Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 132 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau hơn 20 năm đổi mới, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam

uế

đã có những bước phát triển vượt bậc đóng góp quan trọng cho sự phát triển

tế
H

kinh tế, xã hội đất nước. Đặc biệt trong những năm qua, ngành ngân hàng còn

là công cụ đắc lực hỗ trợ Nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn
định đồng tiền, giá cả hàng hoá.

Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động

h

chủ yếu và quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của các

in

ngân hàng. Tín dụng là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu và cũng là hoạt động

cK

tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu đời và
quan trọng nhất mà ngân hàng thương mại cũng như các tổ chức tài chính trung


họ

gian khác phải đối mặt. Hậu quả của rủi ro trong hoạt động tín dụng luôn có tác
động và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng nói riêng và cả nền
kinh tế xã hội nói chung. Do đó, bất cứ lúc nào rủi ro tín dụng cũng luôn mang

Đ
ại

tính thời sự và việc nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất
rủi ro tín dụng là vấn đề sống còn được quan tâm hàng đầu của các ngân hàng
thương mại.

ng

Với truyền thống hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, trong những

ườ

năm qua Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình đã không
ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định được vị thế là ngân hàng thương mại dẫn

Tr

đầu trên địa bàn tỉnh. Bằng việc tham gia đầu tư vốn cho tất cả các công trình
trọng điểm của tỉnh, Chi nhánh đã góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tỉnh nhà. Để thực hiện
mục tiêu phát triển an toàn - bền vững, trong hoạt động của mình Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình cũng luôn quan tâm đến việc


1


nâng cao chất lượng, hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được thì hoạt động tín dụng của Chi nhánh vẫn còn bộc lộ nhiều hạn
chế cần sớm được khắc phục, điều chỉnh để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro.
Từ nhận thức được yêu cầu của thực tiễn, tôi chọn đề tài nghiên cứu:

uế

“Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung

tế
H

triển tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.

Chất lượng tín dụng có quan hệ mật thiết đến rủi ro trong hoạt động tín

h

dụng, nó ảnh hưởng quyết định tới tài sản có của ngân hàng. Nâng cao chất

in

lượng tín dụng cũng là góp phần quan trọng làm giảm thiểu rủi ro, nâng cao

cK


hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
Do đó, mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu một số yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

họ

tỉnh Quảng Bình và tìm các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và phòng ngừa rủi ro phát sinh.

Đ
ại

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá và bổ sung lý luận về chất lượng tín dụng của NHTM.
- Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu

ng

tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình.

ườ

- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an

toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát

Tr


triển tỉnh Quảng Bình đến năm 2015.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là chất lượng hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển tỉnh Quảng Bình.

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chất lượng tín dụng là một khái niệm rất rộng được nhìn nhận từ nhiều
góc độ khác nhau, từ phía ngân hàng thương mại, từ phía khách hàng và từ
phía Nhà nước. Trong phạm vi đề tài này chỉ tập trung xem xét từ hai góc độ

uế

chính đó là: thực trạng chất lượng dư nợ tín dụng của ngân hàng và sự đánh

tế
H

giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm tín dụng do ngân hàng cung cấp.

Đề tài chọn địa điểm nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển tỉnh Quảng Bình.

Về mặt thời gian đề tài sẽ phân tích đánh giá thực trạng chất lượng hoạt

h


động tín dụng tại Chi nhánh trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến 2008 và

cK

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

in

đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng giai đoạn 2009 – 2015.

4.1. Phương pháp thu thập tài liệu

họ

Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả đã sử dụng hệ thống các
phương pháp thống kê kinh tế thích hợp để tiến hành điều tra, thu thập số liệu,
tổng hợp và phân tích số liệu một cách khoa học nhằm đánh giá tình hình,

Đ
ại

phân tích các mối quan hệ và tìm giải pháp cho quá trình nghiên cứu. Việc
khảo sát điều tra thu thập số liệu được tiến hành đồng thời ở hai cấp độ, có
tính chất hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình nghiên cứu đó là số liệu

ng

thứ cấp và số liệu sơ cấp.

ườ


Đối với số liệu thứ cấp: tác giả tổng hợp thông tin chủ yếu từ các báo cáo

thống kê trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là bảng cân đối kế toán, các báo

Tr

cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển tỉnh Quảng Bình, Ngân hàng Nhà nước Quảng Bình, Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam. Các tài liệu này chủ yếu được sử dụng để phân tích đặc
điểm chung và thực trạng chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển tỉnh Quảng Bình.

3


Đối với số liệu sơ cấp: tác giả tiến hành điều tra chọn mẫu những khách
hàng đang có quan hệ tín dụng với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
tỉnh Quảng Bình. Quá trình điều tra tập trung vào việc tìm hiểu đánh giá, cảm
nhận của khách hàng đối với chất lượng các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng

uế

cung cấp. Những vấn đề cần nghiên cứu được tập hợp trong phiếu điều tra.

khách hàng và thu về 130 mẫu phiếu đạt yêu cầu.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu

h


4.2.1. Phương pháp phân tích thống kê

tế
H

Công tác điều tra được tiến hành thông qua phát phiếu thăm dò gửi đến 150

in

Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng một số phương pháp
phân tích thống kê để phân tích tình hình hoạt động tín dụng, các cơ cấu tín

cK

dụng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình từ đó
rút ra nhận xét về chất lượng hoạt động tín dụng của Chi nhánh.

họ

4.2.2. Phương pháp toán kinh tế

Dùng phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu trên cơ sở phần

Đ
ại

mềm chương trình SPSS 17.0

Mô hình được sử dụng trong việc phân tích xử lý số liệu thu được qua
điều tra là sử dụng phương pháp phân tích nhân tố. Phương pháp này dùng


ng

mối liên hệ qua lại giữa nhiều biến và giải thích những biến này dưới hình

ườ

thức các khía cạnh chung (gọi là nhân tố - factor) nhằm tìm ra một cách cô
đọng các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng.

Tr

Từ thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển tỉnh Quảng Bình, tham khảo thêm tài liệu, sách, báo có liên quan
đến chất lượng tín dụng để đề xuất những giải pháp và đưa ra các kiến nghị
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.

4


5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo kết
cấu luận văn có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng của

uế

Ngân hàng thương mại.


và Phát triển tỉnh Quảng Bình.

tế
H

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình.

5



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

tế
H

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

uế

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

NHTM ra đời cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Với chức
năng là nhà trung gian tài chính, làm cầu nối giữa người gửi tiền và người vay

h

tiền nên hệ thống ngân hàng đã trở thành một ngành kinh tế huyết mạch, là

in

động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

nghĩa khác nhau về NHTM.

cK


Đứng trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta có các định

Xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp,

họ

Giáo sư Peter S.Rose định nghĩa: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín

Đ
ại

dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” [19].
Xét trên các hoạt động chủ yếu của NHTM, theo luật các tổ chức tín

ng

dụng năm 1997 (được sữa đổi bổ sung năm 2004) quy định: “Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và

ườ

hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Các loại hình ngân hàng chủ yếu bao
gồm: NHTM, ngân hàng Phát triển, ngân hàng Đầu tư, ngân hàng Chính sách,

Tr

ngân hàng Hợp tác và các loại hình ngân hàng khác” [20].
Như vậy, từ các định nghĩa trên có thể thấy ngân hàng thương mại là


doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với các nghiệp vụ
chủ yếu là huy động vốn và cho vay. Ngoài ra NHTM còn thực hiện chức
năng thanh toán và cung cấp nhiều dịch vụ khác.
6


Ngày nay, trên thị trường tài chính, tiền tệ các loại hình tổ chức tham
gia hoạt động đan xen một cách đa dạng và phong phú, một số loại hình tổ
chức tín dụng khác (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) cũng thực hiện một số
nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, các tổ chức này không nhận

uế

tiền gửi không kỳ hạn và không làm dịch vụ thanh toán. Đó chính là tiêu chí

tế
H

để phân biệt NHTM với các tổ chức tín dụng khác.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu, quan

h

trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có

in


thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ

cK

ngân hàng cho khách hàng. Ngân hàng thường huy động vốn từ:
- Nguồn vốn tự có: Đây là nguồn hình thành ban đầu từ mỗi ngân hàng,

họ

tuỳ theo loại hình ngân hàng mà nguồn hình thành khác nhau. Trong quá trình
hoạt động, ngân hàng sẽ gia tăng vốn theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ
thuộc vào điều kiện cụ thể như: nguồn từ lợi nhuận không chia, nguồn bổ sung

Đ
ại

từ phát hành cổ phiếu...

- Nguồn vốn từ huy động tiền gửi: “Nguồn vốn quan trọng nhất của một

ng

ngân hàng- tài sản nợ của nó là từ tiền gửi của khách hàng” [1]. Khi một ngân
hàng bắt đầu hoạt động thì nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để

ườ

giữ hộ và thanh toán cho khách hàng, cũng nhờ đó ngân hàng huy động tiền


Tr

của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Một trong những nguồn quan
trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Trong cuộc
cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng trả lãi tiền
gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh tiêu dùng
trước mắt để cho ngân hàng sử dụng tạm thời nguồn vốn để kinh doanh.
7


1.1.2.2. Hoạt động đầu tư vốn
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là tìm kiếm các khoản vốn để sử
dụng nhằm thu lợi nhuận, việc sử dụng chính là quá trình tạo nên các loại tài
sản khác nhau của ngân hàng trong đó chủ yếu là dùng cho hoạt động tín dụng

uế

và hoạt động đầu tư.

tế
H

- Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng tài sản, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng là cho
vay và hoạt động này cũng mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.

- Hoạt động đầu tư: Các ngân hàng cũng đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận

h


như góp vốn vào doanh nghiệp, mua bán chứng khoán trên thị trường hay cho

cK

1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng

in

vay trên thị trường liên ngân hàng để tận dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.

Ngoài hai hoạt động chính là huy động và đầu tư vốn thì NHTM còn là
tổ chức cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ

họ

bảo lãnh, dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngân quỹ…
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu sử dụng các sản

Đ
ại

phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng ngày càng phong phú và đa dạng, cộng với
các cuộc cách mạng về công nghệ thông tin đã giúp các ngân hàng phát triển
thêm nhiều loại hình dịch vụ để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.

ng

Chính sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đã tạo cho ngân hàng

ườ


một nguồn thu đáng kể và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng thu
nhập của ngân hàng.

Tr

1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với

sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng ra đời là
một tất yếu, khách quan của nền kinh tế xã hội.

8


Mặc dù hoạt động tín dụng ra đời rất lâu nhưng cho đến nay người ta
vẫn chưa thống nhất khi định nghĩa về tín dụng.
Theo Các Mác thì: “ Tín dụng dưới hình thái biểu hiện của nó là sự tín
nhiệm ít nhiều có căn cứ đã khiến cho người này giao cho người khác một số

uế

tư bản nào đó dưới hình thái hàng hoá hoặc được đánh giá thành một số tiền

tế
H

nhất định. Số tiền này bao giờ cũng phải được trả lại trong một thời gian đã
được ấn định” [8].


Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì: “Tín dụng là một phạm
trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Trong

h

quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc

in

hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Đến kỳ hạn

cK

trả nợ người đi vay có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền hoặc hàng hoá đã
vay, có kèm hoặc không kèm một khoản lãi” [25].
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng được coi là

họ

quan hệ lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có hoàn
trả cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, tín dụng

Đ
ại

là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá
nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng (chuyển nhượng) một khối lượng giá
trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất


ng

định về: số tiền hoàn trả (gốc và lãi), thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức

ườ

vay mượn và thu hồi…
Còn “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng

Tr

vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản
chi phí nhất định” [7]. Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng
không cung cấp tín dụng dưới hình thức hàng hoá.
Theo Luật các tổ chức tín dụng đã được bổ sung, sữa đổi năm 2004 quy
định cụ thể về hoạt động tín dụng và cấp tín dụng của TCTD như sau: “Hoạt

9


động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để
cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” [21] .

uế

Như vậy, tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín

tế

H

dụng, đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các ngân
hàng, các TCTD với các pháp nhân và cá nhân, được thực hiện theo nguyên
tắc hoàn trả và có lãi.
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng

h

Trong nền kinh tế hiện đại, tín dụng ngân hàng có phạm vi hoạt động

in

rộng và đa dạng, việc phân loại chỉ có tính chất tương đối. Trên cơ sở các căn

cK

cứ phân loại khác nhau ta có các hình thức tín dụng khác nhau.
1.2.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia tín dụng thành 3 loại:

họ

- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh

Đ
ại


nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình tín
dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì trong một thời gian ngắn ít có những biến
động xảy ra và ngân hàng thường luôn dự tính được những biến động đó. Tín

ng

dụng ngắn hạn bao gồm chiết khấu, thấu chi, tín dụng ứng trước và tín dụng

ườ

bổ sung vốn lưu động.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại

Tr

tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn lớn hơn 5 năm được sử
dụng để cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các nhà máy

10


mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu cống, bến cảng, sân
bay…). Loại tín dụng này thường có mức độ rủi ro lớn do khó lường trước
được những biến động có thể xảy ra.

Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia tín dụng thành hai loại:


uế

1.2.2.2. Căn cứ vào mục đích tín dụng

tế
H

- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là hình thức cấp tín dụng phục
vụ quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh, nó
được áp dụng khá phổ biến trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.

- Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu mua sắm nhà

in

h

cửa, các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông
thường của đời sống. Với hình thức cấp tín dụng này ngân hàng chỉ quan tâm

cK

đến nguồn trả nợ và thu nhập của khách hàng mà ít quan tâm đến việc sử
dụng khoản tín dụng có hiệu quả hay không do đó loại tín dụng này có mức
độ rủi ro cao hơn.

họ

1.2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Căn cứ theo tiêu thức này tín dụng được chia thành hai loại:


Đ
ại

- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
- Cho vay không có bảo đảm (tín chấp): là loại cho vay không có tài

ng

sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của

ườ

bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
1.2.2.4. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng

Tr

Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia tín dụng thành 4 loại:
- Chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ

quá trình mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người
bán (người thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua
(người phải trả) hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
11


Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa
ngân hàng và những người ký tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách

hàng, ngân hàng thường ký với khách hàng hợp đồng chiết khấu. Khi cần chiết
khấu khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu. Ngân

uế

hàng sẽ kiểm tra chất lượng của thương phiếu và thực hiện chiết khấu. Do tối

thiểu có hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của chiết khấu

tế
H

thương phiếu tương đối cao (trừ trường hợp ngân hàng thực hiện chiết khấu

miễn truy đòi đối với khách hàng). Hơn nữa, NHTM có thể tái chiết khấu
thương phiếu tại NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.

h

- Cho vay: là loại hình thông dụng nhất trong hoạt động tín dụng, nó

in

có nghĩa là ngân hàng cho khách hàng vay tiền để phục vụ cho những mục

cK

đích khác nhau của khách hàng. Cho vay có các loại sau:
+ Thấu chi: “là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng theo đó ngân
hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của


họ

khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh và đời sống” [2].

Đ
ại

+ Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến
của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,
không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn

ng

chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay
mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ

ườ

tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ theo đó ngân hàng thoả thuận cấp

Tr

cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ
hoặc cuối kỳ, đó là số dư tín dụng tối đa mà ngân hàng cấp cho khách hàng.
+ Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng cho doanh
nghiệp vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp thu tiền bán hàng.

12


+ Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả làm nhiều lần gốc và lãi trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn
tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính

uế

toán phù hợp với khả năng trả nợ.

tế
H

+ Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung

gian. Phần lớn các ngân hàng áp dụng hình thức cho vay trực tiếp. Bên cạnh
đó ngân hàng cũng phát triển thêm hình thức này.

- Cho thuê tài sản (thuê- mua): Hoạt động chủ yếu của NHTM là cho

h

vay để khách hàng mua tài sản. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khách

in

hàng không đủ (hoặc chưa đủ điều kiện) để vay vốn. Để mở rộng tín dụng,


cK

NHTM đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng và cho khách hàng
thuê. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của ngân hàng nên ngân hàng có thể

họ

thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê khi người thuê không trả được nợ,
điều này sẽ giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng.
- Bảo lãnh: là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về

Đ
ại

việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh có 3 bên: bên

ng

nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có
nghĩa là ngân hàng là bên bảo lãnh, khách hàng của ngân hàng là bên được

ườ

bảo lãnh và người nhận bảo lãnh là bên thứ ba.
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng

Tr

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt


động tín dụng có chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển, tạo ra sự ổn định trong lưu thông tiền tệ. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, vai trò của tín dụng ngân hàng cũng ngày một tăng lên, thể hiện:

13


Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền
kinh tế. Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động SXKD dựa trên nguồn
vốn tự có và vốn tài trợ từ bên ngoài như: ngân hàng, doanh nghiệp khác.
Trong đó vốn tín dụng ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả, bởi

uế

vì nó thoả mãn nhu cầu về số lượng và thời hạn, đồng thời chi phí sử dụng

tế
H

vốn tín dụng ngân hàng thường thấp hơn chi phí sử dụng các nguồn vốn khác.

Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa
người thừa vốn và người thiếu vốn. Vì ngân hàng luôn thu hút tập trung mọi
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế, dân cư để đầu tư cho quá

h

trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát


in

triển bền vững. Trong quá trình hoạt động đó, ngân hàng thu được lợi tức từ

cK

hoạt động cho vay để duy trì phát triển hoạt động của chính bản thân mình.
Tuy vậy, trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao nhiêu, có
đáp ứng được hay không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn

họ

có đúng hạn hay không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Do đó, mỗi ngân hàng cần phải có nghệ thuật trong kinh

Đ
ại

doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn vốn với
chi phí thấp nhất để cho vay. Có thể nói, tín dụng ngân hàng góp phần quan
trọng vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, đẩy nhanh tốc độ chu

ng

chuyển tiền tệ trong xã hội.

ườ

Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế


theo hướng công nghiệp- nông nghiệp- dịch vụ và thúc đẩy nền kinh tế tăng

Tr

trưởng. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ để tái sản xuất,
mở rộng hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu bằng tiền và kết thúc bằng
tiền. Do đó, để tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm
kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường
mới...Tất cả những công việc trên đòi hỏi phải có nhiều vốn mà tín dụng ngân

14


hàng là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó một cách đầy đủ và kịp thời
nhất. Mặt khác, vốn ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc
cho vay với đều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Vì
vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn

uế

có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của vốn, trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Chính

tế
H

quá trình này đã góp phần tạo cho nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển.

Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối
quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển
kinh tế của một nước phải luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế


h

giới. Trong đó, đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng

in

hoá là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng và phổ biến giữa các nước.Vốn là nhân

cK

tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Nhưng trên thực tế
không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh nào cũng đủ vốn để

họ

hoạt động. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông
qua hoạt động tín dụng sẽ là “nhà tài trợ” đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.

Đ
ại

Thứ năm, tín dụng ngân hàng là công cụ để Nhà nước điều tiết khối
lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, kiểm soát tiền vào kênh lưu thông

ng

qua kênh tín dụng. Bởi vì, ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào
quá trình tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi ngân hàng


ườ

mở rộng hoặc thắt chặt tín dụng sẽ tác động đến lượng tiền trong lưu thông.
Do đó, khi Nhà nước muốn tăng khối lượng tiền trong lưu thông thì NHNN

Tr

có thể tăng hạn mức tín dụng của các NHTM đối với nền kinh tế và ngược lại.
Thứ sáu, tín dụng ngân hàng góp phần thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở

rộng đầu tư của nền kinh tế. Qua việc cung ứng vốn sẽ góp phần mở rộng đầu tư
bằng việc cấp vốn cho các doanh nghiệp đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp
tăng cường chế độ hạch toán kinh tế, tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh.
15


Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của nền
kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, để tín dụng
ngân hàng phát huy được hết vai trò của nó thì các nhà quản lý ngân hàng, các

uế

cơ quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định
chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người vay và người đi vay trong nền

tế
H


kinh tế.

1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO
1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng

h

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

in

Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ được hiểu là toàn bộ tính năng của

cK

sản phẩm, dịch vụ phù hợp với điều kiện quy định nhằm thoả mãn tốt nhất
nhu cầu xã hội. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất của các doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị

họ

trường cạnh tranh, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết cần
phải nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi

Đ
ại

ngày càng cao của xã hội.

Chất lượng tín dụng được hiểu một cách khái quát nhất đó là sự đáp

ứng nhu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với

ng

sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của tổ chức tín
dụng cung cấp sản phẩm tín dụng đó.

ườ

Theo từ điển Weekipedia thì: “Chất lượng tín dụng là một phạm trù

phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín

Tr

dụng. Để phản ánh về chất lượng tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu nhưng nói
chung người ta thường quan tâm đến: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ và cơ
cấu tài sản đảm bảo”[25] .
Trong thực tế, xuất phát từ bản chất của tín dụng là mối quan hệ giữa
người vay và người cho vay, liên quan đến nhiều chủ thể kinh tế và có vai trò
16


cực kỳ to lớn trong nền kinh tế nên chất lượng tín dụng được đề cập dưới
nhiều góc độ khác nhau:
- Đối với nền kinh tế: Tín dụng có chất lượng nghĩa là phải huy động
được tối đa lượng tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và thực hiện cho vay đầu tư phát

uế


triển nền kinh tế theo định hướng của Nhà nước một cách có hiệu quả nhất.

tế
H

Tức là việc đầu tư tín dụng sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo ra

các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, giá thành hạ. Đồng thời, thông qua
đó sẽ góp phần thực hiện các nhiệm vụ kinh tế vĩ mô của Nhà nước như: hợp
lý hoá cơ cấu nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, cải

h

thiện cuộc sống người dân, củng cố quan hệ kinh tế đối ngoại quốc gia, đặc

in

biệt là góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

cK

- Đối với khách hàng vay vốn: Chất lượng tín dụng chính là chất lượng
sản phẩm tín dụng do ngân hàng cung cấp. Chất lượng tín dụng cao đồng

họ

nghĩa với với việc vốn vay được cung ứng đủ về số lượng, đúng thời hạn và
lãi suất hợp lý với thời gian xét duyệt nhanh chóng, thái độ tận tình, chu đáo.
Từ đó, tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có


Đ
ại

nguồn thu nhập ổn định để trả nợ vay ngân hàng, giúp khách hàng và ngân
hàng phát triển hoạt động kinh doanh của mình.

ng

- Đối với ngân hàng: Nguyên tắc cơ bản nhất đối với hoạt động tín
dụng ngân hàng đó là vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Nên

ườ

nói đến chất lượng tín dụng là nói đến khoản tín dụng được bảo đảm an toàn,
sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, hoàn

Tr

trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí
nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, làm
lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển.
Như vậy, chất lượng tín dụng là mức độ thoả mãn nhu cầu và hiệu quả
của nền kinh tế, của người đi vay và người cho vay trong quan hệ tín dụng.
17


1.3.2. Đặc điểm của chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi
tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự
tồn tại, phát triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo


uế

đảm từ hai phía là ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy chất lượng tín dụng
vào kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng.

tế
H

ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc

Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ
tiêu có thể tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn…), vừa trừu

h

tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh

in

tế…). Chất lượng tín dụng vừa chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan (khả
năng quản lý, trình độ, đạo đức của cán bộ ngân hàng và khách hàng…) và

cK

khách quan (sự thay đổi của môi trường kinh tế xã hội như khuynh hướng
phát triển kinh tế, môi trường pháp lý…).

họ


Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức
độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể
hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.

Đ
ại

1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM
Các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng, các cơ quan quản lý, các
nhà quản lý ngân hàng khi đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng đã sử dụng

ng

rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau. Nhìn chung, khi đánh giá chất lượng tín dụng
người ta thường dùng các chỉ tiêu định tính và định lượng.

ườ

1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
Là những chỉ tiêu mang tính tương đối, rất khó xác định thường được

Tr

dùng để đánh giá chất lượng tín dụng một cách khái quát. Các chỉ tiêu định tính
thường bao gồm:
Thứ nhất, đó là việc đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc cho vay
nhằm hạn chế đến mức tối đa rủi ro cho ngân hàng và thực hiện tốt các chính
sách của Nhà nước trong từng thời kỳ.
18



Thứ hai, đó là uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, sự hài lòng của
khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp về quy mô,
lãi suất, phí, thời gian phục vụ…
Thứ ba, là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, khả

uế

năng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong quá trình cung cấp tín dụng

tế
H

nhằm rút ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm bảo thu thập, lưu trữ đầy đủ
thông tin để giúp ngân hàng có thể khai thác, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro.

Thứ tư, là việc phối hợp tốt với các cơ quan chức năng như: công chứng,
trung tâm giao dịch đảm bảo, các tổ chức, đoàn thể để làm tốt công tác cho vay.

h

Các chỉ tiêu định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm

in

của cán bộ tín dụng và người quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với

cK

khách hàng vì vậy trên thực tế khi nói đến chất lượng tín dụng thường người ta

chú ý nhiều đến các chỉ tiêu mang tính định lượng.

- Doanh số cho vay

họ

1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng

Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền

Đ
ại

kinh tế, là chỉ tiêu phản ánh chính xác tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một
khoảng thời gian. Do đó, nếu kết hợp doanh số cho vay của các thời kỳ liên tiếp
thì có thể thấy được xu hướng hoạt động tín dụng của NHTM.

ng

- Tổng dư nợ

ườ

Chỉ tiêu này cũng tương tự như chỉ tiêu doanh số cho vay, tuy nhiên nó

là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm nhất

Tr

định. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng được

mạng lưới khách hàng, hoạt động tín dụng yếu kém, khả năng tiếp thị khách
hàng chưa tốt. Tuy nhiên không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín
dụng càng tốt bởi lẽ khi ngân hàng cho vay vượt quá mức giới hạn cũng là lúc
ngân hàng bắt đầu chấp nhận những rủi ro về tín dụng. Chỉ tiêu tổng dư nợ

19


phản ánh quy mô tín dụng đồng thời cũng phản ánh uy tín của ngân hàng. Khi
so sánh tổng dư nợ của ngân hàng với thị phần tín dụng của ngân hàng sẽ cho
chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp.

Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ

uế

- Tỷ lệ nợ quá hạn

tế
H

Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định thường là cuối tháng, cuối quí, cuối năm.
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của một NHTM.

h

Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng

in


có độ an toàn cao tức là mức độ rủi ro thấp. Tuy vậy, trên thực tế để đánh

cK

giá chính xác hơn chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng thì
người ta chia tỷ lệ nợ quá hạn thành hai loại: tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng
thu hồi và tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Ngân hàng có tỷ lệ

họ

nợ quá hạn cao nhưng trong đó bao nhiêu phần trăm là nợ có khả năng thu
hồi và bao nhiêu phần trăm là nợ không có khả năng thu hồi, khi đó ta mới

Đ
ại

có thể đánh giá chính xác được chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Theo quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý

ng

rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm
theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân

ườ

hàng Nhà nước Việt Nam thì: “ Trong thời hạn tối đa 3 năm kể từ ngày quy
định này có hiệu lực, tổ chức tín dụng phải xây dựng Hệ thống xếp hạng tín


Tr

dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù
hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của tổ chức tín dụng”[17].
Quyết định 493 cũng quy định về việc phân loại nợ đối với các tổ chức tín
dụng thực hiện theo điều 7 (các tổ chức tín dụng đã có hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ) như sau:
20


+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu

uế

hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.

tế
H

+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức

tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các
khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi.

in


đánh giá là có khả năng tổn thất cao.

h

+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng

cK

+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

họ

Trong đó các khoản nợ từ nhóm 3 trở lên được xem là các khoản nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ

Đ
ại

- Thu nhập từ hoạt động cho vay

Hoạt động tín dụng tuy chứa nhiều rủi ro nhưng là hoạt động mang lại thu
nhập chính cho ngân hàng. Do vậy, chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực

ng

sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Thu
nhập từ hoạt động cho vay là chỉ tiêu cần thiết để đo khả năng sinh lời của ngân


ườ

hàng do hoạt động tín dụng mang lại. Chính vì vậy, ngoài việc giảm tỷ lệ nợ quá

Tr

hạn, tỷ lệ nợ xấu ngân hàng còn phải tăng được thu nhập từ hoạt động cho vay.
- Hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn cho vay trong tổng nguồn vốn huy

động. Nó xem xét, đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp
ứng về vốn của bản thân ngân hàng cũng như của nền kinh tế hay chưa.
21


Hiệu suất sử dụng vốn = tổng dư nợ/ tổng vốn huy động.
Tỷ lệ này trên thực tế giao động từ 30% đến 100%. Thông thường vào khoảng
trên 80% là tốt, còn nếu dưới hoặc trên mức đó, thậm chí xấp xỉ 100% có thể

hàng sẽ bị đe dọa do khối lượng dự trữ không được đảm bảo.

uế

sẽ gây ảnh hưởng không tốt tới ngân hàng. Lúc đó tính thanh khoản của ngân

tế
H

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng


Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng nhưng
chung quy lại có thể phân thành 3 nhóm nhân tố chủ yếu là: các nhân tố về

h

môi trường hoạt động, các nhân tố từ phía khách hàng vay vốn và các nhân tố

in

từ ngân hàng.

- Môi trường kinh tế

cK

1.3.4.1. Các nhân tố về môi trường hoạt động

Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền

họ

kinh tế, từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động đến hoạt
động của ngân hàng. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không có khủng

Đ
ại

hoảng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, doanh
nghiệp sẽ hoàn trả được vốn vay ngân hàng đúng hạn cả gốc và lãi tạo điều
kiện cho hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng


ng

được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh
bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm,

ườ

vốn tín dụng không được đầu tư hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của

Tr

khách hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lượng.
Sự phù hợp giữa lãi suất cho vay của ngân hàng với mức lợi nhuận của

các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân
cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng ngân hàng. Với mức lãi suất cao,
chi phí trả lãi lớn sẽ là yếu tố làm cho giá thành sản phẩm dịch vụ tăng cao
(nhất là đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay ngân hàng), trong khi
22


đó giá bán thì lại phụ thuộc vào cung cầu trên thị trường nên rất khó tăng theo,
các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh nên sẽ khó khăn
trong việc trả nợ vay ngân hàng do đó mà chất lượng tín dụng cũng giảm sút.

uế

- Môi trường pháp lý và cơ chế chính sách
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, pháp luật có


tế
H

vai trò quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế vận hành một cách trôi chảy. Với
vai trò đảm bảo cho việc chuyển từ một nền kinh tế thị trường tự phát, kém tổ

chức sang một nền kinh tế thị trường văn minh, pháp luật chính là hàng rào
pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi, bảo vệ quyền,

h

lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế. Vì vậy pháp luật có ảnh hưởng lớn

in

đến hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. Một hệ

cK

thống pháp luật đồng bộ cộng với ý thức tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật của các chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng chính là cơ sở đảm

họ

bảo cho chất lượng tín dụng được nâng cao.

Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng

Đ

ại

đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất
nhập khẩu, chính sách khuyến khích, hạn chế đầu tư đều ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của ngân hàng và từ đó tác động

ng

đến chất lượng tín dụng.

1.3.4.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng

ườ

Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay ngân hàng để phục vụ

cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu đời sống của mình do vậy

Tr

mà chất lượng tín dụng ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ phía khách
hàng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững
vàng, có thu nhập ổn định sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay
của ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng

23


tín dụng. Các khách hàng lớn của ngân hàng thông thường là các doanh
nghiệp. Những nhân tố thuộc về phía khách hàng tác động đến chất lượng tín

dụng bao gồm:

uế

- Vốn và khả năng tài chính của khách hàng
Vốn và khả năng tài chính của khách hàng là cơ sở nền tảng cho hoạt

tế
H

động sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có nguồn vốn lớn, có sự tự chủ, ít phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng sẽ có
khả năng trả nợ ngân hàng cao hơn doanh nghiệp hoạt động chủ yếu dựa vào

h

vốn vay ngân hàng.

in

- Trình độ khả năng của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ của các doanh nghiệp là
khách hàng vay vốn

cK

Đây là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Trong cơ chế
thị trường để doanh nghiệp đứng vững được đòi hỏi phải giải quyết tốt 3 vấn

họ


đề: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Trong điều kiện
trình độ sản xuất phát triển nhu cầu tiêu dùng thường xuyên thay đổi, môi

Đ
ại

trường cạnh tranh gay gắt với những nguồn lực hạn chế thì quyết định trong
kinh doanh càng khó, nó đòi hỏi tập thể người lao động mà đặc biệt là cán bộ
lãnh đạo phải có kiến thức, kinh nghiệm và trình độ để có thể đưa ra được

ng

quyết định đúng đắn, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

ườ

Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát

triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng với sản phẩm

Tr

của doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi
trường, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng, thu hẹp hay
ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến
sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.
24



- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp và hoạt động marketing
Doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khoa học sẽ nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành

uế

sản phẩm. Sản phẩm sẽ được nhiều người biết đến và đến tay người tiêu dùng

một cách dễ dàng là cơ sở nền tảng để doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch đã

tế
H

đề ra giúp sản phẩm của doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường. Khi đó
doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng
- Tư cách, đạo đức của người vay

h

doanh thu, lợi nhuận, tăng vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn.

in

Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay.

cK

Trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả

nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ
cho ngân hàng.

họ

1.3.4.3. Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan

Đ
ại

đến sự phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động
tín dụng gồm: chiến lược phát triển, chính sách tín dụng, mô hình tổ chức
quản lý, năng lực, đạo đức cán bộ, quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm tra,

ng

kiểm soát và trang thiết bị.

- Chiến lược phát triển của ngân hàng

ườ

Chiến lược phát triển của ngân hàng là một trong những yếu tố quan

trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Một chiến lược phát

Tr

triển đúng đắn, phù hợp sẽ đảm bảo cho ngân hàng phát triển một cách bền

vững. Ngược lại một chiến lược không phù hợp sẽ làm chậm tiến độ phát triển
hoặc có thể dẫn đến khó khăn như kinh doanh thua lỗ, phá sản…
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một ngân hàng là hệ thống các biện pháp liên
25


×