Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

báo các đánh giá tác động môi trường nhà máy xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.17 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
CHỦ ĐỀ: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG NHÀ MÁY
XI MĂNG
GVHD: NGUYỄN NGỌC ANH
NHÓM SVTH:

MSSV

VŨ MẠNH TÌNH

0712626

MÔNG TỰU HÀO

0712575

NGUYỄN THI THU

0713882

NGUYỄN THỊ HẬU

0713587

NGUYỄN THỊ NGÒ

0712199

TĂNG THỊ ÁNH MINH



0713593

NGUYỄN TRỌNG CƯỜNG

0712562

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

0713606


MỤC LỤC
Mở Đầu
1.Xuất xứ dự án
Chương I: MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1.
Tên dự án
1.2.
Chủ dự án
1.3.
Vị trí địa lí của dự án
1.4.
Nội dung của dự án
1.5.
Công nghệ sản xuất
1.6.
Các phương pháp đánh giá
Chương II ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – MÔI TRƯỜNG KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1.Điều kiện tự nhiên và môi trường

2.1.1. Vị trí địa lí
2.1.2.Đặc điểm địa hình
2.1.3. Đặc điểm khí hậu

2.2.Điều kiện kinh tế- xã hội
2.2.1.Cơ cấu hành chính và dân số hiện nay
2.2.2.Tình hình kinh tế- văn hóa- xã hội
2.3 Tài nguyên thiên nhiên
2.4 Cơ sở hạ tầng – dịch vụ
2.5 xử lí môi trường nền
CHƯƠNG III: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG - KHU VỰC CÔNG TY XI MĂNG HÀ
TIÊN
I)
Hiện trạng môi trường vật lý
1) Địa hình và thổ nhưỡng:
2) Khí hậu
3) Chế độ triều:
4) Hiện trạng môi trường không khí
5) Hiện trạng chất lượng nước
II)
Tài nguyên sinh vật
1)Hệ sinh thái cạn vùng dự án
2)Sinh vật đáy
III)
Các vấn đề kinh tế xã hội khu vực Công ty Xi măng Hà Tiên 2:
1)Dân số lao động
2) Hoạt động kinh tế
3) Kết luận chung về kinh tế - xã hội thị trấn Kiên Lương
4) Ý kiến của nhân dân trong vùng về Công ty Xi măng Hà Tiên 2



CHƯƠNG IV
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TỚI MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG HÀ TIÊN2
4.1
Nguồn gây tác động:
4.1.1/ Các tác động:
4.1.2 Tiêu chuẩn môi trường áp dụng cho hoạt động của Công ty
4.2
Đối tượng và quy mô bị tác động:
Các bảng thông tin liên quan

CHƯƠNG V
CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC MÔI TRƯỜNG CHƯƠNG
TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG HÀ
TIÊN 2
I.) Các biện pháp hạn chế tác động tiêu cực tới môi trường
1. Định hướng quy hoạch thị trấn Kiên Lương
2. Quy hoạch kỹ thuật
3. Thoát nước thải
4. Quy hoạch cấp nước
5. Luật môi trường và chuyển giao công nghệ
II.)
Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
2.1. Các biện pháp khống chế ô nhiễm do hoạt động của dự án
2.1.1. phương pháp kiểm soát ô nhiễm
2.2.2. Các biện pháp giảm thiểu ổ nhiễm nguồn nước
2.2.3. Các giải pháp khác nhằm giảm thiểu ô nhiễm và làm đẹp cảnh quan môi trường
nhà máy xi măng
2.2.4. Giải pháp giảm thiểu các tác động kinh tế - xã hội


Chương VI: Tham Vấn Ý Kiến Cộng Đồng:
1. Dự án tác động đến kinh tế - xã hội:
2. Dự án xây dựng nhà máy bia tác động đến y tế, sức khỏe, giáo dục, văn hóa,
di tích lịch sử:
3. Dự án xây dựng nhà máy bia tác động tới đời sống, việc làm và thu nhập của
nhân dân:
4. Dự án xây dựng nhà máy bia tác động tới vệ sinh môi trường của cộng đồng:
KẾT LUẬN CHUNG


BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ MÁY XI
MĂNG HÀ TIÊN 2
MỞ ĐẦU
• Xuất xứ của dự án
Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế có mức độ tăng trưởng nhanh, nhu cầu xây
dựng nói chung, xây dựng các trung tâm đô thị lớn, các hạ tầng cơ sở kỹ thuật, hệ
thống đường xá... cũng ngày càng trở nên cấp thiết. Quyết định số 108/2005/QĐTTg ngày 16/5/2005 của Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển ngành xi măng
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.Nhằm đáp ứng nhu cầu nêu trên, chắc
chắn trong thời gian tới hoạt động sản xuất xi măng sẽ ngày càng phát triển mạnh
cả về chiều sâu và chiều rộng. Hoạt động sản xuất này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế
cao, song cũng là loại hình công nghiệp có nhiều tiềm năng gây ô nhiễm, suy thoái
môi trường.
Theo quy định tại Ðiều 18 Luật Bảo vệ Môi trường của Nước CHXHCN Việt
Nam số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, các dự án sản xuất xi măng
phải thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ÐTM) trình nộp Cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thẩm định (Sở tài nguyên môi trường
)
• Nguồn dữ liệu tài liệu tham khảo
Luật Bảo vệ Môi trường của Nước CHXHCN Việt Nam số 52/2005/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2005

TCVN 2005 và QCVN 2009
Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 8 tháng 12 năm 2008 Bộ Tài Nguyên Môi
Trường
Nghị định 80/2006
Báo cáo “Mô tả hiện trạng Công ty Xi măng Hà Tiên 2” do Công ty Xi măng Hà
Tiên 2 cung cấp tháng 9.1996, bổ sung 2009


Báo cáo “Khảo sát, xây dựng danh mục và đánh giá tác động môi trường các
nguồn ô nhiễm chính tại khu công nghiệp Kiên Lương - Ba Hòn - Hòn Chông và
thị xã Rạch Giá tỉnh Kiên Giang” do EPC thực hiện 3.1996.
Các sách, hướng dẫn về kỹ thuật ĐTM của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng
phát triển Châu Á (ADB), Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP)
và Ủy ban Kinh tế Văn hóa Xã hội Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP).
Hướng dẫn về quan trắc môi trường của Hệ thống quan trắc môi trường Toàn cầu
(GEMS), 1987.
Hướng dẫn về phương pháp đánh giá nhanh về ô nhiễm môi trường do tổ chức Y
Tế Thế Giới (WHO), phát hành năm 1993
CHƯƠNG 1 : MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. Tên dự án
Công ty xi măng Hà Tiên 2 công suất 1400.000 tấn / năm
Số nhân công: 200 người
Đã làm ĐTM từ năm thành lập – 1989. Nay làm lại ĐTM bổ sung năm 2009
1.2. Chủ dự án:
Công ty CP Xi Măng Hà Tiên 2 là một doanh nghiệp nhà nước (trực thuộc
Tổng Công ty CN xi măng Việt nam ) có trụ sở chính đặt tại Thị trấn Kiên
Lương, Huyện Kiên Lương, Tỉnh Kiên Giang.
1.3. Vị trí địa lý của dự án:
Công ty xi măng Hà Tiên 2 thuộc thị trấn Kiên Lương- huyện Hà Tiên- tỉnh
Kiên Giang. Công ty nằm dọc theo quốc lộ 80 cách thị xã Rạch Gía- Kiên

Giang 60 km về hướng Đông Nam, cách biên giới Campuchia về phía Bắc
khoảng chừng 30 km. Diện tích toàn công ty là 9686600 m 2, trong đó diện tích
sản xuất là 345947 m2.
1.4. Nội dung chủ yếu của dự án
1) Quy mô nhà máy
2) Năng lực sản xuất hiện tại 2009
Sản xuất clinker
1) Phương pháp ướt công suất 240000 tấn/ năm, máy móc tương đối đã
cũ (1989)


2) Phương pháp khô công suất 900000 tấn / năm, máy móc có tuổi thọ
đến 2025
3) Sản xuất xi măng có công suất 1400000 tấn / năm
1.5. Công nghệ sản xuất
1) Sơ đồ sản xuất của nhà máy:

2) Các hạng mục công trình và khối lượng xây lắp
Hệ thống nhà xưởng chính.
Các công trình phụ trợ.
Khối lượng các công trình thi công.
3) Nhu cầu về năng lượng, nhiên liệu, nước phục vụ sản xuất
Nhu cầu về năng lượng và phương thức cung cấp,


Nhu cầu về nhiên liệu và phương thức cung cấp,
Nhu cầu cấp nước (sản xuất, sinh hoạt) và phương thức cung cấp.
Nhu cầu và phương thức cung cấp nguyên liệu
Nhu cầu về đá vôi và phương thức cung cấp,
Nhu cầu về sét và phương thức cung cấp,

Nhu cầu về các loại nguyên liệu phụ khác và phương thức cung cấp.
4) Phương thức vận chuyển, phân phối thành phẩm
Phương thức vận chuyển, phân phối xi măng bằng đường bộ, đường thuỷ (nếu có),
Phương thức vận chuyển phân phối clinke (nếu có).
5) Tiến độ thực hiện dự án
Nêu lịch trình thực hiện các hạng mục công trình của dự án từ giai đoạn chuẩn bị
đến giai đoạn hoàn thành đưa công trình vào hoạt động
1.6. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường
Ðối với các dự án Nhà máy xi măng, việc đánh giá tác động môi trường thường
được tiến hành bằng những phương pháp sau đây:
1)
2)
3)
4)
5)
6)
7)
8)
9)

Phương pháp liệt kê (Checklists)
Phương pháp ma trận (Matrices)
Phương pháp mạng lưới (Networks)
Phương pháp so sánh.
Phương pháp chuyên gia.
Phương pháp đánh giá nhanh.
Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa.
Phương pháp mô hình hoá.
Phương pháp phân tích chi phí, lợi ích.


CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN , MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
Bảng2.1: Các thông số môi trường và tài nguyên cần khảo sát khi đánh giá môi
trường nền đối với dự án nhà máy Xi măng


TT Môi trường và
tài nguyên
(1)

Thông số

Phương pháp khảo
sát và quan trắc

(3)

(4)

(2)

I. Ðiều kiện tự nhiên
1.1 Vị trí địa lý

Ðịa danh, toạ độ và địa lý của khu Tài liệu dự án hoặc
vực thực hiện dự án. Vị trí hành atlat quốc gia
chính và giao thông

1.2 Ðặc điểm địa
hình, địa mạo


Mô tả những đặc điểm địa hình Tài liệu dự án hoặc
của khu vực dự án một cách chi địa lý, địa chất khu
tiết (núi, đồi, đồng bằng...)
vực

1.3 Ðặc điểm khí
hậu, khí tượng,
thuỷ văn

- Nhiệt độ
- Lượng mưa, độ ẩm
- Chế độ gió

Tài liệu của các trạm
khí tượng thuỷ văn
khu vực và quan trắc
tại hiện trường

- Các hiện tượng thời tiết bất
thường
II. Ðặc điểm kinh tế - xã hội
2.1 Dân cư lao động

Chú ý đến tình hình dân cư kiếm
sống trong những khu vực thực
hiện dự án và chịu tác động của
dự án

2.2 Kinh tế


Việc phát triển dự án trong mối
liên quan đến Quy hoạch phát
triển kinh tế của vùng, tỉnh

2.3 Tình hình xã
hội

- Y tế và sức khoẻ cộng đồng
- Bệnh đường hô hấp, đặc biệt
silicos
- Mạng lưới và tình hình giáo dục
dân trí
- Việc làm và thất nghiệp

Theo số liệu thống kê
của địa phương và tài
liệu điều tra, phỏng
vấn khi khảo sát

Như 2.2


2.4 Văn hoá lịch sử - Các công trình văn hoá, lịch sử,
du lịch có giá trị trong khu vực
thực hiện dự án hoặc ở những khu
vực lân cận chịu tác động của dự
án.
- Thuần phong mỹ tục và phong
tục tập quán của dân địa phương

có thể có ảnh hưởng đến việc thực
hiện dự án
III. Tài nguyên thiên nhiên
3.1 Tài nguyên đất

- Tổng diện tích đất tự nhiên và Như 2.2
chất lượng
- Hiện trạng sử dụng đất (nông
nghiệp, lâm nghiệp, chuyên dùng,
đất ở, sử dụng khác, đất chưa sử
dụng)

3.2 Tài nguyên
nước mặt

- Ðặc điểm hệ thống thuỷ văn mặt Thu thập thông tin, tư
trong khu vực (sông, hồ, kênh liệu điều tra cơ bản
mương)
của khu vực và khảo
sát, điều tra bổ sung
- Hiện trạng sử dụng tài nguyên
nước mặt trong khu vực

3.3 Tài nguyên
nước ngầm (và
nước khoáng)

- Ðặc điểm địa chất thuỷ văn khu Như 3.2
vực (tầng chứa nước, trữ lượng,
chất lượng nước ngầm).

- Hiện trạng khai thác và sử dụng.

3.4 Tài nguyên
động thực vật

Các số liệu về thảm thực vật và hệ Như 3.2
động vật trong khu vực thực hiện
dự án. Cần đặc biệt chú ý đến
những chủng loại đặc thù của khu
vực hoặc có trong sách Ðỏ
IV. Hạ tầng cơ sở và dịch vụ


4.1 Giao thông

- Ðặc điểm của các tuyến đường
giao thông (thuỷ, bộ) có liên quan
đến hoạt động vận chuyển của dự
án

Tài liệu của cơ quan
chức năng và quản lý
hành
chính
địa
phương

- Tai nạn, sự cố giao thông
4.2 Dịch vụ,
thương mại


Hiện trạng và khả năng cung cấp
dịch vụ, thương mại
V. Hiện trạng môi trường vật lý

5.1 Chất lượng đất

- Hàm lượng chất hữu cơ
- Nitơ tổng số
- Phốtpho tổng số
- Ðộ pH
- Các kim loại nặng

- Phương pháp chuẩn
độ Mohr sau khi oxy
hoá mẫu bằng kali
Bicromat
Phương
Kjendahn

pháp

- Phương pháp trắc
quang
- Máy đo pH
- Quang phổ hấp thụ
nguyên tử

5.2 Chất lượng
- Nhiệt độ

nước mặt, nước
- Ðộ pH
ngầm
- Hàm lượng cặn lơ lửng
- Ðộ đục
- Tổng độ khoáng hoá
- Oxy hoà tan (DO)
- Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD5)

- Nhiệt kế
- Máy đo pH điện cực
thuỷ tinh
- Lọc, sấy ở 1050C
- Máy đo độ đục
- Máy đo độ khoáng
- Winhle hoặc điện
cực oxy

- Một số kim loại nặng có nguồn
- Oxy tiêu thụ sau 5
gốc từ đá vôi, sét


- Hàm lượng dầu, mỡ

ngày ở nhiệt độ 200C

- Tổng số Coliform

- Quang phổ hấp thụ

nguyên tử
- Sắc ký khí
- Lọc qua màng và
nuôi cấy ở 430C

5.3 Chất lượng
.
không khí

- CO
- SO2
- NOx
- H2S
- Bụi lơ lửng tổng số (TSP)

- Phương pháp sắc ký
khí theo hay phương
pháp
thử
FolinCiocalteur
Phương
pháp
Tetracloromercurat
(TCM/pararosanilin)

- Bụi lơ lửng có đường kính dưới - Phương pháp Griss10 m mm
Saltman
- Phương pháp đo
khối lượng
- Máy đo PM10

5.4 Tiếng ồn

- L50

- L eq
- Lmax
5.5 Chấn động

- Máy đo mức ồn
tương đương tích
phân.
- nt - nt -

- Gia tốc

- Máy đo chấn động

- Vận tốc

- nt -

- Tần số

- nt -

2.2. Xử lý tài liệu môi trường nền


Số liệu môi trường nền sau khi được thu thập cần phải được xử lý và thể hiện
trong báo cáo ÐTM một cách rõ ràng, đơn giản với mức độ càng định lượng càng

tốt. Dưới đây là một vài hướng dẫn cụ thể để tham khảo trong khi thực hiện xác
định chất lượng của từng thành phần môi trường.
2.2.1. Môi trường đất
Môi trường đất của khu vực thực hiện dự án được đánh giá dựa vào các số liệu
điều tra về hiện trạng sử dụng đất cho các mục đích phát triển kinh tế Các số liệu
cần được thể hiện một cách định lượng và có thể lập thành bảng như dưới đây.
2.2.2. Môi trường nước
Đối với Dự án Nhà máy xi măng, việc đánh giá chất lượng môi trường nước nói
chung, nước mặt và nước ngầm nói riêng căn cứ vào kết quả đo đạc và phân tích
mẫu nước tại các điểm lấy mẫu theo các chỉ tiêu đã nêu
2.2.3. Môi trường không khí
Hoạt động của dự án có nhiều tiềm năng gây ô nhiễm môi trường không khí đặc
biệt là bụi, khí độc. Do vậy các số liệu khảo sát, đo đạc cần phải được lựa chọn sao
cho phản ánh được một cách chính xác và trung thực nhất về chất lượng môi
trường không khí khu vực thực hiện dự án và khu vực lân cận (chịu những tác
động trực tiếp hay gián tiếp của dự án).
2.2.4. Tiếng ồn
Ðể đánh giá mức ồn nền, phải tiến hành lựa chọn địa điểm sao cho thật thích hợp
để có thể xác định những nguồn gây ra tiếng ồn hiện có trong khu vực đồng thời
đánh giá được khả năng lan truyền âm thanh. Ðể thuận lợi cho việc theo dõi, giám
sát, vị trí các điểm đo đạc chất lượng môi trường không khí nói chung, tiếng ồn
nói riêng phải được thể hiện trên một bản đồ ở tỷ lệ thích hợp.
2.2.5. Hiện trạng các điều kiện kinh tế - xã hội
Các điều kiện kinh tế - xã hội tại khu vực thực hiện Dự án và lân cận sẽ chịu
những ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp nhất định, vì vậy việc khảo sát và đánh giá
hiện trạng các điều kiện kinh tế xã hội của khu vực là một vấn đề rất cần thiết.


CHƯƠNG III:
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG

KHU VỰC CÔNG TY XI MĂNG HÀ TIÊN
I)

Hiện trạng môi trường vật lý

1)

Địa hình và thổ nhưỡng:

Công ty Xi măng Hà Tiên 2 nằm trong vùng ranh giới của 2 tiểu vùng sinh
thái là: vùng núi sót và vùng đồng lụt nửa hở.
Núi sót là các núi đá vôi tận cùng của dãy núi Con Voi chạy từ Campuchia.
Đây là các núi đá vôi có độ cao 150 - 200 m nằm rải rác trong vùng đồng bằng
trũng và ra đến tận ngoài biển .
Vùng đồng lụt nửa hở là vùng bằng phẳng có địa hình tương đối thấp
(thường < 1,0 m so với mực nước biển) và bằng phẳng. Về mùa lũ chịu ngập nông
(dưới 1,0 m) ngắn hạn (thường dưới 3 tháng). Do sát biển và địa hình thấp xâm
nhập mặn trở thành vấn đề nghiêm trọng.
Điều kiện thổ nhưỡng có nhiều khắc nghiệt, đa số là đất phèn. Vào mùa
khô, đất tại khu vực Công ty bị xâm nhập mặn. Các nhóm đất chính là : đất mặn
nhiều - phèn tiềm tàng nặng và đất mặn nhiều - phèn hoạt động trung bình bão
hòa nước trên 9 tháng
Khu vực Kiên Lương - Ba Hòn - Hòn Chông có nhiều núi đá vôi và có trữ
lượng phosphorite, dolomite lớn nhất ở phía Nam. Trữ lượng đá vôi là
284.390.285 Tấn. Trữ lượng phosphorite là 827.702 Tấn. Trữ lượng dolomite là
4.200.000 Tấn. Hiện nay trong khu vực đã có nhiều cơ sở sản xuất xi măng và vật
liệu xây dựng qui mô lớn.
2)

Khí hậu



a) Nhiệt độ không khí
Tại Rạch Giá nhiệt độ trung bình nhiều năm là 28 0C. Tháng nóng nhất là
tháng 4 với nhiệt độ trung bình là 300C. Tháng lạnh nhất là tháng 1 với nhiệt độ
trung bình là 25,5 oC. Nhiệt độ cao nhất đo được là 37,2 0C (tháng 4 -2007). Nhiệt
độ thấp nhất đo được là 19 oC (tháng 1- 2005).
Tại Phú Quốc nhiệt độ trung bình nhiều năm là 27,2oC. Tháng nóng nhất là
tháng 4 với nhiệt độ trung bình là 28,7oC. Tháng lạnh nhất là tháng 12 với nhiệt
độ trung bình là 25,8oC. Nhiệt độ cao nhất đo được là 32,5 oC (tháng 4 - 2007).
Nhiệt độ thấp nhất đo được là 14,7oC (tháng 1 - 2005).
b) Độ ẩm không khí
Tại Rạch Giá Độ ẩm tuyệt đối nhiều năm là 29,6 mb. Độ ẩm tuyệt đối cao
nhất là 36,8 mb (tháng 5 - 2000). Độ ẩm tuyệt đối thấp nhất là 17,2 mb (tháng 1 2000). Độ ẩm tương đối trung bình nhiều năm là 81,8%. Độ ẩm tương đối cao nhất
là 100% (tháng 9 - 2000) Độ ẩm tương đối thấp nhất là 39% (tháng 1 - 2000).
c) Áp suất khí quyển
Tại Rạch Giá Áp suất khí quyển trung bình nhiều năm là 1009 mb. Tháng
10 có áp suất trung bình cao nhất (1.012 mb) và tháng 5 có áp suất trung bình thấp
nhất (1006,9 mb). Áp suất cao nhất đo được là 1018 mb (tháng 1 - 2005). Áp suất
thấp nhất đo được 1003 mb (tháng 5 - 2002).
d) Mưa
- Tại Rạch Gía
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 tới tháng 11. Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng
4 năm sau. Lượng mưa trung bình nhiều năm khoảng 2.016 mm/năm. Tháng 8 là
tháng mưa nhiều nhất với lượng mưa 310 mm. Tháng giêng là tháng mưa ít nhất
với 6,5 mm. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm trên 90% lượng mưa trong năm.
Số ngày có mưa trung bình trong năm là 178,6 ngày, trong đó mùa mưa chiếm
khoảng 159,3 ngày. Tháng 8 có số ngày mưa nhiều nhất với 26,2 ngày. Tháng 2 có
số ngày mưa ít nhất với 1,0 ngày
Tại Hà Tiên

Chế độ mưa tương tự như tại Rạch Giá. Lượng mưa trung bình nhiều năm
là 2.031 mm/năm.


e) Độ bốc hơi
- Tại Hà Tiên Độ bốc hơi trung bình năm là 1109,3 mm, cao nhất là tháng 9 (122,9
mm) và thấp nhất là tháng 9,10 (72 mm). Độ bốc hơi tại Rạch Giá cao hơn một ít ,
trung bình năm 1167,9 mm, cao nhất vào tháng 3 (128,4 mm), thấp nhất vào tháng
10 (91,6 mm).
f) Sương mù và tầm nhìn
- Sương mù : Tại Rạch Giá: Số ngày có sương mù trung bình năm là 0,8 ngày.
Năm 1989 có 3 ngày sương mù. Các ngày có sương mù chỉ xuất hiện trong tháng
12 và tháng 1.
- Tầm nhìn xa: Số ngày trung bình có tầm nhìn xa nhỏ hơn 5 km là 7,6 ngày/năm.
Từ tháng 1 tới tháng 3 đều có tầm nhìn xa hơn 5 km.
g) Chế độ gió
Có hai mùa chính đó là mùa gió Tây - Nam và mùa gió Đông - Bắc.
Tại trạm khí tượng quốc gia Rạch Giá, từ tháng 6 tới tháng 9 hướng gió chủ
yếu là hướng Tây Nam và hướng Tây với tần suất thay đổi như sau :
- Hướng Tây Nam : từ 26,95% (tháng 6) tới 33,07% (tháng 8).
- Hướng Tây : từ 35,17% (tháng 7) tới 41,47% (tháng 9).
Tốc độ gió theo các hướng trên thay đổi trong khoảng 4 m/s đến 8,9 m/s.
Gió với vận tốc từ 9 m/s đến 14,9 m/s xuất hiện 73/83 lần trong 5 năm. Gió với
vận tốc lớn hơn 16 m/s chỉ xuất hiện một lần vào ngày 7/9/1989. Từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau hướng gió chủ yếu là Đông Bắc và hướng Đông. Tuy nhiên gió
Đông Nam cũng xuất hiện với tần suất tương đối lớn trong tháng 1 và tháng 2. Tần
suất của các hướng gió như sau :
Hướng Đông Bắc

: từ 2,53% (tháng 3) đến 33,33% (tháng 11)


Hướng Đông : từ 9,67% (tháng 11) đến 33,71% (tháng 1)
Hướng Đông Nam : từ 3,00% (tháng 11) đến 33,38% (tháng 3)
Vận tốc trung bình trong thời gian này thay đổi từ 0,1 m/s đến 3,9 m/s. Vận
tốc cực đại đo được hai lần với vận tốc trong khoảng 9 - 14 m/s. Từ tháng 4 đến


tháng 5 hướng gió thay đổi từ Đông Bắc tới Tây Nam. Trong tháng 10 hướng gió
thay đổi từ Tây Nam tới Đông Bắc.
Ngoài ra tại ngay vùng nhà máy thường có gío từ biển thổi vào và gío
không định hướng thường xuyên.
h) Bão: Khu vực khảo sát ít bị ảnh hưởng trực tiếp của bão. Theo kết quả quan trắc
trong thời gian 39 năm, tại đây trung bình 10 năm mới có 1 cơn bão.
3)

Chế độ triều:

Kênh Ba Hòn thông ra biển và chịu ảnh hưởng hoàn toàn của thủy văn biển
Vịnh Thái Lan. Chế độ triều Vịnh Thái Lan khác hẳn ở Biển Đông vùng ĐBSCL.
Vịnh Thái Lan tương đối kín. Tại đây nhật triều (một lần triều trong ngày) là chủ
đạo. Biên độ triều thấp (0.5 - 1.5 m so với 2.0 - 3.5 m ở biển Đông). Do vậy việc
gây xói mòn biển và xâm nhập mặn vào đất liền ít hơn so với vùng biển Đông ở
ĐBSCL.
Ngoài Vịnh, nhiệt độ nước biển ấm áp hầu như quanh năm, mức giao động
thường từ 26oC đến 31oC trên bề mặt và 27oC - 30oC ở độ sâu 30 m. Độ mặn
nước Vịnh (vùng biển Việt Nam) dao động trong khoảng 28 - 34 ppt (ở bề mặt) và
32.6 - 33.0 ppt ở vùng độ sâu 30m. Về mùa lũ ở ĐBSCL (tháng 7 - 10) độ mặn
trong vịnh giảm chút ít.
Theo dõi trên kênh cho thấy ảnh hưởng triều gây nên hiện tượng xâm nhập
mặn. Vào mùa nước (tháng mùa mưa) nước trong kênh khu vực nhà máy ngọt.

Vào mùa khô nước lợ.
Tất cả các điều kiện môi trường vật lý trên tạo ra độ phong phú về số loài
và sinh khối lớn của các loài thủy sinh trong Vịnh nhưng trong kênh việc khai thác
thủy sản không được đặt thành một nhất là đối với thị trấn Kiên Lương.
4)

Hiện trạng môi trường không khí

theo QCVN 19 -2009
Trong tháng 12- 1995, khu vực xung quanh Công ty Xi măng Hà Tiên 2 đã
bị ô nhiễm không khí do bụi, nồng độ bụi trong không khí xung quanh cao hơn
tiêu chuẩn (TCVN 5937 - 1995) cho phép (0,38 - 0,73 mg/m3). Các chất ô nhiễm
có nguồn gốc từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch (SO2 và NO2) thấp hơn tiêu chuẩn
khoảng 4 lần và 15 lần (SO2: 0,056 - 0,14 mg/m3; NO2: 0,018 - 0,027 mg/m3).
Khu vực xa Công ty hơn (Ba Hòn - Hòn Chông) không khí còn sạch, đạt tiêu


chuẩn không khí cho khu dân cư. Có thể nói, nguyên nhân chính gây ô nhiễm
không khí là hoạt động của ngành CN xi măng trong đó phần chính là Công ty xi
măng và giao thông vận tải.
Nồng độ bụi tại các điểm đo trong và ngoài khu vực Công ty đều cao hơn tiêu
chuẩn cho phép đối với tiêu chuẩn không khí bao quanh. Các điểm đo ngoài khu
vực sản xuất có nồng độ bụi vượt tiêu chuẩn không khí bao quanh từ 2 đến 3 lần.
Các điểm đo trong khu vực sản xuất đều rất cao. Nồng độ bụi cao nhất tại kho
chứa clinker của dây chuyền ướt (180,5 mg/m3) và bến xuất clinker được đo ở
cuối hướng gió, vào thời điểm xuất clinker rời xuống xà lan (176,8 mg/m3) sau đó
là khu vực đóng bao (85 mg/m3) rồi đến khu vực cấp clinker từ dây chuyền sản
xuất theo phương pháp khô xuống băng tải (68 mg/m3) và khu vực rót xi măng
bao xuống xe tải (48 mg/m3).
Nồng độ SO2 và NO2 tại các điểm được đo đều thấp, đạt tiêu chuẩn cho phép đối

với không khí bao quanh.
- Tiếng ồn trong khu vực cối đập đá, khu vực máy nghiền bi, máy nén khí cao hơn
tiêu chuẩn. Khu vực cối đập đá có tiếng ồn cao nhất (115 - 117 dB) nhưng do xây
dựng ở sát chân núi, cách khá xa các khu vực hoạt động khác nên tiếng ồn chỉ ảnh
hưởng trong phạm vi hẹp. Tiếng ồn ngoài cổng bảo vệ và khu vực hành chính
thấp, đạt tiêu chuẩn cho phép.
Trong bốn thông số ô nhiễm bụi, SO2, tiếng ồn đã tiến hành đo kiểm tra chỉ có
nồng độ SO2 và NO2 là đạt tiêu chuẩn của môi trường. Riêng nồng độ NOx trong
xưởng hàn cao do ảnh hưởng của khói hàn quẩn trong xưởng. Chất lượng không
khí trong và ngoài khu vực Công ty xi măng Hà Tiên 2 hiện nay bị ô nhiễm chủ
yếu do bụi và tiếng ồn. Nguyên nhân chính là chưa kiểm soát được lượng bụi thải
ra từ các nguồn khác nhau trong quá trình sản xuất. Việc xác định nguồn gốc và
đặc trưng các nguồn ô nhiễm để từ đó đề ra các phương án xử lý giảm thiểu ô
nhiễm là một trong những nội dung cơ bản của báo cáo đánh giá tác động môi
trường này.
5)

Hiện trạng chất lượng nước

·

Chất lượng nước mặt

Kết quả phân tích mẫu nước kinh Ba Hòn cho thấy: nhìn chung nước kênh
trong vùng dự án hiện bị ô nhiễm nhẹ do chất hữu cơ, riêng khu vực bến xuất nhập
của nhà máy COD lên tới 41 mg/l. Tuy nhiên nước bị nhiễm phèn khá nặng (pH


thấp 3,3 - 3,6, SO42- khá cao 20 - 70 mg/l). Vào thời điểm khảo sát
(tháng10.2006) nước ngọt, độ mặn khoảng 0,38 ppt - 0,42 ppt. Vào mùa khô tại

đây có hiện tượng xâm nhập mặn, nước bị lợ nên không thể sử dụng cấp nước sinh
hoạt. Hoạt động bốc dỡ và giao thông thủy đã gây ô nhiễm nước về dầu mỡ trên
kênh. Chỉ tiêu vi sinh khá cao (46000 MNP/100 ml) ở bến bốc dỡ cho thấy sự hiện
diện của sinh hoạt tập trung tại bến. Đây cũng chính là một trong những nguyên
nhân làm cho ô xy hòa tan trong nước khá thấp (4,4 - 4,6 mg/l).
·

Chất lượng nước ngầm

Khu vực Công ty Xi măng Hà Tiên 2 không có nguồn nước ngầm đạt tiêu
chuẩn cấp nước. Nước ngầm ở đây khan hiếm và phần lớn bị nhiễm phèn, mặn.
Tại khu vực Kiên Lương nước ngầm trong tầng đá vôi ở độ sâu 100 m có thể đạt
lưu lượng tới 5 m3/h. Nước có độ kiềm cao, pH = 8,2, hàm lượng bicacbonat lên
tới 356 mg/l, hàm lượng Cl- khoảng 265 mg/l. Ở tầng sâu hơn nước thường bị
nhiễm mặn.
·

Chất lượng nước cung cấp cho Công ty Xi măng Hà Tiên 2

Hiện nay Công ty Xi măng Hà Tiên 2 sử dụng nguồn nước cấp từ hồ
2.000.000 m3 trong khu vực Công ty. Vào mùa mưa nước ngọt đổ từ đầu nguồn
về, nước được bơm từ kênh vào hồ. Khi mùa khô đến, nước kênh Ba Hòn tại khu
vực bị nhiễm mặn, nước cấp được lấy từ nguồn nước dự trữ trong hồ. Lưu lượng
nước được khai thác khoảng 3500 m3/ngày. Dựa trên kết quả phân tích, chất
lượng nước hồ sau khi xử lý dùng cấp nước cho Công Ty thỏa mãn yêu cầu về hóa
lý chất lượng nguồn nước sinh hoạt. Tuy nhiên để đảm bảo về chỉ tiêu vi sinh
Công ty cần có thêm biện pháp khử trùng trước khi sử dụn
II)

Tài nguyên sinh vật


1)

Hệ sinh thái cạn vùng dự án

Công ty Xi măng Hà Tiên 2 tọa lạc trong một khuôn viên 9.686.600 m2.
Phía Nam của Công ty là kênh Ba Hòn, liền đó là Tỉnh lộ Rạch Giá - Hà Tiên.
Phía Đông của Công ty là bến cảng (của Công ty) và khu dân cư. Các phía Bắc và
Tây là vùng đất ngập nước (wetland) kéo dài đến biển. Vùng đất ngập nước này
hiện còn hệ sinh thái tự nhiên chưa được chuyển thành đất nông nghiệp do đất
phèn, nước phèn (về mùa mưa) và nước mặn (về mùa khô).
Phụ thuộc vào địa hình, chất lượng đất và độ mặn, thảm thực vật vùng đất
ngập nước ven Công ty Xi măng Hà Tiên 2 được xác định như sau:


- Vùng nước có độ mặn < 5 (cách Công ty độ 1 km về phía Tây) cây chủ
đạo là dừa và 1 số cây bụi.
- Vùng nước có độ mặn 5 - 10 (cách Công ty 1 - 3 km về phía Tây): chủ
yếu là dừa nước (Nipa fruticans) và 1 số loại cây bụi hoang dại.
- Vùng núi đá vôi: ven và trên các núi đá vôi (Núi Còm, Núi Nai, núi
Trầu ...) chỉ có một số loại cây bụi hoang dại mọc thưa thớt.
- Vùng ven biển cửa kênh Ba Hòn:
Tại vùng này còn dải rừng ngập mặn thưa, các loại cây ưu thế là đước
(Rhizophora), nét (Ceriops), vẹt (Bruguiera).
Nhìn chung hệ sinh thái đất ngập nước và núi đá vôi ven Công ty Xi măng
Hà Tiên 2 đã bị xâm phạm. Trên diện tích này hầu như không còn rừng nguyên
sinh mà đã bị diễn thế, tạo điều kiện phát triển các loại cây bụi là chủ yếu.
Qua nghiên cứu từ 2005 đến nay Trung tâm Bảo vệ Môi trường và Phân
viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã xác định được tại vùng Kiên Lương - Ba
Hòn 211 loài thực vật thuộc 60 họ đặc trưng cho cả 4 hệ sinh thái: ngập mặn, đồng

ngập nội địa, núi đá vôi và hệ sinh thái nông nghiệp.
Trong vùng ven Công ty Xi măng Hà Tiên 2 không phát hiện các loài động
vật hoang dã quí hiếm, tại một số núi đá vôi Cây Xoài và Bãi Voi Lớn thuộc Công
ty xi măng Sao Mai có một số bầy khỉ. Các loài động vật hoang dã ở Kiên Lương
đã phát hiện với số lượng còn phong phú là: các loài bò sát (rắn, rùa, tắc kè ...);
các loài lưỡng thê (ếch, nhái) và nhiều loại côn trùng.
2)

Sinh vật đáy

Kết quả phân tích mẫu sinh vật đáy tại 3 trạm ở vùng này như sau:
- Trạm 1: không có mẫu sinh vật đáy.
- Trạm 2: chỉ có Giun nhiều tơ thuộc họ Maldanidae, khối lượng là 0,60
g/m2 và mật độ 40 con/m2.
- Trạm 3: cũng chỉ thu được Giun nhiều tơ (họ Maldanidae), khối lượng 0,1
g/m2 và mật độ 20 con/m2.
Ngoài Giun ra, chưa phát hiện được một loại sinh vật đáy nào khác tại vùng này.


Sinh vật đáy trong khu vực nghèo nàn. Chất đáy tại các trạm thu mẫu là
bùn sét vón cục, không thích hợp cho sinh vật đáy sinh sống. Nguyên liệu rơi vãi
và các chất thải của Nhà máy xi măng ở đây là một trong những nguyên nhân làm
cho đáy của kênh không phù hợp cho sinh vật đáy.
3)

Động vật phù du

Động vật phù du có thành phần loài phong phú, số lượng nhiều, chúng là
thức ăn của nhiều loài cá và hải sản có giá trị kinh tế, chúng là khâu cơ bản trong
chuỗi thức ăn của thủy vực. Sinh vật lượng động vật phù du tăng hay giảm đều

ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự biến động nguồn lợi nghề cá và ngành
nuôi trồng thủy sản.
III)

Các vấn đề kinh tế xã hội khu vực Công ty Xi măng Hà Tiên 2:

1)

Dân số lao động

Thị trấn có 16.110 người (kể cả lực lượng công nhân các xí nghiệp đóng
trong Thị trấn), trong đó số nữ 8764 người chiếm 54,4 %. Số lao động (trên 15
tuổi) là 7833 người (48,6 % dân số). Tốc độ gia tăng dân số năm 2005 là 1,5 %, dự
kiến đến năm 2010 là 1,0 %.
2)

Hoạt động kinh tế

- Công nghiệp
Kiên Lương là thị trấn công nghiệp tập trung lớn nhất tỉnh Kiên Giang và
thuộc loại lớn ở ĐBSCL (chỉ sau khu CN Trà Nóc ở Cần Thơ). Số lượng công
nhân tại các Công ty lớn đã gần 2000 người (Công ty Xi măng Hà Tiên 2 có 1300
người, xi măng Kiên Giang có 350 người, công nhân xí nghiệp lắp máy 18 - 2 trên
250 người). Số lao động làm việc tại các cơ sở tiểu thủ công nghiệp tại Kiên
Lương trên 500 người. Do đó có thể nói CN và tiểu CN là ngành kinh tế quan
trọng nhất của Kiên Lương. Tổng sản phẩm công nghiệp (kể cả của Trung Ương)
hàng năm trên 150.000.000 USD.
Tuy nhiên, do trình độ văn hóa thấp số người gốc Kiên Lương được nhận
vào các công ty CN chưa tới 500 người phần lớn chỉ làm công nhân.
- Nông nghiệp



Gan 70 % số dân thị trấn làm nông nghiệp. Nông nghiệp trong thị trấn bị
ảnh hưởng của các yếu tố: vùng đất ngập nước có độ mặn cao về mùa khô và có
khả năng bị axít hóa vào đầu mùa mưa nên khó đạt năng suất cao.
Diện tích đất canh tác lúa hiện nay chỉ 1100 ha (7,3 % tổng diện tích thị
trấn), do ảnh hưởng mặn nên phần lớn diện tích chỉ trồng lúa 1 vụ (lúa mùa) năng
suất 3 - 4 tấn/ha. Diện tích cây màu (bắp, mè) và rau chỉ 100 ha. Diện tích cây dài
ngày (điều, bạch đàn) độ 100 ha. Phần lớn diện tích đất của thị trấn vẫn còn bỏ
hoang, do điều kiện canh tác khó khăn.
Trong thị trấn không có nghề nuôi hoặc đánh bắt thủy sản.
- Dịch vụ
Dịch vụ đóng vai trò quan trọng tại Thị trấn công nghiệp này. Kiên Lương có khu
vực chợ rộng lớn với trên 500 sạp hàng (điện máy, bách hóa, thực phẩm, nhà
hàng). Dọc quốc lộ có nhiều hàng quán ăn uống, tạp hóa, sửa chữa xe, tiệm may.
Nghề xe ôm khá phát triển với trên 50 đầu xe, phần lớn người chạy xe ôm là công
nhân các Công ty Nhà nước hiện đang bị thất nghiệp.
- Thu nhập
Thu nhập bình quân của nhân dân Kiên Lương là 3.500.000 đ/năm (2005)
thuộc loại trung bình so với toàn tỉnh Kiên Giang.
- Giáo dục
Năm học 2000 - 2005 Kiên Lương có 3 trường cấp 1 với 3247 học sinh, 1
trường cấp 2 (1816 học sinh) và 1 trường cấp 3 (439 học sinh). Năm học 20052006 có 10 học sinh Kiên Lương thi đỗ đại học, năm học 2006 -2007 số học sinh
thi đỗ đại học là 20.
Trong toàn thị trấn 96 % số trẻ em được đi học. Tại vùng nông thôn số
người mù chữ vẫn còn nhiều.
Nhìn chung so với các huyện, xã ở Kiên Giang, mức độ phát triển giáo dục
ở Kiên Lương thuộc loại khá.
- Văn hóa
Trong thị trấn có nhà văn hóa (của Công ty Xi măng Hà Tiên 2) thỉnh

thoảng có hoạt động. Phần lớn nhân dân hưởng thụ văn hóa qua xem ti vi (80 % số


hộ có tivi), video (phần lớn chương trình video là phim Hồng Kông, Đài Loan
hoặc ca nhạc hải ngoại).
Toàn thị trấn có 2608 hộ trong đó 75% số hộ đã có điện. Riêng ấp Lung
Lớn chưa có điện. Theo ý kiến của lãnh đạo, thị trấn hiện nay không có tệ nạn xì
ke, ma túy, trộm cướp. Tuy nhiên tệ nạn cờ bạc còn phổ biến, mại dâm vẫn còn tại
các điểm ven tuyến đường sông.
- Y tế
Trong thị trấn có bệnh viện đa khoa với 50 giường, 7 bác sĩ. Bệnh viện này phục
vụ luôn cho công nhân các nhà máy trong khu vực.
Tại mỗi ấp đều có 1, 2 tổ y tế làm nhiệm vụ chích ngừa (tiêm chủng), tuyên truyền
vệ sinh và kế hoạch hóa.
Các bệnh phổ biến hiện nay chủ yếu là bệnh truyền nhiễm: tiêu chảy, lỵ, phụ khoa,
sốt rét. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng khá cao (tại ấp Lò Bom có 122 em dưới 12
tháng trong đó có 10 em bị suy dinh dưỡng cấp 1, 2).
- Cơ sở hạ tầng
Kiên Lương là thị trấn có cơ sở hạ tầng vào loại khá so với tỉnh Kiên
Giang.
- Hệ thống giao thông:
Quốc lộ Rạch Giá - Hà Tiên rải nhựa, rộng 6m xuyên theo chiều dài thị trấn
và kênh Rạch Giá - Hà Tiên, kênh Ba Hòn rộng 50 - 60 m, sâu 2- 4 m là các tuyến
giao thông chính phục vụ vận chuyển hàng hóa (kể cả sản phẩm và nguyên liệu từ
Công ty Xi măng Hà Tiên 2), hành khách đến TP Hồ Chí Minh, Rạch Giá, Hà
Tiên và các trung tâm khác ở ĐBSCL. Từ đây hàng hóa có thể đi Campuchia, Thái
Lan.
- Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin ở Kiên Lương (Bưu điện Kiên Lương) có thể đảm bảo
liên lạc với tất cả các vùng trong nước và quốc tế.

- Cấp điện
Điện trong thị trấn được cấp qua mạng lưới quốc gia, tuy nhiên cả 1 ấp
(trong số 4 ấp) của thị trấn chưa có điện thắp sáng.


- Cấp nước
Khu chợ và khu tập thể công nhân được cấp nước qua đường ống từ hồ chứa nước
của Công ty Xi măng Hà Tiên 2. Nguồn nước này mặc dầu chưa đạt tiêu chuẩn
Việt Nam về chất lượng nước uống nhưng có thể sử dụng cho sinh hoạt và ăn
uống (sau khi đun sôi). Một phần dân chúng chưa được cấp nước phải sử dụng
nước mưa tích trữ từ mùa mưa để ăn uống. Một số ít gia đình (ấp Lung Lơn) đôi
khi còn dùng nước kênh ô nhiễm (dầu mỡ, vi trùng) làm nguồn nước sinh hoạt.
- Vệ sinh môi trường
Mặc dầu điều kiện vệ sinh môi trường ở Kiên Lương khá hơn nhiều vùng ở
ĐBSCL nhưng vẫn còn ở mức lạc hậu. Toàn thị trấn không có bãi rác đúng qui
cách, không có hệ thống thu gom, xử lý nước thải. Nước thải, chất thải sinh hoạt
vẫn còn đưa trực tiếp vào đất, vào kênh rạch. Đây là nguyên nhân của các bệnh
đường nước vẫn còn phổ biến ở đây.
3)

Kết luận chung về kinh tế - xã hội thị trấn Kiên Lương

Thị trấn có diện tích lớn, cơ sở hạ tầng tương đối tốt, điều kiện phát triển
kinh tế, văn hóa, y tế khá hơn phần lớn các huyện ở Kiên Giang và ĐBSCL. Kết
quả này có được một phần là nhờ sự phát triển công nhiệp trong vùng, trong đó
Công ty Xi măng Hà Tiên 2 đóng vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, Kiên Lương vẫn
chưa thoát khỏi tình trạng lạc hậu về nông, lâm nghiệp, văn hóa, giáo dục, y tế ...
Do vậy việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, phát triển các cơ sở sản xuất hiện hữu,
như Công ty Xi măng Hà Tiên 2, là 3) Kết luận chung về kinh tế - xã hội thị
trấn Kiên Lương

nhu cầu cấp bách.
4)

Ý kiến của nhân dân trong vùng về Công ty Xi măng Hà Tiên 2

·

Ý kiến của lãnh đạo UBND Kiên Lương

UBND thị trấn Kiên Lương đánh giá cao sự hỗ trợ của Công ty Xi măng Hà
Tiên 2 trong việc góp phần giải quyết lao động địa phương và hỗ trợ địa phương
trong 1 số công trình phúc lợi. Tuy nhiên Uy ban mong muốn Công ty có thêm các
chương trình giúp đỡ địa phương trong việc nâng cấp cơ sở hạ tầng và phát triển
văn hóa, y tế, xã hội. Chính quyền địa phương cũng yêu cầu Công ty Xi măng Hà
Tiên 2 quan tâm giải quyết sớm vấn đề ô nhiễm môi trường (cụ thể là khói, bụi ...).
·

Ý kiến của người dân


Qua phỏng vấn 12 chủ hộ sống ven quốc lộ cách Công ty từ 200 m đến
5000 m, ý kiến của nhân dân tập trung ở 2 điểm sau:
- Nhân dân ủng hộ sự tồn tại và phát triển của Công ty Xi măng Hà Tiên 2.
- Tất cả các hộ với mức độ khác nhau đều than phiền về ô nhiễm môi
trường do các nhà máy xi măng gây ra trong đó có Công ty Xi măng Hà Tiên 2.
Các hộ cách nhà máy < 2000 m (ấp Lò Bom) đều cho rằng ô nhiễm bụi
nặng nhất là về mùa khô (bụi phủ trên mái nhà, trong sân, có khi không thể ăn
cơm ngoài trời do bụi). Đại diện Hội đồng Nhân dân Kiên Lương và cán bộ y tế ấp
Lò Bom cho rằng có tỉ lệ cao dân bị bệnh viêm mũi, ho, viêm đường hô hấp trên
do khói bụi từ các nhà máy (không có số liệu, bệnh án thống kê chi tiết).

Các hộ cách nhà máy 2000 - 5000 m (ấp Xà Ngách và ấp Ba Hòn xã Dương
Hòa) cho rằng thỉnh thoảng có khói bụi, đặc biệt vào mùa khô, bụi gây ngứa mắt.
Các hộ ở ấp Cư Xá, Chợ Tròn (cách Công ty độ 4000 m cho rằng bụi nhiều
chỉ khi có gió đưa về.
Nói chung người dân than phiền về vấn đề ô nhiễm bụi do các nhà máy
trong khu vực gây ra, trong đó có Công ty Xi măng Hà Tiên 2 (vấn đề này đã được
nêu trong 1 số hội nghị của Hội đồng Nhân dân Thị trấn). Tuy nhiên, cho đến nay
cũng chưa có đơn khiếu nại từ dân chúng.

CHƯƠNG IV
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TỚI MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG
HÀ TIÊN2
4.1

Nguồn gây tác động:

4.1.1/ Các tác động:
- Tác động do vị trí của Công ty
- Ảnh hưởng do thiết kế.
- Các tác động do hoạt động của nhà máy.
- Khai thác sét, đá


- Sử dụng nước, năng lượng và hệ thống giao thông
- Bốc dỡ vận chuyển, lưu trữ
- Hoạt động của thiết bị lò nung
- Dây chuyền nghiền clinker
- Tiêu hủy nước thải sinh hoạt và nước lẫn dầu
- Nạo vét luồng kênh và giao thông thủy


Trong suốt quá trình hoạt động tác động chính yếu tới môi trường được
đánh gía là do xuất phát từ dây chuyền sản xuất clinker ướt. Trong quá trình vận
hành tác động xấu đến cộng đồng chủ yếu do những khiếm khuyết về thiết kế hay
hoạt động bất cẩn gây sự cố, và do các tác nhân ô nhiễm phát sinh từ quá trình sản
xuất như dầu mỡ thất thoát hoặc các tác động do khai thác nguyên liệu. Các tác
nhân này gây ảnh hưởng lâu dài nhưng có khả năng kiểm soát. Các tác động trên
được phân tích lần lượt ở các tiểu mục trong Chương IV này.
4.1.2 Tiêu chuẩn môi trường áp dụng cho hoạt động của Công ty
Ở Việt Nam Bộ Tiêu chuẩn Nhà nước về môi trường đã được ban hành
năm 1995 (TCVN-1995). Bộ tiêu chuẩn là cơ sở pháp lý để Công ty xi măng Hà
Tiên 2 và các cơ quan quản lý môi trường thực hiện nghiêm chỉnh. Các tiêu chuẩn
quan trọng nhất liên quan đến hoạt động của Công ty là:
- Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp (QCVN 24 - 2009)
- Tiêu chuẩn nước bề mặt ( QCVN 08 - 2008)
- Tiêu chuẩn không khí xung quanh (QCVN 05 - 2009)
- Tiêu chuẩn nồng độ tối đa cho phép khí thải nhà máy xi măng (QCVN 23
- 2009)
- Tiêu chuẩn khí thải CN đối với bụi và các chất vô cơ (QCVN 19 - 2009)
- Tiêu chuẩn tiếng ồn (5945-2005)
4.2

Đối tượng và quy mô bị tác động:

4.2.1) Ảnh hưởng của vị trí dự án tới môi trường


×