Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội hộ gia đình tại một số xã trên địa bàn huyện sơn động - tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 102 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGÔ THỊ HUỆ



VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
HỘ GIA ĐÌNH TẠI MỘT SỐ XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SƠN ĐỘNG - TỈNH BẮC GIANG


Chosen ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN




Người hướng dẫn





THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGÔ THỊ HUỆ


VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
HỘ GIA ĐÌNH TẠI MỘT SỐ XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SƠN ĐỘNG - TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

Chosen ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16ơ
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. DƢƠNG VĂN SƠN

Người hướng dẫn






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Bắc Giang, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Ngô Thị Huệ
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã đƣợc nhiều sự
giúp đỡ nhiệt tình của các đơn vị, cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Dƣơng
Văn Sơn, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, định hƣớng và giúp đỡ tôi về chuyên môn
trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tập thể các thầy cô giáo trong Phòng QLĐT
Sau Đại học, Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND các xã, đặc biệt là 3 xã: Thanh
Luận,TT Thanh Sơn, Tuấn Mậu các ban ngành đoàn thể đã quan tâm, tạo điều
kiện giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình ngƣời
thân, anh em, và bạn bè, những ngƣời luôn ủng hộ, động viên và tạo điều kiện cho
tôi trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót. Kính mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp và
bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bắc Giang, ngày tháng năm 2014
Tác giả



Ngô Thị Huệ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4
1.1. Cơ sở khoa học 4
1.1.1. Khái niệm về Giới và khái niệm liên quan 4
1.1.2. Phát triển kinh tế nông thôn 7
1.2. Cơ sở thực tiễn 9
1.2.1. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn 9
1.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam 13
1.2.3. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn 19
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 26

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 26
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26
2.2. Nội dung nghiên cứu 26
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 27
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu 28
2.3.3. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu 29
2.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 30
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 36
3.2. Thực trạng vai trò phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế tại
huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang 43
3.2.1. Khái quát về thực trạng vài trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ gia đình nông thôn 43
3.2.2. Thực trạng vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế nông hộ tại các
hộ nghiên cứu 52
3.2.3. Một số yếu tố thuận lợi và cản trở việc nâng cao vai trò phụ nữ
nông thôn trong phát triển kinh tế 70
3.2.4. Quan điểm, phƣơng hƣớng và một số giai pháp về việc nâng cao
vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
1. Kết luận 80
2. Kiến nghị 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TT
:
Thị trấn
BQ
:
Bình quân
S.lƣợng
:
Số lƣợng
LĐ - TBXH
:
Lao động - thƣơng binh xã hội
C2, C3
:
Cấp 2, cấp 3
TC, CĐ -ĐH
:
Trung cấp, cao đẳng, Đại học
CNVC
:
Công nhân viên chức
TN

:
Thanh Niên


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả lựa chọn nhóm hộ điều tra 28
Bảng 3.1: Diện tích đất, phân theo loại đất theo xã, thị trấn của huyện
Sơn Động năm 2013 33
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Sơn Động giai đoạn
2011 - 2013 35

Bảng 3.3: Nhân khẩu và lao động của huyện Sơn Động giai đoạn 2011- 2013 37
Bảng 3.4: Lao động huyện Sơn Động chia theo giới tính và khu vực giai
đoan 2011 - 2013 38
Bảng 3.5: Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây trồng chính của
huyện từ năm 2011 - 2013 39
Bảng 3.6: Lao động nữ trong các nhóm tuổi từ năm 2011 - 2013 43
Bảng 3.7: Phụ nữ trong độ tuổi tham gia sinh hoạt đoàn thể năm 2013 44
Bảng 3.9: Phụ nữ tham gia cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2010 - 2015 49
Bảng 3.10: Phân loại hộ khu vực nông thôn huyện Sơn Động chuẩn mới
và mức sống dân cƣ giai đoạn 2011- 2013 52
Bảng 3.11: Phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn
thể tại các xã vùng nghiên cứu 53
Bảng 3.12: Tỷ lệ (%) nữ tham gia hoạt động cộng đồng ở các điểm
nghiên cứu 53
Bảng 3.13: Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý hộ (n= 150) 55
Bảng 3.14: Phân công lao động sản xuất nông nghiệp trong các hộ ở các
điểm nghiên cứu 58
Bảng 3.15: Phân công lao động trong các hoạt động khác ở 3 cụm xã
vùng nghiên cứu 59
Bảng 3.16. Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ ở điểm nghiên cứu 62
Bảng 3.17: Tỷ lệ tiếp cận kiến thức của phụ nữ và nam giới ở các điểm
nghiên cứu 63
Bảng 3.18: Đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 66
Bảng 3.19: Tình hình quản lý tài chính của hộ tại vùng nghiên cứu 67
Bảng 3.20: Mối liên hệ giữa vai trò giới, tình trạng bất bình đẳng giới
và công cuộc phát triển 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Sơn Động năm 2013 34
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu phụ nữ tham gia sinh hoạt đoàn thể năm 2013. 45
Biểu đồ 3.3: Trình độ văn hoá của lao động nữ huyện Sơn Động năm 2013 48
Biểu đồ 3.4: Phụ nữ là đại biểu hội đồng nhân dân 2 cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016 50
Biểu đồ 3.5: Trình độ văn hóa của nam và nữ trong độ tuổi của vùng
nghiên cứu 68
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ ngƣời ốm trong các hộ đƣợc chăm sóc, chữa trị tại
nhà ở các vùng nghiên cứu 69
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ các hộ sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình 70







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đội ngũ đông đảo những lao động
trong xã hộị, bằng lao động sáng tạo của mình họ đã góp phần làm giàu cho
Xã hội, làm phong phú cuộc sống con ngƣời. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò của
mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực hoạt động
vật chất, phụ nữ là một lực lƣợng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống
con ngƣời. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra

con ngƣời để duy trì và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần,
phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hoá nhân loại. Nền văn hoá dân gian của
bất cứ nƣớc nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình thức của
đông đảo phụ nữ.
Việt Nam, phụ nữ chiếm trên 50% dân sự cả nƣớc, họ tham gia vào tất
cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng và càng
ngày càng thể hiện vị trí và vai trò của mình trong xã hội. Trong suốt chặng
đƣờng đấu tranh dựng nƣớc, giữ nƣớc và xây dựng đất nƣớc, lịch sử Việt
Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc đổi
mới đất nƣớc của Đảng, họ luôn giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần yêu
nƣớc, đoàn kết, năng động, sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn để vƣơn lên
trong học tập, lao động, phấn đấu đạt những thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh
vực. Trong gia đình, mỗi phụ nữ vừa là ngƣời con dâu, ngƣời vợ, ngƣời mẹ,
ngƣời thầy của các con, ngƣời thầy thuốc của gia đình.
Đảng và Nhà nƣớc ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ
trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng,… Ở khu vực nông thôn,
cùng với việc tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế gia đình, mỗi
phụ nữ còn tham gia nhiều hoạt động xã hội, góp phần quan trọng trong phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
triển kinh tế xã hội, ổn định an ninh quốc phòng địa phƣơng làm thay đổi diện
mạo khu vực nông thôn Việt Nam.
Sơn Động là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang gồm nhìêu thành
phần dân tộc khác nhau cùng sinh sống, và có đến 50,5% dân sự là phụ nữ
[30]. Lực lƣợng này đã và đang có những đóng góp to lớn vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của toàn huyện. Tuy nhiên, sự đóng góp của phụ nữ lại chƣa
đƣợc ghi nhận một cách xứng đáng, chƣa tƣơng xứng với vị trí, vai trò của hộ

trong nền kinh tế, trong các quan hệ xã hội và trong đời sống gia đình. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trƣờng ngƣời phụ nữ phải "nặng gánh hai vai", vừa
phải làm tốt công việc xã hội, vừa đảm nhiệm vai trò làm vợ, làm mẹ trong
khi quỹ thời gian của họ cũng chỉ có nhƣ mọi ngƣời, sức khoẻ lại hạn chế,
Để cố gắng làm tốt, họ phải nỗ lực và hy sinh, nhƣng quyền lợi về mọi mặt
của hộ lại chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Qua quá trình công tác và nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan đến phụ
nữ, nhiều câu hỏi đƣợc đặt ra cho bản thân, cho các cấp hội phụ nữ và
chúng ta: Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay
nhƣ thế nào. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông
thôn hiện nay ra sao ở giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá
trình nâng cao năng lực cho phụ nữ. Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của phụ
nữ nông thôn miền núi tại một số xã trên địa bàn huyện Sơn Động - tỉnh
Bắc Giang trong việc phát triển kinh tế đƣợc đặt ra nhƣ một yêu cầu cấp
bách, từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa
vai trò của lực lƣợng này, qua đó thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông
thôn theo xu hƣớng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhƣ mục tiêu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra.
Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và sự nhận thức sâu sắc về những
tiềm năng to lớn của phụ nữ, những cản trở sự tiến bộ của phụ nữ trong quá
trình đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
“Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội hộ gia đình
tại một số xã trên địa bàn huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ

nông thôn, đƣa ra giải pháp và kiến nghị nhằm tạo cơ hội cho phụ nữ phát huy
tiềm năng về mọi mặt để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện đời sống
gia đình, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội huyện Sơn Động.
2.2. Mục đích cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu có
liên quan đến phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế - xã hội của hộ gia đình nông thôn tại địa bàn nghiên cứu.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ
trong phát triển kinh tế - xã hội của hộ gia đình nông thôn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế - xã hội của hộ gia đình nông thôn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
Là một kênh thông tin để Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ huyện tham mƣu giúp
Ban chấp hành Đảng bộ huyện Sơn Động xây dựng giải pháp thực hiện
chƣơng trình hành động nhằm năng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế, góp phần thực hiện hiệu quả Đề án phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Sơn Động giai đoạn 2010 - 2015.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái niệm về Giới và khái niệm liên quan
Giới tính: Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ. Giới
tính là những đặc điểm đồng nhất mà khi chúng ta sinh ra đã có và không thể

thay đổi đƣợc [21].
Các đặc trƣng của giới tính bị quy định và hoạt động theo các cơ chế tự
nhiên, di truyền.
Ví dụ: Ngƣời nào có cặp nhiệm sức thể giới tính XX thì thuộc về nữ giới,
ngƣời nào có cặp nhiễm sức thể giới tính XY thì thuộc về nam giới. Nữ giới
vốn có chức năng sinh lý học nhƣ tạo ra trứng, mang thai, sinh con và cho con
bú bằng bầu sữa mẹ. Nam giới có chức năng tạo ra tinh trùng. Về mặt sinh lý
học nữ giới khác với nam giới.
* Giới: Là phạm trù chỉ quan niệm, vai trò và mối quan hệ xã hội
giữa nam giới và phụ nữ. Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái và trẻ em trai,
cho phụ nữ và nam giới các đặc điểm giới khác nhau. Bởi vậy, các đặc điểm
giới rất đa động và có thể thay đổi đƣợc [21].
Sự khác biệt này đƣợc nhìn thấy một cách rõ ràng trong vai trò, trách
nhiệm, nhu cứu, khó khăn thuận lợi của các giới tính.
Khái niệm về "Giới" đƣợc xuất hiện ban đầu là các nƣớc nói tiếng Anh,
vào khoảng những năm 60 của thế kỷ XX,… Ở Việt Nam, khái niệm này mới
xuất hiện vào khoảng thập kỷ 80.
“Giới” là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn nhân học, nói đến
vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. "Giới"
đề cập đến việc phân công lao động các kiểu phân chia: nguồn lực và lợi ích
giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã hội cụ thể.“Giới” là yếu tố luôn biến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
đổi cũng nhƣ tƣơng quan về địa vị trong xã hội của nữ giới và nam giới,
không phải là hiện tƣợng bất biến mà liên tục thay đổi. Nó phụ thuộc vào điều
kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. "Giới" là sản phẩm của xã hội, có tính xã
hội dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để
nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo công bằng trong xã hội.

* Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới:
Đặc điểm về giới:
- Không tự nhiên mà có.
- Học đƣợc từ gia đình và xã hội.
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền).
- Có thể thay đổi đƣợc.
Nguồn gốc giới :
- Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra đứa trẻ đƣợc đối xử tùy theo nó là
trai hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ông bà, bố
mẹ, anh chị dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình.
Trong nhà trƣờng, các thấy cô giáo cũng định hƣớng theo sự khác biệt
Về giới cho học sinh [21].
Ví dụ: Học sinh nam đƣợc hƣớng theo các ngành kỹ thuật, điện tử, các
ngành cần có thể lực tốt.
Học sinh nữ đƣợc hƣớng theo các ngành nhƣ may, thêu, trang điểm, các
ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ.
* Sự khác biệt về giới:
Phụ nữ đƣợc xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ
nữ là làm vợ , làm mẹ , nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và
cũng từ đấy mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới.
Nam giới đƣợc coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về
tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trạng này cho phép

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
hộ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng buộc
bởi con cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác
biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội.

Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không giống nhau để
tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức để
khác nhau để tham gia vào các chƣơng trình kinh tế, từ góc để nhận thức, nắm
bắt các thông tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và
cơ hội đƣợc học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình,
ngoài xã hội khác nhau, các hệ tƣ tƣởng, phong tục tập quán đối với mỗi giới
cũng khác nhau.
Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
* Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): Là những mong muốn và
đòi hỏi cụ thể, thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày mang đặc trƣng riêng của
nữ và nam [14].
Nếu những nhu cầu này đƣợc đáp ứng thì sẽ giúp cho họ làm tốt vai trò
sẵn có của mình. Nhu cầu giới thực tế là những nhu cầu đƣợc hình thành từ
những điều kiện cụ thể mà phụ nữ trải qua. Chúng nảy sinh từ những vị trí của
họ trong phân công lao động theo giới, cùng với lợi ích giới thực tế của họ là
sự tồn tại của con ngƣời. Khác với nhu cầu chiến lƣợc, chúng đƣợc chính phụ
nữ đƣa ra từ vị trí của họ chứ không phải qua can thiệp từ bên ngoài. Vì vậy
nhu cầu giới thực tế thƣờng là sự hƣởng ứng đối với sự cần thiết đƣợc nhận
thức ngay do phụ nữ xác định trong hoàn cảnh cụ thể.
Ví dụ:
Phụ nữ mong muốn có nguồn nƣớc sạch, nguồn chất đốt thuận lợi để lo
bữa ăn cho gia đình, tắm rửa cho con cái, giặt giũ cho gia đình.
Nam giới: quan tâm đến thủy lợi, công nghệ, kỹ thuật để làm tốt vai trò
của ngƣời lo kinh tế, ngƣời kiếm sống cho gia đình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
*Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lược): Là những yêu cầu, mong
muốn của nữ hoặc nam mà khi đƣợc đáp ứng sẽ góp phần cải thiện địa vụ của

nữ hoặc nam tạo nên quan hệ giới bình đẳng [14].
* Khoảng cách giới: Là sự chênh lệch giữa nam và nữ trong một bối
cảnh cụ thể lien quan đến các điều kiện, sự tiếp cận, kiểm soát và thụ hƣởng
các nguồn khác nhau giữa nam và nữ [14].
* Bình đẳng giới: Nam và nữ có vị trí, vai trog ngang nhau đƣợc tạo điều
kiện và cơ hội phát huy cơ hội năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng,
của gia đình và thụ hƣởng nhƣ nhau về thành quả của sự phát triển đó [14].
Nam giới và phụ nữ đƣợc bình đẳng về:
- Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng.
- Các cơ hội để tham gia đóng góp, hƣớng lợi trong quá trình phát triển .
- Quyền tự do và chất lƣợng cuộc sống.
* Vai trò của giới
- Vai trò sản xuất: đƣợc thể hiện trong lao động sản xuất dƣới mọi hình
thức để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho gia đình và xã hội.
- Vai trò tái sản xuất sức lao động: Bao gồm các hoạt động nhằm duy trì
nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái sản xuất
sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực lƣợng lao động cho
hiện tại và tƣơng lai nhƣ: Nuôi dạy con cái, nuôi dƣỡng các thành viên trong
gia đình, làm công việc nội trợ,… vai trò này hầu nhƣ của ngƣời phụ nữ.
- Vai trò cộng đồng: Thể hiện những hoạt động tham gia thực hiện ở
mức cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng để thực
hiện các nhu cầu, mục tiêu chung của cộng đồng.
1.1.2. Phát triển kinh tế nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế
*Phát triển: Là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự tăng
thêm về quy mô sản lƣợng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế nhằm nâng
cao chất lƣợng cuộc sống [2].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
* Phát triển kinh tế: Có thể hiểu là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về
quy mô sản lƣợng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội [11].
1.1.2.2. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là một phần lãnh thổ của một nhà nƣớc hay một đơn vị hành
chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trƣờng tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội,
điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cƣ chủ yếu làm nông nghiệp.
1.1.2.3. Khái niệm hộ gia đình, kinh tế hộ nông dân, kinh tế nông thôn:
* Hộ gia đình: chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy
gia đình làm nền tảng
* Có ba tiêu thức chính thƣờng đƣợc nói đến khi định nghĩa khái niệm
hộ gia đình:
- Có quan hệ huyết thống và hôn nhân
- Cùng cƣ trú
- Có cơ sở kinh tế chung [22]
Về phƣơng diện thống kê, các nhà nghiên cứu Liên hợp quốc cho rằng
hộ là những ngƣời cùng sống chung dƣới một mái nhà, cùng ăn chung và có
chung một ngân quỹ.
Đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những ấngƣời có quan hệ hôn
nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy khái niệm hộ thƣờng đƣợc hiểu đồng nghĩa
với gia đình, nhiều khi đƣợc gộp thành khái niệm chung là hộ gia đình.
* Kinh tế hộ nông dân:
Theo Frank Ellis (1988) thì kinh tế hộ nông dân là: Các nông hộ thu
hoạch các phƣơng tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong
sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhƣng về cơ bản
đƣợc đặc trƣng bằng việc tham gia một phần trong thị trƣờng hoạt động với
một trình để không hoàn chỉnh cao [22].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
Kinh tế hộ nông dân đƣợc phân biệt vớ ức kinh tế khác trong
nền kinh tế thị trƣờng bởi các đặc điểm sau:
* Đất đai: Nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những ngƣời sản xuất
tƣ liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
* Lao Động: Sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự đảm
nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ không đƣợc xem là lao động
dƣới hình thức hàng hoá, hộ không có khái niệm tiền công, tiền lƣơng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
1.2.1.1. Vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội
Trên toàn thế giới, phụ nữ đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả
năng sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm trên 50% trong tổng số lao động số
giờ lao động của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra 1/2
trong tổng sản lƣợng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công việc
khác nhau, lao động nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công
nghiệp, dịch vụ với trình độ không ngừng đƣợc nâng cao. [21].
Trƣớc hết chúng ta phải thừa nhận vị trí hết sức quan trọng của ngƣời
phụ nữ trong gia đình. Họ có ảnh hƣởng to lớn tới hạnh phúc và sự ổn định
của gia đình. Là ngƣời vợ hiền, họ luôn hiểu chồng, sẵn sàng chia sẻ những
ngọt bùi cũng nhƣ những đắng cay cùng chồng, khiến ngƣời chồng luôn cảm
thấy yên tâm trong cuộc sống, từ đó họ có thể đóng góp nhiều hơn cho xã hội.
Không chỉ chăm sóc giúp đỡ chồng trong gia đình, ngƣời vợ còn đƣa ra
những lời khuyên thiết thực giúp chồng trong công việc, đóng góp vào thành
công trong sự nghiệp của chồng. Là những ngƣời mẹ hết lòng vì con cái, họ
thực sự là những tấm gƣơng cho con cái noi theo. Ngƣời mẹ ngày nay còn là
một ngƣời bạn lớn luôn ở bên con để hƣớng dẫn, động viên kịp thời. Bất cứ ai
trong chúng ta đều có thể tìm thấy ở những ngƣời phụ nữ, ngƣời vợ, ngƣời mẹ
sự yên tĩnh trong tâm hồn và sự cân bằng bình yên trong cuộc sống. Chính họ

đã tiếp sức cho chúng ta vƣợt qua những khó khăn để sống một cuộc sống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
hữu ích. Trong thời đại mới, bên cạnh vai trò quan trọng trong gia đình, ngƣời
phụ nữ còn tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội. Ngày càng có nhiều
ngƣời trở thành chính trị gia, nhà khoa học nổi tiếng, nhà quản lý năng
động,… Trong nhiều lĩnh vực, sự có mặc của ngƣời phụ nữ là không thể thiếu
nhƣ ngành dệt, may mặc, du lịch, công nghệ dịch vụ.
Hiện nay, phụ nữ Việt Nam góp một phần rất lớn vào quá trình phát triển
của đất nƣớc, nữ chiếm tỉ lệ cao trong lực lƣợng lao động. Với hơn 50% dân
số và gần 50% lực lƣợng lao động xã hội, ngày càng có nhiều phụ nữ tham
gia vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và giữ những chức vụ quan
trọng trong bộ máy nhà nƣớc. Chỉ cần điểm qua một vài con số: Hiện có tới
33,1% đại biểu nữ trong Quốc hội (khóa XII) - cao nhất ở châu Á và là một
trong những nƣớc có tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội cao nhất thế giới; số phụ nữ
tham gia Hội đồng nhân dân các cấp trên 20%. Hơn 90% phụ nữ biết đọc, biết
viết. Tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%; thạc sĩ 33,95%; tiến sĩ 25,69%.
Ngay trong giới báo chí, tỷ lệ các nhà báo nữ cũng ƣớc tính tới gần 30%. Phụ
nữ chiếm ƣu thế trong một số ngành nhƣ giáo dục, y tế, và dịch vụ. Trong
công tác chuyên môn, phụ nữ chiếm số đông trong các bộ môn văn học, ngôn
ngữ, y dƣợc, khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và kinh tế. Nếu tính tổng số
giờ làm việc của nữ giới (kể cả ở nhà và bên ngoài) cao hơn rất nhiều so với
nam giới.Có tới 71% phụ nữ từ 13 tuổi trở lên là những ngƣời có thu nhập. Số
hộ nghèo do phụ nữ làm chủ đã giảm từ 37% năm 1998 xuống còn 8% năm
2004 Đây là những con số sinh động, là bằng chứng chứng minh hiệu quả
của những chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc đã tạo điều kiện cho phụ nữ
Việt Nam phát triển. Điều đó cho thấy phụ nữ ngày càng có vai trò quan trọng
hơn trong các lĩnh vực của xã hội [16].

1.2.1.2. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
Phụ nữ luôn là ngƣời đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng
sản xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
nguồn nhân lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ
trong sự phát triển kinh tế nông thôn thể hiện nhƣ sau:
- Trong lao động sản xuất: Phụ nữ là ngƣời làm ra phần lớn lƣơng thực,
thực phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ yếu
dựa vào kết quả làm việc của phụ nữ.
- Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia
đình, phụ nữ còn đảm nhận chức năng ngƣời vợ, ngƣời mẹ. Họ phải làm hầu
hết các công việc nội trợ chăm sóc con cái, các công việc này rất quan trọng
đối với sự tồn tại, phát triển của gia đình và xã hội.
- Trong sinh hoạt cộng đồng: Phụ nữ tham gia hầu hết các hoạt động
cộng đồng tại xóm, thôn bản.
Nhƣ vậy, dù đƣợc thừa nhận hay không thừa nhận, thực tế cuộc sống và
những gì phụ nữ làm đã khẳng định vai trò và vị trí của họ trong gia đình,
trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong bƣớc tiến của nhân
loại. Phụ nữ cùng lúc phải thực hiện nhiều vai trò, cho nên họ cần đƣợc chia
sẻ, thông cảm cả về hành động lẫn tinh thần, gia đình và xã hội cũng cần có
những trợ giúp để họ thực hiện tốt hơn vai trò của mình.
1.2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh
tế nông thôn
* Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam và một số
nước Á Đông: Phụ nữ trƣơc hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ
công việc gì, thì việc nội trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm
ngự trị ở nƣớc ta từ nhiều năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trọng

nam khinh nữ đã kìm hãm tài năng sáng tạo của phụ nữ, hạn chế sự cống hiến
của họ cho xã hội và cho gia đình. Việc mang thai, sinh đẻ, nuôi dƣỡng con
nhỏ và làm nội trợ gia đình đè nặng lên đôi vai ngƣời phụ nữ. Đây là trở ngại
lớn cho họ tập trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào sản xuất và các hoạt động
chính trị, xã hội. Vì vậy nhiều chị em trở nên không mạnh bạo, không năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
động sáng tạo bằng nam giới và gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp xã hội.
Phong tục tập quán là một nguyên nhân cơ bản cản trở phụ nữ tham gia vào
quá trình phát triển kinh tế [1].
* Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của lao động nữ còn
nhiều hạn chế: Ở nông thôn, đặc biệt là miền núi phƣơng tiện thông tin nghe
nhìn và sách báo đến với ngƣời dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc lao
động nữ tiếp cận và nắm bắt các thông tin kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt
còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài thời gian lao động sản xuất, ngƣời phụ nữ
dƣờng nhƣ ít có thời gian dành cho nghỉ ngơi hoặc hƣởng thụ văn hoá tinh
thần, học hỏi nâng cao hiểu biết kiến thức xã hội mà họ phải giành phần lớn
thời gian còn lại cho công việc gia đình. Do vậy, phụ nữ bị hạn chế về kỹ
thuật chuyên môn và sự hiểu biết xã hội. Phụ nữ ở độ tuổi lao động có trình
chuyên môn kỹ thuật là 6%, còn ở nam giới tỷ lệ này là 10%[15]. Theo thông
báo của Liên hiệp quốc thì hiện nay trên thế giới còn hơn 840 triệu ngƣời bị
mù chữ, trong đó nữ giới chiếm 2/3; trong số hơn 180 triệu trẻ em không
đƣợc đi học thì có tới 70% là trẻ em gái. Còn ở Việt Nam, theo thống kê cho
thấy tỷ lệ lao động nữ không qua đào tạo là rất cao, chiếm gần 90% tổng số
lao động không qua đào tạo trong cả nƣớc; chỉ có 0,63 % công nhân kỹ thuật
có bằng là nữ , trong khi chỉ tiêu này của nam giới là 3,46%. Tỷ lệ lao động
nữ có trình độ đại học và trên đại học 0,016%, tỷ lệ này ở nam giới là 0,077%
(gấp 5 lần so với nữ giới). Điều đó cho thấy trình độ học vấn và chuyên môn

nghề nghiệp của phụ nữ là rất thấp và thấp hơn so với nam giới. Phụ nữ bị hạn
chế về kỹ thuật, chuyên môn và sự hiểu biết nên gặp không ít khó khăn trong
việc nắm bắt kiến thức pháp luật, tìm nguồn vốn, tìm kiếm thị trƣờng khó
khăn trong việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và
đời sống. Do vậy, hiệu quả công việc và năng suất lao động của họ thấp [26].
* Yếu tố về sức khoẻ: Với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng vừa
phải thực hiện thiên chức của mình là phải mang thai, sinh con và cho con bú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
bằng bầu sữa của mình, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức
khoẻ của họ bị giảm sút. Điều này không những ảnh hƣởng đến khả năng lao
động mà còn làm vai trò của phụ nữ trong gia đình cũng nhƣ trong việc phát
triển kinh tế gia đình trở nên thấp hơn.
* Khả năng tiếp nhận thông tin: Do phụ nữ phải đảm nhận một khối
lƣợng công việc lớn nên cơ hội để họ giao tiếp rộng rãi, tham gia hoạt động
cộng đồng để nắm thông tin rất hiếm. Ở nhiều xã trong huyện có những thôn,
xóm ít ngƣời ở xa xôi hẻo lánh ngƣời dân còn chƣa đƣợc tiếp xúc thƣờng
xuyên, liên tục với báo chí và các hình thức truyền tải thông tin khác.
* Các yếu tố chủ quan: Một yếu tố khác không thể không nhắc đến đó
nguyên nhân chủ quan do chính phụ nữ gây ra, đó chính là quan niệm lệch lạc
về giới, ngay cả phụ nữ cũng có cái nhìn không đúng về những vấn đề đó. Họ
cũng cho rằng, những công việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái,… là việc
của phụ nữ. Họ tỏ ra không hài lòng về ngƣời đàn ông thạo việc bếp núc, nội
trợ. Trong khi họ lên tiếng đòi quyền bình đẳng thì họ vô tình ràng buộc thêm
trách nhiệm cho mình. Vậy nên, toàn bộ công việc gia đình, sản xuất càng đè
nặng lên đôi vai phụ nữ khiến họ mệt mỏi cả về thể xác lẫn tinh thần. Ta có
thể khẳng định rằng, phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển của
nhân loại. Song có nhiểu nguyên nhân gây cản trở sự tiến bộ của họ trong

cuộc sống. Các yếu tố khách quan và chủ quan đã tác động không tốt khiến
cho phụ nữ đặc biệt là phụ nữ nông thôn bị lâm vào vòng luẩn quẩn của sự
nghèo đói và bất bình đẳng. Vì vậy, cần phải tiến tới quyền bình đẳng đối với
nữ trên toàn thế giới. Bình đẳng nam nữ nhằm giải phóng sức lao động xã hội,
xây dựng và củng cố thêm nền văn minh nhân loại.
1.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.2.1. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ ở một số nước trên thế giới
Tại châu Phi, Châu Á và Thái Bình Dƣơng, trung bình một tuần phụ nữ
làm việc nhiểu hơn nam giới 12-13 giờ và có ít thời gian để nghỉ ngơi hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Hầu hết mọi nơi trên thế giới, phụ nữ đƣợc trả công thấp hơn nam giới cho
cùng một loại công việc. Thu nhập của phụ nữ bằng khoảng 50%-90% thu
nhập của nam giới [27].
* Phụ nữ chiếm một tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động: Tỷ lệ nữ
tham gia hoạt động kinh tế theo các nhóm tuổi rất cao. Một số tài liệu thống
kê sau đây sẽ chứng minh cho nhận định đó:
Bangladesh: có 67,3% phụ nữ nông thôn tham gia lực lƣợng lao động so
với 82,5% nam giới. Tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn cao gấp 2 lần phụ nữ
thành thị (28,9%). Theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động nhiều
nhất ở độ tuổi 30-49, tiếp đó là các nhóm tuổi 25-29, 50-54. Đáng chú ý rằng,
gần 61% phụ nữ nông thôn ở độ tuổi 60-64 vẫn tham gia lực lƣợng lao động,
cao gần gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi. Đặc biệt phụ nữ nông
thôn trên 65 tuổi vẫn có 36% tham gia lực lƣợng lao động [27].
Trung Quốc: Nhóm phụ nữ nông thôn tham gia lực lƣợng lao động cao
nhất từ 20-29 tuổi, tiếp đó là nhóm 30-39 tuổi, và giảm dần theo các nhóm
tuổi cao hơn. Giống nhƣ ở Bangladesh, ở nông thôn Trung Quốc phụ nữ ở độ
tuổi 60-64 vẫn còn 32,53% tham gia lực lƣợng lao động, con số này cao gấp 2

lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi [27].
Trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp: Nhìn chung, trình độ chuyên môn
kỹ thuật của lao động nữ nông thôn ở các nƣớc đang phát triển còn rất thấp. ở
các nƣớc đang phát triển cho đến nay có tới 31,6% lao động nữ không đƣợc
học hành, 5,2% mới chỉ học xong phổ thông và 0,4% mới tốt nghiệp cấp hai.
Ít có điều kiện học hành nên những ngƣời phụ nữ này không có điều kiện tiếp
cận một cách bài bản với các kiến thức về công nghệ trồng trọt và chăn nuôi
theo phƣơng thức tiên tiến, những kiến thức họ có đƣợc chủ yếu là do tự học
từ họ hàng, bạn bè hay từ kinh nghiệm của những ngƣời thân của mình. Một
hạn chế lớn là những loại kinh nghiệm đƣợc truyền đạt theo phƣơng pháp này
thƣờng ít khi làm thay đổi đƣợc mô hình, cách thức sản xuất của họ [27].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
* Bắt bình đẳng giới mang tính phổ biến: Bất bình đẳng giới tồn tại ở
hầu hết các nƣớc đang phát triển. Điều đó trƣơc hết bắt nguồn từ tình trạng
phụ nữ có trình độ học vấn thấp. Một nguyên nhân khác không kém phần
quan trọng là những định kiến xã hội không coi trọng phụ nữ đã đƣợc hình
thành ở hầu hết các nƣớc đang phát triển. Do vậy, ngay cả khi phụ nữ có bằng
cấp cao và kỹ năng tốt thì những công việc họ làm vẫn không đƣợc ghi nhận
một cách xứng đáng. Đấu tranh để đạt đƣợc sự bình đẳng thực sự giữa nam và
nữ trong xã hội ta nói riêng và trên thế giới nói chung là vấn đề lâu dài và còn
nhiều khó khăn, thử thách. Đây là cuộc đấu tranh giữa cái mới và cái cũ, cái
tiến bộ và lạc hậu. Đất nƣớc ta đã trải qua hàng ngàn năm phong kiến, tƣ
tƣởng “Trọng nam khinh nữ” vẫn còn ăn sâu trong tiềm thức của một bộ phận
dân chúng, nhất là ở những vùng, miền còn nặng nề về hủ tục lạc hậu,…
Ngay tại các bộ, ngành và những đơn vị hành chính, kinh tế lớn, vấn đề bình
đẳng giới vẫn còn gặp những khó khăn nhất định. Việc bồi dƣỡng phát triển
cán bộ nữ có lúc, có nơi còn bị hạn chế, một số đơn vị kinh tế thậm chí không

muốn nhận lao động nữ,… Nhƣ vậy, mặc dù đã đạt đƣợc những thành quả
nhất định nhƣng vấn đề bình đẳng về giới vẫn còn những bất cập mà chúng ta
còn phải tiếp tục phấn đấu để đạt đƣợc mục tiêu bình đẳng thật sự.
1.2.2.2. Thực trạng phụ nữ nông thôn Việt Nam và vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế nông thôn
Thực trạng phụ nữ Việt Nam: Là một nƣớc có nền công nghiệp chƣa
phát triển, Việt Nam hiện có khoảng gắn 80% số ngƣời trong độ tuổi lao động
sống ở nông thôn, trong đó phụ nữ chiếm trên 58,02%, nhƣng họ là nhóm
ngƣời yếu thế và thiệt thòi nhất trong xã hội, không đƣợc nhƣ đội ngũ công
nhân, trí thức, phụ nữ nông thôn bị hạn chế bởi trình độ nhận thức. Nhƣng họ
lại là lực lƣợng chính tham gia vào hầu hết các khâu trong sản xuất nông
nghiệp nhƣ: cấy lúa, nhổ mạ, chăm sóc cây lúa, sát gạo [29].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Hiện tƣợng tăng tƣơng đối của lực lƣợng lao động nữ nông thôn những
năm gần đây là do một số nguyên nhân chính sau: Do sự gia tăng tự nhiên số
ngƣời trong độ tuổi lao động, hiện nay hàng năm nƣớc ta có khoảng 80 - 90
vạn ngƣời bƣớc vào tuổi lao động, trong đó: lao động nữ chiếm 55% [29].
Do quá trình chuyển đổi cớ chế quản lý kinh tế , sắp xếp lại cơ cấu tổ
chức của các ngành doanh nghiệp, đa số lao động nữ ở các cơ quan, xí nghiệp
bị giảm biên chế, không có việc làm phải quay về nông thôn làm việc.
Do sự tan rã của thị trƣờng Đông Âu, Nga vào đầu những nam 90, khiến
cho các nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn Việt Nam mất nguồn tiêu thụ
hàng hoá, đa số phụ nữ làm nghề này lại chuyển về làm nghề nông nghiệp.
Ngoài ra, trong cơ chế thị trƣờng, do sức cảnh tranh yếu nên nhiểu hợp
tác xã thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn cũng lâm vào tình trạng phá
sản. Kết quả là công nhân chủ yếu là nữ công nhân thuộc các hợp tác xã thủ
công này phải trở về nghề nông.

*Vai trò và những đóng góp của phụ nữ Việt Nam trong phát triển kinh tế -
xã hội: Dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, vấn đề giải phóng phụ nữ
luôn gắn với sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Quyền
bình đẳng của phụ nữ đã đƣợc ghi trong Điều 36 Hiến pháp Việt Nam năm 1946,
Hiến pháp năm 1992 (đã đƣợc sửa đổi và bổ sung năm 2002) một lần nữa khẳng
định: "Công dân nam nữ có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, xã
hội và gia đình. Nhà nƣớc và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi
mặt, không ngừng phát huy vai trò của mình trong xã hội ". Trên tinh thần đó, các
tầng lớp phụ nữ đã tích cực học tập, lao động sáng tạo, họ tham gia vào tất cả các
lĩnh vực và giữ vị trí quan trọng.
Phụ nữ trong hệ thống dân cử:
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm của phụ nữ trong xã hội và trong
quản lý Nhà nƣớc. Chỉ thị 37- CT/Tế ngày 16/5/1994 khẳng định "nâng cao lệ
nữ tham gia quản lý Nhà nƣớc, quản lý kinh tế là một yêu cứu quan trọng
thực hiện quyền bình đẳng, dân chủ của phụ nữ, là điều kiện để phát huy tài
năng, trí tuệ và nâng cao địa vị của phụ nữ". Nƣớc ta đƣợc đánh giá là số đại

×