Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp phát triển tiểu, thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản thực phẩm trên địa bàn huyện quảng trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.95 KB, 117 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lịch sử đã chứng minh rằng tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp là giai đoạn

uế

đầu hình thành và phát triển của nền kinh tế trước khi tiến bước sang một nền công

nghiệp hiện đại. Trong lịch sử phát triển,Việt Nam là một nước thuần nông và trải

tế
H

qua các giai đoạn đấu tranh giữ nước nền kinh tế nước ta trở nên lạc hậu so với các
nước trong khu vực và thế giới.

Hiện nay, mặc dù nền kinh tế của nước ta đã có những bước tăng trưởng

h

mạnh mẽ nhưng mức tăng còn chậm và chưa vững chắc, chất lượng tăng trưởng

in

chưa cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa mạnh, sản xuất hàng hóa còn nhỏ lẻ, việc
khai thác và phát huy mọi tiềm năng nội lực còn hạn chế. Trong đó tiểu, thủ công

cK

nghiệp (T-TCN) đã tồn tại và phát triển như một bộ phận không thể tách rời của nền
kinh tế nông nghiệp. Tiểu, thủ công nghiệp hỗ trợ đắc lực cho nông nghiệp trên



họ

nhiều phương diện như cung cấp nông cụ, hàng tiêu dùng, tiêu thụ nguyên liệu từ
sản phẩm nông nghiệp, tăng thu nhập cho người nông dân. Trong quá trình phát
triển T-TCN và ngành nghề nông thôn đã góp phần cung cấp sản phẩm cho thị

Đ
ại

trường thành thị, thị trường thế giới và góp phần thúc đẩy hình thành những làng
nghề, khu, cụm điểm T-TCN ở cả nông thôn, thành thị và nó đã được thừa nhận như
một ngành kinh tế quan trọng.

ng

Thực tiễn Việt Nam trong thời gian qua cũng như kinh nghiệm của nhiều

nước trên thế giới cho thấy việc khôi phục và phát triển T-TCN sẽ tạo ra được

ườ

nhiều lợi ích. Thu hút được nhiều lao động, tạo ra công ăn việc làm, đặc biệt ở các
vùng nông thôn, miền núi ven biển, tận dụng thời gian nhàn rỗi, góp phần thu hẹp

Tr

và tiến tới xóa bỏ đói nghèo, nâng cao đời sống người dân, đạt mục tiêu "xóa đói
giảm nghèo". Điều đó góp phần chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng giảm tỷ
trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao

động theo hướng "rời ruộng không rời quê hương" góp phần phát triển nông thôn
bền vững, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

1


Quảng Bình là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, là nơi hẹp nhất trong dải đất
hình chữ S của Việt Nam, là nơi giao thoa của hai nền văn hóa cổ Việt - Chămpa,
với địa hình hẹp và dốc từ Tây sang Đông, 85 % diện tích tự nhiên là đồi núi.
Quảng Bình có nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng của cả nước, có Động Phong

uế

Nha là di sản thiên nhiên thế giới, ngoài ra còn là quê hương của nhiều làng nghề
truyền thống: Nghề đóng tàu thuyền (Lý Hòa, Bố Trạch, Bảo Ninh, thành phố Đồng

tế
H

Hới); Nước mắm Hàm Hương (Làng Cảnh Dương đã từng cung tiến cho Vua Lê
Chúa Trịnh); Nghề nón ở Quảng Thuận; Nghề dệt tơ lụa Võ Xá; Rượu Võ Xá; Dệt
chiếu cói An Xá; Nghề Mộc; Nghề đúc rèn … Với những yếu tố truyền thống đó đã

h

tạo cho Quảng Bình những nét riêng biệt và lợi thế để phát triển T-TCN.

in

Quảng Trạch là một huyện n»m ë phÝa B¾c tØnh Qu¶ng B×nh, với những điều

kiện chung về lịch sử, văn hóa nên cũng đã có những nét giao thoa lẫn nhau trong

cK

phát triển kinh tế, xã hội. Do vậy, Quảng Trạch với những lợi thế riêng của mình đã
tạo cơ hội cho các ngành nghề T-TCN phát triển từ rất lâu và một trong những

họ

huyện có ngành nghề T-TCN phát triển nhất của tỉnh. Tuy nhiên, trong thời gian
qua do những yếu tố thăng trầm lịch sử, xã hội, cơ chế quản lý, các ngành nghề TTCN đã trải qua nhiều biến động trong đó có nhiều ngành nghề hầu như biến mất.

Đ
ại

Song trong những năm gần đây kinh tế nông nghiệp, nông thôn Quảng Trạch đã có
sự khôi phục, phát triển T-TCN và có những tác động tích cực đến đời sống kinh tế,
xã hội vùng nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Bên cạnh

ng

đó, nhiều ngành T-TCN trong nông thôn mới đã được hình thành và phát triển góp
phần sử dụng các thế mạnh về nguyên liệu, nguồn nhân lực địa phương tạo ra nhiều

ườ

việc làm, tăng thu nhập cải thiện đời sống góp phần giảm thiểu các tệ nạn xã hội tạo

Tr


ra một bức tranh nông thôn bình yên.
Tuy đã đạt được những kết quả thành công nhưng sự phát triển T-TCN tỉnh

Quảng Bình nói chung và huyện Quảng Trạch nói riêng còn rất nhiều hạn chế, đang
gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại: hầu hết các cơ sở T-TCN được tổ chức sản xuất
trên đất ở của các hộ gia đình nên mặt bằng chật hẹp do vậy không có điều kiện mở
rộng sản xuất. Bên cạnh đó cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, không đảm bảo vệ
2


sinh môi trường đã hạn chế khả năng thu hút đầu tư, mở rộng và phát triển sản xuất.
Chất lượng sản phẩm còn hạn chế, hình thức đơn điệu, mẫu mã chưa hấp hẫn,
thiếu thị trường tiêu thụ. Ngành T-TCN phân tán không tạo ra sự gắn kết, hỗ trợ
nhau không có điều kiện chuyên môn hóa, nhất là các ngành đòi hỏi áp dụng kỹ

uế

thuật hiện đại và có sự hợp tác trong sản xuất. Sản xuất T-TCN và ngành nghề nông
thôn phát triển tự phát, thiếu tính quy hoạch và định hướng của các cấp quản lý cho

tế
H

từng ngành nghề vì thế dẫn đến sản xuất manh mún và hiệu quả kinh tế thấp. Thêm
vào đó các chính sách, chương trình hỗ trợ của Nhà nước và tỉnh chưa phù hợp với
tiềm năng phát triển, thậm chí chưa tạo ra môi trường kinh doanh hấp dẫn cho sản

h

xuất T-TCN phát triển thuận lợi và tạo ra sức cạnh tranh.


in

Với quan điểm đẩy mạnh phát triển T-TCN trên cơ sở khôi phục, mở rộng
ngành nghề truyền thống và phát triển thêm một số ngành nghề mới phù hợp với địa

cK

phương đẩy nhanh tốc độ CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Do đó cần có định
hướng và các giải pháp kinh tế thiết thực nhằm phát triển tiểu, tiểu thủ công nghiệp

họ

ngành chế biến nông sản thực phẩm huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình phù hợp
với xu hướng phát triển của đất nước cũng như thế giới.

Đ
ại

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: "Giải pháp phát
triển tiểu, thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản thực phẩm trên địa bàn
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

ng

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung

ườ


Đề tài làm cơ sở hoạch định các chính sách và giải pháp phát triển T-TCN ngành

chế biến nông sản thực phẩm trên địa bàn huyện Quảng Trạch. Những định hướng

Tr

và giải pháp được đề xuất trong đề tài để làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp
phát triển T-TCN ngành chế biến nông sản thực phẩm huyện Quảng Trạch đến năm
2015 và những năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về T-TCN.

3


- Phân tích, đánh giá thực trạng một số ngành nghề của T-TCN chế biến nông
sản thực phẩm huyện Quảng Trạch, Quảng Bình.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển T-TCN chế biến nông sản
thực phẩm trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

uế

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu

tế
H

Thực trạng sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất T-TCN ngành chế
biến nông sản thực phẩm; chủ yếu là các Tiểu ngành: chế biến bún bánh, chế biến

nước mắm, làm nón, chế biến mây tre đan và các giải pháp để phát triển T-TCN

in

3.2. Đối tượng điều tra, khảo sát của đề tài

h

ngành chế biến nông sản thực phẩm huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình .

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các tiểu ngành: chế biến bún bánh, chế

3.3. Phạm vi nghiên cứu

cK

biến nước mắm, làm nón, chế biến mây tre đan

họ

- Về nội dung: Nội dung nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở những vấn
đề chủ yếu về kinh tế, xã hội, tổ chức phát triển T-TCN ngành chế biến nông sản
thực phẩm huyện Quảng Trạch..

Đ
ại

- Phạm vi thời gian: Các tài liệu phục vụ đánh giá thực trạng được thu thập
trong khoảng thời gian từ 2000-2007. Các cơ chế, chính sách định hướng và giải
pháp đề xuất đến năm 2015, định hướng đến 2020.


ng

- Thời gian nghiên cứu : Các vấn đề được nghiên cứu hệ thống ở trên địa bàn

huyện Quảng Trạch trong thời kỳ đổi mới, chủ yếu từ năm 2000 đến 2008.

ườ

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tr

4.1. Phương pháp chung
Phương pháp duy vật biện chứng được vận dụng xuyên suốt trong quá trình

nghiên cứu bởi các hiện tượng kinh tế, xã hội nói chung đều chịu sự tác động của
nhiều yếu tố, mỗi một yếu tố lại được đặt trong mối liên hệ ràng buộc với các yếu tố
khác và có tác động qua lại lẫn nhau. Nghiên cứu ngành nghề T-TCN ngành chế
biến nông sản thực phẩm được đặt trong bối cảnh phát triển chung của ngành nghề
4


T-TCN trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Trong quá trình nghiên
cứu, các yếu tố như dân số, thu nhập của dân cư, điều kiên tự nhiên, điều kiện kinh
tế, chính trị - xã hội… được đặt trong mối quan hệ thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập, được xem xét qua nhiều năm, trong một thời gian dài để cho phép

uế


chúng ta có được cách nhìn toàn diện và mang tính khoa học nhằm đưa ra những
giải pháp cụ thể, phù hợp trong từng thời kỳ.

tế
H

Phương pháp duy vật lịch sử được sử dụng để nghiên cứu trong luận văn, bởi
các hiện tượng kinh tế - xã hội bao giờ cũng tồn tại trong những điều kiện thời gian và
địa điểm cụ thể. Việc tiếp cận, đánh giá quá trình hình thành và phát triển của T-TCN

h

ngành chế biến nông sản thực phẩm cần dựa trên những tiền đề đã được hình thành

in

trong quá khứ, đứng trên quan điểm lịch sử để kiểm chứng và dự báo sự phát triển của

4.2. Các phương pháp cụ thể

cK

T-TCN ngành ngành chế biến nông sản thực phẩm trong hiện tại và tương lai.

4.2.1. Phương pháp điều tra, thu nhập tài liệu

họ

* Tài liệu thứ cấp: Nguồn tài liệu được thu nhập từ niên giám thống kê của
tỉnh Quảng Bình, huyện Quảng Trạch, số liệu từ Phòng Công nghiệp - T-TCN của

Sở Công thương Quảng Bình, các báo cáo quy hoạch, phát triển ngành nghề nông

Đ
ại

thôn, công nghiệp và T-TCN tỉnh Quảng Bình, tài liệu từ các nguồn sách báo, báo
điện tử, các báo cáo khoa học, công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu.

ng

* Tài liệu sơ cấp: Mỗi tiểu ngành được điều tra theo phương pháp chọn mẫu

ngẫu nhiên. Những thông tin cần thu nhập từ các đơn vị được điều tra (mẫu): các

ườ

yếu tố đầu vào, kết quả và hiệu quả sản xuất, quy trình sản xuất, đặc điểm của lực
lượng lao động, trình độ người quản lý, thị trường tiêu thụ, môi trường ảnh hưởng

Tr

đến phát triển sản xuất kinh doanh, sản phẩm được thực hiện theo mẫu soạn sẵn,
phỏng vấn trực tiếp các chủ đơn vị.
* Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
thuần theo khoảng cách nhất định của nhóm điều tra. Sau một quá trình nghiên cứu,
trao đổi ý kiến với Phòng Công nghiệp - T-TCN của Sở Công thương Quảng Bình,
5



các chuyên gia có kinh nghiệm trong ngành, các đơn vị đã nhiều năm kinh nghiệm
sản xuất kinh doanh trong ngành nghề T-TCN cũng như sự quan sát chủ quan của
mình, chúng tôi quyết định tập trung điều tra, nghiên cứu bốn nghề cụ thể sau:

- Nghề chế biến nước mắm ( 30 cơ sở trong tổng số 130 đơn vị)

- Nghề mây tre đan ( 31 cơ sở trong số 460 cơ sở )

tế
H

- Nghề làm nón ( 40 cơ sở trong tổng số 4.550 cơ sở )

uế

- Nghề chế biến bún bánh ( 29 cơ sở trong số 380 cơ sở )

Đây là nghề có số lượng đơn vị chiếm tỷ trọng lớn trong các nhóm T-TCN
ngành chế biến nông sản thực phẩm trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng

h

Bình, thu hút một số lượng lao động lớn, có tổng số vốn đầu tư và tạo ra giá trị sản

in

xuất chiếm tỉ trọng cao.

4.2.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu


cK

* Phương pháp phân tổ thống kê: được sử dụng để hệ thống hóa tài liệu điều
tra theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào nội dung và mục tiêu nghiên cứu.

họ

* Phương pháp phân tích tài liệu: Sử dụng hệ thống các phương pháp phân
tích định tính và định lượng của các hiện tượng để tìm hiểu bản chất và tính quy
luật vốn có; kết hợp nghiên cứu các hiện tượng số lớn với nghiên cứu hiên tượng

Đ
ại

các biệt; sử dụng kết hợp phương pháp phân tích thống kê, phương pháp phân tích
kinh tế và phương pháp mô hình toán kinh tế.
* Phương pháp toán kinh tế:

ng

Luận văn sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để đánh giá mối quan hệ giữa

các yếu tố đầu vào đối với kết quả và hiệu quả sản xuất đối với cả 4 nghề (nghề chế

ườ

biến bún bánh, nghề chế biến nước mắm, nghề làm nón và nghề mây tre đan). Hàm
Cobb-Douglas được chọn để ước lượng hệ số hồi quy mô tả ảnh hưởng của các yếu

Tr


tố đầu vào đến kết quả sản xuất và kết quả ước lượng.
* Phương pháp định lượng bằng sử dụng thang điểm Likert 5 điểm:
- Cỡ mẫu: 130 mẫu cho các chủ cơ sở trên 4 ngành nghề gồm có chế biến
bánh, chế biến nước mắm, nghề làm nón và nghề mây tre đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến ngành nghề của họ.
6


- Sử dụng Thang điểm Likert 5 điểm
*Số liệu xử lý bằng chương trình SPSS 15.0
Theo kinh nghiệm của nhiều nghiên cứu về hiệu quả của các đơn vị sản xuất,
kinh doanh với quy mô nhỏ, để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất, biến phụ thuộc của

uế

hàm sản xuất phải là giá trị gia tăng chứ không phải tổng doanh thu. Điều này cho

phép loại bỏ được những sai sót trong phân tích do sự khác biệt về giá trị nguyên

tế
H

vật liệu tạo nên.

4.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng hệ thống các chỉ tiêu cơ bản sau:

h


- Các chỉ tiêu đánh giá nguồn lực sản xuất kinh doanh: Số lượng lao động,

in

giá trị tài sản cố định, vốn lưu động, mặt bằng sản xuất của các cơ sở sản xuất.
- Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh: Giá trị sản xuất (GO),

cK

giá trị gia tăng (VA) .

- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh: Giá trị sản xuất/Chi phí

họ

trung gian (GO/IC); Giá trị gia tăng/Chi phí trung gian (VA/IC); Giá trị sản
xuất/Lao động (GO/L); Giá trị gia tăng/Lao động (VA / L ).

Đ
ại

- Các chỉ tiêu phù hợp để phân tích việc tiêu thụ sản phẩm
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Ngoài các phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo

ng

và phụ lục, nội dung luận văn gồm : Phần nội dung nghiên cứu gồm có 3 chương :

Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển tiểu, thủ công nghiệp.

ườ

Chương 2: Thực trạng phát triển tiểu, thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản

thực phẩm huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình.

Tr

Chương 3: Những định hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả phát triển

tiểu, thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản thực phẩm huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình.

7


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN

uế

VỀ PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÁC NGÀNH

1.1.1. Khái niệm và phân loại tiểu, thủ công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tiểu, thủ công nghiệp

tế

H

TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP

Thuật ngữ tiểu, thủ công nghiệp hay tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp

h

(tiếng Pháp: “Pemeclo; Petie Industries”; tiếng Anh: “Handdicraft; Small Industry”)

in

xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX. Thuật ngữ trên ra đời để chỉ một nền sản xuất công

cK

nghiệp có quy mô nhỏ, không dùng máy móc hoặc dùng máy móc có công suất thấp
ở một số công đoạn sản xuất đã có từ trước và cũng để phân biệt với nền sản xuất
công nghiệp cơ khí hiện đại TBCN đang trên đà phát triển.

họ

Trên thế giới người ta quan niệm thủ công nghiệp như là một thành phần,
một dạng thức, một kiểu loại tiểu công nghiệp. Quan niệm đó đến nay vẫn thống

Đ
ại

nhất không có sự tranh luận và ngày nay ở nhiều nơi ngưòi ta không dùng thuật ngữ
“thủ công nghiệp“ mà chỉ dùng thuật ngữ “tiểu công nghiệp“ để chỉ nền sản xuất

công nghiệp có quy mô nhỏ.

ng

Ở Việt Nam, dưới thời Pháp thuộc, từ nền sản xuất thủ công truyền thống đã

xuất hiện các hình thức hiệp tác giản đơn, sau đó từng bước hình thành các doanh

ườ

nghiệp tư nhân, với số công nhân làm thuê nhiều nhất là 300, còn chủ yếu từ 100
công nhân trở xuống. Bởi vậy, khái niệm về tiểu công nghiệp chủ yếu để chỉ bộ

Tr

phận sản xuất công nghệ phẩm và hàng tiêu dùng trong phạm vi kinh doanh của tư
sản dân tộc Việt Nam.
Thuật ngử “tiểu công nghiệp“ và thủ công nghiệp được Đảng và Nhà nước

sử dụng trong các văn bản về phát triển kinh tế sau khi giành được chính quyền
tháng 8/1945. Đến năm 1951, chính cương của của Đảng Lao động Việt Nam đề

8


cập đến thuật ngữ “tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp“ , nhưng các văn bản của
Đảng, Nhà nuớc thời kỳ này chỉ dùng chung một thuật ngữ là “thủ công nghiệp”.
Trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng và Nhà nước từ năm 1960 đến nay, đều
dùng thuật ngữ “tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp” [18].


uế

Công trình khoa học “ Tiểu, thủ công nghiệp Việt Nam giai đoạn 1858 –
1945" của Phó giáo sư Vũ Huy Phúc đã đưa ra khái niệm T- TCN thời cận đại như

tế
H

sau: “ tiểu, thủ công nghiệp thời cận đại bao gồm toàn bộ nền sản xuất các mặt hàng
tiêu dùng phi nông nghiệp truyền thống hoặc mới du nhập do người Việt Nam tiến
hành ở nông thôn, ở các làng chuyên nghề và các đô thị, thị trấn, không loại trừ

h

một bộ phận sản xuất của tư sản công nghiệp nhỏ dân tộc “ [13].

in

Trong thời kỳ đổi mới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về ngành T-TCN, với
nhiều cách tiếp cận khác nhau đã đưa ra những quan niệm về ngành T-TCN. Tiến

cK

sỹ, Nguyễn Ty trong luận án Phó tiến sỹ kinh tế đã quan niệm: ” Thủ công nghiệp ở
nông thôn hay còn gọi là công nghiệp nông thôn ở trình độ thấp là một bộ phận của

họ

hệ thống công nghiệp mà trong đó quá trình lao động chủ yếu dựa vào lao động
chân tay sử dụng các công cụ sản xuất giản đơn để chế biến nguyên liệu ra sản

phẩm ” và “ tiểu công nghiệp hay còn gọi là công nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng

Đ
ại

công cụ lao động nữa cơ khí hoặc các máy móc nhỏ hiện đại để chế biến nguyên
liệu ra các sản phẩm cho xã hội” Tác giả kết luận “ Thủ công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp nông thôn cũng là một bộ phận của công nghiệp, tồn tại khách quan trong

ng

các phương thức sản xuất của xã hội. [31].
Từ những quan niệm trên, chúng ta có thể tiếp cận với khái niệm về T-TCN

ườ

từ những góc độ khác nhau và có thể rút ra một số điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, các quan niệm trên về T-TCN đứng riêng rẻ không có giá trị phổ

Tr

biến cho các nước trên thế giới, nhưng có giá trị bổ sung cho nhau và là một trong
những cơ sở để các nước thể chế hóa thành luật, hoạch định các chính sách riêng
cho khu vực này và giúp cho sự quản lý, điều hành các chương trình của Chính phủ
về phát triển T-TCN. Nội dung các định nghĩa có sự thay đổi theo thời gian, tùy
thuộc vào điều kiện phát triển của mỗi nước.

9



Thứ hai, tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp là một bộ phận của hệ thống
công nghiệp. Trong quá trình sản xuất, lao động thủ công nghiệp chủ yếu là lao
động thủ công với các công cụ sản xuất thô sơ; còn lao động tiểu công nghiệp thì
chủ yếu là lao động sử dụng máy móc với các công cụ lao động bán cơ khí và cơ

uế

khí ở trình độ công nghệ khác nhau và với quy mô nhỏ.

Thứ ba, có thể lấy số lượng công nhân và mức vốn cố định làm tiêu chí để

tế
H

xác định các cơ sở sản xuất T-TCN. Các nước trên thế giới và các tổ chức nghiên
cứu về tiểu công nghiệp khi xác định doanh nghiệp công nghiệp quy mô nhỏ đều
lấy số lao động và vốn sản xuất của các cơ sở T-TCN làm tiêu chí xác định.

h

Ở nước ta hiện nay, quy mô của các cơ sở sản xuất T-TCN không vượt quá

in

giới hạn của tiêu chí xác định các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nông thôn. Từ
những vấn đề nêu trên, cùng với sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và xu

cK

hướng phát triển của ngành T-TCN nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện

đại hoá và trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của đất nước, chúng ta có

họ

thể quan niệm: Tiểu, thủ công nghiệp là những hoạt động sản xuất công nghiệp quy
mô nhỏ trên địa bàn nông thôn, trong quá trình sản xuất, kinh doanh sử dụng công
cụ lao động thủ công, công cụ bán cơ khí và trong một chừng mực nhất định sử

Đ
ại

dụng công cụ cơ khí và máy móc hiện đại cùng các nguồn lực ở nông thôn để sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau của xã hội hoặc
để khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm được tiêu dùng trong quá trình sản xuất

ng

và trong sinh hoạt.
Như vậy T-TCN nông thôn là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất

ườ

- một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội, tồn tại khách quan trong
các phương thức sản xuất của xã hội và nằm trong hệ thống công nghiệp nông thôn,

Tr

là một nền công nghiệp có quy mô nhỏ, kỹ thuật và công nghệ sản xuất có sự kết
hợp đa dạng giữa lao động thủ công, lao động cơ khí, phương tiện và máy móc hiện
đại. Trong quá trình hoạt động, các nguồn lực ở nông thôn như: lao động, vốn, tài

nguyên… được sử dụng để sản xuất ra nhiều loại hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của xã hội và sản xuất của nhiều ngành kinh tế khác nhau. Các chủ thể tham
10


gia sản xuất trong các ngành T-TCN là hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.1.2. Phân loại tiểu, thủ công nghiệp
Một trong những cơ sở quan trọng của tổ chức quản lý T-TCN là phân loại

uế

các hoạt động sản xuất T-TCN. Việc phân loại các hoạt động T-TCN dựa trên các
tiêu chí phân loại.

tế
H

+ Tiêu chí phân loại: Có thể sử dụng những tiêu chí khác nhau để phân loại

các hoạt động T-TCN trong nông thôn. Tuy nhiên, việc sử dụng tiêu chí phân loại
nào là tuỳ theo mục đích của việc phân loại. Để phù hợp với mục đích nghiên cứu

in

của các hoạt động sản xuất T-TCN:

h

của đề tài, chúng tôi lựa chọn tiêu chí phân loại dựa trên những đặc trưng sau đây


- Trong hoạt động sản xuất cùng thực hiện một phương pháp công nghệ hoặc

cK

công nghệ tương tự.

- Sản phẩm được sản xuất ra từ cùng một loại nguyên liệu hay nguyên liệu

họ

đồng loại.

- Sản phẩm có công dụng cụ thể giống nhau hoặc tương tự nhau.

Đ
ại

+ Các Tiểu ngành nghề T-TCN: Căn cứ vào 3 đặc trưng cơ bản trên chúng tôi
phân loại các hoạt động T-TCN trong nông thôn thành các Tiểu ngành nghề như sau:
- Tiểu ngành nghề khai thác
- Tiểu ngành nghề chế biến nông sản thực phẩm

ng

- Tiểu ngành nghề dệt, may mặc

ườ

- Tiểu ngành nghề sứ, thuỷ tinh, vật liệu xây dựng

- Tiểu ngành nghề cơ khí

Tr

- Các ngành nghề khác như: Ngành công nghiệp da giày, sản xuất phân bón,

sản xuất giấy, sản xuất nhựa…
Phân loại theo Tiểu ngành T-TCN nêu trên có ý nghĩa quan trọng trong việc

nghiên cứu đánh giá thực trạng và xây dựng một cơ cấu T-TCN hợp lý để phát huy
lợi thế của các ngành T-TCN trong phát triển kinh tế-xã hội nông thôn.

11


1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của các ngành tiểu, thủ công nghiệp
1.1.2.1. Sản xuất tiểu, thủ công nghiệp mang tính đa dạng
Xem xét trên nhiều giác độ, chúng ta thấy sự tồn tại và phát triển ngành TTCN rất đa dạng và phong phú, với nhiều loại hình hoạt động và ngành nghề như:

uế

Ngành khai thác, ngành chế biến nông sản thực phẩm , ngành thủ công mỹ nghệ,
ngành chế tác kim loại. Các sản phẩm ngành nghề T-TCN có thể được sản xuất tại

tế
H

hộ gia đình, sử dụng lao động gia đình, có thuê thêm lao động và được sản xuất tại
các cơ sở sản xuất như HTX, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn
các công nghệ sản xuất được sử dụng từ thủ công, bán cơ khí, cơ khí và máy móc


h

hiện đại. Có lợi thế về địa điểm sản xuất và khai thác các nguồn lực tại chỗ, nhất là

in

nguồn nguyên liệu không tập trung, nằm rải rác khắp nơi, dễ hư hỏng nên giảm
nhiều chi phí sản xuất.

cK

1.1.2.2. Các cơ sở sản xuất tiểu, thủ công nghiệp thường có mối liên hệ chặt chẽ,
trực tiếp với khách hàng và người lao động

họ

Với vai trò cá nhân người chủ trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh T-TCN,
các cơ sở này dễ duy trì được những mối liên hệ chặt chẽ với khách hàng. Điều này
tạo nên một lợi thế, một ưu điểm đặc biệt của sản xuất T-TCN. Mặt khác, giữa chủ

Đ
ại

cơ sở T-TCN với người lao động thường có mối quan hệ quen biết, thân tình nên
giúp cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt được hiệu quả tối đa trong sản xuất.
Tất nhiên, khi các cơ sở này được mở rộng thì nét đặc biệt này dần bị xoá đi.

ng


Tuy nhiên, cũng cần lưu ý một điểm yếu của các cơ sở sản xuất, kinh doanh T-TCN
là tính chất gia trưởng trong quan hệ sản xuất hay là thái độ bảo thủ, chậm cải tiến

ườ

tổ chức, đổi mới kỹ thuật.
1.1.2.3. Các cơ sở sản xuất tiểu, thủ công nghiệp thể hiện tính mềm dẻo, linh

Tr

hoạt trong sản xuất, kinh doanh
Hoạt động sản xuất ở quy mô công nghiệp nhỏ, các cơ sở sản xuất T-TCN có

tính mềm dẻo, linh hoạt cao trong các khâu sản xuất hay giao dịch, nên có thể đáp
ứng kịp thời những yêu cầu cụ thể của khách hàng, nhanh chóng “bắt lấy” thời cơ
kinh doanh, dễ dàng tìm kiếm những phân đoạn thị trường mới, lấp chỗ trống mới

12


xuất hiện trong thị trường khi thấy có lợi và cũng dễ dàng rút khỏi thị trường khi sản
xuất, kinh doanh gặp khó khăn, kém hiệu quả và dễ chuyển hướng sang sản xuất sản
phẩm khác cùng Tiểu ngành nghề hoặc sang các ngành dịch vụ sửa chữa. Ở quy mô
nhỏ, các cơ sở sản xuất T-TCN dễ ứng phó với sự thay đổi trong môi trường kinh

uế

doanh có nhiều biến động, sáng tạo sản phẩm mới và tìm kiếm nhu cầu mới từ thị
trường. Do đó, cần có một thái độ linh hoạt trong các chính sách đối với T-TCN,


tế
H

tránh những quy định rườm rà về thủ tục hành chính, nếu không sẽ làm triệt tiêu khả
năng thích ứng nhanh, mềm dẻo và linh hoạt của các cơ sở sản xuất T-TCN.

1.1.2.4. Hạn chế trong tiếp cận các nguồn vốn chính thức nhưng lại rất linh hoạt
trong tiếp cận các nguồn vốn không chính thức

h

Các cơ sở, hộ sản xuất, kinh doanh T-TCN khó vay vốn ở các ngân hàng hơn

in

so với các xí nghiệp trong ngành công nghiệp có quy mô lớn, và khi tình hình tài

cK

chính có sự biến động thì dễ bị cắt giảm tài chính và càng khó vay vốn. Đây là điểm
hạn chế của các cơ sở sản xuất, kinh doanh T-TCN về nguồn vay tín dụng ở các
ngân hàng.

họ

Tuy nhiên, các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành T-TCN lại có được khả
năng huy động vốn dễ dàng từ gia đình, người thân và bạn bè để thành lập, mở rộng

Đ
ại


sản xuất, nhanh chóng đi vào hoạt động và không bỏ lỡ các cơ hội sản xuất, kinh
doanh. Đây là lợi thế chung của các cơ sở sản xuất, kinh doanh T-TCN ở Việt Nam
hiện nay cũng như nhiều nước trên thế giới, nhất là Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc, Singapo, Ấn Độ, mà các cơ sở sản xuất kinh doanh lớn không có. Vì vậy, lợi

ng

thế này cần được phát huy trong phát triển sản xuất, kinh doanh các ngành T-TCN.
1.1.2.5. Tính chất chuyên môn hoá thấp trong quản lý sản xuất kinh doanh

ườ

Ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề T-TCN trong nông thôn, chức

năng quản lý và lãnh đạo thường chưa phân định rõ. Người chủ các cơ sở sản xuất

Tr

tiểu, thủ công nghiệp thường kiêm nhiệm mọi khâu trong quá trình tổ chức quản lý
sản xuất, kinh doanh. Đặc điểm này thể hiện rõ nét ở các hộ sản xuất, kinh doanh TTCN. Qui mô càng mở rộng thì nhu cầu phân công chuyên môn hoá mới được đặt
ra. Thông thuờng, ở quy mô trên dưới 100 công nhân, sự chuyên môn hoá trong
quản lý mới trở nên quan trọng.

13


1.1.3. Mối quan hệ giữa tiểu, thủ công nghiệp với đại công nghiệp
Mối quan hệ giữa sản xuất T-TCN với sản xuất đại công nghiệp có tầm quan
trọng đặc biệt. Từ những đặc điểm cơ bản các ngành T-TCN cho thấy khả năng tồn

tại và phát triển các ngành T-TCN trong nền kinh tế công nghiệp hiện đại là có cơ

uế

sở khoa học. Đó là những lợi thế của khu vực sản xuất T-TCN có thể bổ sung cho
khu vực sản xuất đại công nghiệp và trong một phạm vi nào đó còn có thể cạnh

tế
H

tranh với khu vực sản xuất đại công nghiệp. Giữa hai khu vực công nghiệp này có

những quan hệ bổ sung, phối hợp và hỗ trợ nhau cùng phát triển. Thực tiễn cho thấy
các xí nghiệp lớn không nhất thiết phải thực hiện mọi thao tác của việc sản xuất ra
sản phẩm . Bởi vì, nếu thực hiện hầu hết các khâu thao tác trong chế tạo sản phẩm

h

sẽ làm cho chi phí sản xuất cao và thu được lợi nhuận thấp. Do đó, những khâu thao

in

tác nào sản xuất đại công nghiệp không có lợi thế thì nên để cho sản xuất T-TCN

cK

thực hiện. Hình thức thực hiện được sử dụng rộng rãi và rất thông dụng ở nhiều
nước phát triển và đang phát triển là “gia công sản phẩm ”. Mối quan hệ bổ sung, hỗ
trợ giữa sản xuất T-TCN với sản xuất đại công nghiệp được thực hiện qua hai


họ

phương thức: Phương thức hỗ trợ gián tiếp và phương thức hỗ trợ trực tiếp.
+ Hỗ trợ gián tiếp: Đây là sự phân công lao động không thông qua hợp đồng

Đ
ại

giữa hai khu vực tiểu, thủ công nghiệp và khu vực đại công nghiệp là sự bổ trợ lẫn
nhau tự nhiên, được hình thành thông qua một quan hệ cùng tồn tại có tính chất
cạnh tranh trên thị trường. Ở phương thức này, các xí nghiệp thuộc khu vực T-TCN
và các xí nghiệp thuộc khu vực đại công nghiệp thường xuyên tìm hiểu, so sánh giá

ng

cả, chi phí sản xuất và ước tính các điều kiện của sản xuất và thị trường, tìm kiếm
các loại sản xuất và các thao tác chế tạo có lợi nhất cho xí nghiệp của họ. Hoàn cảnh

ườ

đó tạo ra một lợi thế “so sánh về chi phí”, do đó được hình thành nên một quan hệ
cùng “chung sống” có tính chất cạnh tranh nhau. Như vậy, có thể khẳng định, các

Tr

cơ sở thuộc khu vực sản xuất T-TCN có thể “chung sống” với các xí nghiệp thuộc
khu vực sản xuất đại công nghiệp trong điều kiện khai thác có hiệu quả các yếu tố
cơ bản sau:
- Sản xuất các loại sản phẩm mà các cơ sở sản xuất T-TCN có lợi thế hơn
các xí nghiệp thuộc khu vực sản xuất đại công nghiệp.


14


- Lấp các “lỗ trống” có thể có bên cạnh các loại sản phẩm được sản xuất
hàng loạt của các xí nghiệp thuộc khu vực sản xuất đại công nghiệp. Những sản
phẩm này các xí nghiệp đại công nghiệp sản xuất sẽ không có hiệu quả.
* Hỗ trợ trực tiếp: Đây là mối quan hệ tồn tại giữa các cơ sở chế tạo của hai

uế

khu vực T-TCN và đại công nghiệp, trong đó một cơ sở này sử dụng một cách có hệ
thống sản xuất của cơ sở kia vào các thao tác sản xuất của bản thân nó. Các mối

tế
H

quan hệ này tạo nên một nét đặc trưng của các cơ cấu công nghiệp trong một nền
kinh tế công nghiệp hiện đại. Đây là sự quan hệ trên nhiều mặt, nhiều chiều giữa

các cơ sở nhỏ với cơ sở lớn và giữa cơ sở nhỏ với nhau. Phương thức liên hệ này
cho phép có được sự chuyên môn hoá cao, phức tạp và được thích nghi một cách tỉ

in

h

mỉ, tạo thành nguyên nhân của khả năng sinh lợi cao và phát triển của các cơ sở sản
xuất T-TCN. Mối quan hệ bổ trợ trực tiếp được biểu hiện qua hai hình thức sau:


cK

Thứ nhất, xử lý các bán thành phẩm . Đây là hình thức mà trong đó các cơ
sở sản xuất T-TCN sử dụng sản phẩm của một hay nhiều cơ sở lớn của đại công
nghiệp, ví dụ như: lắp ráp rađiô, sản xuất các loại sơn, thức ăn gia súc, sản xuất các

họ

loại sản phẩm tiêu dùng (từ các bán thành phẩm của các nhà máy hoá chất lớn),
sản xuất đồ gỗ, khung cửa, đồ chơi trẻ em … và một số lớn các bộ phận rời hay

Đ
ại

nguyên liệu khác.

Thứ hai, gia công công nghiệp (hợp đồng thầu phụ). Đây là hình thức mà các
cơ sở sản xuất T-TCN nhận gia công các bộ phận rời cung ứng cho một hay nhiều

ng

cơ sở công nghiệp lớn. Gia công công nghiệp có hai loại hình gia công với nhiều
mức độ khác nhau: một cơ sở T-TCN nhận gia công cho nhiều cơ sở sản xuất lớn,

ườ

do đó vẫn giữ được tính chất độc lập của mình; hoặc một cơ sở T-TCN nhận gia
công cho một cơ sở lớn, do đó bị lệ thuộc vào cơ sở lớn này.

Tr


1.2. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
CÁC NGÀNH TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP TRONG NÔNG THÔN
Sự xuất hiện, tồn tại và phát triển các ngành T-TCN qua các thời kỳ chịu ảnh

hưởng của nhiều nhân tố, bao gồm các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi
trường chính trị, pháp luật và chính sách.

15


1.2.1. Những nhân tố về điều kiện tự nhiên
Những nhân tố điều kiện tự nhiên đất đai, khí hậu, các nguồn tài nguyên
thiên nhiên (gồm khoáng sản, lâm sản, hải sản…) là những nguồn lực và là cơ sở
của lợi thế so sánh của mỗi vùng và của đất nước. Các nhân tố này hoặc trở thành

uế

đối tượng lao động để phát triển các ngành T-TCN khai thác và chế biến, hoặc trở
thành điều kiện để xây dựng và phát triển các ngành T-TCN. Tài nguyên thiên

tế
H

nhiên phong phú, trữ lượng lớn, điều kiện khai thác thuận lợi sẽ cho phép phát triển

nhiều ngành T-TCN với cơ cấu hợp lý. Các nguồn lực tự nhiên nêu trên có loại ảnh
hưởng trực tiếp đến phát triển các ngành nghề T-TCN, có loại ảnh hưởng gián tiếp
đến cơ cấu các ngành T-TCN qua sự ảnh hưởng đến phát triển các ngành kinh tế


h

như công nghiệp, nông, lâm nghiệp, kết cấu hạ tầng kỹ thuật…Vị trí địa lý là một

in

điều kiện quan trọng có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển và cơ cấu các ngành T-

cK

TCN, nhất là trong điều kiện xây dựng nền kinh tế mở, tăng cường và mở rộng các
quan hệ hợp tác, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Vị trí địa lý thuận lợi cho sự
giao lưu kinh tế tạo thành một lợi thế quan trọng cho sự phát triển các ngành T-TCN

họ

ở mỗi địa phương. Vì vậy, yếu tố này có vai trò hết sức quan trọng, có ảnh hưởng
đến sự phát triển của nhiều nhóm sản phẩm T-TCN.

Đ
ại

1.2.2. Những nhân tố về kinh tế

Nhân tố dân số và lao động: Nhân tố này được coi là một nguồn lực quan
trọng để phát triển kinh tế nói chung, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nói riêng.
Trước hết, dân số và mức sống của dân cư tạo thành thị trường nội địa to lớn mà các

ng


ngành nghề T-TCN sản xuất hàng tiêu dùng phải phát triển mạnh mẽ để đáp ứng
nhu cầu. Sau đó, trình độ dân trí, trình độ tay nghề của người lao động, khả năng

ườ

tiếp thu ứng dụng và vận hành kỹ thuật mới của lao động tạo thành cơ sở quan trọng
để phát triển các ngành T-TCN có kỹ thuật cao. Cuối cùng, các ngành T-TCN

Tr

truyền thống cũng cần có một lực lượng lao động có tay nghề cao, nắm rõ yếu tố
văn hoá truyền thống, biết kết hợp yếu tố truyền thống với hiện đại vào quá trình
sản xuất để tạo ra các sản phẩm truyền thống có giá trị về văn hoá và mang những
nét hiện đại. Do đó, nhân tố về dân số và lao động là một nhân tố ảnh hưởng sâu sắc
và rộng rãi đến sự phát triển các ngành T-TCN trong nông thôn hiện nay.

16


Thị trường: Thị trường tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển các
ngành T-TCN. Hộ và các cơ sở sản xuất, kinh doanh các ngành T-TCN phải hướng
ra thị trường, xuất phát từ quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ của thị trường để
hoạch định chính sách và kế hoạch kinh doanh của mình. Thị trường tác động đến

uế

cả đầu vào và đầu ra của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Không chỉ có thị trường

hàng hoá/dịch vụ mà các loại thị trường khác như: thị trường lao động, thị trường


tế
H

khoa học- công nghệ, thị trường tài chính… cũng đều có ảnh hưởng đến sự phát
triển của các ngành T-TCN. Những ngành T-TCN nào có khả năng thích ứng với sự
thay đổi nhu cầu của thị truờng thường có sự phát triển nhanh chóng. Sự thay đổi

h

nhu cầu của thị trường tạo định hướng cho sự phát triển các ngành T-TCN. Do vậy,

hưởng sâu sắc bởi nhân tố thị trường.

in

sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành nghề T-TCN trong nông thôn chịu ảnh

cK

Nhân tố vốn: Vốn là nhân tố, là nguồn lực quan trọng đối với bất kỳ quá trình
sản xuất, kinh doanh nào. Sự phát triển các ngành nghề T-TCN cũng không nằm

họ

ngoài sự ảnh hưởng đó. Vốn của các hộ, cơ sở sản xuất kinh doanh T-TCN thường
là vốn tự có hoặc vay mượn của bạn bè, người thân trong gia đình, hàng xóm nên
khó mở rộng quy mô sản xuất cũng như hạn chế việc thay đổi thiết bị, công nghệ.

Đ
ại


Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường cạnh tranh khốc liệt, nhu cầu về
vốn khác trước, đòi hỏi các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có lượng vốn đủ lớn để
đầu tư công nghệ, thiết bị, máy móc tiên tiến vào một số công đoạn, sản xuất phù

ng

hợp nhằm thay thế kỹ thuật lao động thủ công, nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường và mở rộng sản xuất.

ườ

Nhân tố kỹ thuật và công nghệ: Trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất có

ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển các ngành T-TCN. Nó tác động trực tiếp đến

Tr

năng suất lao động, chất lượng và giá thành sản phẩm, đến năng lực cạnh tranh của
các sản phẩm T-TCN trên thị trường và cuối cùng là quyết định sự tồn tại hay suy
vong của một cơ sở sản xuất T-TCN. Để đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm , đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, các
cơ sở, hộ sản xuất, kinh doanh các ngành T-TCN không thể không đổi mới trang
17


thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất. Sự ảnh hưởng của
nhân tố kỹ thuật- công nghệ đến sự phát triển các ngành T-TCN phụ thuộc chủ yếu
vào chính sách khoa học, công nghệ của Nhà nước. Việc thực hiện chính sách này
chính là điều kiện để áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất


uế

T-TCN.

Nhân tố nguyên vật liệu: Cũng như bất kỳ quá trình sản xuất công nghiệp

tế
H

nào, yếu tố nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng lớn đến sản xuất các ngành T-TCN.
Khối lượng, chất lượng, chủng loại nguyên vật liệu và khoảng cách giữa nguồn và
nơi sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, giá thành, lợi nhuận của các

h

đơn vị sản xuất. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các ngành T-TCN thường chú

in

ý đến nguồn nguyên vật liệu. Hiện nay, ở nhiều nơi nguồn nguyên vật liệu tại chỗ
dần bị cạn kiệt, phải mua từ nơi khác về, điều kiện khai thác, vận chuyển từ nơi

cK

khác có ảnh hưởng đáng kể tới việc đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành TTCN hoạt động. Vì vậy, vấn đề lựa chọn sử dụng các loại nguyên vật liệu hợp lý,

họ

theo hướng đa dạng, giá rẻ, phù hợp với quy trình sản xuất, đảm bảo cho sản phẩm

có chất lượng cao, giá thành hạ là điều cần phải quan tâm hiện nay.
Nhân tố kết cấu hạ tầng: Kết cấu hạ tầng, trước hết là đường giao thông,

Đ
ại

điện, cấp thoát nước, dịch vụ bưu chính viễn thông cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới
sự hình thành, tồn tại và phát triển các ngành T-TCN. Trong đó giao thông vận tải,
thông tin liên lạc là quan trọng nhất. Nghiên cứu sự hình thành, tồn tại và phát triển

ng

của các ngành T-TCN truyền thống, có thể thấy, các cơ sở sản xuất T-TCN chủ yếu
nằm trên các đầu mối giao thông thủy, bộ khá thuận lợi. Ngày nay, khi giao lưu

ườ

kinh tế phát triển, khi thị trường tiêu thụ sản phẩm không chỉ ở địa phương mà
vươn tới các thị trường rộng lớn khác, khi nguồn nguyên liệu tại chỗ cạn kiệt dần

Tr

phải vận chuyển từ nơi xa về, thì yêu cầu về hệ thống giao thông vận tải phát triển
thuận lợi đối với các ngành T-TCN là rất quan trọng. Nếu có hệ thống giao thông
vận tải tốt sẽ tạo điều kiện cho các ngành T-TCN phát triển, giảm chi phí vận
chuyển trong khâu tiêu thụ và mua nguyên liệu, đi lại, giao lưu ký kết hợp đồng
được dễ dàng và ngược lại.
18



1.2.3. Những nhân tố về văn hoá, xã hội
Trình độ học vấn của cộng đồng dân cư: Nhân tố này có ảnh hưởng sâu sắc
đến sự phát triển các ngành T-TCN trong nông thôn. Trình độ học vấn cao của cộng
đồng dân cư, đồng đều sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, là điều kiện

uế

quan trọng để người dân thu nhận các tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng lực
sáng tạo mới và sự năng động trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trình

tế
H

độ học vấn cao của cộng đồng dân cư là cơ sở quan trọng để người dân nhận thức
đúng và thực hiện các chính sách, luật pháp của Nhà nước, đồng thời có ý nghĩa tích

cực tạo ra sự đồng thuận, hợp tác cùng nhau phát triển vì một xã hội nông thôn văn
minh, hiện đại.

h

Nhân tố văn hoá truyền thống: Nhân tố này có ảnh hưởng nhất định đối với

in

sự phát triển các ngành T-TCN trong nông thôn; góp phần ổn định và phát triển

cK

ngành nghề truyền thống, tạo nên phong cách quản lý có văn hoá, mang đậm bản

sắc nhân văn trong kinh doanh. Khi xem xét nhân tố văn hoá truyền thống tác động
đến sự phát triển các ngành T-TCN trong nông thôn cũng phải thấy những tác động

họ

trái ngược nhau. Một mặt, nhân tố này tác động tích cực đến sự phát triển, bảo tồn
những nét đặc trưng văn hoá của ngành nghề và của dân tộc; làm cho sản phẩm có

Đ
ại

tính độc đáo và giá trị kinh tế cao, tạo cơ sở cho sự tồn tại bền vững của các ngành
T-TCN trước những biến động của cơ chế thị trường. Mặt khác, nhân tố văn hoá
truyền thống được xây dựng trên cơ sở của nền sản xuất tiểu nông nên đã làm nẩy
sinh tính cách thụ động, ngại thay đổi. Phát triển các ngành T-TCN trong nông thôn

ng

đang đặt ra yêu cầu xây dựng đội ngũ chuyên gia lành nghề, đội ngũ lao động có tay
nghề cao và một lớp người có tri thức, có văn hoá mới, tiến bộ ở nông thôn, xoá bỏ

ườ

những ảnh hưởng không tích cực bởi những tính cách, tập tục lạc hậu nêu trên.
Nhân tố xã hội: Ảnh hưởng của nhân tố này là sự thừa nhận, ủng hộ của xã hội

Tr

đối với sự tồn tại và phát triển của các cơ sở sản xuất T-TCN trong nông thôn. Trước
hết là thừa nhận và ủng hộ sự tồn tại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khuyến khích

đầu tư phát triển các ngành T-TCN. Thái độ của xã hội còn thể hiện ở sự nhận thức về
vai trò của các ngành T-TCN trong việc tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông
thôn và những đóng góp vào xây dựng xã hội nông thôn hiện đại.

19


1.2.4. Nhân tố về môi trường chính trị, pháp luật và chính sách
Môi trường chính trị, pháp luật là nhân tố quan trọng tác động mạnh mẽ đến
sự phát triển của ngành T-TCN trong nông thôn. Sự ổn định chính trị xã hội sẽ tạo
ra môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế nói chung và phát triển ngành T-TCN

uế

trong nông thôn nói riêng. Sự ổn định về chính trị sẽ động viên đầu tư trong nước và
thu hút mạnh đầu tư nuớc ngoài. Sự tác động của môi trường chính trị và pháp luật

tế
H

được thể hiện ở hệ thống pháp luật, thể chế, bộ máy hành pháp, sự nhận thức của xã
hội về phát triển ngành T-TCN trong nông thôn. Điều này được thể hiện thông qua
thái độ, trách nhiệm và hiệu quả của các cơ quan quản lý Nhà nước từ trung ương

h

đến địa phương trong việc xử lý những vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất,

in


kinh doanh.

Sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động sản xuất, kinh doanh T-TCN trong

cK

điều kiện cơ chế thị trường là một tất yếu khách quan. Công cụ can thiệp quan trọng
nhất của Nhà nước là chính sách kinh tế. Hệ thống các chính sách của Nhà nước là

họ

sự biểu hiện cụ thể quan điểm, ý tưởng và hành vi của Nhà nước trong sự phát triển
ngành nghề T-TCN trong nông thôn. Vai trò hệ thống chính sách của Nhà nước
được thể hiện trên các mặt: Hoạch định chiến lược và hỗ trợ các ngành T-TCN phát

Đ
ại

triển, sản xuất có hiệu quả và bền vững, tạo môi trường thể chế thuận lợi khuyến
khích và động viên các nguồn lực vào phát triển các ngành T-TCN.
1.3. VAI TRÒ VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NGÀNH TIỂU, THỦ

ng

CÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.3.1. Lịch sử hình thành, phát triển các ngành tiểu, thủ công nghiệp

ườ

Ngành nghề thủ công Việt Nam đã xuất hiện rất sớm, những chứng cứ khảo


cổ học cho thấy vào thời kỳ dựng nước, ngành nghề thủ công đã có sự phát triển và

Tr

trao đổi sản phẩm rộng rãi. Điển hình là các nghề làm đồ gốm, nghề luyện kim,
nghề chế tạo thuỷ tinh, nghề chế tác đá, nghề mộc và sơn, nghề dệt vải, nghề đan
lát, nghề đóng thuyền.
Trong một nghìn năm Bắc thuộc, những phát hiện khảo cổ vào thời kỳ này
cho thấy, đồ sắt đã chiếm vị trí chi phối trong sản xuất nông nghiệp và phục vụ đời
20


sống dân cư. Nhiều ngành nghề thủ công đã được phát triển hơn thời kỳ trước và
xuất hiện nghề mới như: Nghề gốm đã đạt tới trình độ tương đối tinh xảo trong kỹ
thuật luyện và nung đất. Các nghề mới nhu nghề luyện đồng và đúc đồng, làm giấy,
chế tạo thuỷ tinh, mộc, kim ngân, đường, nấu rượu, khảm xà cừ, đồ da, guốc, dép,

uế

gạch, ngói, đồ đá, sơn, mây tre đan, kiến trúc. Sử cũ đã ghi: “Lái buôn Trung Quốc
sang Giao Chỉ mua giấy trầm hương, vua Tấn sai quan lại dùng giấy này để chép

tế
H

các sách Xuân thu, Kinh truyện”.

Thời Lý - Trần (thế kỷ thứ X đến thế kỷ XIV) rất chú ý đến phát triển ngành
nghề thủ công. Nổi bật nhất là nghề dệt (vùng Thăng Long), nghề gốm (Bát Tràng)


h

nghề đúc đá, nghề làm giấy, nghề làm gạch, đá, vôi, nghề xây dựng, nghề khắc bản,

in

nghề rèn sắt. Thời Lý đã sản xuất được gốm men ngọc đạt trình độ tương đối cao,
sang thời Trần sản xuất các loại gốm dùng trong kiến trúc, xây dựng... Sự phát triển

cK

nông nghiệp, thủ công nghiệp đã kích thích sự giao lưu buôn bán với sự ra đời của
các trung tâm thương nghiệp lớn như Thăng Long, Vân Đồn, Cửa Cồn, Cửa Hội.

họ

Thời kỳ này các ngành nghề thủ công nghiệp hình thành ở khắp mọi miền đất nước.
Vào thời Hậu Lê đến nhà Nguyễn (thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX), ngành nghề
thủ công nghiệp phát triển mạnh. Sự phục hồi và phát triển nông nghiệp và thương

Đ
ại

nghiệp đã tạo điều kiện cho nhiều ngành nghề thủ công được duy trì và phát triển
phồn vinh hơn và nhiều nghề mới xuất hiện như: nghề thêu, ren, may, làm muối,
nhuộm vải, hương liệu. Đặc biệt thời kỳ này nhân dân ta đã sản xuất được gốm men

ng


trắng hoa lam nổi tiếng vùng Đông Nam Á. Theo Dư địa chí của Nguyễn Tri thì
thời kỳ này có hàng trăm nghề, chủ yếu tập trung ở vùng Đồng bằng sông Hồng

ườ

như: nghề dệt tập trung ở khu vực ven Hà Nội, Hà Tây, nghề đúc đồng ở Ngũ Xá
(Hà Nội), vàng bạc ở Châu Khê (Hải Duơng) chạm vàng, bạc ở Đồng Xâm (Thái

Tr

Bình), nghề sắt ở Đa Hội (Bắc Ninh), nghề thêu ở Quất Động (Hà Tây), nghề gốm ở
Hương Canh (Vĩnh Phúc) nghề nhuộm ở Đa Loan (Hải Dương) [32].
Sang thời Nguyễn (thế kỷ XIX) ngành nghề thủ công phát triển đa dạng,
phong phú hơn. Một số sản phẩm ngành nghề thủ công đã được bán ra thị trường thế
giới. Nhiều thương nhân Hà Lan, Pháp, Anh, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Trung
21


Quốc đã mua lụa, gốm Việt Nam đưa đi tiêu thụ tại Nhật Bản, Trung Cận Đông và
nhiều nước khác. Sự phát triển ngành nghề thủ công nghiệp tập trung chủ yếu ở vùng
Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, luôn gắn bó với phát triển nông nghiệp đảm
bảo nhu cầu về hàng hoá tiêu dùng và công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp.

uế

Cuối thế kỷ XIX sang đầu thế kỷ XX, Việt Nam trở thành thuộc địa của thực
dân Pháp. Nhiều ngành nghề thủ công truyền thống của Việt Nam mai một dần, thất

tế
H


truyền do phải cạnh tranh với hàng hoá của Chính quốc và hàng hoá do các cơ sở
công nghiệp được Pháp xây dựng mới ở Việt Nam. Pierre Gourou đã nhận xét:
“Người thợ thủ công không có vốn và chỉ mua các công cụ cần thiết cho anh ta.

h

Người ta không tìm thấy trong toàn vùng đồng bằng Bắc Kỳ một máy chạy hơi

in

nước, một máy nổ, một máy phát điện làm chuyển động một máy công cụ trong một
làng nào đó ”. Ngược lại, một số nghề thủ công khác có nhu cầu thị trường hoặc biết

tồn tại và phát triển.

cK

thay đổi mẫu mã, tính chất sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu thị trường đã

họ

Mặt khác, một số ngành nghề cũng được chính quyền Pháp khuyến khích
phát triển. Đầu thế kỉ XX, Pháp mở một số trường dạy nghề, thành lập hội chuyên
khôi phục kỹ thuật Khmer và khôi phục kỹ thuật cổ truyền Việt Nam ở Hà Nội.

Đ
ại

Năm 1894 toàn quyền De Lanessan ra nghị định phụ cấp cho các nhà sản xuất tơ

lụa, từ năm 1905 đến năm 1909 ra chính sách miễn thuế trồng dâu, xây dựng các cơ
sở nuôi tằm, trạm sản xuất giống tằm có quy mô công nghiệp nhỏ. Ngành nghề T-

ng

TCN Việt Nam thời kỳ này được chia thành những ngành nghề: Ngành nghề mới do
người Pháp du nhập vào Việt Nam vào cuối thế kỷ 19 và những nghề mới xuất hiện

ườ

hoặc được cải tiến do người Việt nam làm từ 1900 - 1918, có khoảng 102 phương
pháp công nghệ khác nhau, trong đó có 44 loại công nghệ cổ truyền, 42 loại công

Tr

nghệ mới du nhập và 16 loại công nghệ kết hợp cả cổ truyền và mới du nhập như:
Dệt vải màn, may mặc, tráng gương, thảm xơ dừa, lông vịt xuất khẩu, đá rải đường,
đồ dùng kim loại, khai thác khoáng sản, cơ khí…
Theo kết quả điều tra của Pháp ( Pierre Gourou) ở Châu thổ sông Hồng có
khoảng 108 nghề T-TCN khác nhau. Số người tham gia các ngành nghề T-TCN ở
22


vùng Đồng bằng sông Hồng khoảng 250.000 người, chiếm khoảng 6,8% dân số [1].
Tập trung đông nhất ở vùng Hà Đông số thợ lên tới 65.000 người, bằng 14%, Thanh
Oai 29% dân số làm nghề. Thái Bình có khoảng 32.000 người chiếm 6,1% dân số,
chủ yếu tập trung ven bờ sông Luộc. Nam Định, Hà Nam tập trung dọc hai bờ sông

uế


Ninh Cơ, Hải Dương, Hưng Yên có 3 trung tâm nhỏ là Thanh Miện, Ninh Giang và
Kim Thành. Bắc Ninh có 3 trung tâm là vùng Thuận Thành Gia Bình (tỷ lệ dân số

tế
H

sản xuất tiểu, thủ công nghiệp chiếm 43%), Tiên Sơn và hai bên bờ sông Cầu là
Yên Phong, Quế Võ, Việt Yên; ở Vĩnh Phúc có vùng Hương Canh.

Cũng theo P. Gourou, thời kỳ này có khoảng 22.000 người thợ thủ công đang

h

làm trong các ngành T-TCN mới nhưu: Nghề làm báo, xe điện, nước đá, bào chế

in

thuốc tây, in ấn… Trong đó quan trọng nhất là nghề làm đăng ten xuất hiện vào
năm 1901, thu hút 6.000 thợ, đông nhất là ở Hà Đông khoảng 4.400 thợ, tiếp đến là

là vùng Thái Bình [1].

cK

nghề sản xuất bị cói, xuất hiện vào năm 1902, thu hút khoảng 4.000 người chủ yếu

họ

Từ sau hoà bình lập lại trên miền Bắc, năm 1954 đến trước thời kỳ đổi mới
năm 1986, ngành nghề T-TCN trong nông thôn bước vào thời kỳ khôi phục và phát

triển trong điều kiện tập thể hoá. Giai đoạn từ 1954 đến 1957, Chính phủ đã thực thi

Đ
ại

nhiều chính sách và giải pháp nhằm khôi phục lại các ngành nghề T-TCN. Giai
đoạn từ 1958 đến 1986, Chính phủ thực hiện chính sách cải tạo nền kinh tế theo
hướng tập thể hoá, xoá bỏ thành phần kinh tế tư bản tư nhân. Trong điều kiện đó,

ng

các ngành T-TCN trong nông thôn được tập thể hoá vào các HTX. Hàng loạt tổ
chức kinh doanh, đơn vị thu mua xuất khẩu sản phẩm T-TCN của Nhà nước ra đời.

ườ

Sản phẩm T-TCN được xuất khẩu sang các nước Đông Âu chủ yếu là hàng thủ công
mỹ nghệ. Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ sản phẩm T-TCN của ta thời kỳ này chủ

Tr

yếu dựa trên các quan hệ hiệp định tương trợ thương mại giữa các nước XHCN với
nhau, không chú ý đến chất lượng, mẫu mã sản phẩm và hiệu quả kinh tế. Mặt khác,
phương thức sản xuất tập thể đã biến người thợ thủ công thành xã viên trong các
HTX và các ngành T-TCN chuyển thành ngành phụ bổ sung cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp của HTX nên đã phá vỡ các mối quan hệ kinh tế đã hình thành trong
23


lịch sử vốn là cơ sở tồn tại của các ngành T-TCN, đồng thời cũng phá vỡ kết cấu gia

đình trong tổ chức sản xuất T-TCN truyền thống. Thời kỳ này nhiều ngành T-TCN
trong nông thôn bị mai một dần, gây nên sự thất truyền các bí quyết công nghệ sản
xuất ở một số nghề thủ công đòi hỏi kỹ thuật tinh sảo. Khi không còn thị trường tiêu

uế

thụ ở các nước Đông Âu, nhiều ngành T-TCN không thể duy trì sản xuất, các HTX
mất động lực phát triển, nhiều thợ thủ công phải quay về với sản xuất nông nghiệp.

tế
H

Thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích

thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển các ngành T-TCN. Việc xác lập hộ là
đơn vị kinh tế tự chủ, người nông dân được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài,
được Nhà nước hỗ trợ vốn, đào tạo khoa học - kỹ thuật, giải toả nhiều khâu ách tắc

h

trong lưu thông phân phối đã tạo ra động lực mới và môi trường thuận lợi cho các

in

ngành T-TCN trong nông thôn khôi phục, phát triển và mở rộng sản xuất, tạo ra

cK

nhiều việc làm cho lao động ở nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân, đẩy nhanh
tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Nhiều sản phẩm T-TCN đã có thị

trường tiêu thụ ở trong nước và thị trường nước ngoài, một số sản phẩm thủ công

họ

truyền thống đã khẳng định được vị trí trên thị trường thế giới.
1.3.2. Vai trò của các ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp đối với phát triển kinh

Đ
ại

tế - xã hội nông thôn trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, T-TCN đã giải quyết được rất nhiều
việc làm cho người lao động và đẩy nhanh quá trình phân công lao động ở nông
thôn. Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn là vấn đề bức xúc hiện

ng

nay bởi dân số và lao động gia tăng nhanh, diện tích canh tác trên đầu người thấp và

ườ

ngày càng thu hẹp, khả năng thu hút lao động từ phát triển nông nghiệp hiện nay ở
nông thôn rất thấp, tỷ lệ thất nghiệp và bán thất nghiệp đang có xu hướng gia tăng.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp giải quyết việc làm cho

Tr

người lao động nông thôn như: Đưa dân đi xây dựng vùng kinh tế mới, đẩy mạnh
hợp tác quốc tế xuất khẩu lao động, phát triển sản xuất nông nghiệp, thương mại,
dịch vụ. Những biện pháp này có tác dụng tích cực giải quyết việc làm cho người

lao động nông thôn. Nhưng qua thực tiễn, cũng như kinh nghiệm của thế giới cho
thấy những biện pháp trên không giải quyết triệt để vấn đề lao động dư thừa ở nông

24


thôn. Phát triển các ngành T-TCN không chỉ thu hút lao động dư thừa ở gia đình,
làng, xã, mà có thể thu hút được nhiều lao động từ địa phương khác đến. Không
những thế phát triển ngành T-TCN còn kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề
dịch vụ khác, tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động. Phát triển ngành nghề

uế

T-TCN ở nông thôn sẽ thúc đẩy sự phân công và phân công lại lao động nông thôn,
tạo ra những điều kiện thuận lợi chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang sản

tế
H

xuất ở những ngành T-TCN mà họ có khả năng và ưu thế hơn. Điều này làm giảm
dần tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ,

tạo việc làm ngay tại địa bàn nông thôn theo phương châm “ai giỏi nghề gì làm
nghề ấy” và “rời ruộng không rời quê hương”. Người nông dân vừa tham gia sản

h

xuất nông nghiệp vừa tham gia sản xuất công nghiệp và các loại hình hoạt động

in


khác là biện pháp tốt nhất hạn chế luồng lao động nông thôn ra thành thị tìm việc

cK

làm. Đồng thời phát triển ngành T-TCN còn tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp
đẩy nhanh tốc độ tập trung hoá ruộng đất, chuyên môn hoá sản xuất cao, tạo điều
kiện cho kinh tế nông thôn phát triển bền vững.

họ

Sự hình thành, mở rộng và phát triển của các ngành T-TCN có vai trò quan
trọng đối với việc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo

Đ
ại

hướng CNH và HĐH, làm cho tỷ trọng của khu vực nông nghiệp ngày càng giảm
dần, tỷ trọng các ngành T-TCN và dịch vụ ngày càng tăng lên. Phát triển các ngành
T-TCN sẽ phá thế thuần nông, thay đổi tập quán từ sản xuất nhỏ, độc canh, mang
tính tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ

ng

thuật vào sản xuất. Sự phát triển sản xuất, kinh doanh của các cơ sở T-TCN với việc
thiết lập được nhiều mối quan hệ liên kết kinh tế với các xí nghiệp hiện đại sẽ có

ườ

điều kiện tiếp cận với các hợp đồng kinh doanh lớn và với công nghiệp lớn hiện đại,


Tr

từ đó có cơ hội để trở thành các xí nghiệp hiện đại.
Tạo ra khối lượng hàng hoá đa dạng, phong phú phục vụ tiêu dùng và xuất

khẩu, tăng thu nhập cho người lao động. Phát triển các ngành nghề T-TCN trong
nông thôn nhằm khai thác và huy động có hiệu quả các nguồn lực, lợi thế sẵn có ở
nông thôn về tài nguyên, điều kiện tự nhiên, nguồn nguyên liệu, phế phụ phẩm , thu
hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, kỹ năng, kỹ xảo của

25


×