Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện tĩnh gia, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 130 trang )

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN)

uế

có vai trò, vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong những năm

tế
H

qua, việc huy động, bố trí và sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB đã đạt được

những thành tựu quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo,
tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam.

Tĩnh Gia là một huyện phía nam của tỉnh Thanh Hoá, có Khu Kinh tế Nghi

h

Sơn đã và đang được Chính phủ và Tỉnh đầu tư xây dựng các dự án trọng điểm như:

in

Nhà máy Lọc hoá dầu, nhiệt điện, luyện kim, hệ thống cảng nước sâu, xi măng, …

cK

Do vậy những năm qua các dự án phụ trợ ngoài Khu Kinh tế Nghi Sơn trên địa bàn
huyện cũng được đầu tư xây dựng một cách đồng bộ. Công tác quản lý vốn NSNN


trong đầu tư XDCB đã từng bước mang lại hiệu quả. Quá trình thực hiện đầu tư

họ

XDCB đã có những kết quả thành công nhất định, nhờ đó mà tốc độ tăng trưởng
kinh tế của huyện đạt khá cao so với mức bình quân chung của cả tỉnh trong nhiều
năm. Tuy vậy, hiệu quả quản lý vốn đầu tư (VĐT) XDCB chưa đạt được mục tiêu

Đ
ại

đề ra; tồn tại, hạn chế còn xảy ra ở nhiều khâu; thất thoát trong đầu tư XDCB chưa
được khắc phục triệt để.

Từ những vấn đề trên đặt ra yêu cầu cần phải quản lý hiệu quả VĐT XDCB

ng

từ NSNN, đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn. Là cán bộ đang công tác
trong ngành tài chính của huyện, với những kiến thức đã được học và kinh nghiệm

ườ

qua công tác thực tế, chúng tôi chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh

Tr

Thanh Hóa " làm luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả quản lý và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn
NSNN trong đầu tư XDCB tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.

1


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN. Từ
đó làm rõ hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà

uế

nước tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn NSNN trong đầu

tế
H

tư XDCB tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.
3. Câu hỏi nghiên cứu

- Trong quá trình quản lý vốn đầu tư XDCB bằng NSNN tại huyện Tĩnh Gia
thường gặp những bất cập, khó khăn gì? Nguyên nhân từ đâu? Hiện nay công tác

in

h


quản lý vốn đầu tư XDCB tại huyện Tĩnh Gia như thế nào?

- Muốn nâng cao hiệu quả quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB tại huyện

cK

Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá trong thời gian tới thì cần có các giải pháp gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

họ

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý vốn của NSNN trong đầu tư
XDCB.

Đ
ại

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư
XDCB, bao gồm nhiều nội dung và lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, do hạn chế về

ng

thời gian nên đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá hiệu quả quản lý vốn NSNN do
huyện Tĩnh Gia quản lý đầu tư vào XDCB (không bao gồm các dự án thực hiện trên

ườ


địa bàn huyện thuộc nguồn vốn NSNN do Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn quản
lý).

Tr

- Phạm vi thời gian:

+ Số liệu thứ cấp: Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu

tư XDCB từ năm 2010 - 2012 tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.
+ Số liệu sơ cấp: Điều tra các công trình đã và đang xây dựng từ năm 2010
đến 2012 có sử dụng vốn NSNN tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.

2


- Phạm vi không gian:
Đề tài được nghiên cứu tại Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện Tĩnh Gia, tỉnh
Thanh Hoá.
4.3. Phương pháp nghiên cứu

tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh và chuyên gia chuyên khảo.

tế
H

4.3.1 Phương pháp điều tra tổng hợp và phân tích thống kê:

uế


Phương pháp nghiên cứu của đề tài là sử dụng các phương pháp: Điều tra

- Cấp độ thứ nhất là khảo sát các nguồn số liệu thứ cấp bao gồm:

+ Xem xét các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết của các cấp, các
ngành và các nguồn số liệu thống kê.

h

+ Tổng quan các tư liệu hiện có về lĩnh vực đầu tư XDCB đã được đang tải

in

trên các sách báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết hội nghị hội thảo, kết quả của các

cK

đợt điều tra của các tổ chức, các cuộc trả lời phỏng vấn của các nhà khoa học, nhà
quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các tài liệu đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng, ...

họ

+ Trao đổi ý kiến trực tiếp với các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực
XDCB, các Ban quản lý dự án (QLDA), một số đơn vị thi công trên địa bàn huyện

Đ
ại

Tĩnh Gia.


- Cấp độ thứ hai là quan trọng nhất: Điều tra nguồn số liệu sơ cấp trên cơ sở
tiến hành khảo sát thực tế đơn vị quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn huyện Tĩnh Gia thông qua phiếu điều tra. Phương pháp cụ thể là chọn

ng

một số Ban QLDA chuyên trách, không chuyên trách, các chủ đầu tư đại diện cho
cấp huyện, cấp xã, chọn một số đơn vị thi công và một số chuyên gia trong lĩnh vực

ườ

XDCB.

Phương pháp tiến hành điều tra là tiếp cận trực tiếp các thành phần nêu trên,

Tr

sau khi mẫu điều tra đã được xác định với các đơn vị đã lựa chọn, tiến hành nhập số
liệu, tổng hợp, kiểm định, đưa ra kết quả nhận xét các thông tin theo phiếu điều tra
đã xây dựng sẵn (phần mềm SPSS).

3


4.3.2. Phương pháp so sánh
Căn cứ số liệu và kết quả điều tra làm cơ sở cho việc so sánh, đánh giá hiệu
quả quản lý vốn đầu tư XDCB tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.
4.3.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo


uế

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, ngoài những phương pháp nêu trên, tác
giả đã thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý trong lĩnh vực XDCB

tế
H

đang công tác tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT), Tài chính, Xây dựng, Giao

thông vận tải (GTVT), Kho bạc nhà nước (KBNN), Lãnh đạo và chuyên viên quản
lý XDCB tại các Phòng, Ban, Ngành cấp huyện, ... để làm căn cứ cho việc đưa các
kết luận một cách xác đáng, có căn cứ khoa học và thực tiễn, làm cơ sở cho việc đề

h

xuất các giải pháp có tính thực tiễn, có khả năng thực thi và có sức thuyết phục cao

cK

5. Kết cấu luận văn

in

nhằm nâng cao việc quản lý hiệu quả VĐT XDCB từ NSNN.

Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:

họ


Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý vốn ngân sách nhà
nước trong đầu tư xây dựng cơ bản.

Đ
ại

Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu
tư xây dựng cơ bản tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách

Tr

ườ

ng

nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.

4


PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ VỐN

uế

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1. Khái niệm, nội dung, vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân

tế
H

sách nhà nước
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Đầu tư
* Khái niệm đầu tư

in

h

Theo nghĩa rộng: đầu tư có thể hiểu là quá trình bỏ vốn bao gồm cả tiền,
nguồn lực, công nghệ, ... để đạt được một hay nhiều mục tiêu đã định trước mà các

cK

mục tiêu đó có thể là chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội hay chỉ là mục tiêu về nhân
đạo đơn thuần [2].

Theo nghĩa hẹp: đầu tư được hiểu cụ thể hơn và mang bản chất kinh tế hoạt

họ

động đầu tư mang mục đích kiếm lời, tính sinh lời là đặc trưng cơ bản và chủ yếu
của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực kinh tế. Hoạt động đầu tư khác với mua sắm,

Đ

ại

cất giữ hay nhằm mục đích tiêu dùng, cũng phân biệt hoạt động đầu tư với hoạt
động bỏ vốn nhằm duy trì sự hoạt động thường xuyên của các tổ chức hoặc đảm bảo
cho quá trình sản xuất được duy trì, mà hoạt động đó có thể gọi là hoạt động sản

ng

xuất kinh doanh (SXKD) [2].

Trong hoạt động kinh tế, đầu tư có thể biểu hiện cụ thể hơn và mang bản

ườ

chất kinh tế, đó là hoạt động đầu tư nhằm mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là một tiêu
chuẩn cơ bản và chủ yếu của hoạt động đầu tư. Ở đây hoàn toàn không có khái niệm

Tr

đầu tư không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Trên quan điểm của quá trình tái sản xuất mở rộng khái niệm đầu tư có thể

hiểu là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng lực
sản phẩm mới và các yếu tố cơ bản cho quá trình phát triển SXKD. Đó là hoạt động

5


mang tính chất thường xuyên của mọi nền kinh tế và là nền tảng của sự phát triển
của xã hội.

Hoạt động đầu tư nhằm tạo ra năng lực sản xuất cao hơn và thông qua nhiều
nguồn vốn mà trong đó nguồn vốn tích luỹ của quá trình phát triển kinh tế - xã hội

uế

(KT-XH) là đặc biệt hết sức quan trọng.
Với cách hiểu trên đây, ngày nay nhiều nước đang đứng trước những thách

tế
H

thức gay gắt cho đầu tư phát triển, do chưa có tích luỹ hoặc tích luỹ còn quá thấp.

Đối với nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển kinh tế thị trường (KTTT) nhiều
thành phần nên đòi hỏi phải có một khối lượng vốn rất lớn, nhất là vốn để đầu tư
XDCB. Nhưng với đồng vốn trong nước còn quá hạn hẹp cho nên rất cần sự huy

in

h

động vốn từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển. Về vấn đề này,
đang đặt ra cho nước ta cũng như các nước đang phát triển đều dựa nguồn vốn từ

cK

bên ngoài để đầu tư và phát triển nhằm mục đích đem lại tiềm lực và vận hội mới để
hòa nhập với các khu vực và thế giới, với nguyên tắc đảm bảo được kinh tế nhà
nước và trả được vốn vay.


họ

* Phương thức đầu tư

- Đầu tư gián tiếp: Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế và người sử

Đ
ại

dụng vốn không phải là một chủ thể mà người bỏ vốn đó không trực tiếp tham gia
vào điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Loại hình
thức này người bỏ vốn không cần biết mục tiêu cụ thể của hoạt động đầu tư mà họ

ng

chỉ cần biết là vốn của họ được sử dụng ở đâu, sử dụng như thế nào và mục tiêu
hoạt động đầu tư ra sao.

ườ

Đầu tư gián tiếp được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: việc

mua chứng chỉ, đơn giá, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, phiếu tín dụng, ...

Tr

Hiện nay loại hình thức đầu tư gián tiếp là loại hình thức đầu tư khá phát

triển, và nó có đặc điểm là gặp rủi ro, mà sự rủi ro đó nằm ngay trong quá trình đầu
tư và nó không cảm nhận được nên người đầu tư cảm thấy yên tâm khi quyết định

đầu tư.

6


- Đầu tư trực tiếp: Là loại hình thức hoạt động đầu tư mà người có vốn trực
tiếp tham gia quản lý thực hiện đầu tư. Nghĩa là người bỏ vốn và người sử dụng vốn
là cùng một chủ thể. Loại hoạt động đầu tư này được người đầu tư chủ động quyết
định mục tiêu cụ thể. Các hình thức hoạt động đầu tư này được biểu hiện ở các nội

uế

dung như: Hợp đồng liên doanh, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn...

tế
H

Trong đầu tư trực tiếp có thể chia thành 2 nhóm như: Đầu tư chuyển dịch và
đầu tư phát triển.

+ Đầu tư chuyển dịch: Là sự chuyển dịch vốn từ nguồn này sang nguồn khác
thông qua việc mua bán cổ phiếu. Nhằm tăng tỷ trọng vốn để nắm quyền chi phối

in

h

và quản trị hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Việc chuyển dịch sở hữu các cổ
phần trong doanh nghiệp sẽ không làm thay đổi vốn của doanh nghiệp. Nhưng nó


ra sản phẩm có chất lượng cao.

cK

lại có khi có khả năng tạo ra năng lực quản lý và năng lực sản xuất kinh doanh, tạo

Với hình thức đầu tư này người mua lại có mong muốn hoạt động của doanh

họ

nghiệp có hiệu quả cao hơn. Nên có thể tạo ra những phương thức quản lý mới và
tạo ra bước phát triển mới cho doanh nghiệp.

Đ
ại

+ Đầu tư phát triển (ĐTPT): Đây là hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu
nhất, chủ sở hữu VĐT gắn liền với hoạt động kinh tế của quá trình đầu tư. Hình
thức đầu tư này nhằm nâng cao năng lực sản xuất hiện có để tạo ra năng lực sản

ng

xuất mới về chất lượng. Đầu tư phát triển chính là hình thức đầu tư tái sản xuất mở
rộng, tạo ra sản phẩm mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

ườ

Xét trên quan điểm tổng thể nền kinh tế thì đầu tư gián tiếp hoặc đầu tư


chuyển dịch không tự nó vận động và tồn tại lâu dài nếu không có đầu tư phát triển.

Tr

Ngược lại ĐTPT có thể đạt được trên quy mô lớn nếu có sự đóng góp tích cực của
các loại hình đầu tư khác.
Đầu tư XDCB là một lĩnh vực của hoạt động đầu tư có tác động rất quan

trọng đối với nền kinh tế và nó góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong
từng giai đoạn phát triển của đất nước, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế nhanh

7


và ổn định để nâng cao sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Mặt khác, nó là một
trong những nhân tố cơ bản có vai trò tạo nên lực lượng sản xuất ngày càng cao và
có trình độ cao hơn.
Đầu tư XDCB có đặc điểm là mang lại hiệu quả cho tương lai mà nó thể hiện

uế

trên 2 mặt sau [14]:
Một là: Hiệu quả trực tiếp đem lại lợi ích cho người bỏ VĐT của nền kinh tế,

tế
H

trong từng ngành, từng vùng.

Hai là: Hiệu quả gián tiếp được đánh giá khi xem xét phạm vi chung.


Với nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), vai trò của đầu tư XDCB càng có ý

in

h

nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa, phát triển và tăng sức
cạnh tranh trên thị trường. Nhà nước thể hiện vai trò quản lý bằng việc điều chỉnh

KT-XH [2].
1.1.1.2. Vốn đầu tư

họ

* Khái niệm vốn đầu tư

cK

cơ cấu đầu tư cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển và mục tiêu cần đạt được về

VĐT là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị SXKD, dịch vụ, là tiền tiết

Đ
ại

kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau như liên doanh, liên kết
hoặc tài trợ của nước ngoài... nhằm để tái sản xuất các tài sản cố định để duy trì
hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, để đổi mới và bổ sung các cơ sở


ng

vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ,
cũng như thực hiện các chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của

ườ

các cơ sở vật chất kỹ thuật mới được bổ sung hoặc mới được đổi mới.
* Đặc điểm về vốn đầu tư

Tr

Thứ nhất: Đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản của sự phát triển và sinh

lời. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng và sinh lời, trong đó có yếu tố
đầu tư. Nhưng để bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng quá trình này,
trước hết phải có VĐT. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tư thành vốn kinh doanh tiến
hành hoạt động, từ đó tăng trưởng và sinh lời. Trong các yếu tố tạo ra sự tăng

8


trưởng và sinh lời này vốn đầu tư được coi là một trong những yếu tố cơ bản. Đặc
điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tư trong việc phát triển kinh
tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh
lời. Tuy nhiên, động lực này thường vấp phải những lực cản bởi một số đặc điểm

uế


khác.
Thứ hai: Đầu tư đỏi hỏi một khối lượng vốn lớn, khối lượng VĐT lớn

tế
H

thường là tất yếu khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần

thiết đảm bảo cho tăng trưởng và phát triển kinh tế như: Xây dựng một hệ thống cơ
sở hạ tầng, xây dựng các cơ sở công nghiệp luyện kim, chế tạo máy, công nghiệp
hoá dầu, công nghiệp lương thực thực phẩm, ngành điện năng...

in

h

Vì sử dụng một khối lượng vốn khổng lồ, nên nếu sử dụng vốn kém hiệu quả
sẽ gây nhiều phương hại đến sự phát triển KT-XH. Đặc biệt, sử dụng VĐT nước

cK

ngoài với khối lượng vốn lớn và kém hiệu quả thì gánh nợ nước ngoài ngày càng
chồng chất vì không có khả năng trả nợ, tình hình tài chính khó khăn sẽ dẫn đến
khủng hoảng tài chính tiền tệ. Các cơn lốc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Mêhicô

họ

và các nước Đông Nam á là những điển hình về tình trạng này.
Thứ ba: Quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một quá trình lao động rất dài


Đ
ại

mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn dài vì sản phẩm XDCB mang
tính đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo một dây chuyền hàng loạt mà mỗi
công trình, dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố

ng

điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động thay đổi liên tục và phân tán, thời gian khai
thác và sử dụng thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính

ườ

chất dự án.

Quá trình đầu tư thường gồm ba giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án

Tr

và khai thác dự án.
- Giai đoạn xây dựng dự án, giai đoạn thực hiện dự án là giai đoạn tất yếu,

những giai đoạn này lại kéo dài mà không tạo ra sản phẩm. Đây chính là nguyên
nhân của công thức “Đầu tư mâu thuẫn với tiêu dùng”, vì vậy có nhà kinh tế cho
rằng đầu tư là quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong

9



nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho nên muốn nâng hiệu quả sử dụng VĐT cần chú ý
tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm nhằm đưa nhanh dự án vào khai thác.
- Khi xét hiệu quả đầu tư cần quan tâm xem xét toàn diện ba giai đoạn của
quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự

uế

án mà không chú ý vào cả thời gian khai thác dự án.
Thứ tư: Đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư

tế
H

XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này, các

yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưỏng sẽ gây nên những tổn thất mà các
nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố được đầu tư, sự thay đổi
chính sách như quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi

in

h

suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại
cho các nhà đầu tư, tránh được hoặc hạn chế rủi ro sẽ thu được những món lời lớn,

cK

và đây là niềm hy vọng kích thích các nhà đầu tư. Chính xét trên phương diện này
mà Samuelson cho rằng: đầu tư là sự đánh bạc về tương lai với hy vọng thu nhập

của quá trình đầu tư sẽ lớn hơn chi phí của quá trình này. Đặc điểm chỉ ra rằng, nếu

họ

muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi
ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu tư của họ và lợi nhuận tối

Đ
ại

đa thu được nhờ hạn chế hoặc tránh rủi ro. Do đó họ mong muốn hoàn vốn nhanh
và có lãi. Vì vậy, các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến những ưu
điểm miễn, giảm thuế trong thời kỳ đầu về khấu hao cao, về lãi suất vay vốn thấp,

ng

về chuyển vốn và lãi về nước nhanh, thuận tiện (vốn đầu tư nước ngoài).
* Các nguồn hình thành vốn đầu tư

ườ

VĐT của nến kinh tế được hình thành từ hai nguồn chính vốn trong nước và

vốn nước ngoài.

Tr

- Vốn trong nước
Cơ sở vật chất - kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy tác dụng của VĐT


nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế của đất nước chính là khối lượng VĐT
trong nước. Tỷ lệ giữa vốn huy động được ở trong nước để tiếp nhận và sử dụng có

10


hiệu quả vốn nước ngoài tuỳ thuộc vào đặc điểm và điều kiện phát triển KT-XH của
mỗi nước. Vốn trong nước bao gồm:
+ Vốn NSNN: gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Vốn
ngân sách được hình thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế và được nhà nước duy trì

uế

trong kế hoạch ngân sách để cấp cho đơn vị thực hiện các công trình thuộc kế hoạch
Nhà nước [9].

tế
H

+ Vốn của các doanh nghiệp quốc doanh: Được hình thành từ lợi nhuận để

lại của các doanh nghiệp để bổ sung cho vốn kinh doanh. Nguồn vốn này luôn có
vai trò to lớn và tác dụng trực tiếp nhất đối với tốc độ tăng trưởng hàng năm của
tổng sản phẩm trong nước. Đây chính là nguồn vốn mà các chính sách kinh tế trong

in

h

các giai đoạn tiếp theo.


+ Vốn của tư nhân và của hộ gia đình: Trong xu hướng khuyến khích đầu tư

cK

trong nước và cổ phần hoá những doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ thì nguồn
VĐT từ khu vực này ngày càng lớn về quy mô và tỷ trọng so với VĐT của khu vực

họ

Nhà nước.
- Vốn nước ngoài

VĐT nước ngoài là vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào

Đ
ại

trong nước dưới các hình thức đầu tư gián tiếp hoặc đầu tư trực tiếp.
- Vốn đầu tư gián tiếp: là vốn của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế như:
Viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi với lãi suất thấp với thời hạn dài, kể cả vay

ng

theo hình thức thông thường. Một hình thức phổ biến của đầu tư gián tiếp tồn tại
dưới hình thức ODA - viện trợ phát triển chính thức của các nước công nghiệp phát

ườ

triển. Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn, cho nên tác dụng mạnh và nhanh đối với


Tr

việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển KT-XH của nước nhận đầu tư.
- Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước

ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá
trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này thường đủ lớn để giải quyết dứt diểm
từng vấn đề KT-XH của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, với VĐT trực tiếp, nước
nhận đầu tư không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có được công nghệ (do người

11


đầu tư đem vào góp vốn sử dụng), trong đó có cả công nghệ bị cấm xuất theo con
đường ngoại thương với lý do cạnh tranh hay cấm vận nước nhận đầu tư; học tập
kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián
tiếp có chỗ đứng trên thị trường thế giới; nhanh chóng được thế giới biết đến thông

uế

qua quan hệ làm ăn với nhà đầu tư. Nước nhận đầu tư trực tiếp phải chia sẻ lợi ích
kinh tế do đầu tư đem lại với người đầu tư theo mức độ góp vốn cuả họ. Vì vậy, có

tế
H

quan điểm cho rằng đầu tư trực tiếp sẽ làm cạn kiệt tài nguyên của nước nhận đầu
tư.


1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản và vai trò, phạm vi của vốn đầu tư xây
dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước

in

h

1.1.2.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản

Đầu tư XDCB là quá trình đầu tư vốn để thực hiện nhiệm vụ sản xuất mở

cK

rộng tài sản cố định (TSCĐ). Việc sử dụng vốn vào quá trình tái sản xuất xã hội
nhằm tạo ra tiềm lực lớn hơn. VĐT là phần tích luỹ xã hội của các cơ sở SXKD, là

sản xuất xã hội.

họ

tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động các nguồn khác được đưa vào quá trình tái

Vốn ĐTPT là những chi phí bỏ ra làm tăng TSCĐ, tài sản lưu động, tài sản

Đ
ại

trí tuệ, nguồn nhân lực, nâng cao mức sống dân cư và là mặt bằng dân trí, bảo vệ
môi trường sinh thái trong một thời gian nhất định.
Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để tạo ra các TSCĐ đưa vào hoạt động


ng

trong các lĩnh vực KT-XH nhằm thu được lợi ích dưới hình thức khác nhau. Hoạt
động đầu tư XDCB thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các tài sản cố định

ườ

được gọi là đầu tư XDCB
XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB, là các hoạt động cụ

Tr

thể để tạo ra tài sản cố định như: Khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt. Đầu tư
XDCB là hình thức đầu tư chủ yếu và phổ biến nhất. Người có VĐT XDCB gắn
liền với hoạt động kinh tế của quá trình đầu tư nhằm góp phần và nâng cao năng lực
sản xuất hiện có, tạo ra năng lực sản xuất mới cho các hoạt động SXKD nhằm sinh
lợi.

12


Trong các khoản mục VĐT phát triển thì VĐT XDCB là bộ phận quan trọng
và chiếm tỷ lệ lớn nhất. VĐT XDCB là những chi phí bằng tiền dùng cho việc xây
dựng mới, mở rộng, xây lại và khôi phục TSCĐ trong nền kinh tế.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều quốc gia đặc biệt là các nước đang phát

uế

triển đang đứng trước những thiếu hụt về vốn cho ĐTPT, do chưa có tích luỹ hoặc

mức độ tích luỹ thấp. Nước ta đang ở thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại

tế
H

hoá (CNH- HĐH) nhu cầu vốn rất lớn, nhất là VĐT XDCB cho sự nghiệp phát triển

KT-XH, nhưng vốn trong nước còn hạn hẹp nên phải huy động và đa dạng hóa các
nguồn vốn, đặt biệt là bổ sung nguồn vốn từ bên ngoài cho nhu cầu ĐTPT.

Đầu tư vào các hoạt động kinh tế luôn phải tuân thủ tính hiệu quả theo

in

h

những mục tiêu KT-XH nhất định. Chính vì vậy, các hoạt động đầu tư trong lĩnh
vực này phải vạch ra được các mục tiêu cụ thể trong khoảng thời gian, không gian

cK

trên cơ sở phân tích, tính toán một cách khoa học, chặt chẽ nhằm đảm bảo hoạt
động đầu tư mang lại hiệu quả ngày càng cao. Bởi vì đầu tư XDCB là một quá trình
lâu dài, đòi hỏi nhiều vốn, thời gian và phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan và

họ

chủ quan khác nhau, do vậy việc tuân thủ theo đúng quy trình, trình tự là yếu tố bắt
buộc. Thông thường trình tự đầu tư bao gồm ba giai đoạn cơ bản: Chuẩn bị đầu tư;


Đ
ại

thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng, nghiệm thu công trình và đưa vào sử dụng,
khai thác. Vì vậy, việc thực hiện đầu tư XDCB đầy đủ và nghiêm túc các trình tự
XDCB có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB của việc

ng

thực hiện đầu tư [4].

1.1.2.2. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản

ườ

Đầu tư XDCB có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế của tất cả các nước

trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nước

Tr

ta đang trong thời kỳ CNH- HĐH theo định hướng XHCN. Do vậy, công tác đầu tư
XDCB có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm thực hiện thành công chiến lược phát
triển KT-XH của Đảng và nhà nước đã đề ra, nhằm khai thác và sử dụng có hiệu
quả các tài nguyên khoáng sản, lao động, đất đai, vốn và các nguồn lực khác trong

13


xã hội, đồng thời phải bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái để tăng cường cơ sở

vật chất cho sự phát triển bền vững.
Hoạt động đầu tư đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành cơ cấu
kinh tế hợp lý, phù hợp từng thời kỳ phát triển, bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế

uế

chung, tăng nhanh tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân và phát triển KT-XH.
Đầu tư XDCB là một trong những nhân tố cơ bản tạo nên lực lượng sản xuất

tế
H

ngày càng có trình độ cao hơn. Tất cả các ngành kinh tế chỉ có thể tăng trưởng
nhanh nếu có đầu tư XDCB, đổi mới kỹ thuật và công nghệ để nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả SXKD.

Nhờ có đầu tư XDCB mà ngày càng có nhiều các công trình văn hoá, giáo

in

h

dục, y tế, nhà ở để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Nhờ có các nguồn VĐT XDCB (đặc biệt là nguồn vốn trong nước) mà quy

cK

mô đầu tư cho các ngành, lĩnh vực, các vùng, đặc biệt các vùng khó khăn đều được
tăng. Nhiều công trình kết cấu hạ tầng đã được hoàn thành và đang triển khai.
Với một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, vai trò của đầu tư càng


họ

có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, làm tăng sức
cạnh tranh trên thị trường nhờ đó làm cho đầu tư ngày càng có hiệu quả hơn. Đối

Đ
ại

với nước ta hiện nay, chuyển sang nền KTTT định hướng XHCN thì vai trò quản lý
điều hành của nhà nước về đầu tư phải phù hợp với quy luật khách quan của cơ chế
thị trường. Nhà nước thể hiện vai trò quản lý của mình bằng việc điều chỉnh cơ cấu

ng

đầu tư phù hợp với từng giai đoạn phát triển và mục tiêu trong chiến lược phát triển
KT-XH đã đặt ra, để mục tiêu xây dựng đất nước ta cơ bản trở thành một nước công

ườ

nghiệp vào năm 2020.
Vai trò của đầu tư thông qua chính sách đầu tư đúng đắn có ý nghĩa quan trọng,

Tr

không ngừng góp phần mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất, phát triển KT-XH có
hiệu quả mà còn khuyến khích ĐTPT từ các thành phần kinh tế, từ đó làm cho nền kinh
tế phát triển có hiệu quả cao hơn thể hiện qua một số nội dung cơ bản sau:

14



- Đảm bảo sự phát triển cân đối nền kinh tế
Trong cân đối nền kinh tế đất nước nói chung và địa phương nói riêng thì vai
trò của VĐT XDCB từ NSNN có tầm quan trọng hết sức đặc biệt vì nó là đòn bẩy
của nền kinh tế. Mặt khác, do cạnh tranh nên một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất

uế

cân đối nhất là ngành SXKD phục vụ nhu cầu của quần chúng nhân dân, những lĩnh
vực này NSNN phải đầu tư cho thoả đáng, ví dụ như đầu tư qua các doanh nghiệp

tế
H

công ích.
- Thực hiện chính sách xã hội

Trong bất kỳ xã hội nào đều có sự phân hoá về mức sống và điều kiện sinh
hoạt, vậy để giám sát sự chênh lệch đó NSNN phải có đầu tư nhất định. Vì trong

in

h

việc thực hiện các chính sách xã hội thì vai trò VĐT XDCB từ NSNN giữ vai trò
quan trọng bậc nhất và chủ động nhất để xây dựng công trình phúc lợi xã hội.

cK


Để thực hiện tốt các chính sách xã hội thì NSNN phải đầu tư vào các lĩnh
vực sau:

+ Đầu tư cho chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho các

họ

đối tượng nghèo đói hoặc là đối tượng chính sách xã hội.
+ Đầu tư cho các chương trình khác như cho các đối tượng chính sách xã hội.

Đ
ại

- Định hướng phát triển kinh tế

Trong việc định hướng phát triển nền kinh tế, NSNN có vai trò hết sức quan
trọng. NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh tế có mối quan hệ chặt

ng

chẽ với tổng sản phẩm xã hội thu nhập quốc dân, và có mối quan hệ với tất cả các
khâu trong hệ thống tài chính. NSNN không thể tách rời với nhà nước và nhà nước

ườ

quản lý, sử dụng ngân sách để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.1.2.3. Phạm vi sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho cấp phát đầu tư xây

Tr


dựng cơ bản
Vốn NSNN chỉ được cấp phát cho các dự án đầu tư thuộc đối tượng sử dụng

vốn NSNN theo quy định của Luật Ngân sách và quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng. Cụ thể vốn NSNN chỉ được cấp phát cho các đối tượng sau:

15


- Các dự án kết cấu hạ tầng KT-XH, quốc phòng an ninh không có khả năng
thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách nhà nước cho
ĐTPT.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự

uế

tham gia của nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát

tế
H

triển KT-XH vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi được Thủ
tướng Chính phủ cho phép.

- Các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được sử dụng vốn khấu hao cơ bản và
các khoản thu của nhà nước để lại để đầu tư (đầu tư mở rộng, trang bị lại kỹ thuật).

in


h

Như vậy đầu tư XDCB bằng NSNN đó là những khoản chi lớn của nhà nước
đầu tư vào việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng

cK

thu hồi vốn trực tiếp và nó được thực hiện bằng chế độ cấp phát không hoàn trả từ
NSNN. Chi đầu tư XDCB là một khoản chi trong chi ĐTPT, hiện nay quan điểm
của Đảng ta là không sử dụng tiền đi vay cho tiêu dùng mà chỉ dùng vào mục đích

họ

ĐTPT và phải có kế hoạch thu hồi vốn vay và chủ động trả nợ khi đến hạn, đồng
thời trước khi đầu tư cần phải nghiên cứu kỹ nhằm đẳm bảo mỗi đồng vốn đầu tư bỏ

Đ
ại

ra đều mang lại hiệu quả cao.

1.1.2.4. Các bước của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản
* Trình tự đầu tư

ng

Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tư bao
gồm 8 bước công việc, phân thành hai giai đoạn theo sơ đồ 1.1 (trang 17):

ườ


Qua sơ đồ ta thấy: bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn

trước là cơ sở thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên, do tính chất và quy mô của dự

Tr

án mà một vài bước có thể gộp vào nhau như ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với
dự án vừa và nhỏ thì có thể không cần phải có bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và
bước nghiên cứu dự án tiền khả thi mà xây dựng luôn dự án khả thi, thậm chí chỉ
cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với những dự án quá nhỏ và những dự án
có thiết kế mẫu.

16


Giai đoạn I
Chuẩn bị đầu tư

Nghiên cứu dự
án khả thi

Thi công xây
dựng, đào tạo,
CN,CBKT,QL

in

Ký kết HĐ:
xây dựng, thiết

bị

cK

Thiết kế, lập
tổng dự toán,
dự toán

h

Giai đoạn II
Thực hiện đầu tư

Thẩm định và
phê duyệt dự án

uế

Nghiên cứu dự
án tiền khả thi

tế
H

Nghiên cứu cơ
hội đầu tư

Chạy thử
nghiệm thu,
quyết toán


họ

Đưa vào khai thác sử dụng

Đ
ại

Sơ đồ 1.1. Trình tự trong hoạt động đầu tư [13]

Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi triển khai thực hiện bước tiếp
theo phải kiểm tra và đánh giá đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của

ng

bước đó, nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm (nếu có) cho bước đó và
được cấp có thẩm quyền chấp nhận mới được thực hiện bước tiếp theo. Đáng lưu ý

ườ

nhất là thực hiện trình tự theo giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư dự án.
- Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm:

Tr

+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
+ Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ; tìm

nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn VĐT và
lựa chọn hình thức đầu tư.

+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.

17


+ Lập dự án đầu tư.
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư,
tổ chức cho vay VĐT và cơ quan có chức năng thẩm quyền lập dự án đầu tư.
- Nội dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:

uế

+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của nhà nước.
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

tế
H

+ Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất lượng công trình.

+ Phê duyệt dự án đầu tư (đối với công trình phải lập dự án) hoặc báo cáo
kinh tế kỹ thuật công trình.

+ Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình.

in

h

+ Phê duyệt kế hoạch đấu thầu các hạng mục công trình và hồ sơ mời thầu

hoặc hồ sơ yêu cầu (đối với công trình chỉ định thầu).

cK

+ Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, thiết bị.

+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
+ Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.

họ

+ Thi công xây lắp công trình.

+ Kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng.

Đ
ại

* Phân loại dự án đầu tư

Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ loại hình, quy mô và
thời hạn. Do vậy, tuỳ theo mục đích nghiên cứu và quản lý mà người ta có thể phân

ng

loại dự án đầu tư theo các tiêu thức khác nhau [3,10]:
- Theo tính chất của dự án: người ta có thể chia dự án đầu tư thành các loại

ườ


dự án: dự án đầu tư SXKD, dự án ĐTPT KT - XH, dự án đầu tư nhân đạo.
- Theo nguồn VĐT: có dự án đầu tư bằng vốn trong nước, vốn đầu tư trực

Tr

tiếp từ nước ngoài, vốn ODA, VĐT của Chính phủ, VĐT của khu vực tư nhân, vốn
liên doanh và vốn cổ phần…
- Theo ngành, lĩnh vực đầu tư: dự án thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp,

lâm nghiệp, kết cấu hạ tầng dịch vụ…
- Theo quy mô: dự án đầu tư quy mô lớn, dự án đầu tư quy mô vừa và nhỏ.

18


Phân loại dự án theo yêu cầu phân cấp quản lý của Nhà nước thì trong
Luật Xây dựng và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đã phân dự án thành ba nhóm như
sau [3,10]:

uế

- Dự án nhóm A
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc

tế
H

phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng (không
kể mức vốn).


+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ; hạ
tầng khu công nghiệp (không kể mức vốn).

in

h

+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí,
hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng

cK

sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ), xây dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tư trên 1.500 tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác điểm

họ

trên), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất

Đ
ại

vật liệu, bưu chính, viễn thông với tổng mức đầu tư trên 1.000 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh,
in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng

ng


thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản với tổng mức đầu tư trên 700 tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh,

ườ

truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch,
thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu tư trên

Tr

500 tỷ đồng.
- Dự án nhóm B
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí,

hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng

19


sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ), xây dựng khu nhà ở, với tổng mức đầu tư từ 75 đến 1.500 tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm
trên), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị

uế

thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất
vật liệu, bưu chính, viễn thông với tổng mức đầu tư từ 50 đến 1.000 tỷ đồng.


tế
H

+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới,

công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản
xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản với tổng
mức đầu tư từ 40 đến 700 tỷ đồng.

in

h

+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh,
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch,

đến 500 tỷ đồng.
- Dự án nhóm C

cK

thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu tư từ 30

họ

+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí,
hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng

Đ
ại


sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây
dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tư dưới 75 tỷ đồng.

ng

+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm
trên), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị

ườ

thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất
vật liệu, bưu chính, viễn thông với tổng mức đầu tư dưới 50 tỷ đồng.

Tr

+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh,

in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản với tổng mức đầu tư dưới 40 tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh,
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch,

20


thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu tư dưới
30 tỷ đồng.
1.2. Cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà

nước

VĐT từ NSNN phải vận động qua các quan hệ như sau:

uế

1.2.1. Cơ chế quản lý chung

tế
H

Quan hệ 1: Nhà nước quyết định và cấp phát vốn NSNN cho các dự án đầu

tư và nhà nước thực hiện quản lý thông qua thẩm định, xét duyệt và quyết định đầu
tư.

VĐT từ NSNN chỉ cấp cho các dự án, công trình phục vụ mục tiêu phát triển

in

h

kinh tế - xã hội, mà nhà nước quyết định cho các dự án thuộc các nhóm:
- Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH như: dự án giao thông thủy lợi, trồng

cK

rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, trại thú y, nghiên cứu giống mới, các
công trình văn hóa, xã hội, thể dục - thể thao, dự án về khoa học kỹ thuật, bảo vệ môi
trường sinh thái, dự án an ninh quốc phòng ...


họ

- Dự án của các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích.
- Dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn.

Đ
ại

Những dự án đó phải thể hiện trong kế hoạch hàng năm để được duyệt và
nhà nước cấp vốn. Điều kiện để dự án được cấp vốn NSNN:
- Có đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng.

ng

- Được ghi kế hoạch VĐT XDCB theo quy định.
- Quyết định thành lập ban QLDA, bổ nhiệm trưởng ban, kế toán trưởng, chủ

ườ

đầu tư phải mở tài khoản cấp phát vốn tại Tổng cục Đầu tư phát triển.
- Tổ chức đấu thầu, tuyển chọn tư vấn, mua sắm vật tư, thiết bị theo quy

Tr

định.

- Có khối lượng XDCB hoàn thành đủ điều kiện được cấp vốn và thanh toán.
Cơ chế cấp phát vốn:
Nhà nước quy định chi tiết việc cấp phát vốn khi tiến hành thực hiện:


21


- Quy định đối tượng như: điều kiện được cấp phát tạm ứng, mức tạm ứng
thu hồi tạm ứng.
- Quy định cấp phát theo khối lượng công việc.
- Quy định chế độ báo cáo, quyết toán, kiểm tra...

- Theo kế hoạch nhà nước cấp phát cho chủ đầu tư.

uế

Quy trình cấp phát được thực hiện.

tế
H

- Cơ quan quản lý căn cứ vào báo cáo của đơn vị thi công được chủ đầu tư
xác nhận để chuyển số vốn cho đơn vị thi công. Đây là sự phối hợp giữa cơ quan
quản lý và chủ đầu tư trong việc cấp phát vốn để nhằm đảm bảo cho tiến độ thi công
liên tục, không thiếu vốn.

in

h

Quan hệ 2: Quá trình đấu thầu để lựa chọn đơn vị thi công:
Trong đấu thầu điều quan trọng là có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ chống


cK

các tiêu cực, gian lận trong đấu thầu, hậu quả nó sẽ dẫn đến tham nhũng tiêu cực về
tài chính, gây thất thoát tài sản, nguồn vốn nhà nước.
Quan hệ 3: Công tác kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn đầu tư:

họ

Đây là công việc rất quan trọng bảo đảm chất lượng công trình, hiệu quả và
hiệu lực VĐT. Trong giai đoạn này cần thực hiện: giám sát, kiểm tra, theo dõi quá

Đ
ại

trình thi công, kiểm tra và đánh giá chất lượng công trình, hiệu quả VĐT.
Quan hệ 4: Tổ chức quản lý VĐT từ NSNN:
Bộ máy thực hiện quản lý VĐT từ NSNN bao gồm:

ng

- Cơ quan quản lý nhà nước có các Bộ, UBND các cấp.
- Cơ quan quản lý đầu tư có Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước.

ườ

- Chủ đầu tư.
Trách nhiệm của các cơ quan này như sau:

Tr


Một là: chủ đầu tư có trách nhiệm sau đây:
+ Thực hiện đầu tư xây dựng theo đúng nhiệm vụ, đảm bảo đúng tiến độ và

đảm bảo chất lượng theo quy định.
+ Cung cấp hồ sơ, tài liệu nhằm phục vụ cho việc quản lý và cấp phát vốn.

22


+ Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, chấp hành quy định của pháp
luật.
+ Báo cáo quyết toán theo quy định.
+ Yêu cầu cấp vốn, thanh toán và yêu cầu cơ quan đầu tư phát triển giải thích

Hai là: các Bộ và UBND các cấp có trách nhiệm:

uế

những điểm chưa thoả đáng trong việc thanh toán.

tế
H

+ Thực hiện chức năng quản lý theo nhiệm vụ được giao của Chính phủ.

+ Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư thực hiện kế hoạch tiếp nhận và sử dụng
vốn đúng mục đích.
+ Báo cáo tiến trình theo quy định.

in


h

Ba là: Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
+ Kiểm tra và cấp vốn thanh toán đầy đủ và kịp thời.

toán.

cK

+ Yêu cầu chủ đầu tư cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác quản lý và thanh

+ Nếu chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng thì được

họ

phép tạm ngừng cấp vốn.

+ Được cấp bổ sung các khoản đã đủ điều kiện cấp vốn mà chưa cấp hoặc

Đ
ại

cấp chưa đủ.

+ Thực hiện quyết toán và báo cáo theo quy định.
Cơ quan ĐTPT có trách nhiệm tổ chức công tác quản lý và cấp phát thanh

ng


toán vốn theo đúng quy trình và đảm bảo quản lý chặt chẽ, cấp vốn thanh toán kịp
thời, đầy đủ, đảm bảo nguồn vốn NSNN để cấp phát cho chủ đầu tư theo luật

ườ

NSNN. Ngoài ra, còn báo cáo và quyết toán vốn theo quy định của Luật NSNN [1].
1.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Tr

1.2.2.1. Nguyên tắc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Sử dụng VĐT XDCB theo đúng kế hoạch, trình tự: Đây là nguyên tắc tiên

quyết, bởi nguồn vốn có hạn và các công việc liên quan phải làm thì đã được chỉ rõ
trong kế hoạch. Do vậy, việc quản lý sử dụng vốn phải được làm theo đúng kế

23


hoạch đã đề ra, phải tuân theo đúng trình tự của kế hoạch để đạt hiệu quả tối ưu
nhất.
Sử dụng VĐT XDCB một cách hợp lý: Khi sử dụng vốn một cách hợp lý sẽ
đem lại hiệu quả cao, tiết kiệm hơn do không phải đầu tư vào những mục không cần

uế

thiết. Đây cũng là nguyên tắc quan trọng trong sử dụng VĐT XDCB.
1.2.2.2. Yêu cầu đối với quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách

tế

H

nhà nước

VĐT XDCB từ NSNN là nguồn vốn lớn, thu từ dân do đó công tác quản lý
vốn này phải hết sức chú ý đến tính hiệu quả của việc sử dụng chúng, giảm thiểu tối
đa sự thất thoát lãng phí vốn.

in

h

Để chống thất thoát, lãng phí VĐT và để đầu tư vốn có hiệu quả, điều đầu
tiên phải quan tâm là việc xác định chủ trương đầu tư. Nhớ lại thời kỳ kế hoạch hóa

cK

tập trung, do quan liêu chạy theo cơ cấu kinh tế hoàn chỉnh, chạy theo mục tiêu phải
hoàn thành, tất cả đều phải dựa vào VĐT của nhà nước, chúng ta đã phải trả giá cho
những công trình đầu tư nhưng kém hiệu quả, công nghệ lạc hậu, giá thành cao,

họ

nhiều thiết bị đắt tiền được nhập về rồi đắp chiếu, dần trở thành đống sắt vụn và còn
rất nhiều điều bất hợp lý nhưng chưa có ai tổng kết để xem hậu quả nhà nước đã bị

Đ
ại

thiệt hại là bao nhiêu, nhưng tin chắc rằng con số đó không nhỏ.

Trong thời gian gần đây, việc đổi mới kinh tế, cơ cấu đầu tư đã được các cấp,
các ngành chú ý hơn, song tình trạng đầu tư không đúng định hướng gây lãng phí

ng

chưa được giảm bớt. Quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch các ngành, các địa
phương còn sơ sài, thiếu cơ sở khoa học, có quy hoạch không xuất phát từ thực tiễn

ườ

khách quan mà lại xuất phát từ nguyện vọng chủ quan, chạy theo phong trào. Mấu
chốt là nghiên cứu quy hoạch phải được áp dụng vào cuộc sống. Những câu hỏi tại

Tr

sao đã được đặt ra không ít trong các cuộc hội thảo, các diễn đàn, hay trong chính
các đề tài nghiên cứu, nhưng câu trả lời vẫn chưa thỏa đáng. Nguyên nhân thì có
nhiều, song nguyên nhân cơ bản mà các nhà nghiên cứu vẫn loay hoay đi tìm đó là
‘‘một phương pháp nghiên cứu mang tính khoa học và phù hợp với thực tiễn".

24


Vấn đề cần được làm rõ là nguồn vốn của nhà nước đã được đầu tư đúng
hướng, đúng chỗ chưa? Cần làm rõ, phân định trách nhiệm từ người quyết định đầu
tư, người trực tiếp quản lý, sử dụng và khai thác, chấm dứt tình trạng người đầu tư
không có trách nhiệm gì, người xây dựng không gắn với người sử dụng, dồn tất cả

uế


các khoản chi phí tiêu cực cho người quản lý công trình. Để nâng cao hiệu, quả đầu
tư vốn, chống thất thoát nguồn vốn của nhà nước, cần có những giải pháp sau [12]:

tế
H

- Vốn từ ngân sách nhà nước được đầu tư một cách hợp lý

Điều này có nghĩa là vốn phải được đầu tư vào đúng các dự án, đúng các
chương trình được ghi vào kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm. Phải đúng quy
mô của công trình, nghĩa là công trình cần bao nhiêu vốn để đảm bảo chất lượng thì

in

h

mới được đầu tư vào cho đầy đủ.

- Vốn từ ngân sách nhà nước được đầu tư hiệu quả

cK

Vốn từ NSNN được quản lý một cách có hiệu quả, nghĩa là phải đảm bảo
phát huy được hết hiệu quả đồng vốn NSNN. Ở đây cơ quan quản lý vốn phải xem
xét, phân tích, đánh giá tính hiệu quả các công trình, các dự án trước khi bỏ vốn vào

họ

đầu tư công việc nào đó. Để đảm bảo yêu cầu tính hiệu quả đồng VĐT từ NSNN,
các cơ quan quản lý VĐT cần phải phân tích tính khả thi cho thật kỹ và tập trung


Đ
ại

đầu tư vào các công trình, các dự án có tính khả thi. Ngược lại, cần phải loại bỏ các
công trình, dự án mà tính khả thi của thị trường còn thấp và chưa chắc chắn.
- Vốn từ ngân sách nhà nước được đầu tư một cách tiết kiệm

ng

Tiết kiệm vốn từ NSNN phải thực hiện ngay ở mỗi khâu của quá trình
XDCB:

ườ

+ Tiết kiệm khi lập dự án: tiết kiệm ở khâu này rất quan trọng vì nếu định

hướng đầu tư đúng thì công trình sẽ phát huy được hiệu quả và ngược lại.

Tr

+ Tiết kiệm trong khâu cấp phát và quản lý.
- Vốn từ ngân sách nhà nước được đầu tư cần được quản lý chặt chẽ
Để triển khai một dự án, công tác chuẩn bị đầu tư thường được tiến hành

trước từ 1 - 2 năm. Trong thực tế đây vẫn là khâu chủ yếu làm chậm việc thực hiện
đầu tư, hiện tượng "vốn chờ dự án" vẫn còn phổ biến. Có một số Bộ và địa phương

25



×