Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 155 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan
rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thanh Hoá, tháng 05 năm 2014



́H

U

Ế

Người cam đoan

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


H

Hoàng Văn Hải

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hỗ trợ của các thầy,
cô giáo trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS -TS Hoàng Hữu Hòa, người trực tiếp hướng
dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để có được luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Lãnh đạo; Các cán bộ Cục Thuế tỉnh
Thanh Hoá đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn cũng như trong công tác.

Ế

Tôi xin chân thành cảm ơn các doanh nghiệp: Đã tham gia cho ý kiến quý báu thông

U

qua việc trả lời các câu hỏi ghi trên phiếu điều tra.

́H

Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do còn thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa



học, vì vậy Luận văn này chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được các ý

kiến: Đánh giá góp ý của các thầy cô giáo, các bạn học, các đồng nghiệp để Luận văn được

H

hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

O

̣C

K

IN

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2014

Đ
A

̣I H

Hoàng Văn Hải

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN

Họ và tên học viên:

Hoàng Văn Hải

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Niên khóa: 2012 - 2014

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH THANH HOÁ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta hiện nay, DNNQD chiếm một tỷ

Ế

trọng ngày càng lớn, đóng góp ngày một nhiều hơn cho NSNN, góp phần quan trọng tạo ra

U

việc làm và thu nhập cho ngày càng nhiều lao động. Do chủ yếu là quy mô nhỏ và vừa,

́H

trình độ quản lý, ý thức chấp hành pháp luật thuế còn hạn chế nên đặt ra cho công tác QLT



đối với DNNQD yêu cầu vừa phải thu đúng thu đủ, thu kịp thời nhưng đồng thời phải tạo

điều kiện tốt nhất để DN phát triển.

Xuất phát từ yêu cầu đó, luận văn về “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng

H

đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá” sẽ giúp cho cơ

IN

quan thuế có những căn cứ và định hướng trong công tác quản lý thuế đối với các DNNQD.

2. Phương pháp nghiên cứu

K

Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; thống kê mô tả để phân tích; phương

̣C

pháp kiểm định giá trị trung bình, tần số, tần suất, phương pháp phân tích ANOVA.

O

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của đề tài

̣I H

Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về thuế và quản lý thuế, về quản lý thuế
GTGT đối với DNNQD; Nêu ra kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và ở trong nước về


Đ
A

công tác QLT GTGT đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho cho Cục Thuế Thanh Hóa.
Đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng việc tổ chức QLT GTGT đối với các DNNQD ở

Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa; phân tích các yếu tố làm ảnh hưởng đến kết quả QLT GTGT ở tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2010-2012. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích tình hình QLT GTGT đối
với các DN NQD tại văn phòng Cục Thuế thông qua các bộ phận quản lý chức năng và qua
phân tích tổng hợp ý kiến đánh giá của DN NQD, CBCC thuế thông qua việc phát phiếu khảo
sát. Từ đó rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế của việc tổ chức QLT GTGT
đối với các DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa.
Trên cơ sở đó luận văn đã kiến nghị, đề xuất một hệ thống các giải pháp hoàn thiện
công tác QLT GTGT đối với các DNNQD tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá.

iii


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chữ viết tắt

CBCC:

Cán bộ công chức

DN:


Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đối tượng nộp thuế
Đăng ký kinh doanh

GTGT:

Giá trị gia tăng

Tổng sản phẩm trong nước

́H

GDP

Hỗ trợ kê khai

KD:

Kinh doanh

KBNN:


Kho bạc Nhà nước

KT-XH:

Kinh tế - Xã hội

H



HTKK:

Ngân sách

IN

NS:

NNT:

̣C

NNKD:

Ngân sách Nhà nước

K

NSNN:


Người nộp thuế
Ngành nghề kinh doanh
Ngoài quốc doanh

O

NQD:

Mã số thuế

QLT:

Quản lý thuế

SX:

Sản xuất

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TKTN:

Tự khai tự nộp

TTTN:

Tự tính tự nộp


TT&HT:

Tuyên truyền và hỗ trợ

TT& HT NNT:

Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế

VA:

Giá trị tăng thêm

̣I H

MST:

Đ
A

U

ĐKKD:

Ế

ĐTNT:

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Tài sản và cơ sở vật chất của Cục Thuế giai đoạn 2010-2012..........43

Bảng 2.2.

Số lượng DNNQD của tỉnh Thanh hoá gíai đoạn 2010-2012...........46

Bảng 2.3.

Tình hình DNNQD đăng ký thuế giai đoạn 2010-2012....................47

Bảng 2.4.

Tình hình các DNNQD khai thuế so với đăng ký thuế tại Cục Thuế

Ế

Bảng 2.1.

U

tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2010 - 2012 ....................................48
Doanh thu thực hiện của các DNNQD giai đoạn 2010-2012 ...........49


Bảng 2.6.

Tình hình thực hiện dự toán thuế GTGT của các DNNQD ở Cục

́H

Bảng 2.5.



Thuế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2012 ...................................50
Tình hình nợ thuế GTGT của DNNQD giai đoạn 2010-2012 ..........53

Bảng 2.8.

Tình hình kê khai thuế, bổ sung thuế GTGT với cơ quan thuế giai

H

Bảng 2.7.

Tình hình thanh kiểm tra chấp hành pháp luật thuế GTGT tại trụ sở

K

Bảng 2.9.

IN

đoạn 2010 – 2012 ............................................................................55


doanh nghiệp giai đoạn 2010-2012...................................................56

̣C

Tình hình kiểm tra hoàn thuế GTGT DNNQD giai đoạn 2010-2012

O

Bảng 2.10.

̣I H

...........................................................................................................57
Bảng 2.11.

Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế giai đoạn 2010-2012

Đ
A

...........................................................................................................60

Bảng 2.12.

Thông tin mẫu điều tra CBCC thuế .................................................63

Bảng 2.13.

Thông tin mẫu điều tra doanh nghiệp ..............................................64


Bảng 2.14.

Ý kiến đánh giá của DN về mức độ đồng ý với chính sách thuế
GTGT ................................................................................................65

Bảng 2.15.

Ý kiến của DN về sự hợp lý của các biểu mẫu hồ sơ khai thuế và
khai thác phần mềm hỗ trợ tiết kiệm thời gian chi phí .....................67

Bảng 2.16.

Ý kiến đánh giá của DN về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT........69

v


Bảng 2.17.

Ý kiến đánh giá của DN về mức độ nhất trí với công tác thanh tra,
kiểm tra tại DN của cơ quan thuế......................................................70

Bảng 2.18.

Tổng hợp ý kiến đánh giá của DN về các tiêu chí liên quan đến nội
dung khảo sát.....................................................................................71

Bảng 2.19.


Ý kiến đánh giá của CBCC thuế về mức độ đồng ý của CS thuế
GTGT ................................................................................................72
Ý kiến đánh giá của CBCC thuế về các biểu mẫu hồ sơ khai thuế...74

Bảng 2.21.

Ý kiến đánh giá của CBCC thuế về công tác tuyên truyền hỗ trợ

Ế

Bảng 2.20.

Ý kiến đánh giá của CBCC thuế về công tác thanh tra, kiểm tra DN

́H

Bảng 2.22.

U

NNT...................................................................................................75

...........................................................................................................76
Ý kiến đánh giá của CBCC thuế về kết quả thu thuế so với nguồn thu



Bảng 2.23.

trên địa bàn ........................................................................................77

Đánh giá tổng hợp ý kiến của CBCC thuế về các tiêu chí liên quan

H

Bảng 2.24.

Đánh giá sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của nhóm CBCC thuế về

K

Bảng 2.25.

IN

đến nội dung khảo sát........................................................................78

các vấn đề liên quan đến chính sách thuế GTGT..............................80

̣C

Đánh giá sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của nhóm CBCC thuế về

O

Bảng 2.26.

̣I H

vấn đề liên quan đến biểu mẫu hồ sơ khai thuế ................................81
Bảng 2.27.


Đánh giá sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của nhóm CBCC thuế về

Đ
A

vấn đề liên quan đến công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT .............82
Đánh giá sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của nhóm CBCC thuế về

Bảng 2.29.

Đánh giá sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của nhóm CBCC thuế về

Bảng 2.28.

vấn đề liên quan đến công tác thanh kiểm tra NNT..........................83

vấn đề liên quan đến kết quả thu thuế. ..............................................84
Bảng 2.30.

Đánh giá sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của nhóm DN ở các
ngành nghề kinh doanh về vấn đề liên quan đến chính sách thuế
GTGT ................................................................................................86

vi


Bảng 2.31.

Đánh giá sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của nhóm DN ở các

ngành nghề kinh doanh về vấn đề liên quan đến biểu mẫu đăng ký
thuế và mẫu tờ khai thuế GTGT. ......................................................88

Bảng 2.32.

Đánh giá sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của nhóm DN theo
ngành nghề kinh doanh về vấn đề liên quan đến công tác tuyên
truyền và hỗ trợ NNT ........................................................................90

Bảng 2.33.

Đánh giá sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của nhóm DN ở các

Ế

ngành nghề kinh doanh về vấn đề liên quan đến công tác thanh kiểm

Kiểm định giá trị trung bình của hai nhóm khảo sát DN-CBCC thuế

́H

Bảng 2.34.

U

tra.......................................................................................................91

Đ
A


̣I H

O

̣C

K

IN

H



về nội dung liên quan đến QLT GTGT tại các DNNQD ..................93

vii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn .................................................................................................... iii
Danh mục những từ viết tắt........................................................................................iv
Danh mục các bảng .....................................................................................................v

Ế

Mục Lục .................................................................................................................. viii


U

PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1

́H

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ..............................................................................2



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

H

5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4

IN

CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD .......5

K

1.1. Lý luận cơ bản về thuế GTGT ............................................................................5
1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò và chức năng của thuế .........................................5

O

̣C


1.1.2. Hệ thống thuế và chính sách thuế ....................................................................9

̣I H

1.1.3. Thuế giá trị gia tăng ........................................................................................11
1.2.1. Doanh nghiệp NQD.........................................................................................16

Đ
A

1.2.2. Quản lý thuế GTGT ........................................................................................18
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................27
1.3. Chính sách thuế và QLT GTGT một số nước trên thế giới và ở Việt nam........29
1.3.1. Chính sách thuế và quản lý thuế GTGT một số nước trên thế giới ................29
1.3.2. Công tác quản lý thuế GTGT ở Việt Nam trong những năm qua...................31
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa ................................35
CHƯƠNG 2.PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH THANH
HOÁ GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 ...............................................................................38

viii


2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................38
2.1.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Thanh Hóa .............................................................38
2.1.2. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa .........................................................40
2.2 Thực trạng QLT GTGT đối với các DNNQD tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa.....45
2.2.1. Khái quát tình hình các DNNQD trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá......................45
2.2.2. Quản lý DN đăng ký thuế (cấp mã số thuế), đăng ký kê khai thuế ................46

2.2.3. Tình hình DNNQD đăng ký thuế (cấp mã số thuế) tại Cục Thuế Thanh Hóa.

Ế

...................................................................................................................................47

U

2.2.4. Tình hình DNNQD kê khai thuế .....................................................................48

́H

2.2.5. Quản lý doanh thu và thuế GTGT của các DN NQD .....................................49
2.2.6. Quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế ........................................................51



2.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT ........................................................54
2.2.8. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ và tổ chức bộ máy quản lý thuế ......................59

H

2.3. Đánh giá của DNNQD và CBCC thuế về quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh

IN

Thanh Hóa .................................................................................................................62

K


2.3.1. Tổng quan về mẫu điều tra..............................................................................62
2.3.2. Đánh giá của DNNQD và CBCC thuế về quản lý thuế GTGT ......................65

O

̣C

2.3.3. Đánh giá sự khác biệt đối với ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng điều

̣I H

tra là CBCC thuế và các nhóm đối tượng điều tra là doanh nghiệp..........................78
2.3.4. Đánh giá sự khác biệt ý kiến về đánh giá của các DNNQD và CBCC thuế về

Đ
A

các vấn đề liên quan đến QLT GTGT tại các DNNQD ............................................92
2.4. Đánh giá chung công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn ...............................96
2.4.1. Những thành tựu đạt được...............................................................................96
2.4.2. Những tồn tại hạn chế .....................................................................................98
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại .....................................................................................102
CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI CÁC DNNQD TẠI CỤC THUẾ TỈNH THANH HOÁ .........................105
3.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thuế.............................105
3.1.1. Định hướng chung.........................................................................................105

ix



3.1.2. Mục tiêu ........................................................................................................106
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các DNNQD. ......107
3.2.1. Nhóm giải pháp vĩ mô...................................................................................107
3.2.2. Nhóm giải pháp vi mô tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá ...................................110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................116
1. KẾT LUẬN .........................................................................................................116
2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................118

Ế

2.1. Đối với Nhà nước.............................................................................................118

U

2.2. Đối với Tổng cục Thuế và Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá.....................................118

́H

2.3. Đối với doanh nghiệp.......................................................................................119
2.4. Đối với Chính quyền địa phương, ban nghành liên quan ................................119



TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................120

Đ
A

̣I H


O

̣C

K

IN

H

PHỤ LỤC................................................................................................................122

x


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình phát triển kinh tê xã hội, ngành Thuế Việt Nam đã có
những bước tiến vượt bậc. Thuế thực sự là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà
nước, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước… Cùng với đó là
hệ thông chính sách thuế dần được hoàn thiện, cơ chế quản lý thuế đang từng bước
được cải cách cho phù hợp với quá trình phát triển đất nước và các thông lệ quốc tế.

Ế

Đến nay, hệ thống chính sách thuế hiện hành đã tương đối hoàn chỉnh, có khả năng

U

bao quát được các nguồn thu và phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng


́H

xã hội chủ nghĩa. Công tác quản lý thuế đã được chuyên môn hoá ở một mức độ
nhất định vừa đảm bảo nhiệm vụ thu Ngân sách Nhà nước và tạo điều kiện thúc đẩy



sản xuất kinh doanh phát triển [7].

Được thành lập năm 1990 có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên

H

địa bàn tỉnh, Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá đã luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được

IN

giao, bảo đảm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước (NSNN), đóng góp quan trọng

K

cho sự phát triển toàn diện về mọi mặt của địa phương. Công tác quản lý thuế từng
bước được cải cách, hiện đại hoá, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính

̣C

trị của cán bộ công chức (CBCC) ngày càng được nâng cao; các tổ chức cá nhân

O


người nộp thuế ngày càng có nhận thức tốt hơn cả về quyền lợi cũng như nghĩa vụ

̣I H

của mình trong việc thực hiện chấp hành nghĩa vụ thuế.
Công tác cải cách thuế mặc dù đã được trải qua các bước nhưng hiện tại hệ

Đ
A

thống chính sách thuế nói chung, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) nói riêng vẫn
còn chứa đựng những bất cập, chưa thực sự phù hợp với một số đối tượng nộp thuế,
tính khả thi của một số quy định còn chưa được cao, chưa thực sự phù hợp với cơ
chế quản lý thuế theo phương thức người nộp thuế (NNT) tự khai, tự nộp thuế, tự
chiệu trách nhiện trước pháp luật thuế về nội dung đã khai thuế của mình. Bên cạnh
đó trình độ năng lực của một bộ phận CBCC thuế còn chưa theo kịp với phương
thức quản lý thuế mới [7].
Hiện nay, ở nước ta nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển đang tạo
điều kiện để các doang nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) phát triển đóng góp đáng

1


kể cho NSNN. Tuy vậy, vì mục đính lợi nhuận, các DNNQD đang tìm mọi cách để
lách luật, trốn thuế, nợ thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng đang là hiện tượng phổ
biến mà nhà nước cũng như là ngành Thuế đang tìm cách khắc phục.
Công tác quản lý thuế GTGT đối với các DNNQD vẫn chưa thực sự hoàn thiện:
phân bổ về cơ cấu tổ chức quản lý còn chưa phù hợp, lĩnh vực tuyên truyền hỗ trợ
chính sách thuế cho NNT tuy được coi là chìa khoá góp phần đưa pháp luật thuế vào

cuộc sống, tăng thu NSNN nhưng chưa thực sự sâu rộng, chưa phù hợp với từng nhóm

Ế

đối tượng nộp thuế, nội dung và hình thức còn đơn điệu chưa tiếp cận thiết thực; ý thức

U

tuân thủ pháp luật thuế của một số DNNQD chưa cao; công tác thanh tra, kiểm tra thuế

́H

chưa phát hiện và xử lý được cơ bản các sai phạm; tuy số thu về thuế GTGT luôn hoàn
thành vượt mức kế hoạch và có tốc độ tăng cao, nhưng thực sự chưa tương xứng với



tiềm năng phát triển kinh tế của Tỉnh, nhiều nguồn thu chưa được khai thác triệt để.
Vẫn còn tình trạng doanh nghiệp (DN) đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký kê

H

khai, nộp thuế nhưng chưa có biện pháp hữu hiệu để khắc phục [7].

IN

Vì thế, quản lý thuế GTGT đối với DNNQD là vấn đề đang được các nhà quản

K


lý, nhiều nhà nghiên cứu rất quan tâm.

Xuất phát từ đó đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng

̣C

đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá” làm luận

O

văn Thạc sỹ kinh tế của mình.

̣I H

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích tổng quát

Đ
A

Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các DNNQD ở Cục thuế tỉnh Thanh Hoá.
2.2. Mục đích cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế
GTGT đối với các DNNQD;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các
DNNQD tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2010-2012;
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế
GTGT đối với các DNNQD tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2015- 2020.


2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
3.1.1. Nội dung nghiên cứu
Những vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế GTGT đối với các DNNQD.
3.1.2. Đối tượng khảo sát
Cán bộ công chức thuế và các DNNQD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT ở văn
phòng Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

U

Ế

- Về không gian: Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá.

́H

- Về phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế
GTGT trong giai đoạn 2010-2012 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.



4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu

H


- Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn: Báo cáo của Tổng cục Thuế, Cục

IN

Thuế tỉnh Thanh Hoá; niên giám thống kê tỉnh Thanh Hoá; tài liệu báo cáo của các ban
ngành tỉnh Thanh Hoá; thông tin đã được công bố trên các sách, báo, tạp chí, công trình

K

và đề tài khoa học trong và ngoài nước.

̣C

- Các tài liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên 206

O

đối tượng, trong đó có 130 DNNQD trong tổng số 387 doanh nghiệp sản xuất kinh

̣I H

doanh (SXKD) trên địa bàn do văn phòng Cục Thuế quản lý thu thuế, 76 CBCC thuế
trong tổng số 219 CBCC thuế tại văn phòng Cục Thuế, dựa vào các phiếu điều tra

Đ
A

phỏng vấn (Tỷ lệ mẫu chiếm trong tổng thể chuẩn, kết cấu mẫu theo ngành nghề đối
với DN điều tra) để đánh giá việc tổ chức quản lý của cơ quan thuế, cán bộ thuế; ý thức

chấp hành và nhận thức của các DNNQD đối với chính sách thuế; mức độ hài lòng của
DNNQD về sự phục vụ, hỗ trợ của ngành Thuế...
- Để phục vụ cho tổng hợp phân tích số liệu, các câu hỏi sử dụng thang chia độ
Likert 5 điểm với 1 điểm cho ý kiến đánh giá hoàn toàn không đồng ý đối với vấn đề
được thăm dò đánh giá, 2 điểm cho ý kiến đánh giá không đồng ý đối với vấn đề được
thăm dò, 3 điểm cho ý kiến đánh giá chỉ đồng ý một phần, 4 điểm cho ý kiến đánh giá
đồng ý và cuối cùng là 5 điểm cho ý kiến hoàn toàn đồng ý đối với vấn đề được nêu ra.

3


4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Dùng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu điều
tra theo các tiêu thức phục vụ cho yêu cầu và mục đích của đề tài.
- Các số liệu được xử lý, tính toán theo các phần mềm thống kê thông dụng như:
Execl, SPSS,... trên máy tính.
4.3. Các phương pháp phân tích
- Dùng phương pháp thống kê mô tả để phân tích, mô tả các đặc trưng về lượng
của các chỉ tiêu cần nghiên cứu liên quan đến việc quản lý thu thuế GTGT trong điều

Ế

kiện thời gian và không gian cụ thể.

U

- Dùng phương pháp kiểm định giá trị trung bình, tần số, tần suất và các chỉ tiêu

́H


khác của 2 đối tượng khảo sát là cán bộ công chức thuế và doang nghiệp trong việc



đánh giá quản lý thu thuế GTGT; phương pháp phân tích các nhân tố theo ngành nghề
kinh doanh (NNKD), để đánh giá mức độ hài lòng của NNT về chính sách thuế GTGT,

H

về công tác tuyên truyền và hỗ trợ (TT&HT) người nộp thuế,....

IN

4.4. Phương pháp chuyên gia

Tác giả cũng đã thu thập ý kiến của những người có kinh nghiệm trong công

K

tác quản lý thuế (QLT) cũng như những người điều hành hoặc làm công tác kế toán

̣C

của một số DNNQD với mục đích làm sáng tỏ vấn đề lý luận cũng như đánh giá

O

thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD và đưa ra các kết luận một cách

̣I H


xác đáng, có căn cứ khoa học nhằm đề xuất giải pháp có sức thuyết phục và có khả
năng ứng dụng vào thực tiễn.

Đ
A

Tất cả các phương pháp được vận dụng trên đây đều dựa trên cơ sở phương
pháp luận duy vật biện chứng, tiếp cận nội dung và đối tượng nghiên cứu theo quan
điểm khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể, phát triển và hệ thống.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý thuế GTGT đối với DNNQD;
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các DNNQD tại
Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2010-2012;
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các
DNNQD tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD
1.1. Lý luận cơ bản về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò và chức năng của thuế
1.1.1.1. Một số khái niệm về thuế
Hiện nay vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế. Các nhà kinh tế

Ế


học mới chỉ đưa ra khái niệm về thuế dựa trên các khía cạnh khác nhau của thuế.

U

Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử

́H

dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực



công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước”[10].
Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại

H

tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung

IN

của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước”[10].

K

Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mọi tổ chức,

̣C


cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu câu chi

O

tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”[10].
Theo từ điển Tiếng Việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc

̣I H

các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho
nhà nước theo mức quy định”[10].

Đ
A

Khi nghiên cứu vê Thuế, trong bộ Tư bản, C. Mác cho rằng: “Thuế, đó là khoản

đóng góp nghĩa vụ cần thiết để nuôi dưỡng Nhà nước pháp quyền, Thuế là nguồn sống
đối với Nhà nước hành pháp. Chính phủ mạnh và Thuế cao là hai khái niệm đồng
nhất”. Điều này theo C. Mác có nghia rằng “Đặc trưng của Nhà nước là sự thiết lập
một quyền lực công cộng. Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có những sự
đóng góp của công dân, đó là thuế má”[16].
Mặc dù, các khái niệm về thuế của các nhà kinh tế tuy có khác nhau nhưng đều
thống nhất ở quan điểm thuế gắn liền với Nhà nước và đó là khoản đóng góp bắt buộc
và không hoàn trả trực tiếp.

5


Từ đó, ở góc độ chung mang tính phổ biến có thể hiểu: Thuế là một khoản thu

bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân nhằm
trang trải mọi chi phí vì lợi ích chung. Nộp thuế là một nghĩa vụ xã hội; công dân
không có quyền trốn và không được quyền đòi hỏi đối giá trực tiếp. Do vậy, hai đặc
trưng của Thuế thường được nhắc đến: Đó là tính cưỡng chế và tính không hoàn trả
trực tiếp và đối giá [10].
1.1.1.2. Bản chất của thuế

Ế

Bản chất của nhà nước quy định bản chất của thuế. Bản chất của thuế được thể

U

hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định

́H

tương đối qua từng giai đoạn phát triển. Khi nghiên cứu về thuế, người ta nhận thấy
thuế có những đặc điểm riêng để phân biệt với các công cụ tài chính khác của nhà



nước. Những đặc điểm đó là:

Thứ nhất: Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội

H

cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính


IN

cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác
của NSNN.

K

Thứ hai: Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.

̣C

Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn

O

đúng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó, như là một khoản vay

̣I H

mượn. Nó sẽ được hoàn trả lại cho NNT thông qua cơ chế đầu tư của NSNN.
Thứ ba: Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn

Đ
A

trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con
người và tài sản [10].
1.1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế
a. Vai trò của thuế trong nền kinh tế tị trường
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, nhưng thông
thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN. Ở Việt nam chỉ
tính riêng năm 2010 tổng thu thuế và phí thu đuợc ước thực hiện là 485.967 tỷ đồng
chiếm 93,2% so với tổng thu NSNN [7].

6


- Thuế là công cục điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Để tạo sự công bằng trong xã hội, nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân
phối thu nhập của xã hôi. Thuế là công cụ quan trọng để nhà nước sử dụng để tác động
trực tiếp vào quá trình này.
- Thuế là công cụ để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh
Qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện

Ế

các hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước về mọi

U

mặt đời sống kinh tế - xã hội (KT-XH).

́H

- Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển

Nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt




động sản xuất kinh doanh (SXKD) ở một số ngành nghề, vùng để khuyến khích sản
xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý [16].

H

b. Chức năng của thuế

IN

- Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng phân phối

K

thu nhập

Ngay từ khi ra đời đến nay thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện huy

̣C

động nguồn lực tài chính cho nhà nước. Người ta gọi cômg dụng này là chức năng

O

huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế. Thông qua chức năng huy động

̣I H

tập trung nguồn lực tài chính của thuế mà các quỹ bằng tiền tập trung của Nhà nước

được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà

Đ
A

nước. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để nhà nước tiến hành tham gia
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Do đó chức
năng này còn được gọi là chức năng phân phối của thuế.
Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế được Nhà nước vận dụng dẫn
đến kết quả là diễn ra quá trình “nhà nước hóa” một bộ phận GDP dưới hình thức
tiền tệ; tạo điều kiện khách quan vô cùng cần thiết cho sự can thiệp của Nhà nước
vào các hoạt động kinh tế. Do đó, chính chức năng phân phối và phân phối lại,
trong một chừng mực rất đáng kể, đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác
dụng chức năng điều tiết kinh tế của thuế [16].

7


- Chức năng điều tiết
+Điều tiết kinh tế: Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý điều tiết vĩ
mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó, thuế là một công
cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một công cục sắc bén nhất được nhà nước sử dụng để
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
+ Điều chỉnh chu kỳ kinh tế: Để điều tiết chu kỳ kinh tế có hiệu quả, thông
thường các nhà nước dựa vào việc áp dụng các loại thuế có mức ổn định tự động cao,

Ế

điển hình là thuế đánh trên thu nhập theo biểu thuế lũy tiến. Tuy nhiên, cũng có nhà


U

nước dùng biện pháp điều chỉnh chính sách theo từng thời kỳ bằng cách hạ hay tăng

́H

thuế suất đánh vào những hoạt động chủ yếu để tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
+ Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý: Bằng việc ban hành hệ



thống chính sách thuế, nhà nước sẽ quy định đánh thuế hợc không đánh thuế, đánh thuế
với mức thuế suất cao hoặc thấp vào các ngành nghề, các mặt hành cụ thể. Thông qua

H

đó nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển của những ngành kinh tế quan trọng hoặc san

IN

bằng tốc độ phát triển tăng trưởng giữa chúng, đảm bảo sự cân đối hài hòa giữa các

K

ngành trong nền kinh tế.

+ Điều chỉnh tích lũy vốn: Việc thay đổi chính sách thuế của nhà nước có thể

O


phát triển kinh tế.

̣C

ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ tích lũy vốn và do đó tác động đến quá trình đầu tư

̣I H

+ Sử dụng thuế để bảo hộ sản xuất trong nước: Nhà nước về mặt nào đó cũng
phải có trách nhiệm hơn với các nhà đầu tư là các công dân của mình, để giúp họ có thể

Đ
A

yên tâp và kinh doanh có hiệu quả ngay trên đất nước của họ. Vì vậy xu thế bảo hộ cho
các nhà đầu tư trong nước, cũng như khuynh hướng bảo hộ những ngành nghề sản xuất
truyền thống của dân tộc là một tất yếu buộc mọi nhà nước phải quan tâm bằng nhiều
biện pháp và về lâu dài tránh được việc phụ thuộc vào nước ngoài về hàng hóa.
+ Thuế điều tiết tiêu dùng: Việc áp dụng các mức thuế gián thu phân tầng như
thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt,... sẽ làm giảm cầu với những hàng
hóa, dịch vụ mà nhà nước cho là cần phải hạn chế hoặc nên ưu đãi.
+ Thuế thực hiện điều tiết xã hội: Nền kinh tế hàng hóa phát triển kéo theo đó là
sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng. Trong bối cảnh đó, thuế, đặc biệt

8


là các loại thuế thu nhập giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng và làm
giảm khoảng cách phân hóa giàu nghèo.
Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng công cụ thuế là một trong những công cụ

rất nhạy cảm đối với nền kinh tế. Vì vậy trong cả hai tình huống của nền kinh tế không
phải bao giờ sử dụng công cụ thuế đều thành công. Do đó, để đưa nền kinh tế ổn định
tương đối, cùng với thuế phải sử dụng kết hợp đồng bộ với các công cụ khác một cách
nhịp nhàng [16].
1.1.1.4. Phân loại thuế

U

Ế

Để định hướng xây dựng và quản lý hệ thống chính sách thuế, người ta tiến hành

́H

sắp xếp các loại thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác nhau, gọi là phân loại
thuế [16]. Tùy theo mục đích để phục vụ cho các mục tiêu quản lý hay nghiên cứu khác



nhau để ta có cách phân loại thuế khác nhau. Sau đây là một vài cách phân loại ta
thường thấy:

H

- Phân loại theo cơ sở tính thuế thi chia thành 3 loại là thuế thu nhập, thuế tiêu

IN

dùng và thuế tài sản.


- Phân loại theo tính chất kinh tế, hệ thống thuế của một quốc gia sẽ bao

K

gồm:Thuế gián thu và thuế trực thu.

̣C

- Phân loại theo mối tương quan với thu nhập, hệ thống thuế gồm ba loại đó là

O

thuế lũy tiến, thuế tỷ lệ và thuế lũy thoái.

̣I H

- Phân theo phạm vi điều chỉnh thì có 2 loại là thuế tổng hợp và thuế có lựa chọn
hay thuế có phân tích.

Đ
A

- Phân theo đặc trưng của biểu thuế thì có 2 loại là thuế đánh theo tỷ lệ % và thuế
đánh trên mức tuyệt đối.
- Phân theo thẩm quyền ban hành chính sách thuế thì có 2 loại là thuế trung ưong

và thuế địa phương [16].
1.1.2. Hệ thống thuế và chính sách thuế
1.1.2.1. Nhận thức về hệ thống thuế
Hệ thống thuế là một khái niệm đang có nhiều quan niệm khác nhau. Với những

giác độ tiếp cận khác nhau, người ta hình dung hệ thống thuế cũng rất khác nhau. Quan
niệm hệ thống thuế được thay đổi và phát triển theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội.

9


Theo một số nhà kinh tế học muốn xây dựng hệ thống thuế hợp lý cần phải đảm
bảo theo bốn nguyên tắc cơ bản đó là: Thuế phải huy động phù hợp với khả năng và
sức lực của dân cư; Mức thuế và thời hạn thanh toán phải được xác định chính xác;
Thời gian thu thuế cần được quy định thuận lợi đối với người nộp thuế; Các chi phí để
tổ chức thu nộp thuế cần phải thấp nhất.
Hệ thống thuế được đánh giá là tốt, khi hệ thống thuế đó đảm bảo được các tính
chất như: sự minh bạch, hiệu quả, công bằng đồng thời cũng rất linh hoạt khi vận dụng

Ế

chúng trong điều tiết nền kinh tế [14].

U

1.1.2.2. Hệ thống chính sách thuế

́H

a. Khái niệm chính sách thuế

“Hệ thống chính sách thuế là tổng hợp các quan điểm của nhà nước về các loại




thuế trong một giai đoạn nhất định để sử dụng chức năng của thuế nhằm thực hiện mục
tiêu chiến lược chung của đất nước”[16].

H

Hệ thống chính sách thuế của việt nam, bao gồm các sắc thuế: Thuế GTGT, thuế

IN

tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được, thuế thu nhập doanh nghiệp,

K

thuế thu nhập các nhân, thuế tài nguyên, thuế môn bài,...được ban hành dưới các hình
thức Luật. Mỗi sắc thuế có vai trò điều tiết riêng trong nền kinh tế, song chúng có mối

O

̣C

quan hệ rất mật thiết và tác động lẫn nhau trong quá trình phát huy tác dụng điều chỉnh

̣I H

vĩ mô nền kinh tế.

Tuy nhiên, hệ thống chính sách thuế dù được xây dựng một cách ưu việt,

Đ
A


hoàn chỉnh đến đâu cũng không thể phát huy tác dụng nếu không được vận hành
trong thực tiễn. Quá trình áp dụng luật thuế vào nền KT-XH đòi hỏi sự chấp
hành của NNT, mà qua đó số thuế được huy động từ các thể nhân và pháp nhân vào
NSNN theo đúng luật định. Quá trình này thường không gắn liền với sự “tự nguyện”
mà cần có một hệ thống quản lý thuế để tổ chức, giám sát [14].
b. Những yếu tố tác động đến chính sách thuế
Trên thế giới, hầu như tất cả các quốc gia đều quy định nghĩa vụ nộp thuế của
công dân trong Hiến pháp của mình. Vì vậy, thuế là nghĩa vụ bắt buộc của mọi công
dân trong xã hội.

10


Cũng như những chính sách kinh tế khác, chính sách thuế nói riêng được ban
hành và chịu sự tác động của nhiều các yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau,
trong đó 3 yếu tố quan trọng nhất, chi phối lớn nhất là: Chính trị, Kinh tế và Xã hội.
1.1.3. Thuế giá trị gia tăng
1.1.3.1 Khái niệm
Thuế GTGT (hay còn gọi là VAT-Value Added Tax) được phát kiến bởi người
Đức tên là Carl Fiedrich Von Simens vào những năm năm mươi của thế kỹ 20, tuy

Ế

nhiên tại thời điểm đó lý luận của ông không đủ sức thuyết phục Chính phủ Đức. Đến

U

năm 1954 người pháp đã nghiên cứu và ứng dụng.


́H

Với những ưu điểm vượt trội so với các loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng,
thuế GTGT đã được áp dụng rộng rải trên thế giới, hiện nay đã có 116 quốc gia áp



dụng sắc thuế này. Tại Châu Á Hàn Quốc là quốc gia áp dụng thuế GTGT sớm nhất
vào năm 1977, sau đó là Inđônêxia năm 1984, Nhật bản năm 1988. Tại Việt Nam, thuế

H

GTGT được chính thức áp dụng vào năm 1999.

IN

Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát

K

sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

O

mua vào tương ứng.

̣C

Giá trị gia tăng = Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra – Giá trị hàng hoá, dịch vụ


̣I H

Thực chất thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng hàng
hoá, dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại thuế gián thu khác,
điều này thể hiện qua các đặc điểm dưới đây của thuế GTGT [11].

Đ
A

1.1.3.2. Đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng hoá,

dịch vụ chịu thuế GTGT, nó là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ,
là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách khác giá cả
hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn từ
sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu được
ở tất cả giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối

11


cùng. Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao, tính trung lập biểu hiện ở hai
khía cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh (KD) của
NNT, mà do NNT chỉ là người thay cho người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào
NSNN mà thôi. Do vậy thuế GTGT không phải là một yếu tố của chi phí sản xuất mà
chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng
hoá dịch vụ mà thôi.


Ế

Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá

́H

ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.

U

trình SXKD, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá bán

Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra



trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ[17].
1.1.3.3 Vai trò của thuế giá trị gia tăng

H

Thuế GTGT là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý

IN

vĩ mô đối với nền kinh tế.

K

Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng

hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.

̣C

Thuế GTGT tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho NSNN.

O

Thuế GTGT không trùng lắp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm của

̣I H

hàng hoá, dịch vụ qua các khâu: Đầu tiên là từ sản xuất, sau đó đến lưu thông và cuối
cùng là tiêu dùng

Đ
A

Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất 0%, DN

xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ không những không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất
khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá hàng hoá, dịch vụ
xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ và
phương thức thanh toán qua ngân hàng
Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế GTGT đã khắc
phục được nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là “thuế chồng lên thuế”; thuế

12



GTGT có nhiều ưu điểm, tác dụng tích cực thúc đẩy tốc độ giao dịch, khuyến khích
SXKD, xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho NSNN [17].
1.1.3.4 Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT
Ở nước ta Luật thuế GTGT được thông qua tại kỳ họp Quốc hội khoá 9 ngày 10
tháng 5 năm 1997 và được chính thức áp dụng từ 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế
doanh thu nhằm khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu.
Luật thuế GTGT ra đời là kết quả của sự quan tâm đặc biệt và nỗ lực của Đảng và

Ế

Nhà nước ta đối với công cuộc cải cách hệ thống thuế. Cho đến nay thuế GTGT đã thật

U

sự đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng và là sắc thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong các

́H

sắc thuế. Ngoài ra thuế GTGT còn góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở
nước ta, đưa hệ thống thuế nước ta từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy



mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế. Tuy nhiên qua thời gian áp dụng, mặc dù Luật thuế
GTGT cũng như các văn bản dưới Luật liên tục được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với

IN


chỉnh sửa đổi trong quá trình áp dụng.

H

thực tiễn, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc bất cập đòi hỏi phải tiếp tục điều

K

a. Đối tượng chịu thuế GTGT

Do đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu

O

̣C

dùng. Thông thường mỗi nước sẽ có những quy định riêng về một số chủng loại hàng

̣I H

hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT. Điều này phụ thuộc chính sách KT-XH của mỗi
quốc gia.

Đ
A

Ở Việt nam phạm vi đối tượng chịu thuế GTGT rất rộng, bao gồm tất cả các hàng
hoá, dịch vụ sử dụng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không
chịu thuế theo quy định của luật thuế GTGT [6].
b. Đối tượng nộp thuế GTGT

Thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ, vì vậy đối
tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT có giá trị tăng thêm [6].
c. Căn cứ tính thuế GTGT
Là giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT.

13


- Giá tính thuế: Nguyên tắc cơ bản xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa
có thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mà người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh
toán cho người bán. Thông thường giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT đuợc
xác định trên hoá đơn của người bán.
- Thuế suất: Tuỳ thuộc vào mục tiêu kinh tế xã hội của mỗi quốc gia khác nhau,
mỗi giai đoạn khác nhau mà mức thuế suất được quy định cũng khác nhau. Hiện nay
Việt Nam đang áp dụng các mức thuế suất thuế GTGT là 0%; 5%, 10% [6].

Ế

d. Phương pháp tính thuế GTGT

U

Cũng như các nước đã áp dụng thuế GTGT, nước ta xác định phương pháp tính

́H

thuế cơ bản là phương pháp khấu trừ, nhưng hiện nay ngoài các cơ sở kinh doanh là
DN, công ty đã thực hiện chế độ kế toán và kinh doanh có hóa đơn, chứng từ theo quy




định, cũng còn bộ phận không nhỏ (hộ, cá nhân kinh doanh) có doanh số, số thu không
lớn nhưng số lượng NNT này lại rất lớn chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ

H

chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ, vì vậy đối với đối tượng này vẫn cần áp dụng

IN

phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT. Luật thuế GTGT hiện hành quy định việc

K

tính thuế GTGT phải nộp có thể thực hiện bằng một trong 2 phương pháp: phương
pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp trên GTGT tuỳ theo từng loại ĐTNT.

̣C

d1. Phương pháp khấu trừ thuế

O

Áp dụng cho các cơ sở SXKD thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ.

̣I H

- Xác định thuế GTGT phải nộp
=


Thuế GTGT đầu ra

Đ
A

Số thuế GTGT phải nộp

-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó:

+ Thuế GTGT đầu ra bằng (=) Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ nhân (x)

Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
+ Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất (SX), kinh
doanh (KD) hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp
thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

14


Nếu thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì cơ sở kinh doanh được
tiếp tục khấu trừ số thuế GTGT chênh lệch đó vào tháng sau hoặc được hoàn thuế theo
quy định của pháp luật.

Nếu số thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào thì cơ sở kinh doanh phải
nộp số thuế chênh lệch đó vào NSNN.
d2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Áp dụng cho các cá nhân, hộ KD, cơ sở SXKD chưa đáp ứng được đầy đủ chế
độ kế toán, hoá đơn chứng từ; cơ sở KD mua, bán ngoại tệ vàng, bạc, đá quý.

U

GTGT của hàng hóa,
=



dịch vụ chịu thuế

hàng hóa, dịch vụ đó



phải nộp

Thuế suất thuế GTGT của

́H

Số thuế GTGT

Ế

Xác định thuế GTGT phải nộp


Có 3 cách xác định GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế

H

- Đối với cơ sở KD đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá

GTGT của hàng hoá,

Doanh số của hàng

=

hoá, dịch vụ bán ra

-

K

dịch vụ bán ra

IN

đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán:

Giá vốn của hàng hoá,
dịch vụ bán ra

̣C


Trường hợp cơ sở KD không hạch toán được giá trị vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua

O

vào dùng cho SXKD đối với số hàng hoá và dịch vụ bán ra thì giá vốn của hàng hoá,

̣I H

dịch vụ bán ra xác định như sau:
Giá vốn hàng

Giá trị tồn đầu
kỳ

Giá trị mua

+

trong kỳ

-

Giá trị tồn cuối
kỳ

Đ
A

bán ra


=

- Đối với cơ sở KD đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ,

xác định được đúng doanh số bán hàng hóa, dịch vụ theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch
vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ:
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ

=

Doanh số



Tỷ lệ (%) GTGT
tính trên doanh số

- Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá
đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình KD của từng hộ
ấn định mức doanh số tính thuế:

15


×