Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 89 trang )

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (HTKD) là một khái niệm nói đến những dịch
vụ phi tài chính mà doanh nghiệp sử dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động, mở
rộng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh. Nhiều nghiên cứu trên thế giới và

Ế

Việt Nam đã chỉ ra rằng, dịch vụ HTKD có vai trò quan trọng đối với sự phát triển

U

doanh nghiệp và nền kinh tế như góp phần giảm nghèo, thúc đẩy tăng trưởng kinh

́H

tế, tạo công ăn việc làm và đóng góp vào các mục tiêu chung của xã hội [6], [8].



Ở những nền kinh tế phát triển, dịch vụ HTKD chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng sản phẩm quốc nội. Chẳng hạn, ở Singapore là 15% và một số nước thuộc Tổ

H

chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) có mức tăng trưởng bình quân của

IN

dịch vụ HTKD là 10%/năm [6]. Tại Việt Nam, mặc dù đóng góp của ngành dịch



K

vụ HTKD vào nền kinh tế vẫn còn khiêm tốn nhưng tiềm năng phát triển sẽ rất
cao trong thời gian tới. Dịch vụ HTKD là lĩnh vực mà các doanh nghiệp nhỏ và

̣C

vừa (DNNVV) có lợi thế trong khi hầu hết doanh nghiệp ở Việt Nam có quy mô

O

nhỏ và vừa [11]. Hơn nữa, trong những năm gần đây, DNNVV nước ta tăng

̣I H

trưởng với tốc độ cao và trở thành lĩnh vực năng động nhất trong nền kinh tế.
Nhiều DNNVV đang tham gia cung cấp dịch vụ HTKD trên thị trường. Bên cạnh

Đ
A

đó, dịch vụ HTKD đã và đang đóng vai trò là yếu tố đầu vào quan trọng cho
doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV. Tuy nhiên, loại hình doanh nghiệp này bị hạn
chế về nguồn lực và năng lực nên khả năng cạnh tranh thấp. Vì vậy, thị trường
dịch vụ HTKD phát triển sẽ góp phần quan trọng giúp DNNVV có sự hỗ trợ về
chuyên môn.
Vì những lí do khác nhau mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa sử
dụng dịch vụ HTKD và sự phát triển của thị trường này chưa đồng bộ. Nghiên cứu
của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Tổ chức Hợp tác Kĩ


1


thuật Đức (GTZ) năm 2005 cho thấy hơn 90% thị phần dịch vụ HTKD do các
doanh nghiệp ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh nắm giữ, trong đó khoảng 60%
số tiền được chi tiêu cho dịch vụ HTKD thuộc về doanh nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh [6]. Những nghiên cứu khác cũng chỉ ra thực trạng thị trường dịch vụ
HTKD ở Việt Nam là: môi trường pháp lí chưa đồng bộ, nhận thức của doanh
nghiệp về vai trò dịch vụ HTKD chưa đầy đủ, chất lượng dịch vụ chưa tương
xứng giá cả, năng lực nhà cung cấp còn hạn chế,… Điều này giải thích tại sao quy

Ế

mô thị trường dịch vụ HTKD ở nước ta còn khiêm tốn [8], [9], [10].

U

Tại Thừa Thiên Huế, phần lớn doanh nghiệp đang hoạt động có quy mô

́H

nhỏ và vừa và năng lực cạnh tranh yếu so với doanh nghiệp ở nơi khác. Một trong



những nguyên nhân là do thị trường dịch vụ HTKD ở đây còn sơ khai. Do đó, khi
có nhu cầu sử dụng dịch vụ HTKD, doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế thường tìm

H


kiếm nhà cung cấp từ thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Chính vì vậy,

IN

việc nghiên cứu thị trường dịch vụ HTKD ở Thừa Thiên Huế để tìm ra những
nguyên nhân cản trở sự phát triển của thị trường, nhu cầu của doanh nghiệp và khả

K

năng của nhà cung cấp dịch vụ trên địa bàn tỉnh để từ đó đề xuất các giải pháp

̣C

phát triển thị trường dịch vụ HTKD là cần thiết, đặc biệt khi nước ta đang thực

O

hiện những cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

̣I H

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng tôi chọn vấn đề “Phát triển dịch vụ
hỗ trợ kinh doanh ở Thừa Thiên Huế’’ làm luận văn tốt nghiệp.

Đ
A

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề tài sẽ làm rõ những


nguyên nhân cản trở sự phát triển của thị trường dịch vụ HTKD, từ đó đề xuất các
giải pháp hợp lí nhằm thúc đẩy phát triển thị trường này tại Thừa Thiên Huế.
Mục tiêu cụ thể:
 Hệ thống hoá vấn đề lý luận và thực tiễn về dịch vụ HTKD trong nền kinh
tế thị trường;

2


 Phân tích thực trạng để biết được sự thâm nhập thị trường dịch vụ HTKD,
nhu cầu của doanh nghiệp về dịch vụ HTKD, lí do sử dụng và không sử
dụng dịch vụ HTKD, đánh giá của doanh nghiệp về tầm quan trọng, tính
sẵn có và sự hài lòng về dịch vụ HTKD;
 Phân tích được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa (phân tích SWOT)
đối với thị trường dịch vụ HTKD ở Thừa Thiên Huế;

U

nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.

Ế

 Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ HTKD ở Thừa Thiên Huế, góp phần

́H

3. Phương pháp nghiên cứu




Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua bốn bước chính: (1) xác định vấn
đề nghiên cứu, (2) nghiên cứu tài liệu thứ cấp, (3) nghiên cứu khám phá bằng

H

phương pháp nghiên cứu định tính và (4) nghiên cứu chính thức bằng phương

IN

pháp nghiên cứu định lượng.

K

Những phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Nghiên cứu tài liệu được áp

O

̣C

dụng trong các hoạt động: (i) xem xét các quy định pháp lí liên quan; (ii) thu thập
thông tin từ internet, sơ sở dữ liệu của Viện Quản lí Nghiên cứu Kinh tế Trung

̣I H

ương, Viện Phát triển Chính sách Thành phố Hồ Chí Minh, báo chí, tạp chí, báo

Đ
A


cáo chuyên ngành; (iii) biên dịch tài liệu ngoài nước liên quan đến vấn đề nghiên
cứu; (iv) tổng hợp, phân tích, đánh giá các tài liệu đã thu thập; (v) soạn thảo báo
cáo và (vi) các hoạt động khác liên quan.
Phương pháp nghiên cứu định tính: Lee [21] cho rằng: “Nghiên cứu định
tính thường được sử dụng để tìm hiểu sâu về thái độ và hành vi khách hàng”. Vì
vậy, trong đề tài này nghiên cứu định tính được sử dụng thông qua việc thảo luận
với các chuyên gia ở Sở Kế hoạch & Đầu tư Thừa Thiên Huế, giảng viên trường
Đại học Kinh tế- Đại học Huế và chủ doanh nghiệp. Mục đích của thảo luận này
nhằm khám phá các quan điểm và thái độ của họ về các tiêu chí khi đánh giá cầu

3


thị trường dịch vụ HTKD, sự cảm nhận của doanh nghiệp về dịch vụ HTKD. Qua
đó, chúng tôi thiết lập các thang đo lường để làm cơ sở thiết kế phiếu điều tra,
bảng ghi và tài liệu hướng dẫn điều tra (phụ lục 1, phụ lục 2).
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp nghiên cứu định
lượng được sử dụng trong việc phỏng vấn trực tiếp các chủ doanh nghiệp thông
qua phiếu điều tra. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá sự nhận biết, sự
hiểu biết, nhu cầu sử dụng, lí do sử dụng và tầm quan trọng của dịch vụ HTKD

Ế

đối với doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở khảo sát doanh nghiệp, chúng

U

tôi đề xuất những định hướng và giải pháp cụ thể nhằm phát triển thị trường dịch


́H

vụ HTKD tại địa bàn nghiên cứu.



Về vấn đề chọn mẫu, chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng
theo ngành và vùng địa lý để lựa chọn 100 doanh nghiệp trong tổng số 3.524

H

doanh nghiệp đang hoạt động ở Thừa Thiên Huế. Các doanh nghiệp không hợp tác

IN

được chúng tôi thay thế bằng đơn vị đứng liền sau đó trong danh sách. Trong quá

K

trình kiểm tra dữ liệu sau khi khảo sát, chúng tôi loại trừ ba phiếu triều tra do
thông tin trả lời không đầy đủ. Vì vậy, số phiếu được đưa vào phân tích là 97,

̣C

tương ứng với 97 doanh nghiệp được khảo sát. Nội dung khảo sát bao gồm: thông

O

tin về doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp, sự nhận biết và hiểu biết về dịch vụ


̣I H

HTKD, nhu cầu sử dụng dịch vụ HTKD, quy mô thị trường dịch vụ HTKD, đánh
giá của doanh nghiệp về tầm quan trọng, sự sẵn có và sự hài lòng đối với dịch vụ

Đ
A

HTKD trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Để quá trình thu thập thông tin chính xác và thuận tiện, chúng tôi xây dựng

các loại tài liệu gồm: phiếu điều tra, bảng ghi và tài liệu hướng dẫn điều tra. Phiếu
điều tra được thiết kế để điều tra viên nắm rõ câu hỏi một cách trình tự và khoa
học khi tiến hành phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp. Bảng ghi được sử dụng
để điều tra viên thuận tiện hơn trong quá trình phỏng vấn và quá trình nhập số liệu
được nhanh và chính xác hơn. Tài liệu hướng dẫn điều tra được phát cho các điều
tra viên nghiên cứu trước khi phỏng vấn chủ doanh nghiệp nhằm mục đích cung

4


cấp kĩ năng phỏng vấn, hướng dẫn bám sát mục tiêu và hướng dẫn các câu hỏi
trong phiếu điều tra.
Phương pháp xử lí số liệu: Về việc xử lí dữ liệu định lượng, kĩ thuật kiểm
định thống kê one sample t- test và kiểm định sign test được sử dụng để đánh giá
tầm quan trọng, sự sẵn có và mức độ hài lòng của doanh nghiệp về dịch vụ
HTKD. Ngoài ra, chúng tôi sử dụng phần mềm Epidata để nhập số liệu và phần

Ế


mềm SPSS để phân tích số liệu thu thập từ nghiên cứu định lượng.

U

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

́H

Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn



thành phố Huế, huyện Hương Trà, thị xã Hương Thủy và huyện Phú Vang. Những
doanh nghiệp này thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân (DNTN), công ty cổ phần

H

(CTCP) và công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty TNHH).

IN

Qua việc phân tích sơ bộ thực trạng sử dụng 14 loại hình dịch vụ HTKD,
chúng tôi chọn ra 04 dịch vụ sau để nghiên cứu sâu: (i) dịch vụ kế toán, kiểm toán;

K

(ii) dịch vụ pháp lí; (iii) dịch vụ đào tạo quản trị kinh doanh; và (iv) dịch vụ

̣C


quảng cáo khuyếch trương. Bốn dịch vụ được lựa chọn để nghiên cứu dựa trên các

O

tiêu chí sau: yêu cầu về mặt pháp lí (dịch vụ i), xu hướng sử dụng dịch vụ trong

̣I H

tương lai khi Việt Nam đã gia nhập WTO (dịch vụ ii), nhu cầu thành lập đơn vị
đào tạo và tư vấn của Trường Đại học Kinh tế Huế- Đại học Huế (dịch vụ iii), nhu

Đ
A

cầu sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp trên địa bàn (dịch vụ iv).
Đề tài được thực hiện từ tháng 09/2009 đến tháng 06/2010, số liệu thứ cấp

được thu thập trong giai đoạn từ 2005- 2010, số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng
01/2010 đến tháng 04/2010.
5. Những đóng góp mới của luận văn
 Phân tích rõ thực trạng phát triển của bốn loại hình dịch vụ HTKD ở Thừa
Thiên Huế trong thời gian qua;

5


 Đưa ra những nhận xét, đánh giá cần thiết nhằm chỉ ra những nguyên nhân
thực trạng trên. Đặc biệt đề tài sẽ chỉ rõ những rào cản của sự phát triển
dịch vụ HTKD ở Thừa Thiên Huế;
 Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị trường dịch vụ HTKD

ở Thừa Thiên Huế, qua đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp.

Ế

6. Kết cấu của luận văn

U

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, đề tài được trình bày theo ba

́H

chương, cụ thể là:



 Chương 1: Cơ sở khoa học về dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đối với doanh
nghiệp;

H

 Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Thừa

IN

Thiên Huế;

Đ
A


̣I H

O

̣C

Thừa Thiên Huế.

K

 Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH
DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

1.1. Định nghĩa dịch vụ và vai trò của dịch vụ đối với phát triển kinh tế
1.1.1. Định nghĩa dịch vụ
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau khi đề cập đến thuật ngữ dịch vụ,

U

Ế

điều này tùy thuộc vào cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu của các tác giả.

́H


Theo nghĩa rộng, dịch vụ bao gồm tất cả các hoạt động mà kết quả của nó



thể hiện dưới dạng phi vật chất. Các hoạt động dịch vụ bao gồm tất cả các lĩnh vực
ở mức độ cao, có thể tác động tới sự phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia hay
một vùng. Các hoạt động này không chỉ hạn chế ở một lĩnh vực cụ thể như giao

H

thông, du lịch, thương mại, ngân hàng, bưu chính viễn thông, bảo hiểm mà còn

IN

bao gồm cả môi trường, văn hóa, hành chính, tư vấn pháp lí và tư vấn tình cảm.

K

Theo nghĩa hẹp, dịch vụ bao gồm việc làm cho một người khác hoặc một

̣C

cộng đồng thỏa mãn một số nhu cầu của con người như đi lại, cung cấp nước, sửa

O

chữa và bảo dưỡng máy móc, thiết bị hoặc các công trình.

̣I H


1.1.2. Vai trò của dịch vụ đối với phát triển kinh tế

Đ
A

Theo dự án hỗ trợ thương mại đa biên [8] thì dịch vụ là một trong những
lĩnh vực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, cụ thể là: dịch vụ ngày càng trở
thành động lực và nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế; phát triển dịch vụ tạo điều
kiện cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa; và phát triển dịch vụ tạo việc
làm, giảm nghèo và thúc đẩy phát triển xã hội.
Vai trò của dịch vụ đối với phát triển kinh tế thể hiện ở ba điểm sau:
Một là, dịch vụ ngày càng trở thành động lực và nguồn gốc của tăng
trưởng kinh tế. Các nghiên cứu trong thời gian qua đã chỉ ra mối quan hệ giữa

7


tăng trưởng kinh tế và phát triển các ngành dịch vụ chủ chốt, trong đó đáng chú ý
là ngành dịch vụ viễn thông và dịch vụ HTKD. Nhìn chung, các ngành dịch vụ sẽ
trở nên quan trọng và làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một
nhận thức sai lầm tương đối phổ biến là tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ thấp
hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của nền kinh tế là điều bình thường ở các nước
đang phát triển và thiếu lợi thế cạnh tranh trong ngành dịch vụ.
Bảng 1.1: Đóng góp của các khu vực kinh tế vào tốc độ tăng trưởng GDP

Tốc độ tăng trưởng GDP

8,44


8,23

Tốc độ tăng trưởng dịch vụ

8,48

Nông, lâm, thủy sản

0,82

Công nghiệp và xây dựng

4,21

IN

Dịch vụ và thương mại

2007

́H

2006

8,46



2005


3,41

2008

2009

6,18

5,32

8,29

8,68

7,18

6,63

0,72

0,70

0,73

0,32

4,16

4,19


2,54

2,30

3,34

3,57

2,91

2,70

H

Năm

U

Ế

Đơn vị tính: %

K

(Nguồn: Tổng Cục Thống kê [8])

̣C

Trong giai đoạn 2005- 2009, số liệu ở bảng 1.1 cho thấy các ngành dịch vụ


O

thương mại của Việt Nam đã nhanh chóng trở thành một động lực quan trọng cho

̣I H

tăng trưởng kinh tế. Trong các năm, tốc độ tăng trưởng của dịch vụ đều cao hơn

Đ
A

tốc độ tăng trưởng GDP. Đặc biệt năm 2008, mặc dù kinh tế thế giới khủng hoảng
nhưng tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ thương mại vẫn cao hơn một điểm %
so với tốc độ tăng GDP. Các phân ngành dịch vụ đóng góp nhiều nhất vào tăng
trưởng của toàn bộ nền kinh tế là sửa chữa ô tô xe máy, vận tải, kho bãi và truyền
thông, khách sạn và nhà hàng, dịch vụ HTKD, giáo dục và đào tạo.
Hai là, phát triển dịch vụ tạo điều kiện cho quá trình công nghiệp hóa và
hiện đại hóa. Để nâng cao giá trị gia tăng ở ngành công nghiệp, nông nghiệp và
các ngành định hướng xuất khẩu, việc chú trọng vào yếu tố đầu vào là các dịch vụ
có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng.

8


Hơn nữa, nhiều dịch vụ như giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong
việc cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao, cần thiết cho quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa. Phát triển dịch vụ đã trở thành yếu tố quan trọng để
Việt Nam thu hút vốn đầu tư nước ngoài mới, không chỉ vào các ngành công
nghiệp mà cả vào lĩnh vực dịch vụ, cung cấp vốn và công nghệ cho quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Ba là, phát triển dịch vụ tạo việc làm, giảm nghèo và thúc đẩy phát triển

Ế

xã hội. Tăng trưởng của khu vực dịch vụ đã tạo nhiều việc làm hơn cho người

U

dân. Do có thể thành lập nhiều doanh nghiệp dịch vụ với số vốn rất thấp, các

́H

ngành dịch vụ tạo ra cơ hội tốt với nguồn lực tối thiểu để người lao động có thể tự



tạo việc làm. Ở nước ta, số lượng người lao động trong lĩnh vực dịch vụ đã tăng
đều kể từ năm 1985. So với năm 1985, số lượng người lao động trong lĩnh vực

H

dịch vụ năm 2008 đã tăng 2,8 lần với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 4,56%.

IN

Trong cùng giai đoạn, tổng số lượng lao động của toàn bộ nền kinh tế chỉ tăng
1,73 lần, với tốc độ bình quân là 2,41% một năm. Trong đó, trung gian tài chính,

K


vận tải và truyền thông là các dịch vụ tạo ra nhiều việc làm nhất trong lĩnh vực

̣C

dịch vụ. Bên cạnh đó, việc phát triển các dịch vụ công như y tế, điện, nước, giáo

O

dục,… đã đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện đời sống và giảm nghèo.

̣I H

Phát triển dịch vụ góp phần phân bổ lợi ích của quá trình phát triển kinh tế trên
phạm vi cả nước, kể cả thành thị lẫn nông thôn. Việc phát triển dịch vụ siêu nhỏ ở

Đ
A

nông thôn còn có tác dụng ngăn chặn việc di cư ra thành phố và bảo tồn các cộng
đồng nhỏ của địa phương.
1.2. Định nghĩa và phân loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
1.2.1. Định nghĩa dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
Hiện nay trên thế giới tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về dịch vụ HTKD
tùy thuộc vào điều kiện kinh tế- xã hội và mục đích phát triển thị trường. Trong
phạm vi nghiên cứu này, đề tài xin giới thiệu một số định nghĩa về dịch vụ HTKD
được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam [5], [6]:

9



Định nghĩa 1: Dịch vụ HTKD là những dịch vụ nhằm cải thiện hoạt động
của doanh nghiệp, khả năng tham gia thị trường và khả năng cạnh tranh.
Định nghĩa 2: Dịch vụ HTKD là bất kỳ một dịch vụ phi tài chính nào được
cung cấp cho các tổ chức kinh doanh một cách chính thức hoặc phi chính thức.
Định nghĩa 3: Dịch vụ HTKD là bất kỳ dịch vụ nào được các doanh nghiệp
sử dụng nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện chức năng kinh doanh.

Ế

Mặc dù có sự khác biệt nhất định khi đề cập đến thuật ngữ dịch vụ HTKD,

U

tuy nhiên các định nghĩa trên đều khẳng định dịch vụ HTKD là những dịch vụ

́H

chuyên cung cấp những kĩ năng chuyên môn cần thiết để nâng cao năng lực cạnh



tranh cho doanh nghiệp. Dịch vụ này chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế
và là dịch vụ đầu vào của các ngành công nghiệp, sản xuất và dịch vụ. Sự phát

H

triển của dịch vụ HTKD sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt chi phí thông

IN


qua việc chuyên môn hóa trong sản xuất kinh doanh.
Trong đề tài này, dịch vụ HTKD được hiểu theo cách phổ biến nhất, đó là

K

bất kỳ dịch vụ phi tài chính nào được cung cấp một cách chính thức hoặc không

̣C

chính thức và được sử dụng để hỗ trợ doanh nghiệp nhằm thực hiện chức năng

O

kinh doanh hoặc tăng trưởng. Đồng thời, cụm từ “dịch vụ HTKD” cũng có khi

̣I H

được sử dụng để chỉ một nhóm dịch vụ nào đó hoặc một dịch vụ cụ thể.

Đ
A

Đối với bốn loại dịch vụ nghiên cứu trong đề tài, chúng tôi xin đưa ra định
nghĩa cụ thể như sau:
Dịch vụ kế toán, kiểm toán: Các dịch vụ bên ngoài doanh nghiệp liên quan

đến các vấn đề tài chính, ghi chép sổ sách kế toán, kiểm toán và hoàn thành báo
cáo tài chính cho chủ doanh nghiệp.
Dịch vụ tư vấn pháp lí: Tư vấn và dịch vụ liên quan tới pháp luật, quy tắc,
điều lệ liên quan đến thiết lập kinh doanh, hoạt động, thuế và xuất khẩu.


10


Dịch vụ đào tạo quản trị kinh doanh: Tất cả những hoạt động đào tạo được
tổ chức trong lớp học liên quan đến các khía cạnh thiết lập hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Dịch vụ quảng cáo khuyếch trương: Các dịch vụ được các chuyên gia thực
hiện các hoạt động quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp cũng như các thế mạnh về
sản phẩm, dịch vụ bằng nhiều phương tiện truyền thông để bảo đảm các sản phẩm,
dịch vụ được nhiều người tiêu dùng mua hoặc tư vấn cho chủ doanh nghiệp biết

Ế

cách thức thực hiện chương trình quảng cáo khuyếch trương.

́H

U

1.2.2. Phân loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh

Có nhiều quan điểm khác nhau khi phân loại dịch vụ HTKD tùy theo mục



đích nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi giới thiệu ba cách phân loại phổ
biến căn cứ vào chức năng của dịch vụ, căn cứ phân loại của Tổ chức Lao động

H


Quốc tế và căn cứ vào Hiệp định Thương mại Việt – Mĩ [9].

IN

1.2.2.1. Căn cứ vào chức năng của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh

K

Nếu căn cứ vào chức năng, dịch vụ HTKD được chia thành năm loại dịch

̣C

vụ, gồm: dịch vụ nâng cao hiệu quả hoạt động, dịch vụ quản lí tài chính, dịch vụ

̣I H

thị trường.

O

tăng cường chất lượng và kĩ năng, dịch vụ thông tin thị trường và dịch vụ gắn kết

1.2.2.2. Căn cứ vào Chương trình Phát triển các Doanh nghiệp nhỏ của Tổ

Đ
A

chức Lao động Quốc tế
Căn cứ vào tiêu chí của Tổ chức Lao động Quốc tế, dịch vụ HTKD gồm có


bảy loại sau: dịch vụ tiếp cận thị trường, dịch vụ cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ
pháp lí, dịch vụ tư vấn dự án và xúc tiến đầu tư, dịch vụ cung ứng đầu vào, dịch
vụ đào tạo và dịch vụ xúc tiến thương mại.
1.2.2.3. Theo Hiệp định Thương mại Việt – Mĩ
Căn cứ vào Hiệp định Thương mại Việt – Mĩ, dịch vụ HTKD được chia
thành 13 loại sau: các dịch vụ pháp lý, dịch vụ kế toán kiểm toán, dịch vụ kiến

11


trúc, dịch vụ kĩ thuật, dịch vụ về vi tính và liên quan, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ
tư vấn quản lí, dịch vụ viễn thông, dịch vụ phân phối, dịch vụ giáo dục, dịch vụ tài
chính, dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính liên quan khác.
1.3. Vai trò của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đối với doanh nghiệp
Dịch vụ HTKD có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là
DNNVV. Trong điều kiện hội nhập kinh tế, vai trò của dịch vụ HTKD càng thể

Ế

hiện rõ ở các điểm sau:

U

Thứ nhất, dịch vụ HTKD cung cấp các dịch vụ cần thiết cho doanh

́H

nghiệp với mức giá hợp lí và chất lượng tốt thay thế quá trình "tự cung tự cấp".




Dorothy I. Riddle và Trần Vũ Hoài cho rằng: “Tất cả các tổ chức – dù là nhà nước
hay tư nhân, dù lớn hay nhỏ- đều đòi hỏi phải có các chức năng hỗ trợ trọng yếu
đối với sự tồn tại và khả năng cạnh tranh của nó, nhưng các chức năng này không

H

phải là sự bắt buộc hay năng lực cốt lõi của tổ chức đó". Dịch vụ HTKD đóng vai

IN

trò quan trọng đối với việc tăng cường hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các

K

DNNVV. Ở hầu hết các quốc gia, nhu cầu về sự cần thiết của các chính sách phù

̣C

hợp nhằm phát triển thị trường dịch vụ HTKD cũng như khuyến khích việc cung

O

cấp và sử dụng các dịch vụ này đang tăng lên [7].

̣I H

Thứ hai, trên bình diện quốc tế, dịch vụ HTKD được xem như là một
nhân tố chủ chốt nhằm tăng cường hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh.


Đ
A

Các nước công nghiệp công nhận rằng, dịch vụ HTKD là một lĩnh vực kinh tế
quan trọng và đang phát triển nhanh. Ở các nước thuộc OECD, dịch vụ HTKD
mang tính chiến lược có tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 10%/năm.
Trong bài viết của mình, Dorothy I. Riddle [7] nhận xét: “Sự nỗ lực của các
doanh nghiệp nhằm tăng hiệu quả sản xuất trong một thế giới tri thức sâu sắc,
doanh nghiệp và chính phủ có xu hướng tăng sử dụng nguồn lực bên ngoài và thuê
ngoài các dịch vụ, giảm quy mô của các doanh nghiệp ở một số ngành và tăng cầu
đối với các doanh nghiệp nhỏ nhằm cải thiện hoạt động kinh tế của các doanh

12


nghiệp này thông qua việc sử dụng các nguồn lực, bí quyết và kĩ năng bên ngoài
để bổ sung cho các nguồn lực bên trong. Hiệu quả tăng lên trong các dịch vụ kinh
doanh sẽ không chỉ đem lại lợi ích cho chính nó mà còn đưa đến hiệu ứng lan toả
tích cực đối với nhiều ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ khác ở phạm vi rộng
lớn và dẫn đến lợi ích kinh tế chung được nâng lên. Vì vậy, dịch vụ kinh doanh trở
thành mối quan tâm của chính sách ngày càng cao”.
Thứ ba, dịch vụ HTKD thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá của doanh

Ế

nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Các doanh nghiệp sẽ tập trung vào

U


một số hoạt động chính trong sản xuất kinh doanh chứ không cần phải đảm nhận

́H

tất cả các khâu, các công việc như trước đây. Trong môi trường kinh doanh ngày



càng phức tạp và năng động ở các nước công nghiệp, doanh nghiệp phải tập trung
vào sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh. Điều này có nghĩa là phát triển mối quan hệ

H

làm việc hiệu quả với các đơn vị cung cấp dịch vụ bên ngoài- những người có khả

IN

năng thực hiện những nhiệm vụ cụ thể tốt hơn, thành thạo hơn, chi phí thấp hơn,

K

độ tin cậy cao hơn đối với các đối tượng bên trong chính tổ chức đó.
Tổ chức OECD lưu ý rằng, nhìn chung, việc sử dụng các nguồn lực bên

̣C

ngoài có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách cải thiện tính hiệu quả đối với

O


doanh nghiệp sử dụng nguồn lực bên ngoài nhờ các dịch vụ đầu vào hiệu quả hơn

̣I H

với chi phí thấp hơn. Các nguồn lực cung cấp bên ngoài tạo ra cơ sở cho việc
chuyên môn hoá và tái cơ cấu doanh nghiệp mạnh hơn nhằm thúc đẩy các hoạt

Đ
A

động kinh doanh mạo hiểm và tạo thêm việc làm.
Thứ tư, tạo điều kiện cho DNNVV tập trung nguồn lực vào quá trình sản

xuất kinh doanh, tránh sự phân tán nguồn lực dẫn đến hiệu quả thấp. DNNVV
luôn được nhắc đến với một trong những đặc điểm là nguồn lực rất hạn chế, đặc
biệt là vốn kinh doanh. Vì vậy, nếu để các doanh nghiệp này tự cung cấp dịch vụ
HTKD thì nguồn lực sẽ bị phân tán và chi phí sẽ cao. Doanh nghiệp khó có thể tự
tổ chức các lớp học cho người lao động cũng như các nhà quản lí và doanh nghiệp
cũng không nên tổ chức một bộ phận kế toán với đầy đủ thành phần như các

13


doanh nghiệp quy mô lớn. Trong nhiều trường hợp, việc sử dụng dịch vụ thuê
ngoài sẽ hiệu quả hơn.
Thứ năm, dịch vụ HTKD là cầu nối trong quan hệ giữa doanh nghiệp và
các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học thông qua việc tư vấn của chuyên
gia từ những tổ chức này. Dịch vụ HTKD chính là trung gian nhằm đưa các sản
phẩm nghiên cứu của các viện nghiên cứu, trường đại học,... đến với doanh
nghiệp, đặc biệt là các DNNVV- những người khó có thể tự thực hiện được chức


U

Ế

năng này.

́H

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh



Nghiên cứu của VCCI, CIEM, GTZ [6] và Trần Kim Hào [10] đều cho
rằng, có bốn nhóm nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường

H

dịch vụ HTKD, bao gồm: nhân tố thể chế, nhân tố từ phía đơn vị cung ứng dịch

IN

vụ, nhân tố từ phía đơn vị sử dụng dịch vụ và các nhân tố khác.

K

1.4.1. Nhân tố từ phía đơn vị cung ứng dịch vụ
Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thị trường dịch vụ

̣C


HTKD là khả năng của nhà cung cấp dịch vụ. Để các nhà sử dụng dịch vụ có thể

O

sử dụng rộng rãi các loại hình dịch vụ HTKD, nhà cung cấp phải chứng minh

̣I H

được rằng dịch vụ mà họ cung cấp là có giá trị và mang lại hiệu quả cao hơn đối

Đ
A

với doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV. Chúng ta thấy rằng, vì nguồn lực hạn chế
nên DNNVV sẽ rất cân nhắc trong việc lựa chọn nên hay không nên sử dụng dịch
vụ HTKD. Trong khi đó, để có được các dịch vụ chất lượng cao thì nhà cung cấp
phải trả những chi phí đáng kể như thuê chuyên gia có trình độ, đầu tư vào các
phương tiện, trang thiết bị hiện đại,... Đây là một khoản đầu tư mang tính mạo
hiểm, đặc biệt là khi nền kinh tế phát triển chưa cao như Việt Nam.
Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra, các nhà cung cấp dịch vụ HTKD cần xem
xét năng lực cạnh tranh, khả năng thuyết phục khách hàng, tạo sự tin cậy ở khách
hàng và định mức giá phải chăng [6], [8], [9], [10].

14


Hình 1.1: Các yếu tố môi trường dịch vụ HTKD
Các quy định
pháp lí


Khách hàng sử dụng

Các nhà cung cấp
dịch vụ HTKD

Các tổ chức,
hiệp hội

dịch vụ HTKD

Ế

Các tổ chức hỗ trợ

́H

U

Các tổ chức quốc tế



(Nguồn: VCCI, CIEM và GTZ [6])

H

1.4.2. Nhân tố từ phía đơn vị sử dụng dịch vụ

IN


Thực tế cho thấy, khách hàng của thị trường dịch vụ HTKD đa phần là các

K

DNNVV. Tuy nhiên, theo khảo sát của dự án phát triển DNNVV, có nhiều doanh
nghiệp vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của dịch vụ HTKD. Hơn

̣C

nữa, các doanh nghiệp vẫn chưa có thói quen thuê dịch vụ bên ngoài và nếu có,

O

chỉ sử dụng với quy mô nhỏ. Ngoài ra, doanh nghiệp còn cho rằng, giá cả dịch vụ

̣I H

còn quá cao và chất lượng dịch vụ chưa thuyết phục được người sử dụng. Đánh
giá của VCCI và CIEM [6] cho thấy mức độ phát triển của các nhà cung cấp dịch

Đ
A

vụ thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tỷ phần của khu
vực dịch vụ ở Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 50% GDP nhưng trong đó, dịch
vụ HTKD chỉ chiếm từ 1- 2%.
1.4.3. Nhân tố thể chế
Một thị trường muốn hoạt động và phát triển cần phải có hệ thống pháp lí
đồng bộ, minh bạch và khả năng thực thi cao. Thị trường dịch vụ HTKD cũng

vậy, hệ thống pháp luật và chính sách nhà nước đối với dịch vụ HTKD không chỉ

15


tác động trực tiếp đến quan hệ cung- cầu mà còn tác động đến các nhân tố liên
quan khác như tổ chức hỗ trợ, hiệp hội, doanh nghiệp,...
Một số văn bản pháp lí quan trọng có tác động mạnh mẽ đến việc hình
thành và phát triển các thị trường nói chung và thị trường dịch vụ HTKD nói
riêng, bao gồm: luật Doanh nghiệp 2005, luật Phá sản, luật Thương mại, luật Cạnh
tranh,…; các văn bản pháp lí về các loại hình dịch vụ HTKD và hệ thống tổ chức
cung ứng dịch vụ HTKD; các quy định pháp lí về DNNVV của mỗi quốc gia cũng

Ế

tác động rất lớn đến việc hình thành và phát triển thị trường dịch vụ HTKD của

́H

U

nước đó; các hiệp định quốc tế mà Việt Nam đã kí kết: WTO, WIPO,…

Môi trường pháp lí đối với dịch vụ kinh doanh tại Việt Nam đang dần được



cải thiện, tạo ra khuôn khổ tốt hơn cho việc thành lập và hoạt động của các nhà
cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, đây vẫn là điểm yếu nhất và là điểm mấu chốt cần


H

tháo gỡ nếu muốn thị trường dịch vụ HTKD phát triển. Điều này thể hiện ở chỗ

IN

nhiều dịch vụ kinh doanh vẫn chỉ được điều chỉnh bởi khuôn khổ pháp luật chung

K

như luật Đầu tư, luật Doanh nghiệp mà không có các quy định chuyên ngành cụ
thể, điều này cũng góp phần tạo ra sự thiếu giám sát đầy đủ, đặc biệt đối với chất

̣C

lượng dịch vụ. Do đó, Chính phủ cần chú ý tới thực tế phát triển của nhiều dịch vụ

̣I H

O

đồng thời cần đưa ra quy định cụ thể đối với các dịch vụ này.
Yếu tố quan trọng khác của môi trường hoạt động dịch vụ kinh doanh ở

Đ
A

Việt Nam là quá trình mở cửa thị trường dịch vụ theo cam kết WTO. Theo đó,
nước ta cam kết 26 trên tổng số 46 phân ngành, gồm: dịch vụ chuyên môn (ví dụ
như dịch vụ pháp lí, kế toán, thuế, kiến trúc, tư vấn kĩ thuật,…), dịch vụ máy tính,

nghiên cứu và phát triển và các dịch vụ HTKD khác (quảng cáo, nghiên cứu thị
trường, 177 dịch vụ liên quan tới nông nghiệp, khai mỏ và chế tạo). Đối với tất cả
các dịch vụ này, trừ một số ngoại lệ nhất định nhìn chung Việt Nam đã cho phép
cung cấp dịch vụ qua biên giới và tiêu dùng ở nước ngoài. Điều này sẽ tạo ra
nhiều cơ hội lẫn thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam nói chung và thị trường
dịch vụ HTKD nói riêng trong quá trình hoạt động.

16


1.5. Kinh nghiệm trong việc phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
1.5.1. Kinh nghiệm ở các nước phát triển
Điển hình trong việc phát triển thị trường dịch vụ HTKD là Hoa Kỳ [10]
với trường hợp của Công ty phát triển công nghệ cao (High Technology
Development Corporation- HTDC). Hiện nay, HTDC đã đưa ra hai chương trình
được các DNNVV rất ủng hộ, bao gồm: Chương trình doanh nhân FastTrac và

Ế

Chương trình mở rộng đối tác trong ngành sản xuất (MEP). Do các chương trình

U

này được tài trợ từ các quỹ (quỹ Kauffmann, quỹ liên bang) nên HTDC đưa ra

́H

mức giá rất hợp lí đối với khách hàng của mình, đặc biệt là các DNNVV- những
khách hàng có nguồn tài chính hạn chế. Bên cạnh đó, HTDC cũng phục vụ cộng




đồng kinh doanh công nghệ thông qua các sáng kiến hay, chẳng hạn lập trang web
công nghệ thông tin HiTechHawaii.com, sổ tay kinh doanh công nghệ Hawaii và

H

quan hệ đối tác của HTDC với Công ty truyền thông Honolulu.

IN

Chương trình doanh nhân FastTrac cung cấp cho doanh nghiệp những hiểu

K

biết về kinh doanh, kĩ năng lãnh đạo và những mối quan hệ để họ chuẩn bị khởi sự

̣C

kinh doanh hoặc mở rộng quy mô kinh doanh. Bên cạnh đó, các chương trình

O

FastTrac đã tổ chức thực hành kinh doanh cũng như hội thảo cho các doanh nhân

̣I H

hiện có và doanh nhân tiềm năng với những chương trình được viết ra và giảng
dạy bởi các doanh nhân thành đạt. FastTrac đã giúp cho hơn 60.000 người trên


Đ
A

toàn nước Mỹ khởi nghiệp hoặc phát triển công việc kinh doanh của mình.
Chương trình FastTrac đang được thực hiện tại 150 thành phố của 38 bang và
những người tốt nghiệp các chương trình đào tạo này có đủ tư cách để trở thành
thành viên của Mạng lưới doanh nhân thế giới do Quỹ Kauffman tài trợ.
Chương trình mở rộng đối tác hợp tác sản xuất (MEP) được thành lập từ
nhăm 1988 nhằm giúp các DNNVV trong lĩnh vực sản xuất có thể thành công
trong hoạt động sản xuất của mình. MEP cung cấp các dịch vụ tư vấn chuyên
nghiệp cho bất cứ hoạt động kinh doanh nhỏ nào có tính giá trị dịch vụ tư vấn vào
sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm xây dựng, công nghệ, nông nghiệp nhiều ngành

17


và các công ty sản xuất truyền thống trong các lĩnh vực cải thiện quá trình kinh
doanh, tằng cường hiệu quả và năng suất và thương mại điện tử.
HTDC-MEP có thể giúp các doanh nghiệp về: (1) thay đổi quản lí một cách
tổng thể; (2) tìm biện pháp marketing và sản xuất phù hợp; (3) áp dụng công nghệ
thông tin nhằm giảm bớt thời gian tìm kiếm thị trường; (4) xúc tiến khả năng dựa
vào sản xuất; (5) tăng sự tập trung vào chất lượng; (6) sử dụng toàn bộ nhân công
nhằm tiếp tục sự tiến bộ; và (7) thu được lợi nhuận từ các quá trình không trực

Ế

tiếp. Với phương châm như vậy MEP đã giúp cho trên 149.000 doanh nghiệp

́H


U

thông qua mạng lưới gồm trên 2.000 nhà tư vấn tại 400 địa điểm khác nhau.
Ngoài ra, tại Hoa Kỳ còn có Chương trình phát triển doanh nghiệp quốc tế



Counterpart cũng nhằm cung cấp các dịch vụ HTKD cho các doanh nghiệp trong
đó đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Counterpart cung cấp dịch vụ HTKD

H

ở ba cấp độ khác nhau. Cấp độ thứ nhất với tư cách là một nhà xúc tiến,

IN

Counterpart làm việc với các nhà cung cấp dịch vụ bản địa – bao gồm các nhà tư

K

vấn, các công ty tư nhân, các tổ chức đào tạo và các hiệp hội ngành nghề- nhằm
phát triển các sáng kiến, các chiến lược có tính thương mại nhằm mở rộng các

̣C

dịch vụ tư vấn. Cấp độ thứ hai là Counterpart sẽ làm việc trực tiếp với các

O

DNNVV để phát triển các dịch vụ kinh doanh cơ bản có lợi ích về mặt tài chính.


̣I H

Và cuối cùng Counterpart sẽ làm việc với các DNNVV để tăng cường sự hiểu biết
đối với các nguồn dịch vụ HTKD tại địa phương đó nhằm tăng thị phần của

Đ
A

DNNVV và tạo công ăn việc làm. Các hoạt động cụ thể của Counterpart bao gồm:
Cung cấp dịch vụ quản lí và tư vấn kĩ thuật, phát triển kĩ năng của các doanh nhân
và xây dựng khả năng hợp tác của các doanh nghiệp [10].
Những yếu tố dẫn đến sự thành công của thị trường dịch vụ HTKD ở các
nước phát triển nói chung và Hoa Kỳ nói riêng thể hiện ở các điểm sau:
 Xây dựng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng và nhà cung cấp
dịch vụ HTKD thông qua hỗ trợ kĩ thuật, hỗ trợ thông tin thị trường và thiết
lập trang web cung cấp thông tin.

18


 Tập trung đào tạo kiến thức khởi sự kinh doanh cho doanh nghiệp trẻ và
DNNVV. Giảng viên của lớp học là những chủ doanh nghiệp thành đạt.
 Tạo điều kiện để chủ doanh nghiệp thiết lập các mối quan hệ tiềm năng
thông qua những lớp học hoặc chương trình giao lưu.
 Ưu tiên phát triển thị trường dịch vụ HTKD tại địa phương trước khi mở
rộng phạm vi thị trường.

Ế


1.5.2. Kinh nghiệm ở các nước đang phát triển

U

Phát triển doanh nghiệp trong cụm là phương pháp khá phổ biến trong việc

́H

thúc đẩy phát triển thị trường dịch vụ HTKD ở châu Á. Sự tập trung nhiều doanh
nghiệp giống nhau trong cùng một khu vực địa lý nhất định sẽ tạo điều kiện thuận



lợi cho những can thiệp hỗ trợ từ phía nhà nước. Đây là phương pháp được
UNIDO (United Nations Industrial Development Organization) hỗ trợ thực hiện

IN

việc sử dụng dịch vụ HTKD [10].

H

tại Ấn Độ để xây dựng mô hình cho việc hỗ trợ đối với các DNNVV, trong đó có

K

Phát triển doanh nghiệp trong cụm sẽ giải quyết được sự thiếu hụt về kiến

̣C


thức, thiếu sự hợp tác và cùng hành động giữa các doanh nghiệp. Điều này thể

O

hiện ở các khía cạnh sau:

̣I H

Thứ nhất, vấn đề chủ yếu không phải là tính hiệu quả của các thị trường
dịch vụ HTKD mà là việc không có khả năng đạt được một định hướng cho các

Đ
A

cụm một cách tổng thể do thiếu những dạng thị trường dịch vụ HTKD nhất định.
Chẳng hạn, tư vấn xuất khẩu, công nghệ internet, marketing,... Đây chính là những
lĩnh vực mà các nhà cung cấp tiềm năng thường không muốn đưa ra dịch vụ đáp
ứng nhu cầu của DNNVV trong khi các khách hàng tiềm năng lại không rõ về nhu
cầu của mình đối với dịch vụ này.
Thứ hai, vấn đề không chỉ là cung cấp các dịch vụ còn thiếu cho khách
hàng mà mục tiêu là các can thiệp từ nhà nước phải tạo điều kiện cho khách hàng
và đơn vị cung cấp dịch vụ có cơ hội tiếp xúc.

19


Thứ ba, nên cố gắng tránh việc bao cấp chi phí về các loại hình dịch vụ
HTKD cho DNNVV để họ nhận thức được ý nghĩa kinh tế của việc sử dụng và
cảm nhận được đầy đủ giá trị của những dịch vụ đó. Các khoản trợ cấp chỉ nên tập
trung chủ yếu vào giai đoạn đầu cung cấp các dịch vụ HTKD. Chẳng hạn như tiếp

cận công nghệ mới cần đến đào tạo, quản lí chất lượng,...
Qua đó, phương pháp này đã giúp cho các DNNVV trong cụm công nghiệp
hoạt động hiệu quả hơn, nâng cao tỉ lệ tồn tại và phát triển của các DNNVV ở các

U

Ế

cụm doanh nghiệp nhỏ ở Pune, Ludhiana, Jaipur tại nước Ấn Độ [10].

́H

1.5.3. Kinh nghiệm ở Việt Nam



Qua quá trình tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy trong giai đoạn từ năm 2000
đến nay, có một số nghiên cứu và hội thảo về dịch vụ HTKD đã và đang được tiến

H

hành tại Việt Nam, điển hình là:

IN

 Năm 2000, CIEM và MPDF đồng tổ chức Hội thảo quốc tế về phát triển thị

K

trường dịch vụ HTKD ở Việt Nam.


 Năm 2002, dự án phát triển DNNVV của GTZ và Chương trình Xúc tiến

̣C

DNNVV Swisscontact đã thực hiện Dự án nghiên cứu về thị trường Dịch

O

vụ phát triển kinh doanh ở Việt Nam. Dự án này đã nghiên cứu thị trường

̣I H

dịch vụ Phát triển kinh doanh trong 1200 DNNVV tại sáu tỉnh thành gồm:

Đ
A

Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Đồng Nai và Bình
Dương. Nghiên cứu này đã thu được những thông tin rất thú vị về hiện
trạng phát triển thị trường dịch vụ HTKD tại Việt Nam; những điểm mạnh
chủ yếu của thị trường; các nhóm khách hàng, các dịch vụ và khu vực tiềm
năng; đề xuất chính sách và chương trình nhằm phát triển thị trường.


Năm 2003 - 2004, với sự hỗ trợ của GTZ, Nguyễn Đình Cung, Trần Kim
Hào và Trịnh Đức Chiều (CIEM) đã thực hiện một nghiên cứu về khung
pháp lí cho việc phát triển dịch vụ HTKD trong 3 lĩnh vực: sở hữu trí tuệ,
kế toán kiểm toán và đào tạo.


20


 Năm 2005, TS. Trần Kim Hào và cộng sự đã hoàn thành đề tài nghiên cứu
về thực trạng, các vấn đề và giải pháp cho thị trường dịch vụ phát triển
kinh doanh cho các DNNVV ở Việt Nam bao gồm 8 dịch vụ: dịch vụ cung
cấp thông tin, dịch vụ tư vấn, dịch vụ marketing, hỗ trợ về tin học và hệ
thống quản trị thông tin, dịch vụ tài chính kế toán, dịch vụ đào tạo, dịch vụ
tư vấn pháp luật và dịch vụ hỗ trợ kĩ thuật. Theo đó, đề tài đã cung cấp
những thông tin hữu ích về những nguyên nhân chủ yếu hạn chế việc phát

Ế

triển thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh, cả từ phía cung và phía cầu

U

và những kiến nghị giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị

́H

trường dịch vụ phát triển kinh doanh ở Việt Nam.



 Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu về dịch vụ HTKD ở các địa phương
như: “Dịch vụ phát triển kinh doanh ở TP. HCM- thực trạng và giải pháp“

H


của GS.TS Nguyễn Đông Phong và TS. Bùi Thanh Tráng, "Thị trường dịch

IN

vụ phát triển kinh doanh ở Đà Nẵng" của VCCI (2009), "Phát triển các
dịch vụ HTKD trên địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc

K

tế" (2005-2007) của TS. Hoàng Văn Hải, “Phát triển dịch vụ HTKD ở

̣C

Thừa Thiên Huế“ do TS. Nguyễn Văn Phát và cộng sự (2008) thực hiện,...

O

Các nghiên cứu trên đã chỉ ra một số kinh nghiệm quan trọng để phát triển

̣I H

thị trường dịch vụ HTKD tại các địa phương nói riêng và ở Việt Nam nói chung.

Đ
A

Trong nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu một số kinh nghiệm trong việc phát
triển thị trường dịch vụ HTKD ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Kinh nghiệm của Hà Nội cho thấy việc phát triển thị trường dịch vụ


HTKD trong điều kiện hội nhập cần chú trọng đến các điểm sau [9]:
 Phát triển các dịch vụ HTKD phải nhằm hình thành và phát triển đồng bộ
thị trường bao gồm các nhà cung cấp cạnh tranh nhau và được hỗ trợ để
cung ứng các dịch vụ có chất lượng. Thành phố sẽ giữ vai trò là người điều
tiết khuyến khích phát triển thị trường.

21


 Bên cạnh đó, phát triển thị trường dịch vụ HTKD phải dựa trên cơ sở phát
huy vai trò của thành phần kinh tế tư nhân.
 Hỗ trợ của chính quyền nên tập trung hơn vào hỗ trợ kĩ thuật và khích lệ
các nhà cung cấp tham gia vào thị trường mới và mở rộng các dịch vụ
cung ứng chứ không nên đi sâu vào hỗ trợ tài chính và trợ giá. Bên cạnh đó
Hà Nội cần có những chiến dịch quảng bá làm thay đổi thói quen tự làm
thay vì đi mua dịch vụ ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Trợ cấp trực

Ế

tiếp làm giảm chi phí và giá thành dịch vụ thường đi ngược lại với cơ chế

́H

U

thị trường và làm bóp méo thị trường.

Các giải pháp phát triển thị trường dịch vụ HTKD tại Hà Nội tập trung vào




việc nâng cao nhận thức đối với việc sử dụng dịch vụ HTKD, xây dựng cơ chế
quản lí nhà nước đối với dịch vụ HTKD và thành lập tổ chức xúc tiến phát triển

IN

H

thị trường dịch vụ HTKD.

Đối với thành phố Hồ Chí Minh- thị trường dịch vụ HTKD năng động

K

nhất cả nước, theo Nguyễn Đông Phong và Bùi Thanh Tráng, kinh nghiệm cho

̣C

thấy cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau [18], [19]:

O

 Rà soát lại các văn bản về lĩnh vực dịch vụ HTKD theo định hướng hỗ trợ

̣I H

hoạt động này phát triển.

Đ
A


 Hỗ trợ các nhà cung cấp dịch vụ HTKD như miễn giảm thuế, hỗ trợ cung
cấp thông tin thị trường, hỗ trợ huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn, nâng
cao chất lượng và đẩy mạnh công tác chào hàng, marketing tới khách hàng.

 Thông qua các hiệp hội để tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá về
vai trò của dịch vụ HTKD đối với sự phát triển của DNNVV.
 Tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà cung cấp trong thị
trường HTKD.

22


Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế, đã có một nghiên cứu về thị trường dịch vụ
HTKD của TS. Nguyễn Văn Phát thực hiện năm 2008. Nghiên cứu này đánh giá
tình hình sử dụng dịch vụ HTKD đối với 6 loại hình dịch vụ: nghiên cứu thị
trường, đào tạo, hạch toán kế toán, tư vấn, thiết kế bao bì và phân phối của 60
doanh nghiệp trên địa bàn. Qua đó nghiên cứu đã chỉ ra những kết luận quan trọng
về thị trường dịch vụ HTKD tại Thừa Thiên Huế.
Trong những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có những phát triển vượt

Ế

bậc về kinh tế mà một trong những bằng chứng sinh động nhất thể hiện điều này,

U

là số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh không ngừng gia tăng. Vậy, tình hình

́H


sử dụng dịch vụ HTKD ở Thừa Thiên Huế sẽ có những chuyển biến mới như thế



nào? Nghiên cứu này sẽ trả lời phần nào nội dung câu hỏi trên thông qua việc mô
tả một cách toàn diện về tình hình sử dụng dịch vụ HTKD của các doanh nghiệp

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

doanh và quảng cáo khuyếch trương.

H

đối với bốn loại hình dịch vụ: kế toán kiểm toán, pháp lí, đào tạo quản trị kinh

23



CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DỊCH VỤ HỖ
TRỢ KINH DOANH Ở THỪA THIÊN HUẾ

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Ế

2.1.1.1. Vị trí địa lý và khí hậu

U

Thừa Thiên Huế là một trong năm tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền

́H

Trung, có tọa độ ở 16-16,8 vĩ Bắc và 107,8-108,2 kinh Đông. Tỉnh có chung ranh



giới đất liền với tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng, nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào và giáp biển Đông. Phía Bắc, từ Đông sang Tây, Thừa
Thiên Huế trên đường biên dài 111,671 km tiếp giáp với các huyện Hải Lăng,

H

Đakrông và Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Từ mặt Nam, tỉnh có ranh giới chung với

IN


huyện Hiên, tỉnh Quảng Nam, với huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Ở phía

K

Tây, ranh giới tỉnh kéo dài từ điểm phía Bắc đến điểm phía Nam dài 87,97km.

̣C

Phía Đông, tiếp giáp với biển Đông với bờ biển dài 120km [23].

Đ
A

̣I H

O

Hình 2.1: Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế

(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế [24])

Thừa Thiên Huế nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc- Nam, trục
hành lang Đông- Tây nối Myanma- Thái Lan- Lào- Việt Nam theo đường 9. Thừa
Thiên Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa thành phố Hà Nội và thành

24


phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm lớn của hai vùng kinh tế phát triển nhất nước ta,
là nơi giao thoa giữa điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội của cả hai miền NamBắc. Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm văn hoá, du lịch, trung tâm

giáo dục đào tạo, y tế lớn của cả nước và là cực phát triển kinh tế quan trọng của
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Vị trí địa lý như trên đã tạo điều kiện thuận
lợi cho Thừa Thiên Huế phát triển sản xuất hàng hoá và mở rộng giao lưu kinh tế xã hội với các tỉnh trong cả nước và quốc tế.

Ế

Thừa Thiên Huế có chế độ khí hậu diễn biến rất phức tạp theo thời gian và

U

không gian. Thừa Thiên Huế là tỉnh cực Nam của miền duyên hải Bắc Trung bộ

́H

nên thừa hưởng chế độ bức xạ phong phú, nền nhiệt độ cao, đặc trưng cho chế độ



khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Mặt khác, do nằm ở trung đoạn Việt Nam, lại
bị dãy núi trung bình Bạch Mã án ngữ nên khí hậu ở đây mang đậm nét vùng

H

chuyển tiếp khí hậu giữa hai miền Nam- Bắc nước ta. Bên cạnh đó, Thừa Thiên

IN

Huế cũng chịu tác động của chế độ gió mùa khá đa dạng. Ở đây luôn luôn diễn ra
sự giao tranh giữa các khối không khí xuất phát từ các trung tâm khí áp khác nhau


K

từ phía Bắc tràn xuống, từ phía tây vượt Trường Sơn qua, từ phía đông lấn vào và

̣C

từ phía nam di chuyển lên [23].

O

Nhìn chung, vị trí địa lý và địa hình đã tạo ra điều kiện khí hậu tương đối

̣I H

khắc nghiệt đối với Thừa Thiên Huế. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đối

Đ
A

với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân.
2.1.1.2. Các nguồn tài nguyên
Ở Thừa Thiên Huế đã phát hiện được 120 mỏ, điểm khoáng sản với 25 loại

khoáng sản, tài nguyên nước, phân bố đều khắp, trong đó chiếm tỉ trọng lớn và có
giá trị kinh tế là các khoáng sản phi kim loại và nhóm vật liệu xây dựng [23].
Nhóm khoáng sản nhiên liệu chủ yếu là than bùn, phân bố từ Phong Điền ở
phía Bắc đến Phú Lộc ở phía Nam, với các mỏ có trữ lượng lớn, chất lượng tốt và
điều kiện khai thác thuận lợi tập trung ở khu vực xã Phong Chương, huyện Phong

25



×