Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.32 KB, 78 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là một vấn đề vô cùng quan trọng để phát triển kinh tế . Có vốn
mới có thể đầu tư vào việc đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị, máy
móc, nguyên vật liệu sản xuất, đầu tư cho việc đào tạo cán bộ chuyên gia
Kinh tế-Kỹ thuật, đầu tư nghiên cứu các đề tài khoa học có giá trị thực tiễn ...
Ngoài ra vốn là yêu cầu bắt buộc cho sự khởi đầu của bất kỳ một cuộc đầu tư
nào. Tuy nhiên có vốn chưa đủ mà vốn phải được mọi cá nhân, mọi tổ chức
kinh tế, xã hội sử dựng hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất.
Với viêc sử dụng vốn một cách có hiệu quả vào hoạt động kinh tế-
xã hội .Trong những năm gần đây nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của nước nhà thời kỳ đổi
mới, thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước, từng bước
đưa đất nước hội nhập với khu vực và thế giới, phấn đấu xây dựng một
nước Việt Nam ngày càng giàu đẹp, phồn vinh.
Ngành Ngân hàng là một trong những ngành quan trọng góp phần
vào việc tăng trưởng kinh tế xã hội của nước ta. Là một ngành không thể
thiếu trong công cuộc CNH-HĐH đất nước.Vì Ngân hàng chính là nơi cung
cấp vốn cho cá nhân, tổ chức kinh tế làm kinh tế giúp nền kinh tế đất nước
phát triển. Vì thế ngành ngân hàng có nhiệm vụ to lớn trong việc phát triẻn
kinh tế nước nhà. Muốn làm được điều này ngành Ngân hàng cần phải:
Tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh, làm tốt các chức năng và
nhiệm vụ của mình để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi ngành, mọi cấp, mọi
mặt hoạt động của nền kinh tế trước vận hội mới.
Đặc biệt đối với các Ngân hàng thương mại thì vấn đề chất lượng hoạt
động tín dụng đã và đang là vấn đề nổi bật cần phải giải quyết. Bởi vì hoạt
động tín dụng luôn là một nghiệp vụ quan trọng nhất, nó mang lại khoảng
90% toàn bộ lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trong tình
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
1


2
Chuyên đề tốt nghiệp
hình hiện nay khi mà cơ chế thị trường vẫn không ngừng gây tác động đối với
mọi mặt của đời sống, kinh tế-xã hội, thì những kẽ hở của pháp luật, là sự
biến tướng của những thủ đoạn lừa đảo tinh vi khiến cho không ít khách hàng
gặp phải khó khăn, làm ăn thua lỗ trong kinh doanh,dẫn đến nợ nần, phá sản
và không trả được nợ cho ngân hàng.Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận của ngân hàng.
Chính vì vậy, việc đưa ra các cảnh báo, các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng và hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro tín dụng, đảm
bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu
không thể thiếu trong mọi hoạt động của các ngân hàng.Qua thời gian thực
tập tại chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội em đã thấy được
những thành tựu cũng như những một số hạn chế của chi nhánh trong hoạt
động tín dụng. Nên em đã chọn đề tài nghiên cứu : "Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Tây Hà Nội."
Dựa trên lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại và
các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, chuyên đề tập trung phân tích
và đánh giá thực trạng công tác tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT chi
nhánh Tây Hà Nội. Qua phân tích và so sánh kết quả hoạt động tín dụng,
chuyên đề đề xuất một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh Tây Hà Nội.
Vì thời gian và điều kiện hạn chế nên Đề tài chỉ nghiên cứu một số vấn
đề liên quan đến công tác tín dụng của Ngân hàng thương mại nói chung và
đi sâu nghiên cứu chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT chi
nhánh Tây Hà Nội nói riêng trên cơ sở số liệu ngân hàng trong hai năm 2004
và 2005. Cho nên không tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô và các bạn
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A

2
3
Chuyên đề tốt nghiệp
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 CHƯƠNG :
Chương 1 : Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại trong
nền kinh tế thị trường.
Chương 2 : Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHN
O
&
PTNT chi nhánh Tây Hà Nội.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
NHNO & PTNT chi nhánh Tây Hà Nội.CHƯƠNG I
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. 1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
Tiền tệ-Tín dụng. Ngân hàng thương mại còn được định nghĩa như là một
trung gian tài chính, đi vay để cho vay.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại:
+ NHTM có chức năng là trung gian tài chính:
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế.
(1). Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu
cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ

sung vốn;
(2). Các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện
tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có
tiền để tiết kiệm.
Ngân hàng thương mại (NHTM) một mặt thu hút các khoản tiền nhàn
rỗi trong xã hội, bao gồm tiền của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân
và các cơ quan nhà nước. Mặt khác, nó dùng chính số tiền đã huy động được
để cho vay đối với các thành phần kinh tế trong xã hội, khi chúng có nhu cầu
bổ sung vốn.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường NHTM là một trung gian tài chính quan
trọng để điều chuyển vốn từ người thừa vốn sang người thiếu vốn.
Chính với chức năng này NHTM góp phần quan trọng vào việc điều
hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
Nhờ thực hiện đi vay và cho vay, NHTM có được nguồn thu chủ lực,
không những đủ sức duy trì bộ máy hoạt động, đóng thuế cho Nhà nước mà
còn có lãi, đảm bảo sự phát triển không ngừng của bản thân Ngân hàng.
Như vậy chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất và
quan trọng nhất của NHTM.
Hầu hết các lý thuyết hiện đại đều giải thích sự tồn tại của ngân hàng
bằng cách chỉ ra sự không hoàn hảo trong hệ thống tài chính. Chẳng hạn các
khoản tín dụng và chứng khoán không thể chia thành những khoản nhỏ mà
mọi người đều có thể mua. Ngân hàng cung cấp một dịch vụ có giá trị trong
việc chia chứng khoán đó thành các chứng khoán nhỏ hơn. (Dưới dạng tiền
gửi) phục vụ cho hàng triệu người. Trong ví dụ này, hệ thống tài chính kém
hoàn hảo tạo ra vai trò cho các ngân hàng trong việc phục vụ những người tiết
kiệm.

Một đóng góp khác của ngân hàng là họ sẵn sàng chấp nhận các khoản
cho vay nhiều rủi ro trong khi lại phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho
người gửi tiền. Thực tế các ngân hàng tham gia vào kinh doanh rủi ro. Ngân
hàng cũng thoả mãn nhu cầu thanh khoản của nhiều khách hàng.
Một lý do nữa làm cho ngân hàng phát triển thịnh vượng là khả năng
thẩm định thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích
thông tin được gọi là tình trạng “thông tin không cân xứng” làm giảm tính
hiệu quả của thị trường nhưng tạo ra một khả năng sinh lợi cho ngân hàng,
nơi có chuyên môn và kinh nghiệm đánh giá các công cụ tài chính và có khả
năng lựa chọn những công cụ với các yếu tố rủi ro lợi nhuận hấp dẫn nhất.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Chính với chức năng này NHTM góp phần quan trọng vào việc điều
hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
Nhờ thực hiện đi vay và cho vay, NHTM có được nguồn thu chủ lực,
không những đủ sức duy trì bộ máy hoạt động, đóng thuế cho Nhà nước mà
còn có lãi, đảm bảo sự phát triển không ngừng của bản thân Ngân hàng.
Như vậy chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất và
quan trọng nhất của NHTM.
+ NHTM có chức năng là trung gian thanh toán :
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm
chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như
thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử,
kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn
thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng trung ương hoặc
thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng

càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được mở rộng.
Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất
trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn
giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được
thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng
trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho
nền kinh tế toàn cầu.
Nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào ngân hàng, nên việc
giao lưu hàng hoá, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết
kiệm hơn.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Không những vậy, do thực hiện chức năng trung gian thanh toán có
điều kiện huy động tiền gửi của xã hội, trước hết là của các doanh nghiệp tới
mức tối đa, tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
+ NHTM có chức năng tạo tiền :
NHTM có khả năng ''Tạo tiền'' bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để
thay thế cho tiền mặt. Điều này đã đưa NHTM lên vị trí là một nguồn tạo tiền.
Cùng với vai trò độc quyền phát hành giấy bạc của Ngân hàng Trung
ương, NHTM góp phần thoả mãn nhu cầu dùng tiền làm phương tiện giao
dịch của toàn xã hội.
Quá trình tạo tiền của hệ thống Ngân hàng thương mại dựa trên cơ sở
tiền gửi của toàn xã hội. Song số tiền gửi được nhân lên gấp bội khi Ngân
hàng cho vay thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng.
Người ta đã chứng minh được sức tạo tiền của Ngân hàng thương mại phụ
thuộc vào các yếu tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ giữa tiền lưu thông ngoài
hệ thống Ngân hàng và tiền gửi của xã hội ở hệ thống ngân hàng.

1.1.3 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại :
1.1.3.1 Tạo lập nguồn vốn.
+ Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội :
Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội là một trong những hoạt động quan
trọng hàng đầu của Ngân hàng thương mại. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực
trong kinh doanh của bất kỳ Ngân hàng thương mại nào.
Ngân hàng thương mại thường huy động vốn nhàn rỗi của xã hội qua
các hình thức tiền gửi, phát hành trái phiếu và cho vay.
Tiền gửi ở ngân hàng rất đa dạng, có thể là không kỳ hạn và có kỳ hạn,
tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi cá
nhân.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể gửi vào và
rút ra một cách linh hoạt không có cam kết trước về kỳ hạn. Do vậy đặc trưng
của loại nguồn vốn này đối với Ngân hàng thương mại là biến động thường
xuyên. Tuy nhiên đây là nguồn vốn quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
+Tiền gửi có kỳ hạn về nguyên tắc chỉ được rút ra theo kỳ hạn đã cam
kết (Trừ trường hợp đặc biệt). Do đó đây là nguồn vốn tương đối ổn định, phù
hợp với yêu cầu cho vay trung, dài hạn của Ngân hàng thương mại.
+Trái phiếu cũng là một công cụ quan trọng trong huy động vốn của xã
hội. Nó có thể là trái phiếu ngắn hạn hoặc dài hạn với những tên gọi khác
nhau, như Trái phiếu ngân hàng, Kỳ phiếu ngân hàng, Tín phiếu ngân hàng
vv…
+ Vốn pháp định :
Vốn pháp định là vốn ban đầu theo luật định khi đi vào hoạt động của
một ngân hàng. Nó được gia tăng trong quá trình hoạt động nhiều hay ít là do

việc trích từ lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng, hoặc bằng cách tăng mức
đóng góp của các chủ sở hữu.
Bên cạnh vốn pháp định, các Ngân hàng thương mại còn lập các quỹ dự
trữ, bao gồm :
- Quỹ dự trữ thường xuyên là số vốn được trích từ lợi nhuận hàng năm
để bổ sung vốn pháp định.
- Quỹ dự trữ đặc biệt trích lập theo mức độ rủi ro của từng nghiệp vụ
cho vay và phân bổ vào chi phí nghiệp vụ trong kỳ thực hiện.
1.1.3.2 Sử dụng và khai thác các nguồn vốn:
Sử dụng và khai thác các nguồn vốn là nghiệp vụ chủ yếu nhất quan
trọng nhất của Ngân hàng thương mại, những hướng sử dụng vốn của Ngân
hàng thương mại là:
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Hướng cơ bản trong sử dụng và khai thác các nguồn vốn của Ngân
hàng thương mại là cho vay và đầu tư. Trong đó cho vay là quan trọng nhất.
Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay thì có thể phân loại thành các hình thức cho
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
+.Cho vay ngắn hạn là loại cho vay truyền thống sử dụng và khai thác
các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại, được thực hiện dưới dạng như
chiết khấu giấy tờ có giá, thấu chi qua tài khoản vãng lai thuê mua, trả góp...
+.Cho vay trung dài hạn của Ngân hàng thương mại là loại cho vay
được thực hiện đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Loại vay này ngày càng được các Ngân hàng thương mại quan tâm. Một mặt
đáp ứng với yêu cầu vay vốn trung, dài hạn của xã hội để phát triển sản xuất
kinh doanh cũng như xây dựng cơ bản mặt khác cũng phù hợp với khả năng
hay tổng vốn ngày một nhiều của Ngân hàng thương mại .
Hoạt động đầu tư hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp cho Ngân

hàng thương mại sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động.
Đồng thời nó cũng mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho Ngân hàng
thương mại.
Ngân hàng thương mại có thể đầu tư vốn mua chứng khoán ngắn hạn
của Chính phủ. Mà còn được phép đầu tư vốn để mua cổ phiếu và trái phiếu
của các doanh nghiệp qua đó những Ngân hàng thương mại lớn tham gia vào
việc thành lập và quản lý các doanh nghiệp, tuy nhiên Ngân hàng thương mại
chỉ được đầu tư chứng khoán ở một giới hạn nhất định, không để hoạt động
này lấn át hoạt động cho vay. Theo Pháp lệnh Ngân hàng-HTX tín dụng và
công ty tài chính năm 1990, Ngân hàng thương mại chỉ được dùng vốn tự có
và quỹ dự trữ để hùn vốn hoặc mua cổ phần không quá 10% vốn của công ty.
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối với
khách hàng. Nó bao gồm nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp
khác và ở ngân hàng Trung ương, tiền trong quá trình thu nhập, và cũng có
thể gồm cả nghiệp vụ về chứng khoán ngắn hạn.
1.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ ngân hàng:
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doan nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định
các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một
cách có hiệu quả.
Các nghiệp vụ thanh toán liên hàng dịch vụ, quản lý, quản lý tài sản,
phát hành chứng khoán, mua bán, bảo quản chứng khoán, cung cấp thông
tin và tư vấn về kinh doanh, đầu tư và quản trị doanh nghiệp... những
nghiệp vụ này được thực hiện theo sự uỷ thác của khách hàng, chúng có ý
nghĩa quan trọng trong việc mở rộng hoạt động tạo lập nguồn vốn kinh
doanh và sử dụng, khai thác các nguồn vốn ấy.

1.2- CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.2.1- Khái niệm chất lượng tín dụng .
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào mục tiêu hoạt động cũng là tạo ra
được chất lượng kinh doanh.Ngân hàng là một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì vậy Ngân hàng luôn chú trọng tới chất lượng
kinh doanh nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. Chất lượng tín dụng
của Ngân hàng gắn liền với mục tiêu an toàn sinh lời trong hoạt động tín dụng
của các NHTM, tuy vây tín dụng là hoạt động mang tính rủi ro cao nhất dây
chuyền đến toàn bộ hệ thống Ngân hàng, kéo theo nền kinh tế lâm vào khủng
hoảng. Bởi vậy chất lượng tín dụng phải đảm bao được mục tiêu an toàn.. Rủi
ro này không những gây ra khủng hoảng phá sản một Ngân hàng mà còn tạo
ra phản ứng dây chuyền ảnh hưởng tới cả hệ thống Ngân hàng và toàn bộ nền
kinh tế.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chất lượng tín dụng nói chung :
Chất lượng tín dụng là các khoản thu nhập được tạo ra từ hoạt động tín
dụng trên cơ sở đảm bảo sự an toàn cho Ngân hàng. Đối với khách hàng chất
lượng tín dụng đạt được khi tín dụng phù hợp với mục đích sử dụng, lãi suất
tín dụng, kỳ hạn nợ hợp lí, thủ tục đơn giản, thuận tiện… Từ đó khách hàng
có thể tạo ra hiệu quả từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ cho Ngân hàng. Đối
với nền kinh tế, chất lượng tín dụng đạt được khi tín dụng đáp ứng được yêu
cầu về vốn phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp tạo công ăn việc
làm, khai thác mọi tiềm năng của nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế xã hội phát
triển.
- Chất lượng tín dụng xét trên giác độ khách hàng :
- Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng
Với chính sách hợp lý , thủ tục đơn giản, không phiền hà , đa dạng hoá

cá loại hình huy động vốn và cho vay , nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng để thu hút lôi kéo khách hàng , đồng thời vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc
tín dụng của Ngân hàng và pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo khả năng duy
trì và mở rộng sản xuất tăng cường hiệu quả kinh doanh của khách hàng .
- Chất lượng tín dụng xét trên giác độ kinh tế – xã hội :
- Tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc
làm cho người lao động , xoá đói giảm , nghèo , xây dựng các vùng kinh tế
mới tạo điều kiện để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia , tăng sản phẩm cho
xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm tàng thu hút
tối đa nguồn lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội .
-Chất lượng tín dụng xét trên giác độ Ngân hàng thương mại :
Chất lượng tín dụng thể hiện phạm vi, mức độ gíơi hạn tín dụng phù
hợp với năng lực hành chính và khả năng quản lý của bản thân ngân hàng
đảm bảo tuân thủ nguyên tắc chung đó là :
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng .
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng
Chất lượng tín dụng thể hiện chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng , đảm
bảo nguồn vốn dồi dào , bền vững với giá thành hợp lý , tuân thủ pháp luật
hiện hành và thực hiện vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế đảm bảo cân
đối cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn , trung hạn và dài hạn ,an toàn vốn .
Với cách tiếp cận như trên về dạng tín dụng thì có thể rút ra một số
nhận xét như sau:
* Chất lượng tín dụng là một kết quả của một quy trình kết hợp hoạt
động giữa những con người trong tổ chức, giữa các tổ chức với nhau.

* Chất lượng tín dụng vừa cụ thể vừa trừu tượng. Nó có quan hệ đến
các yếu tố chủ quan như: Năng lực quản lý, trình độ cán bộ, chính sách tín
dụng, kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
* Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp, nó thể hiện năng lực, vị thế
của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trường.
Các yếu tố cấu thành chất lượng tín dụng.
- Mức độ an toàn: Các NHTM trước khi ra quyết định bất kỳ khoản cho
vay nào thì câu hỏi được đặt lên hàng đầu là liệu khách hàng có thực hiện
hoàn trả nợ gốc và lãi theo đúng cam kết được hay không? người vay có sử
dụng vốn vay đúng mục đích không? Vì trong quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng (người vay) thì rủi ro luôn có thể xảy ra như là: kinh doanh thua
lỗ, cơ chế chính sách thay đổi,… mà hậu quả nó là người vay không trả được
nợ ngân hàng, thậm chí trong nhiều trường hợp ngân hàng phải cần đến sự
can thiệp của pháp luật. Đối với một số khách hàng khác đến quan hệ với
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng với mục đích không nghiêm túc, có ý định, hành vi lừa đảo, chiếm
dụng vốn thì rủi ro sẽ xảy ra với hậu quả nghiêm trọng hơn.
Thực tế cho thấy, một khi cả hai nguyên tắc tín dụng hoặc một trong hai
nguyên tắc bị coi nhẹ, hoặc nhấn mạnh nguyên tắc này, coi nhẹ nguyên tắc kia
sẽ dẫn đến phá vỡ quan hệ tín dụng, vai trò tín dụng sẽ mất dần, nó sẽ tác
động ngược trở lại, tức là trở thành vật cản kìm hãm sự phát triển của nền
kinh tế, cho nên khi nói đến chất lượng tín dụng là nói đến loại hình tín dụng
đúng nghĩa mà chất lượng của nó bao giờ cũng gắn bó chặt chẽ với việc tuân
thủ nghiêm ngặt cả hai nguyên tắc tín dụng.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội: Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp
(DN) kinh doanh tiền tệ. Trong nền kinh tế thị trường, mục đích của bất cứ

doanh nghiệp nào cũng là tối đa hóa lợi nhuận, hoạt động tín dụng là một
nghiệp vụ chính góp phần hoàn thành mục tiêu ấy. Tuy vậy, thông qua hoạt
động tín dụng của mình các NHTM cung cấp những khoản tín dụng cho các
doanh nghiệp có đủ vốn để duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo thêm
công ăn việc làm và của cải cho xã hội, kể cả những khoản tín dụng phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng cần thiết của cá nhân cũng có sự tác động đối với sự
phát triển kinh tế-xã hội.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ảnh chất lượng tín dụng ngân hàng.
1.2.2.2.1 Chỉ tiêu định tính.
* Bảo đảm nguyên tắc cho vay :
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho ngân
hàng thương mại.Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra
tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng.Có nhiều khoản tài trợ mà tổn
thất có thể chiếm phần lớn vốn của chủ, đẩy ngân hàng đến phá sản.Ngân
hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng rất lớn
đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy nguyên tắc cho
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
13
14
Chuyên đề tốt nghiệp
vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi Ngân hàng. Để đánh giá chất
lượng một khoản cho vay, điều đầu tiên phải xem xét là khoản cho vay đó
có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không.
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh
hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy
nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi Ngân hàng.
Để đánh giá chất lượng một khoản cho vay, điều đầu tiên phải xem xét là
khoản cho vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không.
Hai nguyên tắc cơ bản của cho vay là :
- Thứ nhất: Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận

trong hợp đồng tín dụng.
- Thứ hai: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một
khoản cho vay có chất lượng nào cũng phải đảm bảo .
* Bảo đảm các điều kiện vay vốn :
Các điều kiện để một khách hàng được vay tại NH :
- Một là : Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật .
- Hai là : Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Ba là: Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Bốn là : Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ
khả thi và có hiệu quả ,hoặc có dự án đầu tư , phương án phục vụ đời sống
khả thi.
- Năm là: Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định
của Chính phủ, của NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam
* Quá trình thẩm định .
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
14
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định
tới chất lượng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để Ngân
hàng nắm được thông tin về khách hàng, về năng lực pháp luật, đạo đức
của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của
khách hàng... Đây là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho
vay và theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các quy định
về quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay của từng Ngân hàng.
Một khoản vay có chất lượng là khoản cho vay đã được thẩm định và phải
đảm bảo các bước của quá trình thẩm định.

Xác định mô hình dự án
Phân tích và ước lượng số liệu
Lập bảng tính thu nhập và chi phí
Lập báo cáo KQKD và LC tiền tệ
Lập báo cáo cân đối
Việc phân tích và thẩm định dự án đầu tư có thể khái quát qua sơ đồ
sau:
1.2.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng .
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp trong quá trình hoạt đông kinh
doanh không thể tránh khỏi những rủi ro kinh doanh gây ra tình trạng không
trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn. Đối với các khoản nợ quá hạn Ngân
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
15
16
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng phải thực hiện phân loại, đánh giá để phục vụ cho công tác quản lý chất
lượng và rủi ro tín dụng.
* Doanh số cho vay:
Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân
hàng cho vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm .
* Doanh số thu nợ :
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân
hàng thu hồi được sau khi đã giải ngân trong một thời kỳ nhất định thường
là một năm.
* Dư nợ quá hạn:
Dư nợ quá hạn là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng
chưa thu hồi được sau một thời hạn nhất định, kể từ ngày khoản cho vay đến
hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, Ngân hàng thường xuyên sử dụng chỉ
tiêu tỷ lệ nợ quá hạn:

Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = -------------------- x 100
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu tương đối được sử dụng chủ yếu để đánh giá chất
lượng tín dụng ngân hàng. Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng Ngân hàng nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi
nhuận và sự an toàn kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy, việc đảm bảo thu
hồi đủ vốn cho đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề
quan trọng trong quản lý ngân hàng liên quan đến sự sống còn của Ngân
hàng .
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
16
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ người ta sử
dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ khó đòi.
Tổng nợ khó đòi
Tỷ lệ khó đòi = ---------------------------- x 100
Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ này cho biết các khoản nợ hầu như không có khả năng thu hồi
trong các khoản nợ quá hạn là bao nhiêu, các khoản nợ còn có khả năng tu
hồi trong nợ quá hạn là bao nhiêu. Tỷ lệ nợ khó đòi cho phép Ngân hàng
đánh giá kĩ hơn về độ an toàn tín dụng, từ đó hình thành các quỹ dự phòng
đối với những khoản tín dụng này.
Đây cũng là một chỉ tiêu tương đối. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu
cho thấy nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay có vấn đề.
* Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = ----------------------------------
Dư nợ bình quân

Để đơn giản trong tính toán, dư nợ bình quân được tính bằng cách
lấy trung bình cộng dư nợ đầu kỳ và dư nợ cuối kỳ. Đây là một chỉ tiêu
quan trọng xem xét chất lượng tín dụng, phản ánh tần suất sử dụng vốn.
Vòng quay càng nhanh chứng tỏ đồng vốn Ngân hàng bỏ ra đã được sử
dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho Ngân
hàng .
Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu tương đối quan trọng để đánh giá độ an
toàn tín dụng và hiệu quả tín dụng của NHTM. Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho biết
Ngân hàng đang có nhiều khoản tín dụng có vấn đề, khó có khả năng thu hồi
nợ, dễ gây mất vốn. Ngân hàng khó khăn trong việc mở rộng cho vay các
khoản mới, đồng thời ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của Ngân hàng,
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
17
18
Chuyên đề tốt nghiệp
làm khả năng thanh toán các khoản vốn huy động giảm, khách hàng không
tiếp tục gửi tiền vào Ngân hàng. Từ đó, hiệu quả tín dụng thấp, hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng, năng lực cạnh tranh giảm sút. Ngân hàng mất đi uy tín
và thị trường của mình. Do vậy các Ngân hàng luôn cố gắng duy trì tỷ lệ nợ
quá hạn trên tổng dư nợ là thấp nhất có thể. Ngân hàng thực hiện mọi biện
pháp nhăm xử lí nợ quá hạn.
* Lợi nhuận của Ngân hàng :
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí - Thuế
Trong tổng thu, lãi thu được từ cho vay là chủ yếu, cho nên lợi nhuận
là thước đo hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng cũng như chất lượng cho
vay .
* Một số chỉ tiêu khác:
- Chỉ tiêu 1:
Tỷ lệ Dư nợ cho vay trung dài hạn
cho vay = ---------------------------------- x 100

Trung. dài hạn Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu cần vốn
trung, dài hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh theo đánh giá tỷ lệ tối thiểu
là 30% tổng dư nợ. Tuy vậy tỷ lệ này có thể cao thấp tuỳ thuộc vào nhu cầu
vốn trung dài hạn của địa phương cũng như chính sách tín dụng của từng
Ngân hàng thương mại.
- Chỉ tiêu 2 : Tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm
Đây là dấu hiệu cho thấy kết quả hoạt động tín dụng. Sử dụng kết hợp
với chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có thể biết được chất lượng cũng như hiệu quả
của tín dụng ngân hàng. Từ chỉ tiêu này có thể tính ra tốc độ tăng trưởng bình
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
18
19
Chuyên đề tốt nghiệp
quân một giai đoạn cho việc đánh giá toàn diện hơn chất lượng tín dụng một
thời kỳ .
1.2.2.3 - Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Tuy nhiên ta
có thể chia làm hai nhóm nhân tố chính sau:
* Nhóm nhân tố khách quan.
- Môi trường kinh tế.
Để Ngân hàng có thể huy động được nhiều vốn mở rộng hoạt động cho
vay, phục vụ cho việc phát triển kinh tế thì phải có một nền kinh tế phát triển
ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng là điều
vô cùng cần thiết. Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện cho
Ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình, làm giá cả luôn giữ ở mức
ổn định, lành mạnh, tránh được tình trạng lạm phát hay giảm phát và tránh
cho Ngân hàng khỏi phải chịu những thiệt hại to lớn do sự mất giá của đồng
tiền, từ đó cũng tránh được sự giảm thấp của chất lượng tín dụng.
Một trong những nhân tố có tác động lớn tới chất lượng tín dụng đó là

chu kỳ phát triển kinh tế. Nếu thời kỳ kinh tế phát triển hưng thịnh, sản xuất
kinh doanh sẽ được mở rộng, dẫn đến nhu cầu vốn tăng, từ đó hiệu quả tín
dụng cũng được nâng lên, giảm bớt rủi ro tín dụng.
Mặt khác, trong thời kỳ nền kinh tế bị suy thoái, sản xuất bị đình trệ,
kinh doanh bị thu hẹp, thua lỗ thì sẽ dẫn đến hoạt động tín dụng gặp nhiều
khó khăn do nhu cầu vốn tín dụng của các doanh nghiệp giảm.
Bên cạnh đó, các chính sách, cơ chế về quản lý kinh tế nói chung và
quản lý doanh nghiệp nói riêng có liên quan đến vấn đề đầu tư vốn của khách
hàng và ngân hàng vừa thiếu, vừa không đồng bộ, thiếu tính ổn định cũng ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
19
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra, các chính sách và sự tác động, điều tiết của các cơ quan có
thẩm quyền ở mỗi ngành, mỗi vùng đều có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt
động tín dụng.
-Môi trường xã hội.
Khách hàng và Ngân hàng thực hiện quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín
nhiệm giữa hai bên. Vì vậy, sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa Ngân
hàng và khách hàng. Uy tín của Ngân hàng trên thị trường ngày càng cao thì
sẽ thu hút được lượng khách hàng càng lớn. Trong quá trình cạnh tranh giữa
các Ngân hàng, các đơn vị này phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng
tín dụng để chiếm sự uy tín trên thị trường, tạo đà cho sự cạnh tranh và phát
triển.
Khách hàng với tư cách vừa là người cung vốn, vừa là người có nhu
cầu về vốn. Với tư cách là người đi vay vốn, họ mong muốn Ngân hàng đáp
ứng một cách kịp thời và thuận tiện, vốn cho vay với mức lãi suất hợp lý.
Làm việc với thủ tục gọn nhẹ, đơn giản, nhanh chóng, một mặt Ngân hàng đã
tạo được sự hấp dẫn đối với khách hàng, mặt khác tạo nhiều thuận lợi cho

hoạt động tín dụng.
Với tư cách là người cung ứng vốn, khách hàng mong muốn Ngân hàng
tạo cho họ những dịch vụ thanh toán tiện lợi từ những khoản tiền gửi và nhận
được những khoản tiền lãi hợp lý. Như vậy, Ngân hàng vừa là người đại diện
cho bên huy động vốn, đồng thời cũng là người đại diện cho bên cung cấp tín
dụng. Mối quan hệ xã hội thể hiện cụ thể giữa Ngân hàng và khách hàng, là
nhân tố không kém phần quan trọng quyết định tới quy mô và phạm vi hoạt
động của mỗi Ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Ngoài ra, chất lượng tín dụng của Ngân hàng còn bị ảnh hưởng một số
nguyên nhân khách quan khác như: thiên tai, bão lụt và một số nguyên nhân
khác có sự tác động của con người như: lừa đảo, chiếm đoạt…
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
20
21
Chuyên đề tốt nghiệp
-Nhân tố chính trị.
Một quốc gia không có sự biến động về chính trị, không xảy ra chiến
tranh là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, bởi các nhà đầu tư
không chỉ quan tam đến lợi nhuận mà còn chú trọng đến việc bảo đảm an toàn
vốn đầu tư. Tình hình kinh tế chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế các nước. Bất cứ sự biến động nào về chính trị cũng dẫn tới
sự xáo động lớn về kinh tế. Riêng đối với Ngân hàng, nó có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc huy động, cho vay và đầu tư vốn của Ngân hàng, điều đó có
nghĩa là nó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
-Nhân tố pháp lý.
Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động Ngân hàng
nói chung và chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng.
Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được ở bất kỳ nền kinh tế nào.
Không có pháp luật hoặc các chính sách luật ban hành không phù hợp thì sẽ
làm cho nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, nếu hệ thống pháp luật

ban hành không đầy đủ, không đồng bộ, các văn bản dưới luật còn mâu thuẫn
chồng chéo, và trong khi thực hiện chưa thật phù hợp với các ban ngành, đơn
vị có liên quan đến hoạt động tín dụng thì có ảnh hưởng mạnh đến chất lượng
tín dụng.
Pháp luật sẽ tạo môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh tiến triển thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Nó còn là cơ sở để
giải quyết mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế.
*Nhóm nhân tố chủ quan.
Gồm các nhân tố thuộc về Ngân hàng như chính sách tín dụng, công tác
tổ chức, chất lượng cán bộ, quy trình nghiệp vụ tín dụng,…
- Chính sách tín dụng.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
21
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Chính sách tín dụng của Ngân hàng phản ánh cương lĩnh tài trợ của
một Ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân
viên trong Ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng,
tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng
cao khả năng sinh lời.Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng bao gồm các
vấn đề liên quan đến việc cấp tín dụng như: Chính sách khách hàng, chính
sách quy mô và giới hạn tín dụng, lãi suất và phí suất tín dụng, thời hạn tín
dụng và kỳ hạn trả nợ, chính sách đối với tài sản có vấn đề… Chính sách tín
dụng là kim chỉ nam cho mọi hoạt động tín dụng, vậy nên một chính sách tín
dụng đúng đắn hợp lí sẽ thu hút khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của
tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro và tuân thủ chính sách pháp luật của nhà
nước. NHTM phải xây dựng cho mình chính sách tín dụng rõ ràng thích
hợp.Chính sách tín dụng là một hệ thống biện pháp liên quan đến việc
khuyếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã
hoạch định của NHTM .

Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường chứa đựng rất nhiều rủi
ro. Khi Ngân hàng gặp phải những rủi ro thì có thể đi đến phá sản hoặc bị
thiệt hại lớn, mất uy tín với khách hàng và cơ quan quản lý Nhà nước. Vì vậy,
khi hoạch định chính sách tín dụng, các nhà hoạch định chính sách luôn coi
trọng việc đảm bảo như là mục tiêu mà chính sách đó phải đạt được. Do vậy,
ta có thể nói rằng chất lượng tín dụng của Ngân hàng có tốt hay không nó còn
tùy thuộc vào việc xây dựng một chính sách tín dụng của Ngân hàng có đúng
đắn hay không.
- Công tác tổ chức Ngân hàng.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng
thì cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự đoàn kết thống
nhất từ trên xuống dưới, từ ban lãnh đạo đến các cán bộ công nhân viên. Điều
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
22
23
Chuyên đề tốt nghiệp
đó có nghĩa là công tác tổ chức Ngân hàng được thực hiện tốt chính là cơ sở
để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Hơn nữa, thực hiện tốt công
tác này sẽ làm cho guồng máy ngân hàng hoạt động một cách uyển chuyển
linh hoạt. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động, Ngân hàng nên luôn chú
trọng công tác tổ chức để ngày càng phát triển và hoàn thiện nó.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng phải đảm bảo được có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các phòng ban,trong từng ngân hàng và trong toàn hệ thống. Làm
tăng thêm hiệu quả làm việc đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, tién
hành theo dõi,quản lý, giám sát chặt chẽ các khoản cho vay. Đây là cơ sở cho
việc tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả vốn
tín dụng.
Thông tin tín dụng.
Cho vay vốn không phải là một vấn đề đơn giản. Trên thực tế, không
phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích.

Đó là chưa nói tới những kẻ mạo danh, mạo nhận là doanh nghiệp để vay trái
phép, chiếm dụng vốn bất hợp pháp gây rủi ro và tổn thất cho Ngân hàng.
Thông tin tín dụng cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả
tín dụng. Nếu NHTM có thông tin tín dụng tốt, Ngân hàng có thể đánh giá,
phân tích một cách chính xác khách hàng, từ đó đưa ra những quyết đinh cần
thiết liên quan đến cho vay, theo dõi quản lý nguồn vốn vay của khách hàng.
Thông tin tín dụng được lấy từ các nguồn: hồ sơ vay vốn, phân tích của cán
bộ tín dụng, từ khách hàng… Thông tin tín dụng càng đầy đủ, nhanh chóng,
chính xác và toàn diện thì khả năng phong ngừa rủi ro tín dụng càng lớn, chất
lượng và hiệu quả tín dụng càng cao.
Vì vậy, hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao, an toàn cần phải có
hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Nắm bắt kịp thời và
chính xác các nguồn thông tin là điều kiện để xem xét, phân tích, nhằm để tìm
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
23
24
Chuyên đề tốt nghiệp
ra những cơ hội tốt trong kinh doanh cũng như để phòng những rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động của mỗi Ngân hàng.
Trên thương trường cùng với nhiều đối thủ cạnh tranh, người nắm bắt
được thông tin nhanh nhất, chính xác nhất thì đã nắm được đa phần thắng. Rõ
ràng, việc xây dựng và hoàn chỉnh một hệ thống thông tin tín dụng với nhiều
kênh, nhiều nguồn cung cấp cùng với việc đào tạo cán bộ có đủ năng lực chọn
lọc và sử lí thông tin kịp thời là một trong những điều kiện để quyết định tới
sự thành công trong công tác kinh doanh và thực hiện hoạt động tín dụng của
Ngân hàng.
Chất lượng đào tạo cán bộ.
Cán bộ nhân viên Ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động tín dụng. Nếu Ngân hàng có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm,có trình độ
chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp thể hiện ở năng lực phân

tích và xử lý đơn xin vay, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát tiền vay, hiệu
quả phương án cho vay… làm giảm sai phạm khi thực hiện nghiệp vụ tín
dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là
chiến lược lâu dài của toàn bộ hệ thống Ngân hàng.
Một Ngân hàng có đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo với
chất lượng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao thì việc quản lý thực hiện
các nhiệm vụ của Ngân hàng nói chung và nghiệp vụ tín dụng nói riêng sẽ trở
nên qui củ, có hệ thống và đạt hiệu quả cao. Hơn nữa, nó còn giúp cho ngân
hàng tránh được những rủi ro có thể xảy ra nhờ đó mà chất lượng tín dụng
luôn được đảm bảo.
Vấn đề kiểm tra, kiểm soát, thanh tra.
Mở rộng qui mô hoạt động tín dụng tăng cường cho vay mà không tính
đến những rủi ro, bất trắc có thể xảy ra thì sẽ dễ dàng dẫn đến sự sụp đổ giải
thể của mỗi ngân hàng.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
24
25
Chuyên đề tốt nghiệp
Một trong những hoạt động nhằm mục đích giúp cho Ngân hàng tránh
được rủi ro trên đó là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công tác này
không chỉ được thực hiện với các khách hàng (như kiểm tra trước, trong và
sau khi cho vay). Mà còn được thực hiện với bản thân Ngân hàng như kiểm
tra quá trình thực hiện cho vay, quá trình quản lý vốn vay, loại trừ những cán
bộ mất phẩm chất tiêu cực tham ô, tham nhũng gây thất thoát tài sản và làm
mất uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng…
Nâng cao chất lượng tín dụng cũng đồng thời là Ngân hàng phải kịp
thời ngăn chặn và phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, có ảnh hưởng đến
hoạt động Ngân hàng cũng như bảo vệ được tài sản và uy tín của Ngân hàng
đối với bạn hàng. Muốn vậy, việc đào tạo bố trí những cán bộ có năng lực,
trình độ và trách nhiệm cao thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra,

giám sát là vấn đề mà không một Ngân hàng nào được coi nhẹ.
1.2.2.4-Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với NHTM
trong nền kinh tế thị trường.
* Đối với ngân hàng:
Chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
nói riêng và toàn bộ hệ thống Ngân hàng nói chung. Nhờ nâng cao chất lượng
tín dụng, tình hình tài chính của ngân hàng được cải thiện, tạo ra nhiều thế
mạnh trong quá trình cạnh tranh. Từ đó, cho phép ngân hàng có thêm và thu
hút thêm những khách hàng mới và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng
truyền thống, làm cho việc kinh doanh đạt hiệu quả và có những khoản lợi
nhuận hợp lý để bổ sung vốn đầu tư. Chính vì vậy mà nó quyết định cho sự
tồn tại lâu dài của ngân hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng giúp cho ngân hàng tránh được những
rủi ro, những tổn thất to lớn có thể xảy ra, góp phần làm lành mạnh hóa các
quan hệ tín dụng. Từ đó tạo điều kiện mở rộng các quan hệ tín dụng, hạn
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa Ngân hàng 45A
25

×