Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

KINH tế hợp tác TRONG NÔNG NGHIỆP ở HUYỆN hải LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.66 KB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào. Tôi xin cam đoan: Mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn

Ế

trong luận văn này đã đều được chỉ rõ nguồn gốc.

U

Huế, ngày 08 tháng 07 năm 2012



́H

Tác giả luận văn

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

H

Nguyễn Thị Bạch Tuyết

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này. Trước hết tôi xin trân trọng cảm
ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Huế, Phòng KHCN-QHHTQT,SĐH của

Ế

nhà trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong

U

suốt quá trình học tập. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân

́H

trọng cảm ơn Cô giáo - PGS. TS. Phùng Thị Hồng Hà, người đã trực tiếp chỉ bảo,




hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận
văn này. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Phòng Nông

H

nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Thống kê huyện Hải Lăng, UBND huyện,

IN

xã và các HTXNN trên địa bàn huyện, cùng vời bà con xã viên đã giúp đỡ tôi thu
thập thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn. Xin chân

K

thành cảm ơn gia đình, tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình

̣C

và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Do thời gian

O

nghiên cứu có hạn, luận văn chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót,

̣I H

tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.

Đ
A


Xin trân trọng cảm ơn!

Huế, ngày 08 tháng 07 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Bạch Tuyết

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
Chuyên nghành: Kinh tế chính trị

Niên khoá: 2010 – 2012

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HỒNG HÀ
Tên đề tài: KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN HẢI

Ế

LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

U

1.Tính cấp thiết của đề tài

́H


Để góp phần đưa nông nghiệp phát triển, trong quá trình lãnh đạo, Đảng ta



luôn quan tâm, chú trọng tới phát triển của kinh tế hợp tác nói riêng để từ đó tạo cơ
sở, tiền đề xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp góp phần thúc đẩy quá trình

H

CNH-HĐH đất nước.

IN

Cùng với xu hướng chung của cả nước, trong những năm qua tỉnh Quảng Trị
nói chung và huyện Hải Lăng nói riêng không ngừng đổi mới, nâng cao vai trò Kinh

K

tế hợp tác mà nòng cốt là các Hợp tác xã nông nghiệp để tiến kịp với tốc độ phát

̣C

triển của cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được thì kinh tế hợp tác

O

vẫn còn nhiều bất cập cần được xem xét, giải quyết

̣I H


Do đó nên tôi đã chọn đề tài:" Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở huyện
Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị" làm luận văn thạc sĩ với hy vọng có thể đưa ra một vài

Đ
A

giải pháp phát triển kinh tế hợp tác ở huỵện nhà.
2. Phương pháp nghiện cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp thống kê;

phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu.; phương pháp phỏng vấn.
3. Kết quả nghiên cứu và những đống góp của luận văn
Luận văn đã đề ra các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn về phát triển
Kinh tế hợp tác ở huyện Hải Lăng giai đoạn 2003 -2011

iii


: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CNTB

: Chủ nghĩa tư bản

HTX


: Hợp tác xã

HTXNN

:Hợp tác xã nông nghiệp

LLSX

: Lực lượng sản xuất

KHCN

: Khoa học công nghệ

KTTT

: Kinh tế tập thể

SXKD

̣I H

: Quan hệ sản xuất
: Tổ hợp tác

Đ
A

THT


U
́H



H

IN

̣C

: Sản xuất kinh doanh

O

QHSX

Ế

CNH- HĐH

K

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.


Tình hình sử dụng đất Huyện Hải Lăng năm 2009-2011......................32

Bảng 2.2:

Một số chỉ tiêu phát triển KT-XH của huyện Hải Lăng
qua 3 năm 2009- 2011 ..........................................................................34
Tình hình dân số ở Hải Lăng qua các năm ............................................35

Bảng 2 4:

Quy mô, cơ cấu lao động của huyện Hải Lăng qua 3 năm 2009-2011 .35

Bảng 2.5:

Số lượng các loại hình hợp táccủa huyện qua các năm.........................39

Bảng 2.6:

Số lượng xã viên tham gia vào các loại hình hợp tác............................40

Bảng 2.7:

Trình độ cán bộ của các HTX ...............................................................42

Bảng 2.8:

Các loại hình dịch vụ các HTX tham gia giai đoạn 2003-2011 ............43

Bảng 2.9:


Đánh giá chung của xã viên về chất lượng các khâu dịch vụ của HTX50



́H

U

Ế

Bảng 2.3:

Bảng 2.10: Đánh giá của xã viên về giá cả của các dịch vụ của HTX ....................52

H

Bảng 2.11: Tài sản và nguồn vốn bình quân của 1 HTX ..........................................54

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

Bảng 2.12: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX ..........................55

v


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iv
Danh mục các bảng .....................................................................................................v
Mục lục...................................................................................................................... vi

Ế

PHẦN I: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1

U

1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1

́H

1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2



1.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................3

H

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KINH TẾ HỢP TÁC TRONG

IN

NÔNG NGHIỆP..........................................................................................................4
1.1. Lý luận chung về hợp tác và Hợp tác xã..............................................................4

K

1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................................4

̣C

1.1.2. Các loại hình hợp tác trong nông nghiệp....................................................6

O

1.2. Vai trò của Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. .................................................10

̣I H

1.3. Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển các loại hình
Hợp tác trong nông nghiệp ở Việt Nam ....................................................................13

Đ
A


1.4. Hợp tác xã trên Thế giới và Việt Nam ...............................................................15
1.4.1. Tình hình các HTX trên thế giới ..............................................................15
1.4.2. HTXNN ở Việt Nam. ...............................................................................17
1.4.3 Quá trình hình thành và phát triển HTX ở tỉnh Quảng Trị........................24
1.5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN HẢI LĂNG ................................................................29
2.1. Tình hình cơ bản của huyện Hải Lăng ...............................................................29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.....................................................................................29

vi


2.1.2.Tình hình Kinh tế- Xã hội. ........................................................................33
2.1.3. Nhận xét chung.........................................................................................37
2.2. Tình hình phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở huyện hải Lăng........38
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở huyện .38
2.2.2. Số lượng xã viên .......................................................................................40
2.3. Thực trạng các HTXNN trên địa bàn huyện Hải Lăng ......................................41
2.3.1. Đội ngũ cán bộ của các HTX ...................................................................41

Ế

2.3.2. Các hoạt động dịch vụ chủ yếu của Hợp tác xã .......................................43

U

2.3.3. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Hợp tác xã .......................................52


́H

2.3.4. Kết quả hoạt động của các HTX...............................................................55
2.3.5. Những khó khăn, vướng mắc của các HTX .............................................56



2.4. Thực trạng hoạt động của các Tổ hợp tác ..........................................................58
2.4.1. Mô tả khái quát các mô hình hoạt động Tổ hợp tác .................................58

H

2.4.2. Kết quả hoạt động của các loại hình hợp tác............................................60

IN

2.4.3. Những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của các Tổ hợp tác ...............61

K

2.5. Thành tựu và hạn chế của mô hình kinh tế hợp tác ở huyện Hải Lăng .............61
2.5.1. Thành tựu..................................................................................................61

O

̣C

2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân tồn tại các hạn chế............................................63

̣I H


CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP
TÁC Ở HUYỆN HẢI LĂNG....................................................................................66

Đ
A

3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế hợp tác ở huyện Hải lăng ..............66
3.1.1. Phương hướng ..........................................................................................66
3.1.2. Mục tiêu ....................................................................................................66

3.2. Giải pháp để phát triển kinh tế hợp tác ở huyện Hải Lăng ................................67
3.2.1.Tăng cường quản lý Nhà nước đối với khu vực kinh tế tập thể nói chung
và HTX nói riêng. .....................................................................................................67
3.2.2. Thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể
mà nòng cốt là HTX. .................................................................................................69
3.2.3. Nâng cao năng lực hoạt động của các HTX .............................................72

vii


3.2.4 Xây dựng một số HTX điển hình .............................................................73
3.2.5. Tăng cường trích lập các quỹ và xây dựng quỹ khuyến nông..................73
3.2.6 Xác định môi trường thể chế và tâm lý xã hội thuận lợi cho kinh tế tập thể
HTX phát triển ..........................................................................................................74
3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Liên minh hợp
tác xã, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với phát triển HTX. ............74
3.2.8. Các giải pháp cụ thể đối với kinh tế hợp tác ở huyện Hải Lăng ..............74

Ế


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI ................................................................76

U

Kết luận .....................................................................................................................76

́H

Kiến nghị. ..................................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................79

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



PHỤ LỤC .................................................................................................................80


viii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có trên 70% dân số sống ở nông thôn, cuộc sống
chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, nông nghiệp nước ta vẫn là nền
nông nghiệp lạc hậu, manh mún, tập quán canh tác còn mang nặng tính tự phát, lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp chưa thực sự phát huy hết hiệu quả, lợi thế của mình

U

các nhà hoạch định chính sách nông nghiệp, nông thôn.

Ế

trong việc mang lại thu nhập cao cho nông dân. Đây luôn là vấn đề trăn trở đối với

́H

Nhận thức rõ vấn đề này trong quá trình lãnh đạo, Đảng ta luôn quan tâm,



chú trọng tới sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn nói chung và sự phát triển
của kinh tế hợp tác nói riêng để từ đó tạo cơ sở, tiền đề xây dựng nông thôn mới

H


ngày càng giàu đẹp góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH đất nước.

IN

Đánh giá vai trò của kinh tế hợp tác nói chung và HTX nói riêng Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã khẳng định:" Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta phải bắt

K

đầu từ nông dân. Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp nên kinh tế Việt Nam

̣C

phải lấy nông nghiệp làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, chính phủ

O

trông mong vào nông dân, nông nghiệp một phần lớn. Muốn cho nông dân giàu lên

̣I H

thì phải xây dựng các Hợp tác xã".
Nhận thức được tầm quan trọng của Hợp tác xã, trong nhiều năm qua Đảng

Đ
A

và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát triển kinh tế hợp tác.
Nghị quyết đại hội IX của Đảng xác định:" Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập
thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân". Nghị quyết hội nghị lần

thứ 5 ban chấp hành trung ương Đảng khoá IX về đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể tiếp tục được khẳng định nhằm xác định rõ cơ chế, chính sách và
giải pháp đối với khu vực kinh tế quan trọng này. Nhờ vậy trong những năm qua,
kinh tế hợp tác nói chung và Hợp tác xã nói riêng không ngừng được phát triển, góp
phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội, khắc phục được tình
trạng sản xuất cá thể, nhỏ lẽ phi hiệu quả, giúp thực hiện xoá đói giảm nghèo, phát

1


huy sức mạnh của từng xã viên và sức mạnh tập thể góp phần thực hiện công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước.
Cùng với xu hướng chung của cả nước, trong những năm qua tỉnh Quảng Trị
nói chung và huyện Hải Lăng nói riêng không ngừng đổi mới, nâng cao vai trò Kinh
tế hợp tác mà nòng cốt là các Hợp tác xã nông nghiệp để tiến kịp với tốc độ phát
triển của cả nước. Dưới sự lãnh đạo của Huyện uỷ, Hội động nhân dân, các cấp
ngành, đoàn thể xã hội … Kinh tế hợp tác nói chung và HTX nói riêng ở Hải Lăng

Ế

đã phát huy được vai trò to lớn trong công cuộc xây dựng nông nghiệp, nông thôn

U

mới, thu được nhiều thành tựu rõ rệt, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của

́H

huyện, tạo điều kiện nâng cao mức sống của nông dân, xây dựng cơ sở hạ tầng ngày
một thoàn thiện hơn, vai trò của các Hợp tác xã, đặc biệt là hợp tác xã nông nghiệp




ngày càng biểu hiện rõ nét…

Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được thì kinh tế hợp tác vẫn còn

H

nhiều bất cập cần được xem xét, giải quyết. Một số Hợp tác xã làm ăn chưa có hiệu

IN

quả, chưa phù hợp với cơ chế đổi mới, tỷ lệ HTX yếu kém còn khá lớn, kinh tế hợp

K

tác chưa thực sự thu hút được người lao động; một số HTX kinh doanh dịch vụ
chưa đạt hiệu quả, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã viên. Đặc biệt là đóng góp

O

̣C

của khu vực kinh tế hợp tác chưa tương xứng với tiềm lực của nó.

̣I H

Do đó vấn đề cấp bách hiện nay là cần phải đánh giá lại toàn bộ thực trạng
phát triển và tình hình hoạt động của Kinh tế hợp tác trên địa bàn Huyện để từ đó


Đ
A

đưa ra các giải pháp và hướng đi thích hợp nhằm phát huy hết vai trò to lớn của
Kinh tế hợp tác. Từ những lý do đó nên tôi chọn đề tài:" Kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị" làm luận văn thạc sĩ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn
về kinh tế hợp tác mà đặc biệt là Hợp tác xã nông nghiệp; đánh giá thực trạng và
hiệu quả của kinh tế hợp tác ở huyện Hải Lăng trong giai đoạn 2003 - 2011; đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Kinh tế hợp tác

2


* Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về Kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp
- Phân tích, đánh giá một cách hệ thống, toàn diện thực trạng Kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm duỳ trì, phát triển
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở huyện Hải Lăng.

Ế

1.3. Phương pháp nghiên cứu

U


Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

́H

- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp thống kê



- Phương pháp thu thập, tổng hợp , phân tích số liệu.
- Phương pháp phỏng vấn.

H

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

IN

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở

K

huyện Hải Lăng.
- Phạm vi nghiên cứu

O

̣C


+ Phạm vi không gian: Các Hợp tác xã nông nghiệp và tổ hợp tác trên địa

̣I H

bàn huyện Hải Lăng.

+ Phạm vi thời gian: - Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2003 – 2011

Đ
A

- Số liệu sơ cấp được thu thập từ các HTX, các tổ hợp tác năm 2011

3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KINH TẾ HỢP TÁC
TRONG NÔNG NGHIỆP

1.1. Lý luận chung về hợp tác và Hợp tác xã
1.1.1. Một số khái niệm
Khái niệm Hợp tác
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người trải năm hình thái

U

Ế

kinh tế xã hội khác nhau và ở mỗi hình thái kinh tế xã hội đó sự phát triển của lực


́H

lượng sản xuất luôn đi cùng là một quan hệ sản xuất phù hợp. Chính vì vậy sự hợp
tác giữa con người với con người với nhau trong quá trình sản xuất là một tất yếu



khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản xuất, từ nhu cầu của cuộc sống để nương
tựa lẫn nhau, hỗ trợ nhau và bảo vệ nhau trong cuộc sống cũng như trong sản xuất.

H

Bởi lẽ, thông qua hợp tác sức lực của các cá nhân sẽ được kết hợp lại lớn mạnh hơn

IN

để nhằm thực hiện các công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động riêng rẽ rất khó

K

khăn mà thậm chí là không thể làm được. Chính vì vậy, cùng với tiến trình phát
triển của xã hội loài người, quá trình phân công lao động và chuyên môn hoá trong

̣C

sản xuất cả về chiều sâu lẫn bề rộng đã thúc đẩy quá trình hợp tác ngày càng tăng.

O

Sự hợp tác không chỉ được giới hạn ở phạm vi vùng, quốc gia mà còn được mở


̣I H

rộng ra phạm vi toàn cầu. Một minh chứng cụ thể cho quá trình hợp tác tất yếu phải
diễn ra trên phạm vi thế giới đó là quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng của các

Đ
A

quốc gia trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá- xã hội… đã làm cho
sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ diễn ra ở phạm vi quốc gia mà còn
diễn ra trên phạm vi toàn cầu khiến cho các doanh nghiệp đều phải thay đổi chiến
lược sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với xu thế mới.
Hợp tác là sự kết hợp sức lực của các cá nhân hoặc đơn vị để tạo nên sức
mạnh lớn hơn, nhằm thực hiện những công việc mà mỗi cá nhân. Đơn vị hoạt động
riêng rẽ sẽ gặp khó khăn, thậm chí không thực hiện được, hoặc thực hiện được cũng
kém hiệu quả so với hợp tác.

4


Hợp tác là hình thức tất yếu trong lao động sản xuất và hoạt động kinh tế của
con người. Hợp tác bắt nguồn từ tính chất xã hội của hoạt động nói chung, của lao
động sản xuất và hoạt động kinh tế nói riêng của con người. Do vậy, sự hợp tác gắn
liền và bị quy định bởi tiến trình nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất và hoạt động
kinh tế. Trong lao động sản xuất hợp tác có tác dụng làm tăng năng suất lao động.
Sự phát triển các hình thức và tính chất thích hợp của hợp tác có tác dụng thúc đẩy
phát triển kinh tế

Ế


Kinh tế hợp tác

U

Trong nền kinh tế nước ta hiện đang tồn tại nhiều loại hình kinh tế hợp tác.

́H

Mỗi loại hình lại phản ánh đặc điểm, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và
phân công lao động tương ứng



Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối
hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng

H

thành viên với ưu thế và sức mạnh của tập thể để giải quyết tốt hơn những vấn đề

IN

của sản xuất- kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và

K

lợi ích của mỗi thành viên.

Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối


O

̣C

hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

̣I H

động và lợi ích của mỗi thành viên [3].
Trong lĩnh vực nông nghiệp, nếu kinh tế hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ

Đ
A

thì kinh tế hợp tác là một hình thức kinh tế mà nhờ đó các chủ thể kinh tế tự chủ có
điều kiện phát triển. Như vậy, quan hệ kinh tế hợp tác phải được xây dựng trên
nguyên tắc: Tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và tính tự chủ độc lập của các thành
viên tham gia.
Hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp là nhu cầu khách quan. Quá trình hợp
tác được thực hiện với nhiều hình thức từ đơn giản đến phức tạp, từ đơn ngành đến
đa ngành. Trình độ xã hội hoá sản xuất càng phát triển thì nhu cầu hợp tác càng
tăng, mối quan hệ hợp tác ngày càng sâu rộng, do đó tất yếu hình thành và ngày
càng phát triển các hình thức kinh tế hợp tác ở trình độ cao hơn

5


1.1.2. Các loại hình hợp tác trong nông nghiệp
Tổ, hội nghề nghiệp [7].

Trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay đang tồn tại các
loại tổ, hội nghề nghiệp như: tổ nuôi ong, tổ làm vườn, tổ nuôi tôm, tổ trồng rừng…
Tổ, hội nghề nghiệp được hình thành trên cơ sở tự nguyện của các chủ thể
kinh tế độc lập có hình thức và mục đích hoạt động kinh doanh giống nhau nhằm
cộng tác, trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất - kinh

Ế

doanh, tiêu thụ sản phẩm, vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mỗi thành viên

U

Tổ, hội nghề nghiệp thường từ 5-30 thành viên tự nguyện gia nhập hoặc rút

́H

khỏi tổ. Thông thường các tổ loại này có xây dựng quỹ hội do các thành viên tự
thoả thuận. Tổ, hội nghề nghiệp hoạt động không có điều lệ, không có tư cách pháp



nhân. Quan hệ ràng buộc giữa các thành viên chủ yếu đước xây dựng trên cơ sở
quan hệ tình cảm, tập quán, truyền thống cộng đồng, không mang tính pháp lý.

H

Hoạt động của tổ, hội nghề nghiệp có tác dụng hạn chế mức độ rủi ro cho

IN


người sản xuất, góp phần tích luỹ kinh nghiệm, tăng năng suất lao động, phát triển

K

sản xuất và tăng tỷ suất lợi nhuận cho các thành viên
Hiện nay, hình thức này đang được phát triển và có tác dụng tốt trong lĩnh

̣I H

trên cả nước

O

̣C

vực nông nghiệp, nông thôn bao gồm: nông, lâm, ngư nghiệp ở nhiều địa phương

Tổ kinh tế hợp tác [7].

Đ
A

Tổ kinh tế hợp tác thường gọi tắt là “tổ hợp tác”. Đây là loại hình kinh tế hợp
tác giản đơn, có quy mô lớn hơn từ 5-30 hộ thành viên. Quan hệ hợp tác mang tính
ổn định, thường xuyên, có cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý lãnh đạo. Tổ hoạt động
theo quy chế được các thành viên thảo luận dân chủ và xây dựng thành văn bản. So
với hợp tác xã thì tổ hợp tác loại này có nội dung, nguyên tắc hoạt động gần giống
hợp tác xã, nhưng khác nhau ở chỗ, tổ hợp tác hoạt dộng không có điều lệ, không có
tư cách pháp nhân
Tổ hợp tác hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực khác nhau (sản xuất nông

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ) với nhiều tên gọi khác nhau

6


Hợp tác xã [7].
Hợp tác xã là một loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ cao hơn loại
hình kinh tế hợp tác giản đơn. Theo liên minh hợp tác xã quốc tế được thành lập
tháng 8 năm 1895 tại Luân Đôn, Vương quốc Anh đã định nghĩa HTX như sau:
“HTX là một tổ chức chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng
nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một
xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ ”.

Ế

Đến năm 1995, định nghĩa này được hoàn thiện: “HTX dựa trên ý nghĩa tự

U

cứu mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết. Các xã viên HTX

́H

tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức, về tính trung thực, trách nhiệm xã hội và quan tâm
chăm sóc người khác”. Tổ chức lao động quốc tế định nghĩa: “HTX là sự liên kết



của những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên
kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã


H

chuyển giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn

IN

đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm bằng cách sử dụng các chức năng

K

kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung”.
Trên cơ sở tạo hành lang pháp lý cho hệ thống HTX định hướng và phát triển,

O

̣C

ngày 20/3/1996 Quốc hội nước CHXHCN Việt nam khoá IX kỳ họp thứ IX đã thông

̣I H

qua Luật HTX. Theo điều 1 của Luật HTX thì HTX là: “Tổ chức kinh tế tự chủ do
những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức

Đ
A

lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã
viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh,

dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước”.
Như vậy, HTX là sự phát triển ở trình độ cao hơn của kinh tế hợp tác mà
được hình thành và nuôi dưỡng chính từ quá trình hợp tác trong sản xuất, trong kinh
doanh, tuy nhiên ở đó mức độ gắn kết giữa các thành viên trong tổ chức có mối liên
hệ chặt chẽ hơn, các quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối được thiết lập hiệu quả hơn.
Mặc dù vậy, để các hộ xã viên tham gia một cách hoàn toàn tự nguyện vào HTX thì
trên thực tế phải thể hiện trên kết quả sản xuất kinh doanh của HTX đó, phải thực

7


sự thuyết phục được các hộ xã viên khi HTX đó làm ăn thực sự có hiệu quả, có lãi
trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Ở nước ta, HTX là loại hình kinh tế hợp tác phát triển cao hơn loại hình kinh
tế hợp tác giản đơn mà Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn và phát triển. Đảng ta xác
định: "kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó HTX
là nòng cốt", "kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân".

Ế

Những đặc điểm cơ bản, đặc thù của HTX Việt Nam là [14].

U

Thứ nhất: Là một tổ chức kinh tế tự chủ của những người lao động có nhu

́H

cầu, cùng mong muốn tập hợp nhau lại để phát triển sản xuất trên cơ sở tự nguyện

cùng góp vốn, góp sức và lập ra một tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật



nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp tập thể để góp phần cải thiện đời sống kinh tế và
làm giàu cho bản thân và cho đất nước. HTX có tư cách pháp nhân, được tổ chức

H

chặt chẽ, hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm trước các quyết định của mình và

IN

được đối xử công bằng như các thành phần kinh tế khác.

K

Thứ hai: Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX
Khi xây dựng HTX phải đảm bảo được năm nguyên tắc sau:

O

̣C

- Tự nguyện gia nhập HTX theo quy định của Điều lệ HTX.

̣I H

- Tự nguyện xin ra khỏi HTX khi cảm thấy thực tế tham gia vào HTX không
mang lại lợi ích gì hoặc lợi ích đạt được là thấp hơn khi chưa gia nhập HTX theo


Đ
A

Điều lệ HTX.

- Quản lý dân chủ và bình đẳng, mỗi xã viên đều có quyền ngang nhau trong

việc biểu quyết những vấn đề có liên quan tới HTX và được hưởng lợi cũng như
trách nhiệm như nhau.
- Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi.
- Chia lãi đảm bảo lợi ích của xã viên với sự phát triển của HTX, cộng đồng.
Một phần lợi nhuận thu được của HTX phải được giữ lại để tái đầu tư và đầu tư mở
rộng cho HTX, mua sắm trang bị những thiết bị cần thiết để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của HTX.

8


Thứ ba: Quan hệ sở hữu và phân phối trong HTX. Khi tham gia HTX, mỗi
xã viên bắt buộc phải góp vốn theo quy định của Điều lệ, vốn góp có thể nhiều hơn
mức tối thiểu nhưng không được phép vượt quá 30 % tổng số vốn góp theo Điều lệ
HTX. Cùng với số vốn góp của xã viên, vốn của HTX còn được bổ sung trong quá
trình hoạt động và các nguồn khác…Phần vốn góp của xã viên thuộc quyền sở hữu
của từng thành viên, còn các nguồn khác thuộc sở hữu chung. Số lãi đạt được của
HTX được chia theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên và sự phát triển của

Ế

HTX và một phần dùng để bổ sung vốn của HTX.


U

Thứ tư: Xã viên HTX. Xã viên của HTX có thể là các cá nhân, hộ gia đình…

́H

không phân biệt tuổi tác, nghề nghiệp và địa giới hành chính. Mỗi thành viên đều có
những quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ như nhau trong quá trình tiếp nhận thông



tin, đào tạo bồi dưỡng và các phúc lợi do HTX mang lại.

Thứ năm: Quan hệ giữa HTX và xã viên được xây dựng trên cơ sở quan hệ kinh

H

tế trên cơ sở nhu cầu phát triển sản xuất, tăng thu nhập của thành viên HTX và trên cơ

IN

sở đó thúc đẩy sự phát triển của kinh tế hợp tác và sự phát triển của đất nước.

K

Thứ sáu: Điều kiện thành lập, hoạt động và giải thể HTX.
Khi thành lập HTX phải xây dựng điều lệ, phải có những phương án sản xuất

̣C


kinh doanh cụ thể có tính khả khi cao, được đại bộ phận xã viên thông qua nhất trí

O

và cơ quan có trách nhiệm phê duyệt.

̣I H

Thứ bảy: HTX là một tổ chức kinh tế do các thành viên có nhu cầu tự
nguyện lập ra. Thực chất HTX là một tổ chức kinh tế hoạt động vì mục tiêu kinh tế

Đ
A

chứ không phải là một tổ chức xã hội. Chính vì vậy mà HTX chỉ chịu trách nhiệm
về các nghĩa vụ xã hội đối với các xã viên của chính các HTX chứ không thể biến
HTX thành một tổ chức xã hội, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ như một tổ chức
thành viên trong hệ thống chính trị xã hội.
Ở các nước tư bản, kinh tế hợp tác chỉ là dòng “kinh tế phụ” nhưng nó đặc
biệt quan trọng đối với nông dân. Hợp tác xã giúp đỡ các chủ trang trại nông dân,
tồn tại trước những tác động của kinh tế thị trường và ảnh hưởng của các tổ chức
độc quyền lớn. Do vậy, ngoài mục tiêu kinh tế, hợp tác xã còn là loại hình kinh tế
mang tính chất xã hội- nhân đạo.

9


Hợp tác xã nông nghiệp
HTXNN là một trong những hình thức cụ thể của kinh tế hợp tác trong nông

nghiệp, là tổ chức kinh tế của người nông dân có cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự
liên kết lại để phối hợp, giúp đỡ nhau để phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn về
nhu cầu đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc, luật
pháp quy định, có tư cách pháp nhân [7].
1.2. Vai trò của Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.

Ế

Trong Chỉ thị 68-CT/TW của Bí thư Trung ương Đảng (Khoá VIII) nêu rõ:

U

"kinh tế hợp tác là hình thức liên kết tự nguyện của những người lao động, những

́H

người sản xuất nhỏ, dưới các hình thức đa dạng, kết hợp sức mạnh tập thể và sức mạnh
từng xã viên để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề sản xuất kinh doanh và đời



sống. Phát triển kinh tế hợp tác không chỉ giúp những người sản xuất nhỏ có đủ sức
cạnh tranh chống lại sự chèn ép của các doanh nghiệp lớn, mà về lâu dài kinh tế hợp

H

tác cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc doanh”.

IN


Ở nước ta, sau khi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Miền bắc thành công

K

Đảng và Nhà Nước ta đã coi trọng việc xây dựng và phát triển HTX. Xác định kinh
tế hợp tác cùng với kinh tế nhà nước dần trở thành nền tảng của kinh tế Chủ nghĩa

O

̣C

xã hội. Hơn nữa thế kỷ qua, phong trào HTX nói chung và HTXNN nói riêng ở

̣I H

nước ta đã mang lại nhiều thành tựu đáng kể. Trước hết nó góp phần huy động sức
người, sức của vào công cuộc giải phóng dân tộc thống nhất đất nước. Nhờ có sức

Đ
A

mạnh tập thể mà ta đã huy động được hàng vạn thanh niên ra mặt trận, hàng triệu
người tham gia phục vụ kháng chiến mà ở địa phương vẫn duy trì sản xuất và chăm
lo chu đáo cho các gia đình có người tham gia phục vụ tổ quốc.
Tiếp đó, HTX cùng với các thành phần kinh tế khác xây dựng cơ sở vật chất,
kỹ thuật ở nông thôn như: Hệ thống các công trình thuỷ lợi nhằm cải tạo đồng
ruộng, phát triển giao thông nông thôn, khai hoang phục hoá, trang bị cơ khí cho
sản xuất nông nghiệp... từng bước cải thiện đời sống cho nhân dân. Bộ mặt nông
thôn Việt Nam ngày càng được đổi mới, góp phần tích cực thực hiện các chính sách
xã hội, xoá đói giảm nghèo trong cộng đồng dân cư. Mặt khác, thông qua HTX,


10


trình độ dân trí của người dân ở nông thôn được bồi dưỡng nâng cao, góp phần quan
trọng vào tiến trình phát triển và đổi mới kinh tế - xã hội.
Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá IX) khẳng định: kinh tế tập thể mà nòng cốt
là HTX đã có những bước phát triển mang tính đột phá và đóng vai trò ngày càng
quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhiều mô hình
HTX "kiểu mới" đã ra đời và hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Các HTX đã
đóng góp to lớn về nhiều mặt cho sự nghiệp phát triển chung của đất nước cả về

Ế

kinh tế, xã hội, giáo dục, an ninh quốc phòng...

U

Để phát huy vai trò tốt hơn nữa, trong những năm qua HTXNN không ngừng

́H

đổi mới. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã chỉ rõ: "Trong nông nghiệp trên cơ sở
phát huy tính tự chủ của kinh tế hộ gia đình, chú trọng các hình thức hợp tác và



HTX cung cấp dịch vụ vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình và trang
trại. Mở rộng các hình thức kinh tế hỗn hợp liên kết, liên doanh giữa các HTX và


H

các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế". Khi chuyển sang nền kinh tế thị

IN

trường có sự quản lý của Nhà nước, với việc thừa nhận, vai trò tính tự chủ, độc lập

K

của kinh tế nông hộ thì mô hình HTXNN "kiểu cũ" không còn phù hợp nữa, cần
phải đổi mới một cách căn bản theo Luật HTX sang mô hình HTX liên kết.

O

̣C

Cùng với tiến trình đổi mới và phát triển mô hình HTX nói chung và

̣I H

HTXNN nói riêng, trong những năm gần đây HTXNN đã tác động tích cực đến nhiều
mặt của đời sống xã hội. Đặc biệt ở nông thôn, nó góp phần xoá đói giảm nghèo,

Đ
A

chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ CNH-HĐH đất nước. HTX
nông nghiệp đã thể hiện được vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, theo hướng sản

xuất hàng hoá và hiệu quả kinh tế; góp phần tích cực thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Một số HTXNN đã đảm nhận một số khâu dịch vụ
chủ yếu cho hộ xã viên như: Thuỷ lợi, giống, vật tư nông nghiệp, bảo vệ thực vật, làm
đất... Điều đó góp phần làm thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất trong nông nghiệp.
Đồng thời Kinh tế hợp tác là cơ sở huy động vốn, lao động để khai thác tiềm
năng kinh tế nhằm phát huy và khuyến khích các thành phần kinh tế khác phát triển

11


sản xuất. Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Một mặt nó đóng góp
vào nguồn thu từ hoặc động sản xuất kinh doanh của Kinh tế hợp tác, mặt khác
bằng việc thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển đặc biệt là kinh tế hộ.
Cùng với việc tăng thu cho ngân sách địa phương Kinh tế hợp tác cũng góp phần
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Nhiều mô hình HTXNN
phát huy một cách tích cực và đã có tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện mục tiêu
xoá đói giảm nghèo, tiến tới làm giàu trên quê hương mình, góp phần quan trọng

Ế

vào việc phát triển nông thôn ổn định và bền vững.

U

Vai trò của kinh tế hợp tác nói chung và hợp tác xã nông nghiệp nói riêng còn

́H

được thể hiện rõ nét trong cách hình thành của chúng. Nó như là một chất xúc tác thúc
đẩy quá trình sản xuất diễn ra một cách dễ dàng và có hiệu quả hơn, đồng thời đảm bảo




mang lại lợi ích chính đáng cho các thành viên tham gia. Cụ thể như sau:
- Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể của hộ nông dân và

H

những người lao động, được hình thành xuất phát từ nhu cầu của họ là nhằm tác

IN

động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn

K

so với khi làm ăn riêng lẻ. Nhờ có hoạt động của hợp tác xã, đặc biệt là các hợp tác
xã làm dịch vụ cung cấp vật tư, giống cây con, phân bón, nước tưới tiêu, bảo vệ

O

̣C

mùa màng… mà quá trình cung cấp các yếu tố đầu vào và đảm bảo sản xuất của hộ

̣I H

nông dân được liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao, nâng cao thu nhập cho người
nông dân mà trực tiếp là cho xã viên hợp tác xã.


Đ
A

- Hợp tác xã đóng vai trò là cầu nối: giữa nhà nước và hộ nông dân, giữa hộ
nông dân với doanh nghiệp (cả trong cung cấp các yếu tố đầu vào và đảm bảo đầu
ra), thực hiện chức năng đảm bảo lợi ích cho thành phần kinh tế hộ.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay khi mà cả thế giới đang trong xu hướng
hội nhập, hợp tác trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống, xã hội thì vai trò của Kinh tế
hợp tác càng được phát huy, nó được xem như là "Bà đỡ" cho kinh tế hộ gia đình phát
triển vững chắc chống lạị sự chèn ép của thị trường thế giới, làm tăng sức chịu đựng
cho mặt hàng nông sản Việt Nam khi có sự biến động của thị trường thế giới, nâng cao
đời sống cho nhân dân.

12


1.3. Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển các loại
hình Hợp tác trong nông nghiệp ở Việt Nam
Sự phát triển Kinh tế hợp tác được Nhà nước ta thể chế hoá kịp thời ở các
cấp độ luật pháp khác nhau.
Sau ngày giải phóng Miền bắc năm 1954, cùng với phong trào xây dựng và phát
triển Tổ đổi công đang được tiến hành có hiệu quả theo Chỉ thị trung ương tháng
5/1955 thì tháng 8/1955, Nghị quyết lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương (khoá II) đã

Ế

đề ra chủ trương xây dựng thí điểm một số HTXNN để có cơ sở thực tiễn cho định

U


hướng công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp nước ta.

́H

Đến tháng 10/1957, Ban Bí thư Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị bàn kế
hoạch mở rộng phòng trào hợp tác hoá. Tháng 1/1958, Hội nghị lần thứ 14 Ban



chấp hành trung ương (khoá II) đã đề ra chủ trương đẩy mạnh phong trào hợp tác
hoá nông nghiệp. Tháng 4/1959, Hội nghị lần thứ 16 Ban chấp hành trung ương 9

H

(khoá II)đã chính thức quyết định đường lối, phương châm hợp tác hoá nông

IN

nghiệp. Ngày 17/12/1959, Điều lệ mẫu HTXNN bậc thấp được ban hành kèm theo

K

thông tư số 449/TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó thừa nhận quyền sở hữu
của xã viên về những tư liệu sản xuất chủ yếu như: Ruộng đất, trâu bò, nông cụ.

O

̣C

HTX sử dụng và xã viên được hưởng một phần hoa lợi từ tài sản đống góp ngoài


̣I H

công lao động được hưởng theo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Cuối năm 1960, Miền bắc đã đưa đại bộ phận nông dân vào HTXNN gồm cả

Đ
A

2 loại: HTX bậc thấp và HTX bậc cao
Ở Miền nam, sau giải phóng, quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa cũng được

lặp lại tương tự như ở miền Bắc giai đoạn 1958 - 1960.
Khi mô hình HTX kiểu cũ không còn phù hợp với quá trình phát triển kinh tế
trong điều kiện mới, thực tế đòi hỏi phải có sự đổi mới về mô hình cũng như cách
thức, cơ chế quản lý HTX cho phù hợp. Sau đại hội đại biểu toàn quốc làn thứ VI
(1986) Đảng ta luôn chú trọng đến việc đổi mới mô hình HTX , chú ý tổng kết,
đánh giá và kịp thời đề ra chủ trương, biện pháp thích hợp, tạo bước ngoặc quyết
định cho sự phát triển nông nghiệp và sự hình thành mô hình HTX kiểu mới.

13


Đặt nền móng cho quá trình đổi mới mô hình hợp tác xã, ngày 13/01/1981
Bộ chính trị ban hành Chỉ thị 100 về khoán sản phẩm trong nông nghiệp. Tiếp đó,
Bộ chính trị ra Nghị quyết 10 ngày 05/04/1988 về đổi mới quản lý nông nghiệp.
Điều này thực sự tạo nên bước đột phá cho quá trình phát triển nông nghiệp ở nước
ta, tạo ra bước tiến mới trong sản xuất nông nghiệp, thể hiện được nguyện vọng của
quần chúng nhân dân. Hộ nông dân tham gia hợp tác xã bằng cách đóng góp đất đai
và sức lao động của bản thân, quan trọng hơn hết là họ được làm chủ, được tự sản


Ế

xuất trên ruộng đất của mình. Hợp tác xã giải phóng ruộng đất và công cụ lao động

U

nhỏ cho hộ nông dân sử dụng và quản lý. Đồng thời, khoán 100 và khoán 10 cũng

́H

đánh dấu một giai đoạn chuyển biến quan trọng của hình thức hợp tác xã kiểu cũ
trên phạm vi cả nước. là bước chuẩn bị quan trọng cho sự ra đời Luật Hợp tác xã.



Hiến pháp năm 1992, trên cơ sở những chủ trương, đường lối lớn của Đảng,
đã khẳng định: kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh

H

doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng

IN

có lợi. Nhà nước tạo điều kiện để củng cố và mở rộng các HTX hoạt động có hiệu

K

quả. Điều đó là kết quả của một thời gian dài vận động thực tiễn và tổng kết lý luận

của Đảng và Nhà nước ta về HTX. Sự khẳng định của Hiến pháp năm 1992 đã tạo

̣C

đà cho sự đổi mới không ngừng về cơ chế quản lý phát triển HTX của Nhà nước.

O

Trên cơ sở những điều mà Hiến pháp năm 1992 viết về kinh tế tập thể, ngày

̣I H

20/3/1996, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá 9, Luật HTX được thông qua, mở ra một
trang sử mới cho công tác tổ chức, quản lý và phát triển kinh tế tập thể nói chung,

Đ
A

HTX nói riêng. Luật HTX 1996 ban hành là cơ sở pháp lý bước đầu cho việc
chuyển đổi mô hình HTX kiểu cũ sang mô hình HTX kiểu mới. Theo đó Chính phủ
đã ban hành một loạt các văn bản dưới luật như: Nghị định 15/CP ngày 21/1/1997
quy định chính sách khuyến khích phát triển HTX; Nghị định 16CP ngày 21/2/1997
về xử lý công nợ của HTX cũ chuyển đổi sang hoạt động theo luật; và Thông tư số
14 BKH ngày 29/3/1997 của Bộ kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn việc chuyển đổi
và đăng ký gia đình HTX. Dưới sự điều chỉnh của hệ thống các luật và văn bản dưới
luật trên, quá trình phát triển HTX ở nước ta diễn ra theo hai hình thức sau: chuyển
đổi mô hình HTX kiểu cũ sang mô hình HTX kiểu mới và thành lập mới các HTX

14



với chức năng chủ yếu là cung cấp dịch vụ cho hộ xã viên cho cộng đồng và tạo
việc làm cho những người lao động dễ bị tổn thương trong cơ chế kinh tế thị trường.
Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật HTX sửa đổi đã được Quốc hội khoá XI
thông qua tại kỳ họp thứ 4 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2004. Luật
đã có nhiều thay đổi tích cực so với Luật của năm 1996, tạo ra nhiều thuận lợi và
thông thoáng hơn cho các HTX phát triển. Theo Luật, HTX có được khung khổ
pháp lý hoàn chỉnh phù hợp hơn với cơ chế thị trường và các chuẩn mực quốc tế.

Ế

Luật Hợp tác xã 2003 quy định

U

Ban hành và thực hiện các chính sách, các chương trình hỗ trợ phát triển hợp

́H

tác xã về đào tạo cán bộ; phát triển nguồn nhân lực; đất đai; tài chính; tín dụng; xây



dựng quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; áp dụng khoa học và công nghệ; tiếp thị và
mở rộng thị trường; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; tạo điều kiện để hợp tác xã
được tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;

IN

H


Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để hợp tác xã phát triển;
Bảo đảm địa vị pháp lý và điều kiện sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã bình

K

đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác;

̣C

Bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã theo quy định của pháp luật;

O

Tôn trọng quyền tự chủ, tự quyết, tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã trong

̣I H

sản xuất, kinh doanh;

Không can thiệp vào công việc quản lý nội bộ và hoạt động hợp pháp của hợp

Đ
A

tác xã [14].

Đối với hợp tác xã nông nghiệp, Chính phủ quy định cụ thể chính sách ưu đãi

phù hợp với đặc thù và trình độ phát triển trong từng thời kỳ.

1.4. Hợp tác xã trên Thế giới và Việt Nam
1.4.1. Tình hình các HTX trên thế giới
Xuất phát từ nhu cầu khách quan, vai trò vị trí của HTX trong lĩnh vực nông
nghiệp, nhiều nước trên thế giới HTX đã có lịch sử hình thành và phát triển hơn 100
năm nay. Đồng thời Chính phủ của các nước này đều đã dành sự quan tâm, giúp đỡ
đáng kể cho khu vực kinh tế hợp tác.

15


Năm 1844, lần đầu tiên ở Đức, những nguyên tắc về HTX đã được nêu ra là:
Tự do gia nhập, quản lý dân chủ, thực hiện nguyên tắc tự "Một người một phiếu",
góp tỷ suất lợi nhuận vào các phần của hộ chia lợi tức tỷ lệ với sự hoạt động của
doanh số, trả tiền mặt cho các sản phẩm mua, đào tạo và giáo dục xã viên, không
tham gia chính trị và tôn giáo. Đây là cơ sở cho những nguyên tắc hoạt động mà các
tổ chức HTX Quốc tế đã phê chuẩn sau này [15].
Năm 1847, tổ chức phúc lợi nông thôn đầu tiên ở Đức đã được thành lập, sau

Ế

đó các HTXNN phát triển và trở thành một lực lượng kinh tế, xã hội quan trọng của

U

cộng hoà liên bang Đức.

́H

Ở nhiều nước trên Thế giới, chính phủ đã ban hành rất sớm các thông tư pháp
lệnh, luật về HTX, có nước còn quy định tính hợp hiến của HTX trong hiến pháp




nhằm mục đích hướng dẫn, giúp đỡ nông dân. Khi họ thực sự có nhu cầu thì tự
nguyện liên kết với nhau thành HTX để vượt qua khó khăn, phát triển sản xuất. Đến

H

nay, hầu hết các nước trên thế giới, nhiều hình thức kinh tế hợp tác xã trong nông

IN

nghiệp vẫn duy trì và phát triển một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, một số nước không

K

thành công lắm ở một số mô hình HTX cụ thể do tác động của nhiều nguyên nhân.
Ở Hà Lan, HTXNN đã ra đời hơn 100 năm nay. Ngay từ đầu các HTX đã

O

̣C

thực hiện các chức năng thương nghiệp chuyên ngành vì mục tiêu kinh tế. Đa số hộ

̣I H

nông dân tham gia từ 2-4 HTX khác nhau. Ngày nay, hệ thống các loại HTX ở Hà
Lan vẫn phát triển và có vị trí quan trọng đối với lĩnh vực cung cấp sản xuất nông


Đ
A

nghiệp cho xã hội [15].
Ở Mỹ, hệ thống các HTX đã hình thành trên 100 năm và trở nên cần thiết đối

với các chủ trang trại. Ngay từ năm 1914 Nhà nước đã thành lập cục HTX để hỗ trợ
chi khu vực kinh tế Hợp tác kể cả việc đảm nhận công tác đào tạo cán bộ quản lý
HTX. Chính phủ liên bang cũng như ở từng bang đều dành một khoảng kinh phí
nhất định cho hoạt động của cục HTX. Ngày nay, các cục HTX tự nguyện và hoạt
động có hiệu quả đóng vai trò to lớn trong nền nông nghiệp hiện đại của nước Mỹ
Ở Nhật Bản, đại đa số nông trại đều tham gia HTX. Từ năm 1947, chính phủ
Nhật Bản đã ban hành luật hợp tác hoá nông nghiệp, đến nănm 1967 Nhật Bản

16


thông qua chính sách cơ bản về hợp tác hoá nhằm phát triển nông nghiệp. Nhờ vậy,
phong trào hợp tác hoá được triển khai trên phạm vi toàn quốc.
Ở một số nước trong khối ASEAN như Indonesia, Thái Lan... HTX cũng
xuất hiện khá sớm. Chính phủ các nước này cũng đã có chủ trương, biện pháp cụ
thể để khuyến khích việc thành lập HTX hay "Liên hội nông dân" để giúp đỡ nhau
để phát triển sản xuất. Đồng thời, các chính phủ đều dành sự quan tâm, hỗ trợ đáng
kể cho khu vực kinh tế HTX và các hộ nông trại.

Ế

Ở Liên Xô, các nước Đông Âu và Trung Quốc, Phong trào Hợp tác hoá trong

U


nông nghiệp được triển khai rầm rộ, rộng rãi và nhanh chóng để thành lập các nông

́H

trang tập thể, công xã nhân dân... nhằm mục đích đưa nông nghiệp, nông dân lên
Chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, mô hình HTX " tập thể hoá" đã chứa đựng những yếu



tố không phù hợp với nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá trong điều kiện cơ chế thị
trường. Do vậy, trong những năm qua ở các nước nói trên khu vực kinh tế này đã và

H

đang tiến hành quá trình "đổi mới", "cải tổ". Song, đều đó hoàn toàn không phủ

IN

nhận tính tất yếu, khách quan của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.

K

1.4.2. HTXNN ở Việt Nam [7].

Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nước ta đã hình thành và phát triển hơn 50

O

̣C


năm qua. Tuy nhiên, việc đưa nông dân vào HTX chỉ thực sự trở thành phong trào

̣I H

rộng lớn từ năm 1958.

Sau cải cách ruộng đất, Đảng và chính phủ đã hướng nông dân vào con đường

Đ
A

làm ăn tập thể, tham gia vào các HTX sản xuất nông nghiệp. Trong thời gian ngắn
(1958-1960), 80% nông dân miền Bắc đi vào HTX đó cũng là tỷ lệ khá cao đối với cả
nước sau này. Như vậy, HTX ở nước ta trong quá trình hình thành và phát triển đã từng
giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, vào thời kỳ cao điểm
(1986-1988) đã xây dựng được 100.000 HTX. Đơn vị kinh tế HTX ở tất cả các ngành
kinh tế với quy mô trình độ khác nhau, trong đó HTX phát triển mạnh trong các ngành
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, mua bán, tín dụng. HTX đã góp phần quan trọng
trong phát triển sản xuất, thực hiện chính sách phân phối thời chiến, đóng góp sức
người, sức của cho công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

17


×