Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.75 KB, 116 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng toàn cầu hóa đã và đang diễn ra một cách mạnh mẽ, tác động trực
tiếp đến sự phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới, đồng thời tạo ra vô số cơ hội
lớn cũng như những thách thức không nhỏ đối với sự phát triển của các doanh nghiệp.
Không chỉ đối với các nước đang phát triển mà ngay cả đối với các nước

Ế

phát triển, sự tồn tại của mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) như là

U

một tất yếu khách quan. Loại hình doanh nghiệp này có vai trò rất quan trọng đối

́H

với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia như giải quyết việc làm, giảm tỷ
lệ thất nghiệp, tăng thu nhập cho nền kinh tế, khai thác tối đa các tiềm năng,



chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng, các khu vực
kinh tế khác nhau…

H

Ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Quảng Bình nói riêng, sự phát triển của các

IN


DNNVV vẫn còn nhiều hạn chế như quy mô vốn và lao động chưa hợp lý trong từng

K

lĩnh vực hoạt động, trình độ tổ chức quản lý còn thấp kém, hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh còn thấp… Đa số các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư kinh doanh,

̣C

thiếu thông tin về thị trường, hiểu biết về hệ thống pháp luật còn hạn chế và chưa tiếp

O

cận được công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp. Và đặc biệt là chưa đủ

̣I H

năng lực để lập kế hoạch kinh doanh, phương án đầu tư sản xuất, chiến lược tiếp cận
thị trường cùng với sức cạnh tranh yếu nên bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh và kinh

Đ
A

doanh kém hiệu quả.

Những vấn đề ở trên đã tồn tại rất lâu và ảnh hưởng lớn đến tình hình phát

triển của bản thân doanh nghiệp và sự phát triển chung của cả nền kinh tế. Cùng với
sự phát triển của các doanh nghiệp và sự lớn mạnh của nền kinh tế, những khó khăn
này có thể được khắc phục, hạn chế nếu các doanh nghiệp có sự nối kết chặt chẽ và

hỗ trợ nhau về mọi mặt.
Các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (DVHTKD) ra đời như là một tất yếu nhằm
hỗ trợ các DNNVV nhiều hơn trên mọi lĩnh vực của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, mức độ phát triển còn ở mức thấp xuất phát cả ở từ phía cung và phía

1


cầu. Một mặt, các DNNVV chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ này do thiếu
thông tin, quy mô còn hạn chế, vấn đề về chi phí… Mặt khác, từ phía các nhà cung
cấp dịch vụ chưa tạo được niềm tin với khách hàng cũng như chưa hình thành được
hệ thống các dịch vụ một cách chuyên nghiệp, có chất lượng… để đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng với chi phí hợp lý và hiệu quả cao.
Tỉnh Quảng Bình là một trong những địa phương có số DNNVV khá lớn
nhưng chủ yếu là ở quy mô nhỏ, manh mún nên chưa thể khai thác hết tiềm năng và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, thị trường

Ế

cung cấp các DVHTKD ở đây đã và đang có những bước phát triển nhất định

U

nhưng vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế. Vì vậy, nhằm mục đích tạo ra cầu nối giữa

́H

cung và cầu về các loại DVHTKD cũng như tìm các giải pháp thích hợp để thúc đẩy




sự phát triển của thị trường DVHTKD trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, tôi đã chọn đề
tài nghiên cứu: “Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh

IN

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

H

nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”.

- Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về DNNVV, về thị trường DVHTKD ở

̣C

đối với các DNNVV.

K

Việt Nam cũng như các yếu tố tác động đến việc cung ứng và sử dụng DVHTKD

bàn nghiên cứu.

O

- Tìm hiểu thực trạng về nhu cầu và khả năng cung cấp DVHTKD trên địa

̣I H


- Phân tích sự tác động qua lại giữa cung và cầu đối với sự hình thành và
phát triển của thị trường DVHTKD ở tỉnh Quảng Bình.

Đ
A

- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển thị trường

DVHTKD trên địa bàn nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu thứ cấp:
+ Tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp từ Niên giám thống kê tỉnh Quảng
Bình và số liệu tổng hợp của Sở kế hoạch và Đầu tư Quảng Bình.
+ Sử dụng và tham khảo một số thông tin từ kết quả của một số nghiên cứu
có liên quan đến đề tài.

2


- Số liệu sơ cấp:
+ Tiến hành phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện của
doanh nghiệp để thu thập số liệu sơ cấp.
+ Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu, thiết lập biểu bảng và vẽ đồ thị
bằng phần mềm Excel.
+ Phân bổ mẫu điều tra: mẫu điều tra được phân bổ đều trên các huyện Bố
Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy, Quảng Trạch và Thành phố Đồng Hới. Số phiếu điều

Ế


tra là 100 phiếu và số phiếu hợp lệ để đưa vào nghiên cứu là 91 phiếu tương ứng

U

với 91 DNNVV ở tỉnh Quảng Bình.

́H

+ Mô tả về các dịch vụ được tiến hành điều tra và phân tích

Có rất nhiều DVHTKD khác nhau, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn



chỉ tập trung phân tích vào 06 loại dịch vụ sau:

Dịch vụ kế toán và kiểm toán: Bao gồm các dịch vụ liên quan đến các vấn

H

đề: tài chính, kế toán, kiểm toán, lập báo cáo tài chính cho chủ doanh nghiệp. Ví dụ:

IN

ký hợp đồng với một công ty để xem xét sổ sách kế toán, thiết lập hệ thống kế toán

K

hoặc ký hợp đồng với một công ty kiểm toán để lập báo cáo kế toán.
Dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương: Các dịch vụ nhằm quảng bá hình


̣C

ảnh của một doanh nghiệp nhất định cũng như lợi ích, điểm mạnh của sản phẩm/

O

dịch vụ doanh nghiệp đó – thông qua nhiều loại hình phương tiện thông tin đại

̣I H

chúng – nhằm đảm bảo rằng sản phẩm/ dịch vụ được khách hàng mua nhiều hơn
hoặc nhằm tiến hành tư vấn cho chủ doanh nghiệp tiến hành chiến dịch quảng cáo/

Đ
A

khuyếch trương...

Mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ: Các dịch

vụ trong đó các nhà cung cấp chuyên nghiệp thiết kế phần mềm và điều chỉnh các
ứng dụng nhằm quản lý có hiệu quả các thông tin về hành chính và về các hoạt
động khác của một doanh nghiệp nhất định. Ví dụ: mua một phần mềm quản lý
hoặc một phần mềm kế toán…
Các dịch vụ liên quan tới máy tính: dịch vụ này bao gồm việc bảo dưỡng
sửa chữa máy tính; điều chỉnh và xây dựng phần mềm cũng như các dịch vụ đào tạo
và tư vấn có liên quan.

3



Truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh: sử dụng Internet
nhằm tìm kiếm thông tin cho mục đích kinh doanh. Các dịch vụ này không bao gồm
sử dụng Internet nhằm gửi/ nhận email hoặc tìm kiếm thông tin trên mạng vì mục
đích cá nhân. Việc tìm kiếm phải nhằm mục đích tìm kiếm thông tin phục vụ cho
các mục đích kinh doanh như tìm kiếm thông tin thị trường, tài liệu pháp lý, thông
tin về người bán hàng, đối tác kinh doanh, đối thủ cạnh tranh…
Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề: Bất kỳ một hoạt động đào tạo nào được
cung cấp trong khuôn khổ lớp học và có thể tại công ty bởi các nhà cung cấp dịch vụ

Ế

chuyên nghiệp nhằm cung cấp thông tin về làm cách nào để sử dụng hiệu quả một

U

chiếc máy nhất, cải thiện khả năng của công nhân về một số kỹ năng hoặc nghề nghiệp.

́H

+ Mô tả về phiếu điều tra:



Phiếu điều tra được chia thành 7 phần, không kể phần giới thiệu và sàng lọc
trước đó. Phần A: Hiểu biết, kiến thức và sử dụng thử dịch vụ bao gồm các câu hỏi để

H


đánh giá mức độ hiểu biết của doanh nghiệp về các DVHTKD. Phần B: Sử dụng dịch

IN

vụ bao gồm các câu hỏi để làm rõ hơn vấn đề sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp như
tần suất sử dụng, lý do sử dụng dịch vụ.... Phần C: Nhà cung cấp dịch vụ bao gồm các

K

câu hỏi liên quan đến phía các nhà cung ứng dịch vụ. Phần D: Chi phí cho các dịch vụ

̣C

sử dụng. Phần E: Lý do không sử dụng dịch vụ. Phần F: Tầm quan trọng của dịch vụ.

O

Phần G: Thông tin về người được phỏng vấn.
Phiếu điều tra có nội dung như trong bản đính kèm ở phụ lục của luận văn

̣I H

Phương pháp phân tích:
+ Thống kê mô tả

Đ
A

+ Phương pháp so sánh, đối chiếu


4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: các DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Về mặt thời gian: nghiên cứu được tiến hành từ cuối năm 2009 đến đầu năm 2010.
Việc điều tra sẽ tập trung thu thập các thông tin chủ yếu về DVHTKD trên
địa bàn nghiên cứu bao gồm:
- Mức độ nhận thức, hiểu biết và sử dụng các DVHTKD cụ thể đối với
các DNNVV.
- Tần suất sử dụng và số tiền phải trả đối với từng dịch vụ cụ thể.

4


- Loại hình các doanh nghiệp/ đơn vị cung cấp dịch vụ và các kênh thông tin
để biết được những nhà cung cấp các dịch vụ này.
- Mức độ hài lòng và tính sẵn có của các dịch vụ cụ thể.
- Lý do mà các doanh nghiêp sử dụng hoặc không sử dụng các dịch vụ.
- Quan niệm của các DNNVV về tầm quan trọng của từng loại dịch vụ đối
với hoạt động thường ngày và đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
- Một số vấn đề liên quan đến doanh nghiệp như: quy mô, vốn, lao động,
trình độ học vấn...

Ế

Trên cơ sở các thông tin thu thập được sẽ tiến hành phân tích để đánh giá

U

thực trạng thị trường DVHTKD ở tỉnh Quảng Bình và đưa ra một số giải pháp phù

́H


hợp để phát triển thị trường.



5. Đóng góp khoa học của đề tài

- Hệ thống hóa một số lý luận chung về DNNVV, về DVHTKD và thực

H

trạng phát triển của thị trường DVHTKD ở Việt Nam.

IN

- Phân tích và đánh giá chung thực trạng phát triển thị trường DVHTKD ở
Quảng Bình cả ở phía cung và phía cầu.

K

- Nhận định và đánh giá về tiềm năng phát triển thị trường của các dịch vụ

̣C

trong nghiên cứu nói riêng và thị trường DVHTKD ở Quảng Bình nói chung.

O

- Đưa ra một số kiến nghị và giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển
của thị trường DVHTKD tỉnh Quảng Bình trong thời gian đến. Qua đó, tạo điều


̣I H

kiện cho sự hoạt động của các DNNVV ở đây ngày càng thuận lợi và hiệu quả hơn.
6. Kết cấu của đề tài

Đ
A

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục biểu bảng, đồ thị, phụ

lục, danh mục các từ viết tắt, tài liệu tham khảo... luận văn nghiên cứu được chia
thành 3 chương:
 Chương 1: Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa và dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh
 Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình
 Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Quảng Bình.

5


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ ƯU NHƯỢC ĐIỂM DOANH NGHIỆP


Ế

NHỎ VÀ VỪA

U

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa

́H

Theo Luật doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có



tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”[12].

H

Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong

IN

phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia doanh nghiệp
thành các loại khác nhau trong đó dựa theo quy mô có thể chia doanh nghiệp thành

K

doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa.


̣C

Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNNVV là tùy thuộc

O

vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay đổi theo từng

̣I H

thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nước lại chọn cho mình
những tiêu chí khác nhau để phân chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và

Đ
A

DNNVV cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn của nền kinh tế.
Căn cứ theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp

nhỏ và vừa:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên)” [16]. Cụ thể như sau:

6



Bảng 1.1: Cơ sở xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ

Khu vực
Số lao
động

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
nguồn
vốn

Số lao
động

từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 10
II. Công nghiệp và 10 người 20 tỷ đồng
người đến
xây dựng
trở xuống trở xuống
200 người
từ trên 10
III. Thương mại
10 người 10 tỷ đồng
người đến
và dịch vụ
trở xuống trở xuống
50 người


Tổng nguồn
vốn

Số lao động

từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng

từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 50
người đến
100 người



́H


I. Nông, lâm
10 người 20 tỷ đồng
nghiệp và thủy sản trở xuống trở xuống

Doanh nghiệp vừa

Ế

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ

U

Quy mô

(Nguồn: [16])

H

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa

IN

1.1.2.1. Đặc điểm

DNNVV là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp đối với nền

K


kinh tế của những nước công nghiệp đang phát triển mà còn đặc biệt thích hợp với

̣C

nền kinh tế của những nước phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển các

O

DNNVV cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới kinh tế do

̣I H

Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng thì các doanh nghịêp này mới thực sự phát
triển nhanh cả về số và chất lượng.

Đ
A

Theo Cục phát triển doanh nghiệp – Bộ kế hoạch và đầu tư, năm 2009 cả

nước có 453.800 DNNVV, chiếm 97% trong tổng số doanh nghiệp trên cả nước. Do
ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, số vốn đăng ký của DNNVV năm
2009 giảm mạnh so với năm 2008 (từ mức 569.500 tỷ đồng năm 2008 xuống còn
430.600 tỷ đồng). Để hỗ trợ cho DNNVV phát triển, Chính phủ đã thực hiện những
chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Các
DNNVV hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh tế đồng thời có
những đóng góp quan trọng vào tình hình kinh tế chính trị xã hội của đất nước. Cụ
thể, theo thông tin từ báo cáo hoạt động kinh tế xã hội tháng 2 và 2 tháng đầu năm

7



2010 của Cục kế hoạch đầu tư, cả nước có khoảng 13 nghìn doanh nghiệp đăng ký
thành lập mới tăng 29% so với cùng kỳ năm 2009. Số vốn đăng ký mới ước đạt 46,8
tỷ đồng, giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái. Việc tăng mạnh về số lượng doanh
nghiệp cũng kéo theo sự nảy sinh của hàng loạt các vấn đề khác như nhân công,
nguyên vật liệu, thị trường... và đặc biệt là nhu cầu về vốn kinh doanh mà trong đó
tín dụng ngân hàng là một kênh rất quan trọng có ảnh hưởng tiên quyết tới sự tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp .
Có thể tóm gọn những đặc điểm của các DNNVV tại nước ta ở một số điểm

Ế

như sau:

U

- DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít, chủ yếu đầu tư trong ngắn hạn nên chu

́H

kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường ngắn, dẫn đến khả năng thu hồi



vốn nhanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
- DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh

H


tế: các DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch

IN

vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp... và hoạt động dưới mọi hình
thức như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty

K

trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

̣C

- DNNVV có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường, các

O

DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh.

̣I H

Mặt khác, do DNNVV tồn tại ở mọi thành phần kinh tế. Sản phẩm của các DNNVV
đa dạng phong phú nhưng số lượng không lớn nên chỉ cần không thích ứng được

Đ
A

với nhu cầu của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội thì nó sẽ dễ dàng hơn các
doanh nghiệp có quy mô lớn trong việc chuyển hướng sang loại hình khác cho phù
hợp với thị trường.

- Năng lực kinh doanh còn hạn chế. Do quy mô vốn nhỏ nên các DNNVV

không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào việc nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm
thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến
chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNNVV cũng
gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản
phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công tác Marketing còn kém hiệu quả. Điều
đó làm cho các mặt hàng của DNNVV khó tiêu thụ trên thị trường.

8


- Năng lực quản lý còn thấp: Đây là loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa nên
trình độ, kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn
hạn chế. Số lượng DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên
môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và
giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản
lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt khác,
DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay

Ế

nghề cao do khó có thể trả lương cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu

́H

1.1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa

U


hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như những người lao động giỏi.



Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNNVV có thể giữ những vai trò
với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau [II]:
Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNNVV thường chiếm tỷ

H



IN

trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các

K

doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào
tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: thể hiện ở chỗ các DNNVV là những nhà

̣C



O

thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời


Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNNVV có quy mô nhỏ, nên dễ điều

Đ
A



̣I H

điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định.

chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.


Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV

thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành
một sản phẩm hoàn chỉnh.


Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ

sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa
phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo
công ăn việc làm ở địa phương…

9


1.1.3. Ưu và nhược điểm của doanh nghiêp nhỏ và vừa

DNNVV là một bộ phận cấu thành trong hệ thống doanh nghiệp của một
quốc gia. Thống kê của các nước cho thấy, DNNVV chiếm trên 90% trong tổng số
doanh nghiệp của cả nước, đóng góp một cách đáng kể cho sự phát triển của nền
kinh tế trên nhiều phương diện. So với các doanh nghiệp lớn, DNNVV có ưu điểm
là có thể tận dụng tất cả mọi nguồn lực tại chỗ, từ nguồn nguyên liệu, nguồn vốn
cho đến nguồn lao động đủ mọi trình độ, kể cả lao động phổ thông và đặc biệt là tạo

Ế

việc làm cho người tàn tật, phụ nữ, những lao động dôi dư qua việc sắp xếp lại

U

doanh nghiệp nhà nước, những người làm nông nghiệp trong những lúc nông

́H

nhàn…. Đối với DNNVV, một ý tưởng kinh doanh có thể trở thành hiện thực, bởi



nó rất dễ thành lập, bởi sự gọn nhẹ, nguồn vốn ban đầu ít và bởi nguồn vốn đó được
hình thành từ chính bản thân chủ doanh nghiệp; nó là nơi đào tạo doanh nhân lý

H

tưởng nhất và là nơi hình thành các doanh nghiệp lớn. Theo kinh nghiệm của các

IN


nước phát triển đa số đều đi lên từ DNNVV. Không những thế, DNNVV có thể sẵn
sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất hoặc các khoảng trống vừa và nhỏ của thị

K

trường mà các doanh nghiệp lớn thường bỏ qua, hay không để ý đến.

̣C

Tuy nhiên, do những hạn chế xuất phát từ quy mô nhỏ, những yếu kém trong

O

năng lực sản xuất, kinh doanh và năng lực cạnh tranh, những trở ngại trong môi

̣I H

trường kinh doanh,... nên các doanh nghiệp này đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn và thách thức. Đó là sự cạnh tranh gay gắt, những biến động khó lường trên thị

Đ
A

trường tài chính, tiền tệ và giá cả nguyên nhiên liệu; sự thay đổi nhanh chóng về
khoa học, công nghệ, đòi hỏi vốn đầu tư đáng kể để kịp thời đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao sức cạnh tranh...
1.2. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH
1.2.1. Khái niệm dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và vai trò của nó đối với sự phát
triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1.1. Khái niệm về dịch vụ hỗ trợ kinh doanh

Mỗi nước hoặc mỗi tổ chức đều có định nghĩa riêng và cụ thể về DVHTKD
dựa trên các nhân tố riêng về điều kiện kinh tế - xã hội và mục đích phát triển

10


DVHTKD. Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về DVHTKD được
thực hiện và vì vậy nhiều định nghĩa về DVHTKD cũng đã được đưa ra. Sau đây là
một số định nghĩa về DVHTKD được sử dụng nhiều ở Việt Nam [2]:
 DVHTKD là những dịch vụ nhằm cải thiện hoạt động của doanh nghiệp,
khả năng tham gia thị trường và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
 DVHTKD được định nghĩa là bất kỳ một dịch vụ phi tài chính nào được
cung cấp cho các tổ chức kinh doanh một cách chính thức hoặc phi chính thức.

Ế

 DVHTKD được định nghĩa là bất kỳ dịch vụ nào được các doanh nghiệp

U

sử dụng nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện các chức năng kinh doanh.

́H

Như vậy, DVHTKD có thể được hiểu là: “Bất kỳ dịch vụ phi tài chính nào



được cung cấp một cách chính thức hoặc không chính thức và được các doanh
nghiệp sử dụng để hỗ trợ nhằm thực hiện chức năng kinh doanh hoặc tăng


H

trưởng”[2]. Các DVHTKD có thể gồm: đào tạo, tư vấn, thiết kế sản phẩm…

IN

Thị trường DVHTKD bao gồm các nhà cung cấp DVHTKD mang tính thương

K

mại và các nhà cung cấp DVHTKD được nhà nước hỗ trợ; các khách hàng là những
doanh nghiệp, chủ yếu là DNNVV và việc cung cấp các dịch vụ.

O

nghiệp nhỏ và vừa

̣C

1.2.1.2. Vai trò của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trong việc hỗ trợ phát triển doanh

̣I H

DVHTKD có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các

Đ
A

DNNVV trong điều kiện hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa với xu hướng cạnh tranh

ngày càng gay gắt, thể hiện [2]:
Thứ nhất, DVHTKD cung cấp các dịch vụ cần thiết cho các doanh nghiệp

với mức giá hợp lý và chất lượng tốt thay thế quá trình “tự cung tự cấp” – quá trình
mà các doanh nghiệp với quy mô nhỏ khó có thể đảm đương được.
Thứ hai, trên bình diện quốc tế, DVHTKD được xem như là một nhân tố chủ
chốt nhằm tăng cường hoạt động trong cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, có sự chấp
thuận rộng rãi rằng một khu vực DVHTKD hiệu quả và đầy đủ sẽ rất có ích đối với
sự tăng trưởng kinh tế.

11


Thứ ba, DVHTKD thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa của doanh nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Các doanh nghiệp sẽ tập trung vào một số hoạt
động chính trong sản xuất kinh doanh chứ không cần phải đảm nhận tất cả các
khâu, các công việc như trước đây.
Thứ tư, tạo điều kiện cho các DNNVV tập trung nguồn lực vào quá trình sản
xuất kinh doanh, tránh sự phân tán nguồn lực dẫn đến hiệu quả thấp. Các DNNVV
luôn được nhắc đến với một trong những đặc điểm là nguồn lực rất hạn chế, đặc

Ế

biệt là nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nếu để tự các doanh nghiệp này

U

phải cung cấp cho mình các DVHTKD thì sẽ làm phân tán các nguồn lực và chi phí

́H


cũng rất cao. Họ khó có thể tổ chức các lớp học cho người lao động cũng như nhà



quản lý. Họ cũng không nên tổ chức ra một bộ phận chuyên về kế toán với đầy đủ
thành phần như các doanh nghiệp quy mô lớn.

H

Thứ năm, DVHTKD chính là cầu nối trong quan hệ giữa các DNNVV và các

IN

cơ quan nghiên cứu, các trường đại học thông qua việc tư vấn của các chuyên gia từ
các tổ chức này. DVHTKD chính là trung gian nhằm đưa các sản phẩm nghiên cứu

K

của các viện nghiên cứu, trường đại học… đến với các doanh nghiệp, đặc biệt là các

̣C

DNNVV – những người khó có thể thực hiện được chức năng này.

O

1.2.2. Môi trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh

̣I H


- Khung pháp lý và chính sách của Nhà nước đối với thị trường
DVHTKD: Khung pháp lý và chính sách ảnh hưởng chủ yếu đến thị trường

Đ
A

DVHTKD bao gồm các quy định liên quan đến các nhà cung cấp và các doanh
nghiệp – khách hàng chính sử dụng DVHTKD, bao gồm: Luật về doanh nghiệp,
Luật phá sản cũng có tác động đến việc phát triển thị trường DVHTKD, các văn bản
pháp lý về các loại hình DVHTKD và hệ thống tổ chức cung ứng DVHTKD, các
quy định pháp lý về DNNVV của mỗi quốc gia cũng tác động rất lớn đến việc hình
thành và phát triển DVHTKD của nước đó.
- Môi trường kinh doanh: Phần lớn các DNNVV chưa nhận thức đúng vai
trò quan trọng của các DVHTKD đối với quá trình tồn tại và phát triển của mình.
Họ chưa đánh giá được những lợi ích to lớn mà DVHTKD sẽ đưa lại đối với các

12


hoạt động kinh doanh của mình. Điều này một mặt do khả năng chưa nhận thức
đúng đắn về DVHTKD, mặt khác do thị trường này chưa phát triển và các nhà cung
cấp chưa được các DNNVV tin cậy về chất lượng của dịch vụ họ cung cấp.
Khả năng của các nhà cung cấp dịch vụ: Đây là một trong những yếu tố tác
động rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của thị trường DVHTKD. Để các nhà sử
dụng dịch vụ có thể sử dụng rộng rãi các loại hình DVHTKD thì các nhà cung cấp
phải chứng minh được rằng dịch vụ mà họ cung cấp có giá trị và mang lại hiệu quả

Ế


cao hơn trong hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các khách hàng là

U

các DNNVV. Với các nguồn lực hạn chế thì các DNNVV sẽ rất cân nhắc trong việc

́H

lựa chọn nên hay không nên sử dụng DVHTKD. Thông thường họ phải thấy được lợi



ích thực sự do việc sử dụng dịch vụ đó đem lại. Tuy nhiên, họ lại thường không sẵn
sàng trả mức chi phí cao cho việc mua các dịch vụ này. Đây là một trong những mâu

H

thuẫn trong thị trường DVHTKD, đặc biệt là ở các nước đang phát triển nơi mà nền

IN

kinh tế còn ở mức phát triển thấp và khả năng của các DNNVV cũng rất hạn chế.
Trong khi đó, để có được các dịch vụ có chất lượng cao thì các nhà cung cấp

K

phải trả những chi phí đáng kể như thuê chuyên gia có trình độ, đầu tư vào các

̣C


phương tiện, trang thiết bị hiện đại,... Đây là một khoản đầu tư mang tính khá mạo

O

hiểm, đặc biệt là khi mà nền kinh tế còn phát triển ở mức độ chưa cao, độ tin cậy

̣I H

của các khách hàng là doanh nghiệp vẫn chưa được khẳng định như ở Việt Nam.
Sự hỗ trợ và tham gia của các tổ chức trong và ngoài nước: là rất cần thiết và

Đ
A

quan trọng đối với sự phát triển của thị trường DVHTKD. Các tổ chức sẽ tham gia
hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật cho các hoạt động nghiên cứu phát triển thị trường
bao gồm: hỗ trợ nghiên cứu để hình thành khung pháp luật, phát triển các nhân tố
của thị trường mà quan trọng nhất là nhà cung cấp và người sử dụng dịch vụ, hỗ trợ
về tài chính cho các DNNVV trong việc sử dụng các DVHTKD.... Việc hỗ trợ của
các tổ chức có thể thông qua nhiều hình thức như tổ chức các khoá đào tạo, hội
thảo, tập huấn,... hoặc gián tiếp như hỗ trợ cho các nhà cung cấp để các nhà cung
cấp sẽ bán dịch vụ cho các DNNVV với mức giá thấp hơn giá thị trường, phù hợp
với khả năng chi trả của mình.

13


Các tổ chức cũng có thể đóng vai trò là người xúc tiến, là trung gian giữa các
DNNVV và các nhà cung cấp dịch vụ để họ tìm đến nhau dễ dàng hơn, nhanh chóng
hơn, giảm bớt chi phí. Họ sẽ tư vấn cho các khách hàng sử dụng DVHTKD tìm đến

những nhà cung cấp hợp lý nhất với chất lượng dịch vụ và giá cả phải chăng.
1.2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam
1.2.3.1. Nhận định chung về dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam
Trên cơ sở kết quả của một số nghiên cứu gần đây về thị trường DVHTKD ở

Ế

Việt Nam, chúng ta có thể tổng kết hiện trạng của thị trường DVHTKD ở Việt Nam

U

ở một số điểm chủ yếu sau:

́H

 Phần lớn các doanh nghiệp tư nhân (93%) đã từng mua DVHTKD một lần.



 Các hoạt động giao dịch đều diễn ra với sự tham gia của các nhà cung cấp
tư nhân, các doanh nghiệp nhà nước… tuy nhiên ở các cấp độ khác nhau.

H

 Mức độ thâm nhập thị trường (tỷ lệ các doanh nghiệp đã từng mua ít nhất

IN

một lần đối với từng dịch vụ) dao động trong khoảng từ 20% đến 50%. Các dịch vụ
được sử dụng nhiều nhất bao gồm thông tin trên Internet, quảng cáo và khuyến mại,


K

dịch vụ liên quan đến máy tính, dịch vụ pháp lý, kế toán và kiểm toán, dịch vụ liên

̣C

quan tới hội chợ và phần mềm thông tin quản lý. Các dịch vụ còn lại có mức độ

O

thâm nhập thị trường ở mức dưới 10%.

̣I H

 Thị trường DVHTKD cho DNNVV vẫn còn là một phần nhỏ của toàn bộ
thị trường DVHTKD. Mức chi tiêu của các doanh nghiệp nhà nước và các công ty

Đ
A

có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn rất nhiều. Hơn 90% chi tiêu của các DNNVV tập
trung tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, chủ yếu là do số lượng doanh nghiệp khá cao
tại hai khu vực này.
 Viễn cảnh tăng trưởng của các thị trường DVHTKD ở Việt Nam khá sáng
sủa. Trong vòng 3 năm qua, số lượng khách hàng sử dụng đối với từng dịch vụ tăng
ở mức gần 7% mỗi năm và đạt 10% đối với các thị trường các dịch vụ có mức độ sử
dụng cao nhất. Một số thị trường đang phát triển với tốc độ ngày một nhanh. Các xu
hướng này chứng tỏ rằng các thị trường DVHTKD hiện nay đang trong giai đoạn
“cất cánh” và sẽ tăng trưởng nhanh hơn trong một vài năm tới.


14


 Không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm người tiêu dùng về phương
diện DVHTKD. Các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và dịch vụ đều có một
hành vi giống nhau khi mua các DVHTKD. Doanh nghiệp nhỏ hơn dường như
miễn cưỡng hơn khi mua DVHTKD và tỏ ra chú ý nhiều hơn về chi phí so với các
doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, sự khác biệt này là không đáng kể [9].
1.2.3.2. Mức độ tiếp cận hiện tại và thái độ của doanh nghiệp nhỏ và vừa với các
loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và nhu cầu của họ trong tương lai

Ế

Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có các dữ liệu và thống kê chính xác về

U

DVHTKD trong các khía cạnh số lượng khách hàng sử dụng, số lượng các nhà cung

́H

cấp, quy mô thị trường, sự tăng trưởng của thị trường DVHTKD. Từ kết quả của
cuộc điều tra về sự phát triển của các DNVVN ngoài quốc doanh do CIEM phối



hợp với IFC và MPDF thực hiện năm 2002 và một số nghiên cứu khác đã đưa ra kết
luận chung là thị trường DVHTKD ở Việt Nam chưa phát triển, thể hiện ở một số


H

điểm sau đây:

IN

- Một là, số lượng DNNVV sử dụng dịch vụ còn hạn chế, đặc biệt là các

K

doanh nghiệp quy mô nhỏ, các doanh nghiệp nhà nước sử dụng DVHTKD nhiều
hơn các doanh nghiệp khu vực tư nhân.

̣C

Phần lớn các doanh nghiệp tư nhân (khoảng 75%) sử dụng các dịch vụ nội bộ

O

trong doanh nghiệp hoặc từ bạn bè, gia đình hoặc từ những mối quan hệ không

̣I H

chính thức khác. Lý do của sự tiếp cận kém đối với các DVHTKD được lý giải khác
nhau. Các nhà quản lý cho rằng doanh nghiệp có thể có được hầu hết những gì họ

Đ
A

cần từ các nhân viên của họ hoặc thông qua giao tiếp cá nhân qua điện thoại. Vì

vậy, họ có thể cho rằng không cần thiết phải mua những dịch vụ chuyên môn đó và
không cần biết những dịch vụ đó có thể mang lại những lợi ích gì hoặc những dịch
vụ đó cơ bản và cần thiết như thế nào trong kinh doanh ngày nay. Đây là dấu hiệu
của một căn bệnh khiếm khuyết trong nhận thức của các nhà quản lý doanh nghiệp
về DVHTKD. Họ không nhận thức rõ các dịch vụ kinh doanh này có thể trợ giúp
doanh nghiệp như thế nào trong việc ra quyết định kinh doanh. Cũng có thể cho
rằng họ nghĩ các DVHTKD này chỉ mang lại một chút ít lợi ích cho hoạt động của
họ trong khi giá của các dịch vụ này không phải là khuyến khích lắm (có thể lợi ích

15


từ các dịch vụ này không vượt qua chi phí đáng kể). Mặt khác, thông tin được
truyền tải lại quá nhiều và không phản ánh đúng sự thật. Các nhà quản lý cho rằng
rất khó để có thể đánh giá được chất lượng các dịch vụ, thậm chí cả khi đã quyết
định mua, do vậy độ rủi ro rất cao.
Một lý do nữa thường được nêu ra, đó là doanh nghiệp không tin vào chất lượng
các DVHTKD ngày nay, các nhà cung cấp thiếu kinh nghiệm thực tế về ngành kinh
doanh, "hàng hoá" dịch vụ lại có chất lượng rất thấp. Họ không tin rằng một ai đó ở

Ế

bên ngoài doanh nghiệp của họ lại có thể hiểu và biết về các vấn đề của họ.

U

Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng đưa ra một số lý do khác như: a) người trả lời

́H


chưa bao giờ nghe thấy các DVHTKD, hoặc b) những lý do như chi phí cao hoặc sự
sẵn có một nhà cung cấp dich vụ nào đó ở gần kề, thường ít khi được đưa ra.



- Hai là, môi trường kinh tế có tác động đáng kể đến việc sử dụng DVHTKD,
địa phương nào có trình độ càng phát triển thì mức độ sử dụng dịch vụ càng lớn. Tỷ

H

lệ doanh nghiệp sử dụng dịch vụ lớn nhất là ở các tỉnh và thành phố thuộc khu vực

IN

phía Nam và tỷ lệ sử dụng dịch vụ nhỏ nhất thuộc các tỉnh ở khu vực miền Trung.

K

Số lượng khách hàng sử dụng DVHTKD chủ yếu là ở các thành phố lớn, đặc biệt là
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

̣C

- Ba là, việc sử dụng DVHTKD hầu như không phụ thuộc nhiều vào thời

O

gian hoạt động, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, và cũng không phụ thuộc lắm

̣I H


vào quy mô doanh nghiệp .
- Bốn là, mức độ sử dụng thông tin của các doanh nghiệp là không như nhau

Đ
A

đối với các loại dịch vụ, trong đó 2 loại dịch vụ được sử dụng nhiều nhất là thông
tin và kế toán.
- Năm là, chất lượng các dịch vụ chưa thực sự được đánh giá cao nhưng nhu

cầu sử dụng DVHTKD trong tương lai là tương đối lớn với điều kiện phải nâng cao
chất lượng các nhà cung cấp dịch vụ.
1.2.4. Một số chương trình và dự án hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam
1.2.4.1. Đề án Mạng doanh nghiệp Việt Nam (VietnamEnterprises)
Theo chủ trương phát triển thương mại điện tử (TMĐT) của Chính phủ, đề
án Mạng doanh nghiệp Việt Nam (VietnamEnterprises) đã được Công ty Vinexed

16


(Bộ Thương mại), Tòa soạn Thông tin Quảng cáo Ảnh Thương mại và Trung tâm
Nghiên cứu thị trường Châu Á – Thái Bình Dương phối hợp xây dựng.
VietnamEnterprises được coi là kênh xúc tiến TMĐT nhằm giới thiệu rộng rãi
thông tin, hình ảnh thương hiệu, sản phẩm… của các doanh nghiệp với các đối tác
để tìm kiếm mở rộng thị trường. VietnamEnterprises ra đời đã góp phần chủ động
liên kết các doanh nghiệp Việt Nam, tạo lợi thế cạnh tranh về thương hiệu, sản
phẩm khi mở rộng quyền kinh doanh, thị trường kinh doanh, hoạt động sản xuất và

Ế


phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo cam kết WTO. Ngoài ra,

U

VietnamEnterprises còn nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần giảm chi phí kinh
đến các thị trường tiềm năng trong và ngoài nước.

́H

doanh cho cộng đồng doanh nghiệp để quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm



Từ giữa năm 2005, VietnamEnterprises đã được vận hành thử nghiệm và đến
năm 2006 đã được chính thức đi vào hoạt động. Hàng năm, số lượng doanh nghiệp

H

thành viên tham gia ngày càng tăng, từ 250 doanh nghiệp trong năm 2005 lên 800

IN

doanh nghiệp năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007 đạt trên 1.000 doanh nghiệp .

K

VietnamEnterprises hoạt động theo phương châm hợp tác, liên kết hỗ trợ
thông tin cho các doanh nghiệp về chiến lược quảng cáo thương mại và hội chợ


̣C

triển lãm, kế hoạch xúc tiến thương mại, tìm kiếm đối tác và khách hàng; thực hiện

O

quyền sở hữu trí tuệ bao gồm sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp,

̣I H

nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý…; xây dựng và duy trì các hệ thống chất lượng
Việt Nam và quốc tế (TCVN, ISO…); tư vấn, liên kết tham gia các hiệp hội ngành

Đ
A

nghề nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh và tìm hiểu các vấn đề giải quyết tranh
chấp thương mại quốc tế qua Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam [II].
1.2.4.2. Chương trình hỗ trợ tín dụng – dịch vụ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đánh giá kết quả tài trợ tín dụng và cung ứng dịch vụ của Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam (BIDV) đối với DNNVV trong 05 năm qua cho thấy DNNVV có
vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, các doanh nghiệp này
không chỉ ngày càng nhiều hơn về mặt số lượng mà còn cho thấy tính linh hoạt và hiệu
quả kinh tế - xã hội ngày một cao.

17


Kết quả hoạt động tín dụng của BIDV đối với DNNVV trong 5 năm qua

(2003 - 2008), với bề dày hoạt động trên 50 năm, là Ngân hàng chủ lực trong đầu tư
và phát triển. Trong những năm qua, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã
tài trợ vốn cho nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Định hướng chính
sách tín dụng của BIDV trong những năm qua là: Tăng tỷ trọng dư nợ cho vay đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các DNNVV; không ngừng nghiên cứu và
triển khai các sản phẩm tín dụng mới, nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng để
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn đối với khách hàng nói chung, khách hàng là

Ế

DNNVV nói riêng. Các sản phẩm BIDV cung cấp cho khách hàng là DNNVV bao

U

gồm: tài trợ dự án, cho vay vốn lưu động, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm

́H

thời, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ, cho thuê tài chính, bảo



lãnh, tư vấn hỗ trợ lập dự án và thu xếp vốn, kinh doanh ngoại tệ…
Chương trình hỗ trợ tín dụng, dịch vụ cho DNNVV góp phần ổn định kinh tế

H

vĩ mô, phát triển bền vững và đảm bảo an sinh xã hội. Mục tiêu của chương trình:

IN


cung ứng tín dụng, dịch vụ cho các DNNVV nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh trên

K

thị trường trong nước cũng như quốc tế, tạo việc làm và nâng cao đời sống người

̣C

lao động, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, Chính

O

phủ, ngân hàng nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, linh hoạt
nhằm kiềm chế lạm phát, đảm bảo tăng trưởng hợp lý, bền vững, vì vậy chương

̣I H

trình hỗ trợ tín dụng, dịch vụ cho DNNVV tập trung vào các mục tiêu sau: Hỗ trợ
doanh nghiệp duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

Đ
A

nghiệp, tái cấu trúc tài chính, cơ cấu nợ, tăng cường năng lực tài chính đối với các
DN gặp khó khăn. Nội dung chương trình là hỗ trợ tín dụng và cung ứng dịch vụ:
về tín dụng, BIDV dành riêng nguồn vốn 33.000 tỷ đồng trong giai đoạn 2008 2010 với lãi suất hợp lý để hỗ trợ tín dụng cho chương trình tái cấu trúc nợ đối với
các DNNVV vượt qua khó khăn trong giai đoạn lạm phát tăng cao. Năm 2010, tổng
dư nợ cho vay đối với các DNNVV đạt 100.000 tỷ đồng, chiếm 50% tổng dư nợ

cho vay của BIDV. Về dịch vụ, BIDV cung ứng các dịch vụ như tư vấn hỗ trợ lập
dự án và thu xếp vốn, tư vấn phát hành trái phiếu, niêm yết, chứng khoán… các
dịch vụ trọn gói như tiền gửi, dịch vụ tài khoản, dịch vụ chi trả lương, các sản phẩm

18


phái sinh…
Các giải pháp thực hiện chương trình hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhằm tạo
sự liên kết giữa các doanh nghiệp để phát huy lợi thế về quy mô thông qua hoạt
động của BIDV bao gồm: liên kết các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
khác nhau, liên kết các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực, liên kết các
doanh nghiệp hoạt động trong cùng địa bàn, liên kết thông qua các Hiệp hội nghề
nghiệp (Hội doanh nghiệp trẻ, Hiệp hội DNNVV…) đẩy mạnh công tác tuyên

Ế

truyền, quảng bá hình ảnh, sản phẩm dịch vụ trên các phương tiện truyền thông.

U

Gia tăng vốn tín dụng cho các DNNVV như: Thực hiện chính sách lãi suất

́H

linh hoạt dựa vào độ tín nhiệm của doanh nghiệp, các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
tài chính trọn gói. Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng: đặc biệt đối với các doanh




nghiệp xuất khẩu như chương trình cho vay có đảm bảo bằng các khoản phải thu của
doanh nghiệp… góp vốn đầu tư, liên doanh; liên kết với DNNVV: ký hợp đồng liên

H

doanh, liên kết với những doanh nghiệp đó để cùng sản xuất, kinh doanh, vừa mở

IN

rộng tín dụng mà vừa có điều kiện xâm nhập thị trường, vừa trực tiếp giám sát, quản

K

lý vốn cho vay vừa tạo ra thu nhập cao do trực tiếp là người đầu tư vốn. Cách thức
này là rất hiệu quả và cũng trong khả năng đầu tư, quản lý của ngân hàng vì các

̣C

DNNVV thường có quy mô về vốn và phạm vị hoạt động không lớn. Chiết khấu các

O

chứng từ có giá do các DNNVV sở hữu nhiều loại giấy tờ có giá như thương phiếu,

̣I H

tín phiếu, trái phiếu chưa đến hạn thanh toán. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng: được vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán và

Đ

A

tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Linh hoạt hình
thức cho vay có đảm bảo, cho vay đảm bảo bằng hàng hoá, dịch vụ. Nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng khi cho vay DNNVV.
Tăng cường khách hàng DNNVV: Số lượng khách hàng là DNNVV tăng
trưởng 2,2 lần trong 5 năm qua, từ 4.550 khách hàng năm 2003 lên trên 10.000
khách hàng năm 2007. Ngoài ra với tư cách là Ngân hàng được WB, ADB, AFD,
JBIC uỷ thác quản lý giải ngân các dự án tài chính nông thôn, các quỹ cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ, BIDV đã giải ngân cho các DNNVV với doanh số cho
vay trên 3.000 tỷ đồng và từ năm 2009 đến 2010, BIDV sẽ thực hiện giải ngân

19


khoảng 2.400 tỷ đồng [II].
1.2.4.3. Chiến lược của Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa _ Phát triển và
truyền bá công cụ
Trong khuôn khổ về nguồn nhân lực cũng như vật chất cho phép, Trung tâm
Hỗ trợ DNNVV (VCCI) đã tìm cho mình một hướng đi riêng, vẫn có thể hỗ trợ tốt
nhất cho DNNVV. Đó là phát triển và truyền bá các công cụ hỗ trợ. Trước tiên đó
có thể là phát triển chuỗi cung ứng. Phát triển chuỗi cung ứng chính là giúp các

Ế

DNNVV trở thành những vệ tinh của doanh nghiệp lớn, hay nói cách khác là nâng

U

cao tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm. Đây đang là nhu cầu bức thiết của không chỉ


́H

DNNVV, các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà của cả



nền kinh tế.

Một yếu tố rất quan trọng nữa là chuỗi giá trị. Sản phẩm hợp thành bởi một

H

chuỗi giá trị từ mẫu mã bên ngoài tới chất lượng bên trong hay khâu vận chuyển,

IN

giao nhận... Công cụ này là tìm ra điểm yếu trong chuỗi giá trị sản phẩm để tác
động, khắc phục nó.

K

Đặc biệt một công cụ mà VCCI thời gian qua đã bỏ ra rất nhiều tâm huyết đó

̣C

là nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Dư luận cũng như DN thường biết đến

O


những sự kiện được tổ chức hằng năm đó là đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp

̣I H

tỉnh (PCI) do VCCI và VNCI tổ chức. Nhưng vấn đề là làm thế nào để cải thiện nó,
cải thiện môi trường kinh doanh ở các địa phương? Đây là một trong những nội

Đ
A

dung Trung tâm Hỗ trợ DNNVV đang xúc tiến.
Nói về phát triển chuỗi cung ứng hay nâng cao tỷ lệ nội địa hoá là vấn đề đã

được nhắc đến rất nhiều trong vài năm trở lại đây. Nhưng chúng ta phải thừa nhận
rằng tính đến nay, các DNNVV vẫn chưa thành công trong công cuộc này. Nguyên
nhân thì có nhiều nhưng cơ bản nhất vẫn là năng lực DNNVV còn quá hạn chế. Hầu
hết các DNNVV quá nhỏ bé chưa thể là lựa chọn của các đối tác, các tập đoàn lớn.
Khi chọn lựa các đối tác cung ứng dịch vụ và thiết bị phụ trợ, không chỉ các tập
đoàn lớn nước ngoài mà ngay cả các DN lớn trong nước thường coi trọng năng lực
DN cung ứng.

20


Từ những khó khăn này, thời gian qua, Trung tâm đã tổ chức nhiều khoá đào
tạo về nâng cao năng lực cho các DNNVV. Với các chương trình cụ thể như nâng
cao và giữ ổn định chất lượng sản phẩm, đảm bảo giao hàng đúng hạn, công tác
giao nhận và vận chuyển hàng hoá...
Bên cạnh đó, chương trình đào tạo cũng hướng tới việc xây dựng văn hoá
kinh doanh của DN, tổ chức, hướng dẫn và khuyến khích các DN tích cực đối thoại,

trao đổi thông tin với nhau. Mục tiêu là đưa các DN xích lại gần nhau. Những DN

Ế

lớn thì cần đưa ra nhu cầu, đặt hàng cho các DNNVV. Các DNNVV cũng phải liên

U

tục tìm hiểu, cập nhật xem DN lớn cần gì để phát triển đáp ứng nhu cầu. DNNVV

́H

cũng cần học cách tiếp thị mình với các DN lớn.

Trung tâm đã phối hợp tổ chức những khu trưng bày sản phẩm công nghiệp



phụ trợ để các DNNVV có cơ hội giới thiệu sản phẩm, hình ảnh của mình tại các
Hội chợ quốc tế lớn, ví dụ Hội trợ quốc tế hàng công nghiệp VN 2007... Trung tâm

H

cũng tổ chức xây dựng một danh bạ chi tiết các DN với những sản phẩm được sản

IN

xuất trên những dây chuyền công nghệ cụ thể cho các DN có nhu cầu có thể dễ

K


dàng tìm kiếm các vệ tinh – các nhà cung ứng có đủ năng lực.
Đối với chuỗi giá trị, vừa qua Trung tâm tập trung vào một số mặt hàng xuất

̣C

khẩu. Ví dụ như mặt hàng thủ công mỹ nghệ mẫu mã còn đơn giản, hình thức đóng

O

gói còn sơ sài. Trung tâm đã tổ chức những khoá đào tạo, giúp DN nâng cao giá trị

̣I H

sản phẩm bằng việc cải thiện mẫu mã, đầu tư đóng gói. Tổ chức Giải thưởng Sáng
tạo kiểu dáng sản phẩm Golden – V là một trong những hoạt động đã được Trung

Đ
A

tâm tổ chức 4 năm liền và mang lại hiệu quả thiết thực làm tăng giá trị của sản
phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Trong từng ngành cụ thể, như đồ nội thất mây
tre đan, Trung tâm đã mời những chuyên gia phát triển sản phẩm hàng đầu thế giới
để hỗ trợ cho các doanh nghiệp đang kinh doanh trong lĩnh vực này ở một số trung
tâm sản xuất lớn như: Hà Nội, Hà Tây, Quảng Nam...
Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đang là
mục tiêu của các địa phương hiện nay. Trung tâm đã phối hợp với Cục Khuyến
công, Bộ Công Thương, Trung tâm Phát triển Phụ nữ (Trung ương Hội liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam) tổ chức các khoá đào tạo cho cán bộ các trung tâm khuyến công


21


và Câu lạc bộ doanh nhân nữ các tỉnh về công tác phát triển DN một cách phù hợp
trong hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương [II].
1.2.5. Kinh nghiệm quốc tế về việc phát triển các thị trường dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh
1.2.5.1. Kinh nghiệm của các nước phát triển
Trường hợp của Công ty phát triển công nghệ cao (High Technology
Development Corporation – HTDC) là một ví dụ thành công về việc hỗ trợ cho các

Ế

DNNVV tại Hoa Kỳ. Khởi đầu với một phần là các DVHTKD, HTDC hiện nay đưa

U

ra 2 chương trình được toàn quốc ủng hộ là – Chương trình doanh nhân FastTrac và

́H

Chương trình mở rộng đối tác trong ngành sản xuất (MEP). Do FastTrac và MEP



được tài trợ rất nhiều từ Quỹ Kauffman và liên bang nên HTDC đề nghị các dịch vụ
này ở mức giá rất hợp lý, tạo cho các dịch vụ này luôn có sẵn đối với các DNNVV,
những doanh nghiệp thường không đủ điều kiện để sử dụng các dịch vụ này.

H


HTDC cũng phục vụ cộng đồng kinh doanh công nghệ thông qua các sáng

IN

kiến thúc đẩy bao gồm trang web công nghệ thông tin HiTechHawaii.com, Sổ

̣C

truyền thông Honolulu.

K

tay kinh doanh công nghệ Hawaii và quan hệ đối tác của HTDC với công ty

O

Chương trình doanh nhân FastTrac bao gồm FastTrac™ Tech, FastTrac™

̣I H

New Venture và FastTrac™ Manufacturing, là các chương trình phát triển doanh
nhân toàn diện cung cấp cho các doanh nghiệp những hiểu biết về kinh doanh, kỹ

Đ
A

năng lãnh đạo và những mối quan hệ mạng lưới chuyên nghiệp để họ chuẩn bị cho
việc thiết lập một công việc kinh doanh mới hoặc mở rộng quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp hiện tại. Các chương trình FastTrac™ bao gồm các chương trình phát

triển và thực hành kinh doanh và các hội thảo cho các doanh nhân hiện có và các
doanh nhân tiềm năng. Được xem là một trong những nguồn đào tạo doanh nhân
hàng đầu tại Mỹ với các chương trình được viết ra và giảng dạy bởi các nhà doanh
nhân thành đạt, FastTrac™ đã giúp cho hơn 60.000 người trên toàn nước Mỹ khởi
nghiệp hoặc phát triển công việc kinh doanh của mình. Chương trình FastTrac™
đang được thực hiện tại 150 thành phố của 38 bang và những người tốt nghiệp các

22


chương trình đào tạo này có đủ tư cách để trở thành thành viên của Mạng lưới
doanh nhân thế giới do Quỹ Kauffman tài trợ.
Về chương trình mở rộng đối tác hợp tác sản xuất (Manufacturing Extension
Partnership Program – MEP) được thành lập từ nhăm 1988 và là một bộ phận của
Phòng Thương mại, Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ quốc gia nhằm giúp các
DNNVV trong lĩnh vực sản xuất có thể thành công trong hoạt động sản xuất của
mình. MEP cung cấp các dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp cho bất cứ hoạt động kinh

Ế

doanh nhỏ nào có tính giá trị dịch vụ tư vấn vào sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm

U

xây dựng, công nghệ, nông nghiệp nhiều ngành và các công ty sản xuất truyền

́H

thống trong các lĩnh vực cải thiện quá trình kinh doanh, tằng cường hiệu quả và




năng suất thương mại điện tử.

HTDC – MEP có thể giúp các doanh nghiệp về: (1) thay đổi quản lý một

H

cách tổng thể; (2) tìm biện pháp Marketing và sản xuất phù hợp; (3) áp dụng công

IN

nghệ thông tin nhằm giảm bớt thời gian tìm kiếm thị trường; (4) xúc tiến khả năng
dựa vào sản xuất; (5) tăng sự tập trung vào chất lượng; (6) sử dụng toàn bộ nhân

K

công nhằm tiếp tục sự tiến bộ; và (7) thu được lợi nhuận từ các quá trình không trực

̣C

tiếp – hoạt động kinh doanh "thứ hai" của doanh nghiệp .

O

Với phương châm như vậy MEP đã giúp cho trên 149.000 doanh nghiệp

̣I H

thông qua mạng lưới gồm trên 2.000 nhà tư vấn tại 400 địa điểm khác nhau.

Ngoài ra, tại Mỹ còn có chương trình phát triển doanh nghiệp quốc tế

Đ
A

Counterpart cũng nhằm cung cấp các DVHTKD cho các doanh nghiệp trong đó đặc
biệt là các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Counterpart cung cấp DVHTKD ở ba cấp độ
khác nhau. Cấp độ thứ nhất với tư cách là một nhà xúc tiến, Counterpart làm việc
với các nhà cung cấp dịch vụ bản địa – bao gồm các nhà tư vấn, các công ty tư
nhân, các tổ chức đào tạo và các hiệp hội ngành nghề - nhằm phát triển các sáng
kiến, các chiến lược có tính thương mại nhằm mở rộng các dịch vụ tư vấn. Cấp độ
thứ hai là Counterpart sẽ làm việc trực tiếp với các DNNVV để phát triển các
DVHTKD cơ bản có lợi ích về mặt tài chính. Và cuối cùng Counterpart sẽ làm việc
với các DNNVV để tăng cường sự hiểu biết đối với các nguồn DVHTKD tại địa

23


phương đó nhằm tăng thị phần của DNNVV và tạo công ăn việc làm. Các hoạt động
cụ thể của Counterpart bao gồm:
- Cung cấp dịch vụ quản lý và tư vấn kỹ thuật. Thông qua mạng lưới các nhà
đào tạo, các đối tác và các nhà tư vấn trên phạm vi toàn cầu, Counterpart cung cấp
sự hỗ trợ được thiết lập đặc biệt nhằm đáp ứng các yêu cầu cụ thể của các nhà kinh
doanh cá thể và các doanh nhân. Counterpart đã thiết kế các công cụ đánh giá nhằm
giúp các nhà kinh doanh cá thể xác định mức độ phát triển của mình và từ đó xác

Ế

định nhu cầu đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật. Sau khi hoàn thành quá trình này


U

Counterpart hướng dẫn các doanh nghiệp lập và thực hiện một chiến lược đào tạo

́H

và hỗ trợ kỹ thuật với các mốc chuẩn cho sự tăng trưởng.

- Phát triển kỹ năng của các doanh nhân. Các chuyên gia của Counterpart sẽ



cung cấp đào tạo kỹ thuật và kinh doanh dưới cả hình thức nhóm và các cá nhân
riêng lẻ. Counterpart được coi là người dẫn đầu trong việc thiết lập các chương trình

H

thúc đẩy khả năng nội tại của các doanh nghiệp sở tại. Khi các nhu cầu của một

IN

hoặc một nhóm doanh nghiệp được hình thành, Counterpart sẽ đưa ra một cuộc hội

K

thảo cụ thể cho các khách hàng nhằm định hướng cho các nhu cầu của các khách
hàng đó. Những buổi tọa đàm này sẽ chuyển các kiến thức về quản lý, kỹ thuật và

̣C


tài chính cho các doanh nhân, các nhà quản trị, kế toán, các nhà quản lý và lãnh đạo

O

các nhóm dự án đang nổi lên tại địa phương đó.

̣I H

- Xây dựng khả năng hợp tác của các doanh nghiệ. Các tổ chức/ hiệp hội
kinh doanh là nguồn về thông tin, hỗ trợ và đào tạo kỹ thuật và là những nhà xúc

Đ
A

tiến thương mại và đầu tư rất có giá trị. Counterpart sẽ bắt đầu bằng việc xây dựng
khả năng hỗ trợ kinh doanh của các tổ chức thông qua các khoá đào tạo, cung cấp
tài chính và các hỗ trợ kỹ thuật. Sau đó, nó sẽ tập trung vào việc giúp các tổ chức
này thị trường hoá các dịch vụ của mình một cách hiệu quả và mở rộng các hoạt
động dịch vụ miễn phí của mình. Khi khả năng hỗ trợ kinh doanh của các tổ chức
được nâng lên họ có thể cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau cho cộng đồng và sẽ
có khả năng được tăng cường tốt hơn để ủng hộ các thành viên của mình [2].
1.2.5.2. Kinh nghiệm của các nước đang phát triển
Theo các nước ở Châu Á thì phương pháp phát triển doanh nghiệp trong cụm

24


là phương pháp khá phổ biến trong việc thúc đẩy DVHTKD. Theo phương pháp
này các cụm doanh nghiệp chính là mục tiêu lý tưởng cho bất kỳ một tổ chức trợ
giúp DNNVV nào (Mead & Liedholm 1998, OECD 1998). Sự tập trung nhiều

doanh nghiệp giống nhau trong cùng một khu vực địa lý nhất định sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các can thiệp hỗ trợ các doanh nghiệp bởi họ có nhu cầu và yêu cầu
trợ giúp gần giống nhau và có thể thúc đẩy phổ biến những kinh nghiệm tốt nhất do
việc mở rộng việc trao đổi với nhau. Đây là phương pháp được UNIDO hỗ trợ thực

Ế

hiện tại Ấn Độ để xây dựng mô hình cho việc hỗ trợ đối với các DNNVV trong đó

U

có việc sử dụng DVHTKD.

́H

Phương pháp này sẽ giải quyết được sự thiếu hụt về kiến thức, thiếu sự hợp
tác và cùng hành động giữa các doanh nghiệp. Phương pháp này thể hiện rằng:



Thứ nhất, vấn đề chủ yếu không phải là tính hiệu quả của các thị trường
DVHTKD mà là việc không có khả năng đạt được một định hướng lớn lao cho các

H

cụm một cách tổng thể là do thiếu những dạng thị trường DVHTKD nhất định, ví

IN

dụ trong lĩnh vực tư vấn xuất khẩu, công nghệ Internet, Marketing sản phẩm,... Đây


K

chính là những lĩnh vực mà các nhà cung cấp tiềm năng thường không muốn đưa ra
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của DNNVV trong khi các khách hàng tiềm năng lại

O

̣C

không rõ về nhu cầu của mình đối với dịch vụ này.

̣I H

Thứ hai, vấn đề không chỉ là cung cấp các dịch vụ còn thiếu cho các doanh
nghiệp mà mục tiêu là phải tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có được định hướng

Đ
A

lớn hơn trên một nền tảng vững chắc. Cần phải tăng cường khả năng đưa ra yêu cầu từ
phía các doanh nghiệp về DVHTKD đối với các nhà cung cấp dịch vụ nhằm giảm bớt
rủi ro mà các nhà cung cấp dịch vụ luôn e ngại gặp phải khi làm ăn với các DNNVV,
tạo điều kiện để các nhà cung cấp DVHTKD và các doanh nghiệp có cơ hội tìm ra đối
tác chính thức có khả năng và muốn đồng tài trợ cho việc phát triển một DVHTKD
mới và xác định quy trình có hiệu quả hơn để đánh giá tác động của DVHTKD.
Thứ ba, cố gắng tránh việc bao cấp chi phí cho các DVHTKD đối với các
DNNVV để các doanh nghiệp này nhận thức được ý nghĩa kinh tế của việc cung
cấp DVHTKD nếu họ cảm nhận được đầy đủ giá trị của những dịch vụ đó. Các


25


×