
đối với đậu tương thì được chú trọng chuyển gen chống chịu với thuốc diệt cỏ làm
giảm thiệt hại của cỏ dại gây ra. Một số gen chống chịu với thuốc diệt cỏ hay kháng
loài sâu bệnh hại được xác định và phân lập từ rất nhiều loài có khả năng này để
chuyển vào cây trồng. Ví dụ như gen trội Hb trên giống Clark 63 cho phản ứng chống
chịu với Benard and Bentazon, giống Hook có alen Hm mạng tính chống chịu tốt với
thuốc Metribuzin (Ngô Thế Dân Và cs, 1999) [4].
Trên thế giới hiện nay ở những quốc gia có nền công nghiệp tiên tiến, những
nghiên cứu mới nhất về đậu tương đều tập trung về tích hợp hệ gen, xác lập bản đồ
di truyền qua đó tìm hiểu chức năng gen, xác định gen ứng cử viên của từng tính
trạng và sử dụng phương pháp Marker phân tử để chọn tạo giống mới có các đặc
tính mong muốn, trong đó đóng góp nhiều nhất là Mỹ và Trung Quốc. Với sự cạnh
tranh để chiếm lĩnh thị trường các Công ty đã tạo ra nhiều giống đậu tương mới cho
sản xuất (Jim Dunphy, 2012) [18].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á nghiên cứu về sâu bệnh
hại trên đậu tương họ thấy cây nhiễm sâu hại là Giòi đục thân mạnh nhất vào 4 tuần
sau mọc, cùng với loài này thì còn nhiều loài sâu bệnh cùng gây hại như gỉ sắt, sâu
cuốn lá, lở cổ rễ…
Nhật Bản cũng là một quốc gia có nguồn gen đậu tương phong phú theo

thống kê của viện tài nguyên sinh học nông nghiệp quốc gia Nhật Bản hiện đang
lưu giữ hơn 6000 mẫu giống đậu tương khác nhau, trong đó có hơn 2000 mẫu được
nhập nội về nhằm tạo nguồn vật liệu cho công tác giống của nước này.


13

Hiện nay công tác giống đậu tương trên thế giới rất được quan tâm và tiến
hành trên quy mô lớn. Nhiều bộ giống do nhiều quốc gia chọn tạo ra và khảo
nghiệm tại rất nhiều vùng sinh thái khác nhau.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
Ở nước ta, các giống đậu tương rất phong phú và đa dạng, song năng suất chưa
cao, phần lớn các giống chỉ thích hợp cho một vụ, đây là trở ngại lớn nhất về phát triển
đậu tương.
Cây đậu tương được du nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc và được trồng từ
rất lâu đời. Sau năm 1945, nước ta đã tiến hành xây dựng nhiều Trạm, Trại nghiên
cứu thí nghiệm về đậu đỗ nói chung và đậu tương nói riêng ở nhiều vùng, miền
trong cả nước như: Định Tường (Thanh Hoá), Mai Nham (Vĩnh Phú), Thất Khê
(Lạng Sơn), Pú Nhung (Lai Châu). Trong đó, Trại đậu đỗ Định Tường (Thanh Hoá)
vào những năm 1957 - 1965, đã tiến hành thí nghiệm với 52 giống đỗ địa phương
và một số giống nhập nội (chủ yếu từ Trung Quốc), kết quả đã chọn ra được 2 giống
tốt đưa ra sản xuất đại trà đó là:
- Giống V70, gốc là giống “Hoa Tuyển” của Trung Quốc, thích hợp cho vụ
Xuân - Hè ở Miền Bắc Việt Nam.
- Giống V74, gốc là giống “Cáp quả địa” của Trung Quốc, thích hợp cho vụ
Đông ở Miền Bắc Việt Nam.
Xét về cơ bản đậu tương ở Việt Nam được chia thành 3 nhóm: nhóm chín
sớm, nhóm chín trung bình và nhóm chín muộn.
- Nhóm chín sớm: có thời gian sinh trưởng ngắn dưới 85 ngày. Một số giống
chín sớm thuộc các giống cũ, địa phương như: Cúc Lục Ngạn, Lơ Hà Bắc được

trồng nhiều ở các tỉnh đồng bằng và Trung du miền núi phía Bắc có đặc điểm là khả
năng chống chịu sâu bệnh tốt, nhưng năng suất thấp, hiện nay vẫn được trồng ở
Miền Bắc nhưng với diện tích nhỏ.
- Nhóm chín trung bình: thời gian sinh trưởng từ 85 - 100 ngày, năng suất
cũng khá cao đạt 15 - 18 tạ/ha. Các giống mới như: MTD6, VL1, V48, TL57… là
các giống phù hợp với hướng thâm canh tăng năng suất ở các vùng đất nương bãi ở
Trung du, Miền núi, những nơi khó có điều kiện tăng vụ do khô hạn.


14

- Nhóm chín muộn: giống có thời gian sinh trưởng dài trên 100 ngày, năng
suất cao đạt trên 18 tạ/ha. Chủ yếu là các giống đậu địa phương như các giống Lạng
Sơn, đậu Trùng Khánh (Cao Bằng), giống Cúc Kim Quan (Lào Cai, Yên Bái).
Từ những năm 1980 trở lại đây, các cơ sở nghiên cứu khoa học đã tập trung đi
sâu vào 2 hướng cơ bản chính trong sản xuất đậu đỗ nói chung và cây đậu tương nói
riêng là:
+ Chọn tạo giống thích hợp cho từng vùng sinh thái, từng mùa vụ khác nhau
có năng suất cao, phẩm chất tốt.
+ Đưa cây đậu tương vào hệ thống trồng trọt, nhằm cải tiến hệ thống trồng
trọt độc canh hoá các vùng và cải tạo vùng đất thoái hoá.
Xuất phát từ những mục tiêu cơ bản trên, nhiệm vụ hàng đầu của ngành đậu
đỗ Việt Nam là phải nhanh chóng chọn tạo ra một bộ giống mới phong phú, phù
hợp với từng vùng sinh thái, từng mùa vụ khác nhau, có năng suất cao, phẩm chất
tốt, có tính thích nghi và chống chịu với điều kiện bất thuận tốt, để bổ sung vào
giống địa phương đã bị lẫn tạp và thoái hoá nghiêm trọng, năng suất, phẩm chất
giảm, tức là công tác giống phải đi trước một bước. Công tác chọn tạo giống đậu
tương ở nước ta đang được tiến hành ở một số Trạm, Viện nghiên cứu, trường Đại
học và đã đạt được một số thành tựu.
Theo Trần Đình Long và các cộng sự (2005) [10] trong giai đoạn 2001- 2005

các cơ quan nghiên cứu của Việt Nam đã nhập nội 540 mẫu giống đậu tương từ các
nước Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Úc bổ sung vào tập
đoàn giống.
Đậu tương là cây tự thụ phấn nên lai để tạo ra tổ hợp thường thành công với
tỉ lệ rất thấp. Tuy vậy đã có nhiều giống đậu tương được tạo ra bằng phương pháp
lai cho năng suất cao như VN1. Kết quả nghiên cứu của Đào Quang Vinh và các cs
(1994) [15] cho thấy: giống VN1 cho năng suất 14,0 tạ/ha tại Tuyên Quang và 18,0
tạ/ha tại Cao Bằng.
Bằng phương pháp lai tạo và xử lí đột biến, trong vòng 20 năm (1985-2005).
Viện Di truyền nông nghiệp đã chọn tạo thành công 4 giống quốc gia và 4 giống


15

khu vực hóa (Mai Quang Vinh và các cs, 2005) [16]. Bằng phương pháp xử lí đột
biến 1985 - 2005 nước ta đã chọn tạo được 5 giống đậu tương mới. Trong đó, giống
M103 là giống đậu tương đầu tiên được tạo ra bằng phương pháp này (Trần Đình
Long và Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1994) [9].
Việc sản xuất đậu tương của cả nước ta những năm gần đây có những biến
động rõ rệt diện tích, năng suất, sản lượng. vì vậy, cần phải tìm biện pháp thích hợp
để ổn định năng suất và nâng cao năng suất lên. Một trong những biện pháp đó là sử
dụng bộ giống phù hợp cho từng vùng sinh thái và biện pháp kĩ thuật cho từng
giống. Vì vậy ở trong nước, nhiều công trình nghiên cứu về giống đậu tương đã
được công bố. Tính từ năm 1987 đến nay, Việt Nam đã có 31 giống đậu tương được
công nhận chính thức và tạm thời, những giống được giới thiệu ở miền Bắc qua
công tác nghiên cứu của nhiều Viện Trường trong thời gian gần đây như ĐVN5,
DT2001, ĐT2006, AK05 (Phạm Đồng Quảng, 2005) [11] và các giống đậu tương
đột biến như DT96, DT84, DT10, ĐT26, ĐT27 không những cho năng suất cao mà
còn có khả năng chịu hạn, đã phát huy tốt trong sản xuất.
Gần đây, Mai Quang Vinh và cộng sự (Viện Di truyền Nông nghiệp) qua

nhiều năm nghiên cứu đã tuyển chọn được giống đậu tương đột biến DT2008 có
nhiều đặc tính nổi trội với điều kiện khí hậu bất thường, đề kháng khá với các bệnh
chính trên đậu tương như phấn trắng, gỉ sắt, sương mai, đốm nâu vi khuẩn. Giống
trồng được 3 vụ/năm, năng suất trong điều kiện bình thường đạt 1,8- 3 tấn/ha (Kim
Châu, 2008) [2].
Kết quả của đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống đậu đỗ cho vùng Đông Nam
bộ và Tây Nguyên 2009 - 2012”, đã tuyển chọn được giống HL 07-15 có khả năng
thích nghi rộng, năng suất tương đối ổn định, đạt từ 1,5 - 1,8 tấn/ha trong mùa mưa
và 2,2 - 3,5 tấn/ha trong mùa khô không những tại Đông Nam bộ, Tây Nguyên mà
còn cả Đồng bằng sông Cửu Long, hiện đang phát triển nhiều ở Đồng Tháp và An
Giang (Nguyễn Văn Chương và cộng tác, 2012) [3].
Trong chương trình nghiên cứu chọn tạo giống đậu nành chịu hạn, kế thừa
nguồn gen nhập nội từ Trung tâm Công nghệ Sinh học Đậu nành Missouri, Hoa Kỳ.


16

Sử dụng giống đậu nành chịu hạn có hệ số héo chậm PI 416937, PI 471938 lai tạo
với nhiều giống năng suất cao đã tạo ra nhiều dòng chịu hạn triển vọng.
Trong chương trình nghiên cứu phối hợp với Trung tâm Công nghệ Sinh học
Đậu nành thuộc Đại học Missouri Hoa Kỳ và Viện Khoa học Cây trồng thuộc Cục
Quản lý và Phát triển Nông thôn Hàn Quốc, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
Miền Nam đang quản lý gần 12.000 dòng lai F6 của 35 quần thể tái tổ hợp với nhiều
tính trạng quý hiếm: chịu hạn, chịu úng, kháng tuyến trùng, kháng bệnh gỉ sắt, hàm
lượng dầu cao, nhóm thực phẩm chức năng với hàm lượng allergin thấp và nguồn gen
có chứa Omega α cao. Đây là nguồn vật liệu phong phú, giàu tiềm năng để phát triển
giống mới có định hướng. Kết quả đánh giá các dòng lai qua các thế hệ đã tuyển chọn
được một số dòng đậu nành chịu hạn, có thực phẩm chức năng cao, có triển vọng để
phát triển giống mới trong những năm tới.
Nhìn chung, giống đậu tương mới đã góp phần nâng cao năng suất đậu đỗ

nói chung trên cả nước. Tuy nhiên, tỷ lệ ứng dụng giống mới còn ít, chưa có sự đa
dạng về nhóm giống, chủng loại giống, tính hiệu quả trong sản xuất thấp. Do vậy,
việc nghiên cứu, chọn tạo giống đậu tương cho sản xuất là một trong những biện
pháp cần thiết để khai thác đặc điểm ưu việt của giống, cải thiện năng suất nhằm
nâng cao hiệu quả trong sản xuất, góp phần phát triển nông nghiệp toàn diện và xây
dựng vùng nguyên liệu ổn định.
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam xác định mối quan hệ giữa
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu triển khai và nghiên cứu ứng dụng theo một cơ cấu
phù hợp trong từng giai đoạn. Xuất phát từ thực tế của nông nghiệp từng vùng,
trước mắt đẩy mạnh tập trung nghiên cứu ứng dụng và triển khai, từng bước xây
dựng một số nghiên cứu cơ bản cần thiết. Đồng thời, tiếp tục đào tạo nhân lực, phát
triển cơ sở hạ tầng bao gồm đồng ruộng, hệ thống nhà lưới, phòng thí nghiệm đáp
ứng các mục tiêu phát triển của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
Đẩy mạnh nhập nội nguồn gen từ nước ngoài, tăng cường thu thập nguồn
gen bản địa, nhằm lai tạo nguồn vật liệu di truyền phong phú hướng đến tạo giống
có nhiều đặc tính di truyền tốt, phù hợp với đặc điểm khí hậu, sinh thái và thị hiếu


17

của thị trường. Thực hiện bảo tồn nguồn gen, đẩy mạnh nghiên cứu sử dụng ưu thế
lai trong chọn, tạo giống cây trồng.
Tăng cường hoạt động nghiên cứu ứng dụng và triển khai các tiến bộ kĩ thuật
đã được kết luận đối với các chủng loại giống cây trồng chủ lực của vùng, nhằm
chuyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp từng vùng trên cơ sở tận dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.


18


Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Thí nghiệm gồm 6 giống đậu tương với giống DT84 làm đối chứng.
STT

Tên giống

Cơ quan tạo ra giống

1

DT84(đ/c)

2

ĐT14

Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam

3

ĐT26

Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam

4

ĐT30


Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam

5

ĐT31

Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam

6

ĐT51

Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam

Viện di truyền nông nghiệp Việt Nam

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đánh giá tình hình sinh trưởng phát triển của 6 giống đậu tương có triển
vọng trong vụ Xuân năm 2015 tại Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Tại Phường Quán Triều - Thành phố Thái Nguyên.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 02 năm 2015 đến tháng 6 năm 2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm trong
vụ xuân năm 2015 tại Thái Nguyên.
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm
trong vụ xuân năm 2015 tại Thái Nguyên.

- Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí của các giống cây đậu tương thí nghiệm
trong vụ xuân năm 2015 tại Thái Nguyên.


×