Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở vùng cát ven biển huyện thạch hà – tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.26 KB, 97 trang )

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất là giá đỡ cho toàn bộ sự sống của con
người và là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp. Đặc điểm đất đai ảnh
hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu và phân phối của ngành nông nghiệp. Vai trò của đất

Ế

đai càng lớn hơn khi dân số ngày càng đông, nhu cầu dùng đất làm nơi cư trú, làm tư

U

liệu sản xuất… ngày càng tăng và nông nghiệp phát triển, trở thành ngành kinh tế chủ

́H

đạo. Vì vậy phải nghiên cứu, tìm hiểu quy mô, đặc điểm đất đai để bố trí cơ cấu cây



trồng thích hợp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân.
Nước ta có trên 32000km bờ biển[10], trải dài theo nó là một dải đồng bằng cát

H

phân cách có diện tích khá lớn. Diện tích lớn nhất của đồng bằng cát ven biển này

IN

tập trung ở trung bộ bắt đầu từ Nga Sơn (Thanh Hóa) cho đến các tỉnh Ninh Thuận,



K

Bình thuận. tuy có diện tích khá lớn nhưng đất cát là loại đất xấu nên khả năng phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp là khá hạn chế.

̣C

Huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh có khoảng 8845ha đất cát trong đó có 5793,7ha

O

đất cát ven biển với diện tích đưa vào sử dụng để sản xuất nông nghiệp là 3378,98

̣I H

ha chiếm 16,32% tổng diện tich đất sản xuất nông nghiệp của huyện[13]. Do sản
xuất kém vì thiếu nước tưới, đất nghèo kiệt, hiện tượng cát bay, cát lấn làm hạn chế

Đ
A

sự phát triển của cây trồng. Hơn thế nữa hiện nay việc thu hồi đất phục vụ cho công
tác khai thác mỏ sắt Thạch Khê đã ảnh hưởng trực tiếp đến quỹ đất sản xuất nông
nghiệp của 2/5 xã ven biển huyện Thạch Hà làm cho quỹ đất sản xuất nông nghiệp
ở đây vốn đã không nhiều nay lại càng bị thu hẹp hơn. Trong khi đó nguồn thu nhập
chính của người dân nơi đây ngoài đánh bắt hải sản thì còn phụ thuộc rất nhiều vào
sản xuất nông nghiệp nên đời sống người dân ở đây gặp không ít khó khăn.
Muốn nâng cao mức sống cho người dân cần áp dụng nhiều giải pháp như
chuyển đổi và đa dạng hóa ngành nghề, chuyển đổi cây trồng vật nuôi…Để làm


1


được việc đó thì vấn đề lựa chọn các mô hình sử dụng đất và cơ cấu cây trồng hợp
lý nhằm tăng năng suất phát triển nông nghiệp bền vững trên đất cát ven biển, có
những biện pháp hữu hiệu chống thoái hóa nâng cao độ phì của đất là rất cần thiết.
Để có cơ sở đề xuất được những mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả với
cơ cấu mùa vụ gieo trồng khoa học cần có những nghiên cứu theo chiều sâu trong
đó hiệu quả sử dụng đất cát ven biển là vấn đề được quan tâm. Từ những lý do trên
tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở vùng cát ven

Ế

biển huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp

U

cao học của mình.

́H

2. Câu hỏi nghiên cứu

Để định hướng cho phương pháp nghiên cứu đề tài của mình tôi đã đặt ra những



câu hỏi cho vấn đề mà mình nghiên cứu như sau:


tỉnh Hà Tĩnh hiện nay như thế nào?

H

1, Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ở vùng đất cát ven biển huyện Thạch Hà,

IN

2, Các mô hình sản xuất nông nghiệp hiện nay đang áp dụng ở đây là gì?

K

3, Hiệu quả của những mô hình sản xuất ở đây ra sao?
4, Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở đây cần có những giải pháp gì?

O

̣C

3. Mục tiêu nghiên cứu

̣I H

a, Mục tiêu chung

Hình thành cơ sở khoa học để phát triển nông nghiệp một cách hiệu quả trên cơ

Đ
A


sở lựa chọn các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm đạt hiệu quả cao ở vùng
đất cát ven biển. Sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên nhằm nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống cho người dân và cảnh quan môi trường.
b, Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất nói chung
và đất cát ven biển nói riêng.
- Điều tra, đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp ở vùng đất cát ven biển
huyện Thạch Hà.

2


- Điều tra, đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất, các công thức
luân canh cây hàng năm, lâu năm tiêu biểu làm cơ sở khoa học để xây dựng các mô
hình sử dụng đất có hiệu quả về kinh tế và bền vững về môi trường.
- Có cái nhìn cụ thể hơn về giá trị kinh tế của đất cát ven biển Thạch Hà khi sử
dụng chúng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất
cát ven biển.

Ế

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

U

a, Đối tượng nghiên cứu

́H


- Hệ thống sử dụng đất nông nghiệp

- Hộ nông dân sản xuất nông nghiệp trên vùng đất cát ven biển huyện Thạch Hà



b, Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian

H

+ Theo địa giới hành chính các xã ven biển huyện Thạch Hà trong đó lấy 2 xã

IN

là Thạch Hải, Thạch Lạc, làm cơ sở đại diện để thực hiện phỏng vấn điều tra.

K

- Về thời gian

+ Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu liên quan trong giai đoạn 2008 – 2010

O

̣C

+ Số liệu sơ cấp: Điều tra 90 hộ thuộc xã Thạch Lạc và xã Thạch Hải về tình

̣I H


hình sản xuất nông nghiệp trong năm 2009 và 2010.
5. Hạn chế của đề tài

Đ
A

Vùng đất cát ven biển của huyện Thạch Hà có những đặc trưng rất khác biệt

với các loại đất khác của huyện, có những xã trong địa giới hành chính của mình
vừa có đất cát ven biển vừa có đất cát pha, đất thịt... nên trong quá trình thu thập số
liệu để tiến hành nghiên cứu đề tài gặp không ít khó khăn. Trên vùng cát ven biển
chủ yếu canh tác cây hàng năm với các cây trồng rất hạn chế do canh tác phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên, có những thửa đất không có các CTLC rõ ràng và cố
định nên trong quá trình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thu nhập hỗn
hợp của các CTLC chúng tôi chỉ đi sâu nghiên cứu những CTLC điển hình. Do thời

3


gian hạn chế nên việc điều tra thu thập số liệu không được nhiều vì thế chúng tôi chỉ
đi sâu nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng hàng năm còn
những cây trồng lâu năm và hiệu quả kinh tế rừng mà chủ yếu là rừng phòng hộ thì
chúng tôi chỉ phân tích qua các bảng số liệu sơ cấp do các phòng ban cung cấp. Dân
số vùng cát ven biển huyện Thạch Hà có đời sống vật chất còn thiếu thốn nên đầu tư
để phát triển sản xuất hạn chế, kỹ thuật canh tác chưa cao và hầu hết canh tác theo

Ế

kiểu nương rẫy không ổn định nên việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế sử dụng đất gặp


U

rất nhiều khó khăn, trong đó một khó khăn lớn nhất là thời vụ canh tác và việc đầu

́H

tư phụ thuộc hoàn toàn vào chế độ mưa và cả việc chọn lựa cơ cấu cây trồng của



nông hộ, hơn nữa các nghiên cứu trong thời gian qua về việc sử dụng đất và phát
triển sản xuất nông nghiệp ở vùng cát ven biển còn tản mạn, chưa hệ thống. Kiểu

H

canh tác nương rẫy không ổn định làm cho việc thu thập số liệu gặp rất nhiều khó

IN

khăn, định mức đầu tư cho các loại cây trồng và công thức luân canh phụ thuộc vào

K

thời gian và lượng mưa trong năm. Các thửa đất áp dụng các công thức luân canh

̣C

như nhau nhưng cho năng suất khác nhau khá lớn do chịu ảnh hưởng của các yếu tố


O

như địa hình, hướng gió, đai rừng phòng hộ, tuy nhiên các yếu tố này rất khó ước

̣I H

lượng và thực tế nghiên cứu chưa thể ước lượng được các vấn đề này.
6. Cấu trúc luận văn

Đ
A

Cấu trúc luận văn gồm có ba chương:
+ Chương 1: Lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu
+ Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
+ Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

4


PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 LÝ LUẬN VỀ ĐẤT ĐAI
1.1.1. Khái niệm về đất

Ế

Năm 1886 Doccu Raiep (người Nga) đưa ra một định nghĩa tương đối hoàn


U

chỉnh về đất: “Đất là một thể tự nhiên được hình thành do tác động tổng hợp gồm

́H

các yếu tố: khí hậu, sinh vật, đá mẹ, tuổi địa phương”. Theo William, khi định nghĩa



về đất thì ông đi sâu vào đất trồng hơn và ông cho rằng: đất là lớp mặt tơi xốp của
địa cầu có khả năng sản xuất ra sản phẩm cây trồng. Còn theo Luật đất đai của

H

Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý

IN

giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường

hội, an ninh quốc phòng”.

K

sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã

̣C


K.Mark viết về đất: ”Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để

O

sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản

̣I H

trong nông lâm nghiệp”.

Theo Docuchaev: "Đất là một thể tự nhiên độc lập cũng giống như khoáng vật,

Đ
A

thực vật, động vật, đất không ngừng thay đổi theo thời gian và không gian”.
Đất hay "lớp phủ thổ nhưỡng" là phần trên cùng của vỏ phong hoá của trái đất,

là thể tự nhiên đặc biệt được hình thành do tác động tổng hợp của năm yếu tố: sinh
vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và thời gian (tuổi tương đối). Nếu là đất đã sử dụng thì
sự tác động của con người là yếu tố hình thành đất thứ 6. Giống như vật thể sống
khác, đất cũng có quá trình phát sinh, phát triển và thoái hoá vì các hoạt động về vật
lý, hoá học và sinh học luôn xảy ra trong nó.

5


Trong tư bản luận tập III, phần 2, K.Mark cho rằng đất mà trước hết là độ phì
nhiêu của nó là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng
loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau.

Từ định nghĩa trên, có thể hiểu đơn giản: Đất đai là một vùng đất có ranh giới,
vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên - kinh tế - xã hội
như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thủy văn, thực vật, động vật
và hoạt động sản xuất của con người.

U

 Theo Luật đất đai 2003, nhóm đất nông nghiệp bao gồm:

Ế

1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp

́H

- Nhóm đất trồng cây hàng năm



- Đất trồng cây lâu năm
- Đất trồng rừng sản xuất
- Đất trồng rừng phòng hộ

K

- Đất làm muối

IN

- Đất nuôi trồng thuỷ sản


H

- Đất trồng rừng đặc dụng

- Đất nông nghiệp khác theo quy định của chính phủ.

O

̣C

 Trong quỹ đất nông nghiệp, theo các tiêu thức khác nhau người ta phân

̣I H

thành các loại đất khác nhau. Với mục đích là quản lý và sử dụng đất một cách hiệu
quả nhất, thì có thể phân loại theo các cách sau:

Đ
A

- Theo thời hạn canh tác của từng loại cây trồng: có đất trồng cây hàng năm
và đất trồng cây lâu năm.
+ Đất trồng cây hàng năm: là đất trồng các loại cây trồng có chu kỳ sản xuất

trong khoảng thời gian 1 năm (những cây trồng ngắn ngày).
+ Đất trồng cây lâu năm: là đất trồng các loại cây trồng có chu kỳ sản xuất
lâu hơn 1 năm (những cây trồng dài ngày).
- Căn cứ vào công dụng của đất, người ta phân đất nông nghiệp thành các
loại: đất trồng cây lương thực, đất trồng cây công nghiệp, đất trồng cây thực phẩm,

đất trồng cây ăn quả, đất trồng cây dược liệu, đất trồng hoa cây cảnh,…Sau đó,

6


người ta căn cứ vào thời hạn canh tác của từng loại cây trồng để phân tiếp thành cây
hàng năm hay cây lâu năm. Hai cách phân loại giống nhau, chỉ khác nhau ở trật tự
của các tiêu thức khi phân loại.
- Căn cứ vào vị trí, địa điểm của đất đai nông nghiệp, người ta phân thành
đất vườn, đất ruộng, đất rẫy, đất ven sông suối,…
+ Đất vườn: là đất bao quanh nhà và thường trồng các loại cây lâu năm như
các loại cây ăn quả, cây bóng mát, cây công nghiệp,…

Ế

+ Đất ruộng: thường là đất thuộc, có địa hình bằng phẳng, diện tích rộng,

U

khả năng cung cấp nước thuận lợi và trồng cây hàng năm là chủ yếu như: lúa, ngô,

́H

màu, rau, đậu…

+ Đất rẫy: thường là đất mới khai phá, địa hình tương đối bằng phẳng, diện



tích tương đối hẹp, khả năng cung cấp nước kém, chủ yếu canh tác nhờ nước trời,…

+ Đất ven sông suối: là đất được bồi tụ bởi các con sông suối, trừ một số

H

cánh đồng có diện tích tương đối lớn, còn lại đa số ven sông suối đều mới bồi tụ: độ

IN

lẫn giữa các loại đất, sỏi, đá lớn, tính ổn định kém vì chịu ảnh hưởng xói lở của

K

chính các sông suối bồi tụ nên chúng, vì vậy canh tác rất bấp bênh.
- Phân loại đất theo tính chất thổ nhưỡng nông hoá, được căn cứ vào nhiều

O

̣C

tiêu thức như: căn cứ vào nguồn gốc đá mẹ - yếu tố cấu thành nên đất (đất feralitit,

̣I H

đất bazan…), thành phần cơ giới của đất (đất cát, cát pha, thịt nhẹ, thịt trung bình,
thịt nặng, sét), theo hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất (nghèo, trung bình,
giàu các chất đạm, lân, kali…), theo độ chua, kiềm (PH),…

Đ
A


- Phân loại đất đai theo hạng của đất đai căn cứ vào mức độ sinh lời của đất,

căn cứ để tính hạng đất gồm các yếu tố: chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu,
thời tiết, điều kiện tưới tiêu,…
1.1.3. Độ phì nhiêu của đất
Độ phì nhiêu của đất hay còn gọi là khả năng sản xuất của đất là tổng hợp
các điều kiện, các yếu tố để đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
Những điều kiện đó là:
-Đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết ở dạng dễ tiêu đối với cây trồng.

7


-Độ ẩm thích hợp.
-Nhiệt độ thích hợp.
-Chế độ không khí thích hợp cho hô hấp của thực vật và hoạt động của vi sinh vật.
-Không có độc chất.
-Không có cỏ dại, đất tơi xốp đảm bảo cho hệ rễ phát triển tốt.
Do đó, muốn tăng độ phì nhiêu của đất và thu được năng suất cao, ổn định, cần
phải tác động đồng thời các yếu tố đối với đời sống cây trồng. Có thể dùng các biện

Ế

pháp như thủy lợi, kỹ thuật làm đất, canh tác… để cải tạo đất tốt.

U

William cho rằng: "Khi chúng ta nói về đất, chúng ta phải hiểu đó là tầng mặt

́H


tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm của cây". Thành phần tạo ra sản
phẩm của cây chính là độ phì nhiêu. Nhờ có độ phì nhiêu, đất đã trở thành vốn cơ



bản của sản xuất nông nghiệp.

Chất lượng đất “soil quality” đã được khái quát như bản tóm lược các đặc tính cơ

H

bản của đất cho mục đích sử dụng nhất định. Doran and Parkin (1994) cho rằng để có

IN

sự phù hợp trong quản lý và duy trì sức sản xuất lâu dài của đất cần phải có sự hiểu biết

K

rộng rãi về vai trò của chất lượng đất cũng như các thuộc tính của chúng trong hệ sinh
thái nông nghiệp. Chất lượng đất có thể thay đổi do quá trình canh tác lâu dài (Nguyễn

̣C

Tử Siêm và Thái Phiên, 1999). Để đánh giá sự thay đổi chất lượng đất có thể căn cứ

̣I H

O


vào các đặc tính lý, hóa và sinh học của đất (Larson và Pierce, 1994).
Như vậy, muốn sử dụng đất phải tiến hành đánh giá chất lượng đất, phát triển

Đ
A

nông nghiệp cần giữ gìn và nâng cao chất lượng đất. Để đánh giá chất lượng đất
một cách tổng hợp, cần có chỗ dựa vững chắc đó là khả năng sản xuất ra sản phẩm
của cây trồng; khả năng này chính là nội dung chủ yếu của độ phì đất. Dựa trên cơ
sở khoa học và thực tiễn có thể định nghĩa độ phì của đất như sau: Độ phì của đất là
khả năng cung cấp một lượng thu hoạch nhất định nhờ vào việc duy trì trong đất các
yếu tố: dinh dưỡng, nước, mùn, kết cấu của đất, hệ thống vi sinh vật... Độ phì nhiêu
là thuộc tính quan trọng bậc nhất của ruộng đất, là biểu hiện chất lượng của đất. Nó
ảnh hưởng đặc biệt và gần như là yếu tố quyết định đến khả năng cho sản phẩm của
cây trồng và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của lao động. Độ phì nhiêu là thuộc tính

8


khách quan của đất, song không phải là đại lượng vĩnh viễn mà luôn luôn biến đổi,
một mặt chịu sự tác động của tự nhiên, mặt khác chịu sự tác động của con người [7].
Độ phì nhiêu của đất biểu hiện ở các dạng sau:
Độ phì tự nhiên: là độ phì hình thành do quá trình phong hoá của vỏ trái đất
dưới tác động vật lý, hoá học và sinh học. Độ phì tự nhiên là thuộc tính tự nhiên của
đất, nó phụ thuộc vào kết cấu tự nhiên của vỏ trái đất nơi mà nó hình thành.
Độ phì nhân tạo: là độ phì do con người tạo ra trong quá trình sử dụng đất để

Ế


sản xuất nông nghiệp trên cơ sở sử dụng độ phì tự nhiên của đất đai bằng bón phân,

U

tưới nước và phương pháp canh tác khoa học.

́H

Độ phì kinh tế: là sự thống nhất giữa độ phì tự nhiên và độ phì nhân tạo. Sự
thống nhất này có tác dụng thiết thực và hoàn toàn thích ứng với cây trồng cũng như



không ngừng làm tăng thêm độ phì nhiêu cho đất.

Nâng cao độ phì của đất đặc biệt là độ phì kinh tế là đòi hỏi cấp bách trong

H

quá trình sản xuất nông nghiệp, điều này được quyết định chủ yếu bởi trình độ canh

IN

tác và nhận thức của nông dân vì quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp thể

K

hiện sự tác động của con người lên ruộng đất.
1.1.4. Vai trò và đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp


O

̣C

1.1.4.1. Vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp

̣I H

Đất đai là địa bàn phân bố dân cư và các ngành sản xuất, đặc biệt là đối với
sản xuất nông nghiệp thì nó còn đóng vai trò quan trọng hơn. Vì vậy vai trò và vị trí

Đ
A

của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp được thể hiện như sau:
- Trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất (TLSX) đặc biệt, khác với các

TLSX khác. Đất đai có trước lao động và là sản phẩm của tự nhiên, khi con người
biết sản xuất, đất đai mới trở thành TLSX. Nét khác biệt của loại TLSX này với các
TLSX khác là ở quá trình sử dụng, các TLSX khác trong quá trình sử dụng bị hao
mòn đến một lúc nào đó sẽ bị đào thải và được thay thế bằng TLSX khác hoàn thiện
hơn về mặt kỹ thuật và lợi hơn về mặt kinh tế. Trong quá trình sử dụng đất đai
không bị hao mòn, nếu sử dụng hợp lý thì chất lượng đất sẽ ngày càng tăng lên[6].

9


- Đất đai tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp với tư cách vừa là đối
tượng lao động vừa là tư liệu lao động. Trong sản xuất nông nghiệp, trước hết con
người tác động vào đất đai: làm đất, bón phân, tưới nước... khi chịu tác động của

con người, đất đai có sự biến đổi (độ phì nhiêu tăng lên), như vậy đất đai tham gia
vào quá trình sản xuất với tư cách là đối tượng lao động. Sau khi có được độ phì
nhiêu thích hợp đai lại tác động lên cây trồng cho sản phẩm, như vậy đất đai là tư
liệu lao động [5].

Ế

1.1.4.2. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp

U

Trong quá trình sản xuất nông nghiệp đất đai có một số đặc điểm như sau:

́H

- Đất đai là sản phẩm của tự nhiên: đất đai vốn là sản phẩm của tự nhiên, nó
hình thành trong quá trình hoạt động của địa chất, chỉ khi con người tiến hành khai phá



đưa đất hoang hoá vào sử dụng để tạo ra sản phẩm phục vụ cho con người thì đất đai
mới kết tinh lao động của con người và đồng thời trở thành sản phẩm của lao động.

H

- Đất đai bị giới hạn về mặt không gian: số lượng diện tích đất đai đưa vào

IN

canh tác bị giới hạn bởi không gian nhất định, bao gồm giới hạn tuyệt đối và giới


K

hạn tương đối. Giới hạn tuyệt đối ở đây là diện tích đất đai của một địa phương hay
một quốc gia là một con số cụ thể và là hữu hạn. Gới hạn tương đối của nó thể hiện

O

̣C

không phải diện tích đất tự nhiên nào cũng đưa vào canh tác được

̣I H

- Đất đai có vị trí cố định, các loại TLSX khác có thể di chuyển được từ nơi
thừa sang những nơi thiếu nó và nơi cần thiết. Đối với đất đai, đây là loại TLSX có

Đ
A

vị trí cố định gắn liền với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi vùng nên nó
không thể di chuyển tự do như những TLSX khác được.
- Chất lượng đất đai không đồng đều: đất đai có chất lượng không đồng đều

giữa các khu vực và ngay cả trên từng cánh đồng. Sở dĩ có điều này là vì chất lượng
đất đai được quy định bởi quá trình hình thành đất và canh tác của con người[12].
Từ những đặc điểm nêu trên chúng ta càng thấy rõ vai trò quan trọng và có
tính chất quyết định đến sản xuất nông nghiệp của đất đai. Nắm chắc chất lượng đất,
đầu tư thâm canh cải tạo đất, sử dụng đất hợp lý nhằm tăng năng suất cây trồng là
điều kiện để giữ gìn, bảo vệ và phát triển quỹ đất.


10


1.1.4.3. Sử dụng đất
Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho nhiều kiểu sử dụng [17]:
+ Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp (làm đất canh tác để trồng trọt, làm
đồng cỏ, trồng rừng lấy gỗ...).
+ Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp (như chăn nuôi).
+ Sử dụng vì mục đích bảo vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng sinh
học, bảo vệ các loài quý hiếm).

U

công trình nhà máy công nghiệp, khu vui chơi an dưỡng...

Ế

+ Sử dụng theo các chức năng đặc biệt như làm đường xá, khu dân cư, các

́H

Tất cả các hình thức sử dụng đất nêu trên được coi như là loại hình sử dụng
đất chính [17]. Ở thời Nguyên thủy khi con người mới chỉ tạo ra sản phẩm nông



nghiệp bằng hình thức tra lỗ bỏ hạt hay thả rông gia súc trên đồng cỏ tự nhiên, đó là
các hình thức của loại hình sử dụng đất "canh tác nhờ nước mưa". Và sau này khi


H

thuỷ lợi được áp dụng, con người biết đưa nước từ sông hồ cho vào đồng ruộng để

IN

canh tác lúa và hoa màu, loại hình sử dụng đất "nông nghiệp có tưới" ra đời.

K

- Loại hình sử dụng đất (Land Use type) trong nông nghiệp: là loại hình đặc
biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó

O

̣C

bao gồm quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức kéo trong làm

̣I H

đất, đầu tư kỹ thuật và các đặc tính về kinh tế như định hướng thị trường, vốn, lao
động, vấn đề sở hữu đất đai. Như vậy, loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực

Đ
A

trạng sử dụng đất của một vùng với những phương thức quản lý sản xuất trong các
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định. Một số loại hình sử
dụng đất khá phổ biến trong nông nghiệp hiện nay như đất chuyên trồng lúa, chuyên

trồng màu, đất trồng cây lâu năm, đất đồng cỏ chăn nuôi, đất sản xuất lâm nghiệp,
đất và mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.

11


1.1.5. Đất cát ven biển
1.1.5.1. Tổng quan đất cát biển
a. Khái niệm về đất cát ven biển
Đất cát ven biển là loại đất được hình thành do quá trình bồi tích của phù sa
sông và biển, như vậy các sản phẩm này đều được nước cuốn trôi theo và bồi tích ở
những vùng ven biển [11].
b. Nhận dạng đất cát ven biển

Ế

Đất cát có nhiều loại và dựa vào nguồn gốc phát sinh của đất cát để nhận dạng.

U

- Đất cát ở vùng khô hạn: phần lớn liên quan tới các đụn cát cồn cát (di

́H

động), đất hình thành ở những đụn cát này là nó được cố định lại bởi thực vật. Sau
đó các chất hữu cơ có thể tích luỹ lại trên bề mặt và hình thành một tầng đất thường



mỏng sáng màu. Đất cát vùng khô hạn có chứa ít chất hữu cơ và có những bằng

chứng của các hoạt động do gió. Tính thấm cao, khả năng giữ nước kém và hoạt

H

động sinh học ở mức thấp là đặc tính cơ bản của đất cát vùng khô hạn. Trên thế giới

IN

những vùng sa mạc là điển hình của đất cát khô hạn.

K

- Đất cát vùng nhiệt đới ẩm: hoặc là đất mới phát triển trên những vùng đất
mới bồi, thành phần cơ giới thô, ven sông, ven biển hoặc trầm tích do gió thổi tới

O

̣C

hoặc là những đất rất cổ trên tàn tích sản phẩm phong hoá đá axit đã mất hết những

̣I H

vật liệu khoáng nguyên sinh chỉ còn lại các hạt thạch anh (hạt thô) trong tiến trình
hình thành đất.

Đ
A

- Đất cát ở những vùng đồng bằng ven biển: có nguồn gốc tích tụ, nhưng

chúng ở vào những giai đoạn rất khác nhau, còn gọi là "đất cát trẻ". Có nơi đồng
bằng được tiếp tục bồi đắp bởi cát biển, có nơi sự tích tụ lại xảy ra chủ yếu bởi phù
sa sông, nơi khác thì lại là trầm tích sông - biển được tích tụ cùng một lúc.
c. Tính chất đất cát ven biển
- Tính chất vật lý: đất cát ven biển có thành phần cơ giới rất nhẹ, cơ bản là
cát, hàm lượng sét thấp, đó là lý do chính về khả năng giữ nước, giữ phân kém của
đất cát ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của cây trồng.

12


- Tính chất hoá học: Đất cát biển rất nghèo mùn, nghèo hơn cả đất bạc màu,
đạm tổng số trong đất cát biển cũng biến động theo hàm lượng mùn. Đất cát biển rất
nghèo lân, theo Phan Liêu, hàm lượng lân tổng số trong đất liên quan chặt chẽ với
cỡ hạt đất dưới 0,002 mm, và sự rửa trôi các cỡ hạt đó làm giảm tỷ lệ lân trong đất,
điều đó giải thích sự nghèo lân của đất cát biển. Kali tổng số trong đất cát biển
thuộc loại trung bình, thay đổi khoảng 0,25-0,9%. Đất cát ven biển có lượng kali
như vậy có thể là một trong những nguyên nhân làm cho khoai, lạc, đậu phát triển

Ế

thích hợp trên đất này.

U

- Các đặc tính về thuỷ văn

́H

Đất cát có thành phần cơ giới thô giữ được lượng nước hữu hiệu kém hơn so

với đất cát có thành phần cơ giới mịn. Khả năng giữ nước cho cây trồng tăng lên



theo tỷ lệ hạt sét và hàm lượng chất hữu cơ có trong đất… Đất cát có tính thấm
nước mạnh, tốc độ thấm của đất cát biển có thể nhanh hơn 250 lần so với đất sét.

H

Đây là cơ sở khoa học cho việc xác định các giải pháp tưới có hiệu quả ở các vùng

IN

đất cát.

K

- Đặc điểm chế độ nước ngầm

Đất cát biển có đặc điểm, thành phần cơ giới nhẹ và độ phì tự nhiên thấp. Bù

O

̣C

lại, đất cát biển có một đế nước ngầm dâng cao gần bề mặt, vì thế chế độ nhiệt, ẩm

̣I H

và chế độ dinh dưỡng cho cây trồng được cải thiện phần nào [8]. Nước ngầm cao

điều hoà chế độ nhiệt của đất vào mùa khô nóng và góp phần cung cấp nhu cầu

Đ
A

nước cho cây.

- Đặc điểm về thảm phủ thực vật
Thảm thực vật trên đất cát ven biển rất đặc trưng, hiếm hoặc gần như không

gặp trên các loại đất khác. Nhìn chung trên đất cát ven biển thảm thực vật nghèo
nàn. Những loại cây có bộ rễ phát triển, khả năng chịu hạn tốt và có thể sống được ở
nơi rất nghèo dinh dưỡng thì mới tồn tại, chúng là nhân tố tích cực trong việc tích
luỹ chất hữu cơ làm tiến hoá các vùng cát trắng.
- Phân loại đất cát ven biển

13


Ở nước ta nếu lấy đường bờ biển làm điểm xuất phát, từ đó đi vào đất liền
đến nơi nào không thấy lớp cát phủ trên bề mặt nữa (ở độ dày của phẫu diện đất 120
-150 cm), thì nơi đó sẽ là giới hạn phía trong của loại đất này [11]. Trên thực tế
đồng bằng cát bờ biển không liên tục, thường bị gián đoạn bởi núi hoặc bởi phù sa
nặng ăn sát ra tận biển. Một số nơi, đất cát biển có thể xuất hiện thành những
khoảng riêng biệt, rộng hoặc hẹp nằm lọt vào giữa vùng phù sa phía trong (dạng da
báo). Trong dải đồng bằng cát bờ biển lại xuất hiện nhiều hình dạng thổ nhưỡng

Ế

khác nhau: bãi cát, cồn cát, đất cát biển ngập nước.


U

Dải đồng bằng cát chủ yếu phân bố ở Trung bộ, bắt đầu từ Nga Sơn (Thanh

́H

Hoá) đến Bình Thuận. Đất cát biển là một loại đất xấu, năng suất cây trồng thấp, hiện
tượng thoái hoá xuất hiện nhiều nơi. Nhiều vùng đất cát biển tập trung đông dân cư,



các thành phố, thị xã ở các tỉnh miền Trung thường nằm dọc theo quốc lộ 1 lọt vào
giữa hoặc nằm sát vùng cát biển, vì vậy đất cát biển trở thành ngoại ô và có vị trí

H

quan trọng nhiều mặt và là một trong những loại đất rất cần được chú ý cải tạo.

IN

Yêu cần thực tiễn sản xuất đối với loại đất này là phải nhanh chóng nâng cao

K

năng suất cây trồng, phát triển nhiều loại rau màu, cây ăn quả, phát triển cây đặc sản
quý thích hợp với đất có thành phần cơ giới nhẹ; phải có biện pháp chống thoái hoá,

biển [11].


O

̣C

bảo vệ và nâng cao độ phì đất, sử dụng ngày càng hiệu quả nguồn tài nguyên đất cát

̣I H

1.1.5.2. Công dụng của đất cát ven biển

Đ
A

- Trong sản xuất nông, lâm nghiệp
(1) Nhóm cây lương thực: trồng lúa trên đất cát ven biển có nhiều mặt hạn

chế do thiếu nước tưới và hàm lượng dinh dưỡng thấp, nhưng cây lúa là cây lương
thực không thể thiếu được nên dân vùng ven biển vẫn trồng. Hiện nay phần lớn quỹ
đất cát ven biển cho trồng lúa một vụ hoặc hai vụ tuỳ theo điều kiện thuỷ lợi trong
vùng. Ngoài lúa, ngô cũng là cây được nông dân ven biển trồng nhiều.
(2) Đối với cây CNNN: đất cát ven biển có thành phần cơ giới nhẹ nên có thể
coi là quê hương của lạc vừng hay đậu đỗ. Trồng lạc trên đất cát ven biển cây sinh
trưởng tốt, quả dễ hình thành do đất nhẹ, nếu tăng cường bón vôi, năng suất khá

14


cao. Ưu điểm nữa của trồng lạc là cải tạo được đất cát, tăng độ phì nhiêu. Đậu xanh,
đậu đen, vừng cũng là những cây rất thích hợp trên đất cát biển.
(3) Nhóm cây rau quả thực phẩm: đất cát biển phù hợp hơn cho những cây

trồng ưa nhiệt như ớt, các loại đậu rau, đu đủ, dưa. Nhiều loại rau có nguồn gốc từ
xứ lạnh cũng đã được trồng trên vùng đất cát ven biển như su hào, cải bắp, hành tỏi
kể cả khoai tây vào vụ đông và nếu được chăm sóc tốt vẫn cho năng suất cao, thí

Ế

nghiệm ở xã ven biển Xuân Phổ, huyện Nghi Xuân, khoai tây cho năng suất 10 - 15

U

tấn/ha; su hào đạt tới 16 - 22 tấn/ha [11].

́H

(4) Ở những vùng cồn cát, thường được dùng vào trồng rừng phòng hộ ven



biển hoặc bỏ hoang. Những cây phù hợp thường là phi lao, thông, keo. bạch đàn.
Trồng rừng trên cồn cát làm tăng độ che phủ, hạn chế những ảnh hưởng của thiên

H

nhiên như nạn cát bay, cát nhảy, gió bão, mưa lũ làm sạt lở, xói mòn đất.

IN

- Trong chăn nuôi: tiềm năng to lớn của vùng ven biển là chăn nuôi gia cầm

K


nhất là thuỷ cầm và nuôi trồng thuỷ sản.

̣C

- Trong các lĩnh vực khác: như công nghiệp, xây dựng, giao thông, thuỷ lợi,

O

dịch vụ du lịch ở vùng ven biển không thể không sử dụng đến đất đai trong đó đất

̣I H

cát ven biển là chủ yếu.

1.1.5.3. Những nguyên tắc cơ bản để sử dụng đất cát ven biển trong sản xuất

Đ
A

nông nghiệp

- Sử dụng đất trước hết phải dựa trên cơ sở phân hạng thích nghi
Yêu cầu sử dụng đất trước hết phải kết hợp đặc điểm và tính chất đất đai với

loại hình sử dụng đất đưa ra sao phù hợp các yêu cầu sinh trưởng phát triển của cây
trồng như Nguyễn Vy đã đúc kết "đất nào cây ấy". Trong những vùng có phạm vi
rộng còn cần quan tâm đến các yếu tố về khí hậu thuỷ văn như nhiệt độ, tổng tích
ôn, lượng mưa.


15


- Lựa chọn các công thức luân canh dựa trên nguyên tắc phát huy lợi thế so sánh
Đất cát có thành phần cơ giới nhẹ thuận lợi cho cây trồng cạn sinh trưởng,
phát triển nhất là những cây lấy củ, lấy quả, cây CNNN, đó thường là những cây
trồng hàng hoá có giá trị kinh tế cao trên thị trường như lạc, vừng, đậu đỗ, rau quả
thực phẩm. Nếu trên đất cát ven biển việc trồng lúa coi là kém thích nghi vì thiếu
nước, đất nghèo dinh dưỡng năng suất thấp thì cũng trên đất ấy nếu chuyển sang
phương thức canh tác khác đem lại những sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao

Ế

thì lại trở thành lợi thế.

U

- Tăng cường đầu tư thâm canh

́H

Sức ép về đô thị hoá, gia tăng dân số làm đất nông nghiệp càng thu hẹp như
hiện nay thì thâm canh là biện pháp cơ bản quan trọng nhằm tạo nên các vùng



chuyên canh sản xuất theo hướng hàng hoá, lựa chọn những cây trồng vật nuôi phù
hợp với vùng cát ven biển nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đồng

H


thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất, một nguồn tài nguyên có hạn và ngày càng

IN

khan hiếm.

K

- Phát triển bền vững trên đất cát ven biển
Đất là một yếu tố tạo thành môi trường, con người tác động vào đất đai,

O

̣C

thông qua đất đai để thu sản phẩm phục vụ cho mục đích của mình hoặc là trồng

̣I H

trọt, chăn nuôi, trồng rừng hoặc xây dựng các công trình nhà cửa...[3]. Vùng ven
biển là vùng khá nhạy cảm với hiện tượng thiên nhiên thời tiết khí hậu, các hiện

Đ
A

tượng bão, lốc, mưa lũ thường xuyên xảy ra. Đặc biệt trên vùng cát còn các hiện
tượng như xói lở đất, hiện tượng cát bay, cát nhảy, cát chảy và nguy cơ sa mạc hóa
làm thay đổi cảnh quan môi trường, làm mất đất canh tác, phá huỷ các công trình
giao thông, làng mạc, ảnh hưởng tới sức khoẻ con người. Nên các hoạt động kinh tế

ở vùng này, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp luôn coi trọng việc kết
hợp khai thác sử dụng với bảo vệ và cải tạo đất. Việc lựa chọn những loại hình sử
dụng đất hợp lý có hiệu quả kinh tế cao đồng thời thông qua đó để bồi dưỡng nâng
cao độ phì của đất phải luôn được coi là phương án ưu tiên. Trên những vùng cồn
cát ven biển đặc biệt cần coi trọng trồng rừng phòng hộ để hạn chế thiên tai. Công

16


tác thuỷ lợi, điều tiết cân bằng nước cho nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và sinh
hoạt ở các vùng ven biển đang là vấn đề bức xúc rất cần được sự quan tâm của các
cấp chính quyền địa phương và các cơ quan nghiên cứu khoa học.
1.1.6. Hiệu quả kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
1.1.6.1. Quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh tế (HQKT)
Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và kết quả

Ế

thu được, kết quả mối quan hệ này thể hiện tính hiệu quả của sản xuất. Một phương

U

án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được

́H

tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư. Tương quan
cần xét cả về số tương đối, tuyệt đối và đánh giá quan hệ giữa hai đại lượng đó.




Hiệu quả kinh tế là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả

H

đó trong những điều kiện nhất định. Một hoạt động được coi là hiệu quả nhất khi

IN

đại lượng so sánh đạt được mức tối đa, có nghĩa là với một chi phí nhất định nhưng

K

kết quả đạt được là tối đa hay đạt được kết quả đề ra với chi phí thấp nhất trong điều
kiện nhất định về công nghệ và kỹ thuật. Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỉ số

O

̣C

giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Hay xác định hiệu quả kinh tế bằng tỷ số

̣I H

giữa kết quả tăng thêm với chi phí tăng thêm để đạt kết quả tăng thêm đó. Từ đó
cho thấy, hiệu quả kinh tế là mối quan hệ so sánh giữa một bên là kết quả đạt được

Đ

A

với một bên là chi phí bỏ ra. Kết quả đạt được là doanh thu, lợi nhuận .... còn chi
phí là nhân lực, vốn, nguồn lực khác …. HQKT là phạm trù kinh tế - xã hội phản
ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế, là thước đo trình độ tổ chức, hoạt
động của một doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
Nâng cao hiệu quả kinh tế nghĩa là tăng cường độ lợi dụng các nguồn lực về
kinh tế, tự nhiên sẵn có trong hoạt động kinh tế để phục vụ cho lợi ích con người,
đó là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Mục đích của sản xuất là
thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần cho xã hội. Mục đích đó được thực hiện
khi nền sản xuất xã hội tạo ra những kết quả hữu ích ngày càng cao cho xã hội. Sản

17


xuất đạt mục tiêu về hiệu quả kinh tế khi có một nguồn lực nhất định tạo ra khối
lượng sản phẩm hữu ích lớn nhất.
Hiệu quả kinh tế là một đại lượng để đánh giá xem kết quả hữu ích được tạo
ra như thế nào, từ nguồn chi phí bao nhiêu, trong các điều kiện cụ thể nào, có thể
chấp nhận được hay không. Như vậy, HQKT liên quan đến các yếu tố đầu vào và
việc sử dụng nó với các yếu tố đầu ra của sản xuất.
Người sản xuất mong muốn tăng nhanh kết quả hữu ích, đồng thời mục tiêu
của người sản xuất là tiết kiệm các yếu tố đầu vào để thực hiện nhanh kết quả hữu

U

Ế

ích đó, hay tăng HQKT. Do vậy, bản chất của việc tăng HQKT là thực hiện kết hợp


́H

tối ưu giữa yếu tố đầu vào với đầu ra trong quá trình sản xuất.

Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất bao gồm khối lượng sản phẩm, giá trị sản



xuất, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận ròng. Hệ thống chỉ tiêu hao phí có thể bao gồm
các chi phí sản xuất (chi phí vật chất, chi phí dịch vụ).

H

Giá trị sản xuất (GTSX) là toàn bộ giá trị sảm phẩm vật chất và dịch vụ được

IN

tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Chi phí sản xuất (CPSX) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên

K

bằng tiền, chi phí khấu hao, chi phí lãi vay… mà chủ thể sản xuất phải bỏ ra để mua

O

tổng sản phẩm đó.

̣C


và thuê các yếu tố đầu vào và các khoảng chi phí dịch vụ trong thời kỳ sản xuất ra

̣I H

Trên cơ sở các chỉ tiêu kết quả và hao phí mà tính ra các chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế phù hợp với mục đích của vấn đề nghiên cứu:

Đ
A

Thu nhập hỗn hợp (MI) là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra trong thời kỳ
sản xuất đó, chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả việc đầu tư các yếu tố chi phí.
MI được tính:

MI = GTSX – CPSX

Lợi nhuận là chỉ tiêu HQKT tổng hợp, nhưng thực tế sản xuất trong nông hộ
hiện nay việc xác định chi phí gia đình thường gặp khó khăn. Mặt khác lợi nhuận
không phải là mục tiêu duy nhất của sản xuất nông hộ, do đó ở đây không quan tâm
nhiều đến lợi nhuận trong nghiên cứu sử dụng đất canh tác.
Đánh giá HQKT của sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường
có những khó khăn khi xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra của nó vì trong sản

18


xuất nông nghiệp, việc sử dụng các tư liệu sản xuất vào nhiều quá trình sản xuất và
trong nhiều năm nhưng không đồng đều. Hơn nữa có loại rất khó xác định chi phí
sữa chữa lớn. Vì thế việc khấu hao và phân bổ chi phí để tính đúng chi phí sản xuất
chỉ có tính tương đối. Mặc khác, chu kỳ sản xuất nông nghiệp thường dài nên chịu

ảnh hưởng nhiều của sự biến động giá cả, các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên có
tác động lớn đến chu kỳ sản xuất nông nghiệp và hiệu quả của nó. Tuy nhiên mức
độ tác động của các yêú tố này đến nay vẫn chưa có phương pháp chuẩn để xác
định. Bên cạnh đó, các kết quả sản xuất về mặt vật chất có thể lượng hoá để tính và

Ế

so sánh trong thời gian và không gian cụ thể nào đó, nhưng để xác định đúng và đủ

U

các kết quả về mặt xã hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất, khả năng cạnh tranh

́H

trên thị trường của doanh nghiệp, một vùng nông nghiệp là khó khăn, bởi nó không



thể được lượng hoá.

Ở nước ta do những chính sách về sử dụng đất canh tác, diện tích đất đai sử

H

dụng cho sản xuất được giao cho các thành phần kinh tế khác nhau sử dụng lâu dài,

IN

nhà nước nắm quyền sở hữu và chỉ thực hiện thu thuế sử dụng đất canh tác nên việc

đánh giá đất chưa được quy định cụ thể, do đó chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một

K

đơn vị diện tích trở thành chỉ tiêu chung và quan trọng nhất để đánh giá, so sánh

̣C

giữa các loại cây trồng, giữa các thửa đất canh tác, giữa các địa phương hay giữa

O

các chủ thể sử dụng đất.

Nghiên cứu HQSD đất chủ yếu vừa mang tính lý luận sâu sắc vừa là vấn đề

̣I H

cần đặt ra trong thực tiễn sản xuất. Nghiên cứu HQKT không chỉ dừng lại ở việc
đánh giá, mà thông qua đó tìm ra những phương hướng và giải pháp phù hợp có lợi

Đ
A

nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển sản xuất, thoả mãn tốt hơn
những nhu cầu cho xã hội.
1.1.6.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp có mối
quan hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau, bao gồm nhóm nhân tố tự nhiên và nhóm nhân
tố kinh tế - xã hội.

- Nhóm nhân tố tự nhiên:

19


Nhân tố tự nhiên, trước hết là điều kiện khí hậu thời tiết, vị trí địa lý, địa
hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, thuỷ văn là những yếu tố quyết định đến lựa
chọn cây trồng, thiết kế đồng ruộng, định hướng đầu tư thâm canh. Trong đó nhân
tố quan trọng nhất quyết định phần lớn đến năng suất cây trồng là độ phì đất, khi
cùng trình độ khai thác đầu tư nhưng kết quả và HQKT khác nhau.
- Nhón nhân tố kinh tế - xã hội:
Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông chịu ảnh hưởng của nhóm nhân tố kinh tế -

Ế

xã hội như: quy hoạch và bố trí hệ thống cây trồng, trình độ năng lực của các chủ thể

U

kinh doanh, phương thức canh tác, cơ sở hạ tầng, thị trường, các chính sách, thể chế...

́H

+ Quy hoạch và bố trí hệ thống cây trồng

Quy hoạch và bố trí hệ thống cây trồng hiện nay được thực hiện theo xu



hướng phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện về tự nhiên như khí hậu,

đất đai, thổ nhưỡng, độ cao tuyệt đối của địa hình, sự thích hợp của cây trồng với

H

đất đai, nguồn nước...

IN

Hệ thống cây trồng hay các công thức luân canh là những nhân tố ảnh hưởng

K

rất lớn đến năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Do vậy, việc
lựa chọn loại cây trồng nào thích hợp để lợi dụng tốt nhất điều kiện khí hậu và đất

O

̣C

đai ở mỗi vùng là trọng tâm cơ bản của việc nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất.

̣I H

Điều này đòi hỏi quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở mỗi vùng phải được thực
hiện một cách hợp lý nhằm khai thác đất theo chiều rộng và là cơ sở cho đầu tư

Đ
A

thâm canh, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tạo thuận lợi cho thực hiện tập trung hoá,

chuyên môn hoá nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông
nghiệp và các nguồn lực khác.
+ Trình độ năng lực của các chủ thể kinh doanh
Trình độ năng lực của chủ thể kinh doanh thể hiện ở (1) trình độ khoa học kỹ
thuật và tổ chức quản lý; (2) Khả năng thích ứng với những thay đổi của môi trường
sản xuất kinh doanh; (3) Năng lực về vốn và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
sản xuất.

20


Đây là những điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất
nông nghiệp.
Hiện nay, ở nước ta ruộng đất chủ yếu được giao cho các hộ nông dân quản
lý và sử dụng, nông hộ trở thành chủ thể trực tiếp sử dụng và toàn quyền quyết định
đối với ruộng đất được giao. Do vậy trình độ, năng lực của các nông hộ đóng vai trò
quan trọng trong việc ra quyết định sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế sử

Ế

dụng đất. Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, đòi hỏi thiết yếu là phải

U

nâng cao trình độ năng lực cho các nông hộ theo hướng sản xuất hàng hoá kết hợp

́H

với phát triển nông nghiệp bền vững.




+ Phương thức canh tác

Phương thức canh tác bao gồm các biện pháp kỹ thuật canh tác, là những tác

H

động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa
các yếu tố của các quá trình sản xuất để đạt những lợi ích cao trên cơ sở nghiên cứu

IN

các quy luật tự nhiên của sinh vật. Bên cạnh đó, tập quán canh tác cũng ảnh hưởng

K

đến việc lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại cây trồng và cách sử

̣C

dụng các yếu tố đầu vào nhằm đạt các mục tiêu kinh tế, trong cơ cấu trồng trọt mỗi

O

loại cây trồng đều có một phương thức canh tác khác nhau, đòi hỏi cần phải nắm

̣I H

vững được yêu cầu, biện pháp kỹ thuật để canh tác thì mới có hiệu quả, đồng thời loại


Đ
A

bỏ những phương thức tập quán canh tác lạc hậu gây tác hại cho đất, HQKT thấp.
+ Nhân tố thị trường
Hiện nay, cả thị trường đầu vào và đầu ra của sản xuất nông nghiệp đều đã

hình thành, các yếu tố và quan hệ thị trường ngày càng được mở rộng và có tác
động to lớn đến phát triển nền sản xuất hàng hoá nói chung. Tuy nhiên, thị trường
cho sản xuất nông nghiệp thiếu tính định hướng, thì sẽ nẩy sinh tính tự phát. Thiếu
hụt các thông tin về thị trường và tác động tự phát gây trở ngại, bất lợi cho nông dân
và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá nông nghiệp. Thị trường nông

21


sản cũng như thị trường vật tư phân bón và các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông
lâm ngư nghiệp đang ngày càng mở rộng, tuy vậy vẫn chịu sự chi phối của tính thời
vụ trong sản xuất nông nghiệp.
+ Nhân tố cơ chế chính sách và tổ chức quản lý sản xuất
Để đẩy nhanh quá trình tập trung đất đai thành những vùng chuyên canh sản
xuất nông sản hàng hoá lớn, ngoài việc đảm bảo các quyền cơ bản về sử dụng đất

Ế

nông nghiệp cần khuyến khích khả năng chuyển đổi, chuyển nhượng theo phương

́H


nhằm khuyến khích nông dân đầu tư phát triển sản xuất.

U

thức “dồn điền, đổi thửa“. Đồng thời đẩy nhanh việc miễn giảm thuế nông nghiệp,



1.1.7. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
Để đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp, chúng ta cần quan

H

tâm đến một số chỉ tiêu sau đây:

IN

1) Năng suất ruộng đất: Là chỉ tiêu biểu hiện tổng giá trị sản lượng nông
nghiệp hay giá trị sản lượng hàng hoá tính trên một đơn vị diện tích canh tác hay đất

K

nông nghiệp (tính trong một năm).

̣C

2) Năng suất cây trồng: Là lượng sản phẩm chính của loại cây trồng tính trên

O


một ha đất của loại cây trồng đó trong một vụ hay một năm. Chỉ tiêu này phản ánh

̣I H

trình độ sản xuất của hộ, của địa phương hay của toàn ngành.

Đ
A

3) Hệ số sử dụng đất: Là chỉ tiêu phản ánh cường độ sử dụng đất canh tác
(lần). Hệ số sử dụng đất = Tổng diện tích gieo trồng / tổng diện tích canh tác.
4) Năng suất lao động: Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động, là số

lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Trong điều kiện hiện nay đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do dân số phát
triển ngày càng đông nên yêu cầu đặt ra trước mắt cho ngành nông nghiệp là tăng
nhanh nông sản hàng hoá và chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với nó thì mục tiêu
chủ yếu là tăng tổng sản phẩm và mức thu nhập hỗn hợp. Do đó, đề tài quan tâm

22


trước hết đến chỉ tiêu chính như: GTSX, thu nhập hỗn hợp trên 1 đơn vị diện tích,
GTGT/CPVC và MI/LĐ.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Những nghiên cứu về tài nguyên đất cát ven biển
Ở Việt Nam đến nay có nhiều công trình nghiên cứu về sử dụng đất nhưng
chủ yếu tập trung vào những nhóm đất như phù sa sông Hồng, ĐBSCL, đất ba zan...
Tuy nhiên còn ít công trình nghiên cứu về đất cát ven biển vì từng coi đây là "đất


Ế

có vấn đề". Từ năm 1989 trở về trước Việt Nam thiếu lương thực trầm trọng, nên

U

mục tiêu làm nông nghiệp là chủ yếu để bảo đảm lương thực, trong khi đất cát biển

́H

ít phù hợp cho cây lúa vẫn phải trồng lúa dù năng suất thấp.



Hiện nay khi tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp thì việc nghiên cứu khảo sát phục vụ mở rộng đất nông nghiệp càng

H

trở nên bức xúc. Đất gò đồi, đất cát ven biển là những loại đất có tiềm năng còn rất

IN

lớn về diện tích nhưng diện tích chưa đưa vào sử dụng hoặc bỏ hoang hóa còn
nhiều, nhất là vùng miền Trung và Đông Nam Bộ.

K

Năm 1981, Phan Liêu trong quá trình nghiên cứu về đất cát biển cũng đã đề


̣C

cập đến một số khía cạnh về phát sinh, xây dựng hệ thống phân loại đất cát ven biển

O

nhưng chưa đi sâu nghiên cứu hiệu quả sử dụng của nhóm đất này [11].

̣I H

Diện tích đất cát ven biển toàn quốc có 446.030 ha, chiếm 1,34% diện tích tự
nhiên của cả nước, gồm 8 loại hình thổ nhưỡng chính [1].

Đ
A

- Bãi cát ven biển
Diện tích có 1.215 ha, chiếm 0,27% tổng diện tích đất cát, phân bố tập trung

ở các tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
Bãi cát bằng ven biển có địa hình bằng phẳng, nên phần lớn hiện đang khai
thác sử dụng cho trồng rừng chắn gió, tạo cảnh quan phát triển du lịch.
- Đất cồn cát trắng, vàng
Diện tích 149.754 ha, chiếm 33,57% diện tích đất cát, phân bố chủ yếu ở các
tỉnh ven biển miền Trung. Trong đó, Bắc Trung Bộ 93.854 ha, Nam Trung Bộ có
40.269 ha, Đông Nam Bộ 13.152 ha và Đồng Bằng Sông Cửu Long 2.384 ha.

23



Bảng 1.1: Diện tích các loại đất cát ven biển Việt Nam
Tổng cộng
TT

Loại đất

Diện
tích (ha)

ĐNB &
ĐBSCL

0,27

58071

1.215

Cồn cát trắng vàng

149.754

33,57

93.949

40.269

15.536


3

Đất cát biển

197.802

44,35

58072

24.229

57.430

4

Đất cát đọng mùn

488

0,11

345

112

31

5


Đất cát gley

6.225

1,40

5.723

190

312

6

Đất cát san hô

127

0,03

7

Đất cát giồng

11.764

2,64

8


Đất cát đỏ

78.655

17,63

446.030

100,00

Tổng diện tích

Ế

1.215

U

2

Nam
Trung Bộ

127

́H

Bãi cát ven biển

ĐBSH

& BTB



1

Tỷ lệ
(%)

Chia ra các vùng

421.885

11.764
78.655

66.142

169.940

H

Nguồn: Báo cáo kết quả đánh giá đất cát ven biển

IN

Trong số 197.802 ha đất cát biển có đến 156.338 ha phân bố ở địa hình cao
và 40.952 ha phân bố ở địa hình vàn, diện tích vàn thấp có 512 ha. Thực tiễn sử

K


dụng đất cát biển cho thấy, đây là loại đất đang được sử dụng cho nhiều loại cây

̣C

trồng. Những vùng đất cát thuần như: Hậu Lộc, Hoàng Hoá, Tĩnh Gia (Thanh Hoá)

O

hoặc Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Nghi Lộc (Nghệ An), Ninh Hải (Ninh Thuận) cho

̣I H

hiệu quả kinh tế không kém các vùng đất phù sa có điều kiện canh tác tương tự.
- Đất cát đọng mùn

Đ
A

Diện tích 488 ha, chiếm 0,11% diện tích tự nhiên, phân bố ở ĐBSH và

Quảng Ninh 345 ha, Nam Trung Bộ 112 ha và Đông Nam Bộ 31 ha. Nhìn chung,
đất cát đọng mùn có độ phì khá hơn đất cát biển, hiện đang được sử dụng để trồng
lúa hoặc luân canh lúa - màu.
- Đất cát gley
Diện tích 6.225 ha, chiếm 1,40%, phân bố tập trung ở vùng Duyên hải Bắc
Trung Bộ 5.723 ha, ngoài ra còn rải rác ở Đông Nam Bộ 312 ha và Duyên hải Nam
Trung Bộ 190 ha. Loại đất này hiện được sử dụng để trồng 2 vụ lúa/năm, những nơi
có điều kiện tiêu thoát nước tốt có thể bố trí luân canh cây rau màu để cải thiện kết


24


cấu đất.
- Đất cát san hô
Diện tích 127 ha, chiếm 0,03%, phân bố ở huyện Ninh Hoà và thành phố
Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà. Loại đất này hiện nay đang được sử dụng để trồng hoa
màu hoặc cây lâu năm (điều) nhưng hiệu quả kinh tế không cao do thiếu ẩm.
- Đất cát giồng
Diện tích 11.764 ha, chiếm 2,64%, phân bố ở các tỉnh Sóc Trăng, Bến Tre, Trà

Ế

Vinh, Cà Mau thuộc vùng ĐBSCL. Đất cát giồng có yếu tố hạn chế là thành phần cơ

U

giới nhẹ, tỷ lệ cát cao, chất hữu cơ và đạm tổng số nghèo nhưng do lợi thế về địa hình

́H

và có nguồn nước ngọt nên thuận lợi cho các cây trồng cạn và cây ăn quả.
- Đất cát đỏ



Diện tích 78.655 ha, chiếm 17,63%, phân bố ở hai tỉnh Bình Thuận và Ninh
Thuận thuộc vùng Đông Nam Bộ. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng cát

H


mịn chiếm 84-92%, sét vật lý khoảng 5-8% ở tầng mặt. Đất có kết cấu cục tảng nhỏ,

IN

kém bền trong nước. Phản ứng đất ít chua (pHkcl 4-5). Hàm lượng chất hữu cơ

K

trong đất nghèo (<1%). Đạm tổng số thấp (0,03- 0,1%). Đất rất nghèo lân tổng số,
trị số tối đa không vượt quá 0,05%, lân dễ tiêu rất nghèo. Kali tổng số và dễ tiêu

̣C

nghèo (0,08-0,15%; 5-10 mg/100g đất). Đất ở độ dốc dưới 30, thuận lợi cho canh

̣I H

độ dốc từ 8 - 150

O

tác nông nghiệp chiếm 24,33%, ở độ dốc từ 3 - 80 chiếm 48,53%, còn lại là đất có
.

Đ
A

1.2.2. Những nghiên cứu về phân vùng đất cát ven biển
Tác giả Phạm Việt Hoa cùng nhóm nghiên cứu đề tài "Điều tra đánh giá hiện


trạng về môi trường sinh thái vùng đất cát và các đầm phá ven biển miền Trung
nhằm chống sa mạc hoá bảo vệ môi trường phục vụ phát triển kinh tế xã hội" [8], đã
đưa ra các vùng sinh thái đất cát ven biển các tỉnh miền Trung (Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận)
theo lát cắt từ bờ biển vào sâu trong đất liền 4 - 5 km chia thành 3 vùng; vùng ngoài
(sát biển),vùng giữa, vùng trong.

25


×