Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

So sánh một số giống khoai lang có triển vọng vụ xuân 2015 tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.02 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ CÁT CƢƠNG
Tên đề tài:

SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG KHOAI LANG CÓ TRIỂN VỌNG
VỤ XUÂN 2015 TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ CÁT CƢƠNG
Tên đề tài:

SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG KHOAI LANG CÓ TRIỂN VỌNG
VỤ XUÂN 2015 TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giáo viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: K43 - TT (N02)
: 2011 - 2015
: ThS. Nguyễn Thị Mai Thảo

Thái Nguyên, 2015


i
LỜI CẢM ƠN

Là một sinh viên đang ngồi ghế nhà trường điều tất yếu là không
ngừng hoàn thiện mình về cả đạo đức và trí tuệ. Như chúng ta đã biết trong
quá trình học tập để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo thì phải có sự
kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn. Chính vì vậy ngoài những lần được thực
tập rèn nghề nghiệp trong quá trình học tập tại trường, sinh viên trước khi ra
trường phải có một thời gian thực tập ngoài đồng ruộng, gọi là thời gian
thực tập tốt nghiệp. Trong thời gian này sinh viên có dịp được hệ thống lại
những kiến thức đã học và làm quen dần với thực tế sản xuất. Đây là dịp tốt
để sinh viên được tiếp thu học hỏi thêm những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu từ thực tế ngoài đồng ruộng, bổ sung cho những vấn đề lý thuyết đã
học được trong thời gian ngồi trên ghế nhà trường.
Được sự nhất trí của nhà trường, của khoa nông học em đã tiến hành
và hoàn thành đề tài tốt nghiệp: “So sánh một số giống khoai lang có triển
vọng vụ xuân 2015 tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn
nhiệt tình của các thầy cô giáo trong nhà trường, trong khoa và bạn bè và sự
quan tâm tâm hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị
Mai Thảo.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cám ơn ban giám
hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa nông học. Xin gửi lời cám ơn sâu sắc
sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Mai Thảo cùng các thầy cô
giáo. Cám ơn các anh chị bạn bè và người thân trong gia đình đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên luận văn của
em không tránh khỏi những khuyết điếm thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự
tham gia góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành thành cảm ơn !
Thái nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh Viên
Hà Cát Cƣơng



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới giai đoạn 2009 - 2013 ...... 13
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất khoai lang ở Việt Nam giai đoạn 2009 -2013 ........ 18
Bảng 2.3: Diện tích,năng suất, sản lượng khoai lang ở các vùng Việt Nam năm
2012 ...................................................................................................... 19
Bảng 4.1: Một số giai đoan sinh trưởng của các giống khoai lang ........................ 34
Bảng 4.2: Sự tăng trưởng đường kính thân của các giống khoai lang thí nghiệm 36
Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng chiều dài thân chính của các giống khoai lang thí
nghiệm .................................................................................................. 37
Bảng 4.4. Đặc điểm hình thái của các giống tham ra thí nghiệm ......................... 38
Bảng 4.5: Mức độ nhiễm sâu hại của giống khoai lang tham gia thí nghiệm ........ 38
Bảng 4.6: Một số yếu tố cấu thành năng suất cá thể của các giống khoai lang
tham gia thí nghiệm .............................................................................. 40
Bảng 4.7: Tỉ lệ thương phẩm các giống thí nghiệm ............................................... 41
Bảng 4.8: Năng suất củ, năng suất thân lá, năng suất sinh khối của các giống khoai
lang thí nghiệm ..................................................................................... 42


iii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 4.1: Biểu đồ năng suất củ, năng suất thân lá, năng suất sinh khối của các
giống khoai lang thí nghiệm ................................................................. 42


iv
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt


Viết đầy đủ

CTTN

: Công thức thí nghiệm

NST

: Ngày sau trồng

KLTB

: Khối lượng trung bình

P

: Khối lượng

IPGIRI

: Viện tài nguyên di truyền thực vật Quốc tế

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hiệp quốc

NS

: Năng suất


NSTL

: Năng suất thân lá

NSSK

: Năng suất sinh khối


v
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Phân loại, nguồn gốc và phân bố cây khoai lang .................................. 3
2.2. Những đặc tính nông học và yêu cầu ngoại cảnh và đất trồng đối với
khoai lang ..................................................................................................... 5
2.2.1. Đặc tính nông học ........................................................................... 5
2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh và đất trồng đối với cây khoai lang ................ 6
2.3. Giá trị dinh dưỡng và tầm quan trọng của cây khoai lang trong đời
sống con người và chăn nuôi ....................................................................... 9
2.3.1. Các thành phần dinh dưỡng ............................................................ 9
2.3.2. Chất khô và tinh bột ...................................................................... 10
2.3.3. Xơ tiêu hóa .................................................................................... 11
2.3.4. Protein ........................................................................................... 11

2.3.5. Các vitamin và khoáng chất .......................................................... 12
2.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu khoai lang trên thế giới................. 13
2.4.1. Tình hình sản xuất......................................................................... 13
2.4.2. Tình hình nghiên cứu .................................................................... 14
2.5 Tình hình sản xuất và nghiên cứu khoai lang ở Việt Nam .................. 17
2.5.1. Tình hình sản xuất......................................................................... 17
2.5.2. Tình hình nghiên cứu .................................................................... 20


vi
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 27
3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 27
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................... 27
3.4.2. Quy trình thí nghiệm ..................................................................... 28
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .......................................... 30
3.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu .............................................. 33
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 34
4.1. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống khoai lang thí
nghiệm vụ Xuân năm 2015 tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên............... 34
4.1.1.Các giai đoạn sinh trưởng của các giống Khoai lang ở các công
thức thí nghiệm ....................................................................................... 34
4.1.2. Đường kinh thân khoai lang ở các công thức thí nghiệm............. 36
4.1.3. Động thái tăng trưởng chiều dài thân chính của các giống Khoai
lang thí nghiệm ....................................................................................... 36
4.2. Đặc điểm hình thái của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm .... 37
4.3. Khả năng chống chịu của các giống tham gia thí nghiệm .................. 38
4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khoai lang

thí nghiệm................................................................................................... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 44
5.1. Kết luận ............................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ................................................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 46


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sau hơn 20 năm đổi mới, nhờ sự chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, bộ mặt nước ta đã có nhiều thay đổi. Việt nam đã thoát khỏi các
nước nghèo trên thế giới, nền kinh tế đã và đang hội nhập sâu vào nền kinh
tế toàn cầu, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đã thu được những
thành tựu đáng kể, nhiều sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu với khối lượng
lớn mang lại nguồn lợi cho đất nước và cho người sản xuất. Từ một nước
thiếu lương thực giờ đây đã trở thành một trong những nước đứng đầu trên
thế giới về xuất khẩu gạo. Do vậy, chúng ta có điều kiện chú ý hơn vào các
cây trồng khác trong đó cây có củ đang ngày một phát triển, đặc biệt là
khoai lang.
Cây khoai lang (Ipomoea batatas. (L) Lam) là cây có củ, chứa nhiều
tinh bột, vị ngọt có thể sử dụng để ăn tươi, thái lát phơi khô, chế biến tinh
bột dùng làm lương thực, thức ăn chăn nuôi, thân lá có thể làm rau xanh,
trong công nghệ chế biến (chips, sấy, khô, bánh kẹo, tinh bột và rượu…)
ngày càng phát triển. Hiện nay trên thế giới cũng như trong nước có xu
hướng sử dụng khoai lang sử dụng khoai lang có triển vọng để chế biến
ngày càng tăng. Theo tổ chức FAO của Liên Hợp Quốc đã đánh giá khoai
lang là thực phẩm bổ dưỡng tốt nhất của thế kỷ 21. Những năm qua ở Miền

nam và Tây nguyên đã có các mô hình sản xuất khoai lang để xuất khẩu
sang thị trường Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan…thu 60 – 70 triệu đ/ha/vụ.
Thái nguyên có điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng rất phù hợp cho cây
khoai lang sinh trưởng và phát triển. Là một cây trồng đa dụng, rất dễ trồng,


2
nhân giống bằng dây, ít bị sâu bệnh, chi phí đầu tư trên đơn vị diện tích
trồng thấp nhưng cho thu nhập khá thích hợp với nhiều hộ nông nghèo trong
việc phát triển kinh tế hộ gia đình. Tuy nhiên những năm gần đây diện tích
trồng khoai lang của tỉnh đang giảm dần, do diện tích đất nông nghiệp bị thu
hẹp bởi quá trình đô thị hóa và việc mở rộng diện tích các cây trồng khác có
hiệu quả kinh tế hơn…Trong khi năng suất, phẩm chất khoai lang vẫn còn
chưa cao chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, vì vậy tìm những
giống khoai lang ngắn ngày có triển vọng chất lượng tốt năng suất cao để phục
vụ cho nhu cầu sản xuất của tỉnh là cần thiết và cấp bách.
Từ thực tế đó, chúng em đã chọn đề tài: “So sánh một số giống
khoai lang có triển vọng vụ xuân năm 2015 tại trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Nhằm chọn được ra một số giống khoai lang có triển vọng có năng suất
cao phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất và thị hiếu của người tiêu dùng,
góp phần phát triển sản xuất khoai lang ở Thái Nguyên
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung cơ sở lý luận cho
việc phát triển khoai lang vụ xuân ở tỉnh Thái Nguyên cũng như các tỉnh
miền núi phía bắc Việt Nam.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá lựa chọn được giống khoai có triển vọng cho năng suất phù

hợp với điều kiện sản xuất tại Thái Nguyên
Mở rộng diện tích khoai lang góp phần tăng thu nhập, xóa đói
giảm nghèo.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Phân loại, nguồn gốc và phân bố cây khoai lang
Khoai lang (Ipomoea batatas (L.) Lam) là cây hai lá mầm thuộc chi
Ipomoea, họ bìm bìm (Convolvuaaceae) (Nguyễn Viết Hưng và cs, 2010
[13]. Trong số 50 chi và hơn 1000 loài thuộc họ này thì Ipomeoa batatas là
loài có ý nghĩa kinh tế quan trọng, được sử dụng làm lương thực và thực
phẩm. Số loài trong chi Ipomoea đã được xác định là hơn 400 loài nhưng
loài Ipomoea batatas đã định là loài cây trồng duy nhất có củ ăn được. Cây
khoai lang với thân phát triển lan dài, các lá có nhiều hình dạng khác nhau
từ lá đơn đến chia thùy sâu (Mai Thạch Hoành, 1998) [7].
Khoai lang có nguồn gốc nguyên thủy từ vùng nhiệt đới Châu Mỹ lan
dần đến vùng nam Thái Bình Dương. Tuy nhiên, những nước mà cây khoai
lang mới du nhập gần đây. Các thương gia và các nhà thống trị Châu Âu đã
mang đến Châu Phi, Châu Á và đông Thái Bình Dương. Cây khoai lang
được đưa vào Trung Quốc năm 1594 và Papua Niu Ghinê (PNG) khoảng
300 đến 400 năm trước (Yen, 1974) [31].
Hầu hết bằng chứng về khảo cổ học, ngôn ngữ học và sử học đều cho
thấy Châu Mỹ là khởi nguyên của cây khoai lang (Trung hoặc Nam Mỹ).
Bằng chứng lâu đời nhất là những mẫu khoai lang khô thu được tại hang
động Chilca Canyon (Peru) sau khi phân tích phóng xạ cho thấy độ tuổi từ
8000 đến 10000 năm (Engel,1970) [23]. Ngoài ra, các nhà khảo cổ học về
cây khoai lang còn được tìm thấy tại thung lũng Casma của Peru có độ tuổi
xấp xỉ 2000 năm trước công nguyên (Austin (1997) [21].

Vào năm 1942 trong chuyến vượt biển đầu tiên của Christopher
Columbus đã tìm ra tân thế giới (Châu Mỹ) và phát hiện ra khoai lang được


4
trồng ở Hispanniola và Cu Ba. Từ đó, khoai lang mới thực sự lan rộng ở
Châu Mỹ và sau đó di thực đi khắp thế giới
Đầu tiên khoai lang được đưa về Tây Ban Nha, tiếp đó tới một số nước
Châu Âu và được gọi là Batatas (hoặc Padada) sau đó là Spanish Potato
(hoặc sweet potato).
Các nhà thám hiểm Bồ Đào Nha đã du nhập cây khoai lang vào Châu
Phi (Có thể bắt đầu từ Mô Dăm Bic hoặc Ăngôla) theo hai con đường từ
Châu Âu và trực tiếp từ vùng biển Trung Mỹ, sau lan rộng sang Ấn Độ.
Người Anh đã đưa khoai lang vào Nhật Bản năm 1915 nhưng đã không
phát triển được. Đến năm 1674 cây khoai lang đã tái nhập vào Nhật Bản từ
Trung Quốc.
Cây khoai lang tuy có nguồn gốc ở Châu Mỹ, nhưng chúng chỉ thực sự
lan rộng ở Châu lục này khi người Châu Âu đầu tiên đặt chân tới.
Các nhà thương gia Tây Ban Nha đã du nhập khoai lang vào Philippin
(Yen,1982) [32] và từ Philippin vào Phúc Kiến (Trung Quốc) năm 1594.
Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng khoai lang vào Trung Quốc có thể sớm
hơn từ Ấn Độ hoặc Myanma.
Do có khả khả năng thích ứng và dễ nhân giống, khoai lang đã được
mở rộng ở châu Á, châu Phi, châu Á, châu Âu…từ 400 vĩ Bắc xuống 320
Nam. Ở vùng xích đạo khoai lang còn được trồng ở độ cao 3000 m so với
mặt biển ( Woolfe J.A.,1992 [29]. Tuy nhiên cây khoai lang vẫn được
trồng nhiều ở các nước nhiệt đới, á nhiệt đới Châu Á, Châu Phi và Châu
Mỹ La Tinh.
Ở Việt Nam, theo các tài liệu cổ như sách “Cam thự (khoai lang) là củ
thuộc loài Thử Dự, rễ và lá như rễ khoai, củ to bằng nắm tay, to nữa bằng

cái bình, da tía, thịt trắng, người ta luộc ăn’’ (Bùi Huy Đáp 1984) [1], ( Viện
Hán nôm, 1995) [18].


5
Sách “Biên niên lịch sử cổ trung đại Việt Nam’’ (Nhà xuất bản khoa
học xã hội 1987 đã có ghi: “Năm 1559 (năm Mậu ngọ), khoai lang từ
Philippin được đưa vào Việt Nam, trồng đầu tiên ở An Trường – thủ đô tạm
thời của đời nhà Lê Trung Hưng (Hậu Lê), nay thuộc huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hóa’’.
Như vây, khoai lang đã có mặt ở Việt Nam cách đây khoảng 450 năm.
Cây khoai lang được giới thiệu vào Việt Nam có thể từ tỉnh Phúc Kiến –
Trung Quốc hoặc đảo Luzon – Philipin vào cuối thế kỉ 16 (Vũ Đình Hòa,
1996) [4].
2.2. Những đặc tính nông học và yêu cầu ngoại cảnh và đất trồng đối
với khoai lang
2.2.1. Đặc tính nông học
Theo Bùi Huy Đáp (1984), khi được trồng bằng dây, chu kỳ sinh
trưởng phát triển của cây khoai lang có thể được chia làm 3 thời kỳ nối liền
nhau và đan xen nhau:
Thời kỳ đầu: Là thời kỳ phát triển của thân lá và bộ rễ có chức năng
hút chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ này thân dài nhanh, thân chính có thể
tăng độ dài từ 1,5 – 2,0cm/ngày; đồng thời nhánh, bộ lá và hệ rễ phát triển
để hút nước và hấp thu các chất dinh dưỡng. Mỗi ngày cây có thể ra thêm 3
– 4 lá mới trên thân.
Thời kỳ giữa: là thời kỳ trung gian. Thân và lá tiếp tục phát triển mạnh
nhưng nói chung tốc độ có chậm hơn so với thời kỳ trước. Tốc độ ra lá chậm
hơn, và chỉ tiêu rõ rệt nhất là tốc độ tích lũy chất khô của thân, lá chậm lại. Đồng
thời rễ củ đã phân hóa và bắt đầu phát triển dần, tốc độ tích lũy chất khô trong
củ và thân lá tương đương nhau. Thời kỳ này kéo dài khoảng 30 ngày.

Thời kỳ cuối: Là thời kỳ phát triển củ. Thân và lá không phát triển
mạnh nữa. Khối lượng chất khô của thân và lá giảm dần, khối lượng chất


6
khô tích lũy vào củ tiếp tục tăng lên. Hiệu suất quang hợp và tích lũy chất
khô của cả cây khoai cũng đạt cao nhất ở thời kỳ này.
Độ dài của mỗi thời kỳ sinh trưởng dài ngắn khác nhau tùy thuộc vào
giống khoai lang và mùa vụ trồng, kể cả chịu tác động của biện pháp kỹ
thuật canh tác.
Biểu hiện sinh trưởng của thân lá có quan hệ với sự hình thành và phát
triển của củ khoai lang. Trong điều kiện thuận lợi và không gặp mưa, nếu
quan sát thấy khi cây khoai lang có các lá gốc chín vàng và một số lá sát gốc
đã rụng, thì khoai lang đã bắt đầu hình thành củ. Củ càng lớn thì các lá ở gốc
càng rụng nhiều.
2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh và đất trồng đối với cây khoai lang
2.2.2.1. Nhiệt độ và độ ẩm
Khoai lang là cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới. Ở những nơi thời tiết
ẩm khoai lang có thể được trồng quanh năm. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối
với khoai lang còn tùy thuộc vào điều kiện, từng thời kỳ sinh trưởng phát
triển khác nhau và có liên quan chặt chẽ đối với thời vụ trồng.
Trong điều kiện thuận lợi, từ 5 – 7 ngày sau khi trồng khoai lang bắt
đầu ra rễ các mắt đốt trên thân, nhưng mầm thì sẽ phát triển chậm hơn.
Nhiệt độ không khí càng cao có lợi cho thời kỳ sinh trưởng này. Nhiệt độ
thích hợp 20 - 250C. Thời kỳ này nếu nhiệt độ xuống dưới 150C thì khoai
lang sẽ chậm ra rễ và mọc mầm, nếu nhiệt độ xuống thấp nữa kéo dài trong
5 – 7 ngày có thể dẫn đến khoai lang bị chết; độ ẩm đất 70 – 80% độ ẩm tối
đa đồng ruộng, đất thoáng. Ngoài ra chất lượng dây giống cũng là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến khả năng mọc mầm của khoai lang (dẫn theo
Nguyễn Viết Hưng và cs, 2010) [13].

Nhiệt độ thích hợp ở thời kỳ phân cành kết củ là 25 - 280C, nhiệt độ
quá cao hay quá thấp đều không có lợi cho quá trình phân hóa thành củ, nhu


7
cầu nước của khoai lang bắt đầu tăng lên nhưng độ ẩm đất cũng chỉ 70 –
80% độ ẩm tối đa đồng ruộng, đảm bảo độ thoáng khí trong luống khoai.
Dinh dưỡng cũng là yêu cầu quan trọng trong thời kỳ này.
Đặc điểm của thời kỳ sinh trưởng thân lá bộ phận trên mặt đất của
khoai lang tăng rất nhanh. Nói chung nhiệt độ càng cao, sinh trưởng thân lá
cành mạnh; nhiệt độ thích hợp cho thời kỳ này là 28 - 300C.
Nhiệt độ bình quân thích hợp cho thời kỳ phát triển củ là 22 - 240C.
Tuy nhiên tốc độ lớn của củ khoai lang còn phụ thuộc vào biên độ chênh
lệch nhiệt độ ngày đêm, chênh lệch này càng lớn thì càng có lợi cho sự lớn
lên của củ (Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc, 2004) [16].
Trong điều kiện nhiệt độ từ 100C đến 150C hoặc thấp hơn nữa thì khả
năng phân hóa và hình thành củ hầu như không diễn ra (Spence và
Humphris, 1972) [28]
2.2.2.2. Đất
Khoai lang là cây dễ tính không kén đất tuy nhiên thích hợp nhất cho
cây khoai lang phát triển là đất thịt nhẹ, tơi xốp, lớp đất mặt sâu. Theo
Bourke (1985) [22] ở Papua Niu Ghine, khoai lang trồng trên đất thịt nặng,
đất than bùn cũng như đất cát pha, nền đất bằng phẳng cũng như đất sườn
dốc nghiêng tới 400. Đất có kết cấu chặt nghèo dinh dưỡng sẽ hạn chế quá
trình hình thành củ khoai lang, dẫn đến năng suất thấp.
Bourke (1985) [22] cho rằng pH tối thích cho khoai lang sinh trưởng
phát triển tốt 5,6 – 6.6. Tuy nhiên cây khoai lang có thể sinh trưởng phát
triển tốt ở loại đất có pH =4,5 – 7,5 trừ đất sét nặng có hàm lượng nhôm
trong đất cao.
Khoai lang được xem là có khả năng chịu được đất nghèo dinh dưỡng.

Trên nền đất được coi là nghèo với một số cây trồng khác thì khoai lang vẫn
cho năng suất. Tuy nhiên năng suất đạt được trên loại đất này chỉ khai thác


8
được một phần khả năng cho năng suất của cây. Khoai lang là cây trồng cạn,
được trồng chủ yếu trên đất cát ven biển, cát pha, đất thịt nhẹ, đất một lúa
một màu với điều kiện thành phần cơ giới tương đối nhẹ, chủ động trong
việc tưới tiêu, rất thích hợp đối với cây khoai lang.
Đối với điều kiện đất đai ở Việt Nam, nhất là khi cây vụ Xuân trở
thành vụ sản xuất chính trong sản xuất, tiềm năng đất đai có thể trồng được
khoai lang là rất lớn. Vì vậy việc phát triển sản xuất cây khoai lang vụ xuân
lên chân đất hai vụ lúa đã đem lại những giá trị không nhỏ.
2.2.2.3. Nhu cầu dinh dưỡng
Cùng với đó, một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây khoai
lang của nhiều tác giả cho thây rằng:
Trong ba nguyên tố dinh dưỡng chính (đạm, lân, kali) thì kali là yếu tố
quan trọng nhất đối với khoai lang. Rất nhiều nghiên cứu cho thấy khoai
lang có nhu cầu dinh dưỡng về lân không nhiều và bón nhiều đạm có thể
tăng trưởng lá hạn chế phát triển củ nên năng suất thấp.
Đạm có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng, phát triển thân lá, đặc biệt ở
thời kỳ đầu khoai lang cần tương đối nhiều đạm. Đạm tác động đến quá
trình phân hóa và hình thành củ, thiếu đạm khoai làn chậm lớn ít của năng
suất giảm.
Lân ảnh hưởng đến khả năng quang hợp và vận chuyển chất dinh
dưỡng. Thiếu lân năng suất củ giảm nhiều. Đủ lân thì hiệu quả của đạm và
kali rõ hơn.
Kali có tác dụng thúc đẩy mạnh quá trình hoạt động của bộ rễ, đẩy
mạnh khả năng quang hợp hình thành và vận chuyển Gluxit về củ, thiếu kali
khoai lang chậm lớn ít củ tỷ lệ tinh bột giảm, tỷ lệ xơ tăng và thời gian bảo

quản không được lâu. Theo Đinh Thế Lộc, 1979 [15] cho rằng: Năng suất củ


9
khoai lang đạt cao nhất khi bón 100 – 120 kg K20/ha . Bón thúc quá sớm (20
ngày sau trồng) hoặc quá muộn (90 ngày sau trồng) tác dụng của kali không rõ.
2.2.2.4. Nước
Khoai lang không chịu được hạn ở giai đoạn ngay sau khi trồng. Lượng
nước cần cho mỗi vụ phụ thuộc vào điều kiện cụ thể ở từng nơi, lượng mưa,
đặc tính giống, điều kiện đất đai và độ dài thời gian sinh trưởng.
Nhìn chung, khi cây được cung cấp đủ nước mưa hay nước tưới, quá
trình sinh trưởng và hình thành củ được thuận lợi, tuy nhiên nếu quá thừa
nước sẽ làm đất bị bí và yếm khí. Do khi phình to, củ khoai lang sẽ ép đất lại
để chiếm khoảng trống, nên sức cản vật lý của đất cũng là một yếu tố cần
được cân nhắc nhằm tạo điều kiện cho củ phát triển bình thường. Nhiều
nghiên cứu cho rằng tưới cho khoai lang sẽ đạt hiệu quả cao nhất khi sức giữ
ẩm đồng ruộng (the total available water) còn khoảng 60%. Sau lần tưới đầu
vào lúc 30 ngày sau trồng (NST) khoảng 1 tháng mới nên tưới lần 2, để thúc
đẩy việc vận chuyển sản phẩm quang hợp về củ và thúc đẩy củ phát triển.
2.3. Giá trị dinh dƣỡng và tầm quan trọng của cây khoai lang trong đời
sống con ngƣời và chăn nuôi
2.3.1. Các thành phần dinh dưỡng
Về thành phần dinh dưỡng có nhiều kết quả phân tích đã công bố và
cùng kết luận là khoai lang chứa nhiều dinh dưỡng, dễ tiêu hóa, nhiều nhiệt
lương. Theo Nguyễn Đạt, Ngô Văn Tân, 1974 cho thấy: Trong củ khoai lang
tươi có chứa 68% nước, 28% ghuxit; 0,8 protein; 0,2% lipit; 1,3% xenlulo;
1,2% tro. Trong củ khoai lang khô hàm lượng này thay đổi, nó chứa 11%
nước; có tới 80% gluxit; 2,2% protein; 0,5% lipit; 3,6% xenlulo và 2,7% tro.
Về dinh dưỡng thân lá khoai lang, các tác giả Phùng Huy, 1980 và Bùi
Huy Đáp, 1984 đưa ra kết quả phân tích như sau: Thân lá khoai lang tươi có



10
chứa 1,21% protein; 3,4% gluxit; 0,8 protein; 0,5% lipit; Trong thân lá khoai
lang khô chứa 10,06% protein; 2,1% lipit ; 38,4% gluxit.
Kết quả phân tích thành phần hóa học thức ăn Việt Nam do viện Dinh
dưỡng – Bộ Y tế - NXB học Hà Nội – 2000 cho thấy: Trong củ khoai lang
tươi có đầy đủ các chất dinh dưỡng protein, glucid, lipit, xơ tiêu hóa các chất
khoáng và các vitamin nhóm B, nhóm C đặc biệt trong củ khoai lang ruột
vàng (khoai lang nghệ) hàm lượng caroten rất cao (1470 mcg/100g tươi) là
nguồn cung cấp vitamin A rất tốt cho con người.
2.3.2. Chất khô và tinh bột
Hàm lượng chất khô ở khoai lang thay đổi tùy thuộc theo giống, địa
điểm trồng, khí hậu, thời gian sinh trưởng, loại đất, thời vụ, thời gian sinh
trưởng, độ chín hay thành thục của củ, thời gian bảo quản…(Bradburry anh
Holloway, 1088). Chất khô của khoai lang chứa 80 – 90% hydrat cacbon và
60 – 70 % tinh bột. Tuy nhiên mỗi vùng sinh thái khác nhau hàm lượng chất
khô cũng thay đổi.Ở Đài Loan hàm lượng chất khô biến động từ 13,6% đến
35,1% (Anon,1981), ở Baraxin hàm lượng chất khô biến động trong khoảng
22,9 đến 48,2 và từ 21% đến 39% đối với khoai lang trồng ở Nam Thái Bình
Dương (Bradbury và Hollway, 1988).
Khi nghiên cứu các dòng, giống triển vọng tại Việt Nam, các tác giả Lê
Đức Diên và Nguyễn Đình Huyên, 1966 cho thấy hàm lượng chất khô của
25 giống khoai lang biến động từ 18,4% đến 41,5%.
Vũ Tuyên Hoàng và cộng sự, 1990 khi nghiên cứu các giống trồng
trong vụ động và vụ hè cho thấy hàm lượng chất khô biến động từ 23,4%
đến 33,8( vụ đông) và 23,0% đến 33,0% ( vụ hè).
Hoàng Kim và cộng sự, 1990 khi khảo sát 16 giống khoai lang trồng ở
niềm Nam cho thấy hàm lượng chất khô biến động từ 27,5 đến 34,4%.



11
Ngô Xuân Mạnh, 1996 khi nghiên cứu 28 dòng, giống khoai lang đã
cho thấy các giống khoai lang trông trong vụ đông ở miền Bắc Việt Nam nói
chung có hàm lương chất khô không cao biến động từ 19,2% đến 33,6% và
các dòng, giống khoai lang đó trồng trong vụ xuân hè có hàm lượng chất
khô cao hơn vụ đông từ 1,1 đến 1,3 lần.
Tinh bột là thành phần quan trọng của gluxit. Trung bình tinh bột
chiếm 60 -70% chất khô (Woolfe, 1992; Palmer J. K., 1982). Hàm lượng
tinh bột biến động mạnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố giống
là quan trọng nhất. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Australia (Bradbury
J. H. và Hollway M.D., 1988) hàm lượng trung bình của 8 củ giống biến
động từ 13,1% đến 18,5 giữa 2 năm trồng khác nhau. Vì vậy, việc phải trồng
thử nghiệm các giống ở các địa điểm khác nhau và qua các năm là quan
trọng, để xác định giống thích hợp cho từng vùng, từng vụ cụ thể.
2.3.3. Xơ tiêu hóa
Xơ bao gồm các hợp chất pectin (protein, các axit pectic, axit pectinic
và pectin hòa tan), hemixenluloza (Woolfe J A., 1992).
(herological) ở khoai lang nấu. Hàm lượng pectin tổng số chiếm 5,1%
chất tươi, bằng 20% chất khô.
2.3.4. Protein
Nói chung củ khoai lang có hàm lượng protein thấp, nhưng do năng
suất thu hoạch cao nên sản lượng protein trên đơn vị diện tích không thua
kém các loại hạt ngũ cốc khác (Woolfe J. A., 1992). Theo tính toán khoai
lang cho năng suất protein trung bình 184 kg/ha so với lúa mỳ (200kg/ha) và
lúa nước (168 kg/ha) (Walter W. M. et al., 1984). Do vậy, khoai lang là một
trong những cây trồng chính của Thế giới có khả năng cho 2 triệu tấn
protein hàng năm. Trung bình protein thô 5% chất khô hay 1,5% chất tươi
thuộc vào điều kiện canh tác, điều kiện môi trường và các yếu tố di truyền.



12
Yếu tố di truyền là yếu tố chủ yếu quyết đinh sự biến động hàm lượng
protein thô của khoai lang biến động từ 1,3% đến hơn 10% chất khô
(Purcell, 1972).
Tại Việt Nam hàm lượng protein thô 50 mẫu khoai lang biến động từ
2,81% đến 6,22% chất khô hay từ 0,78% đến 1,98% chất tươi (trung bình
18%) (Lê Đức Diên, Nguyễn Đình Huyên, 1967); từ 2,73% đến 5,42% chất
khô (Hoàng Kim và CS, 1990).
2.3.5. Các vitamin và khoáng chất
Khoai lang là nguồn đáng kể cung cấp vitamin C (axit ascorbic) và
chứa một lượng vừa phải thiamin (vitamin B1) riboflvin (B2), niaxin cũng
như vitamin B6, axit pantothenic (B5) và axit folic. Ngoài ra khoai lang còn
chứa nguồn Caroten – tiền vitamin A rất quan trọng đối với dinh dưỡng của
người và gia súc. Khoai lang có chứa hàm lượng vitaminC biến động từ 20 –
50mg/100g chất tươi (Ezell & Wicox, 1952)
Củ khoai lang có hàm lượng tro trung bình 1% chất tươi (Khoảng 3 4% chất khô) (Woolfe J. A., 1992). Các nguyên tố vi lượng như Fe, Cu, Mn,
Zn, S và Cl đều có mặt thậm chí các nguyên tố như Cd, Ni, Pb, Hg, Se và Si
cũng có thể có. Trong củ khoai lang hàm lượng một số nguyên tố như Ca,
Fe, Mg, Zn và Mn ở vỏ cao hơn ở thịt củ. Hàm lượng chất khoáng còn phụ
thuộc vào giống, nơi trồng, phân bón và cách sử dụng, chế biến…
Sắc tố caroten quyết định màu sắc thịt củ khoai lang: Màu kem, màu
vàng, da cam hay da cam đậm tùy theo hàm lượng

caroten. Tỷ lệ này cao

trong các giống ruột củ vàng đến vàng cam đậm. Các giống ruột củ trắng
thường không có caroten. Ý nghĩa quan trọng của

caroten trong khẩu phần


ăn hoạt tính tiền vitamin A. Theo nhiều nghiên cứu cho rằng các giống có
ruột màu vàng da cam đậm là nguồn rất giàu - Caroten, biến động từ 3,36
mg đến 19,60 mg/100g chất tươi (Woolfe J. A.,1992). Ở Việt Nam theo kết


13
quả của phân tích của Viện Dinh Dưỡng – Bộ Y tế - NXB Y học Hà Nội
năm 2000 cho thấy hàm lượng caroten trong củ khoai lang ruột vàng rất cao
đạt 1470 mcg/100g tươi.
Song song với việc đánh giá đặc tính sinh học của cây khoai lang, việc
đánh giá phẩm chất các phần được sử dụng làm thức ăn cho người và thức
ăn cho gia súc đã được nhiều nước chú ý. Trong 2 bộ phận của khoai lang
được sử dụng là thân lá và củ khoai lang tươi chứa 71,1% nước; 20,1% tinh
bột; 2,38% đường; 1,43% protein; 1,16% xơ khẩu phần, các chất khoáng và
một số vitamin quan trọng đối với con người (Woolfe, 1992).
2.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu khoai lang trên thế giới
2.4.1. Tình hình sản xuất
Khoai lang là một trong 5 cây lấy củ chính (bao gồm: Sắn, khoai tây,
khoai lang, khoai mỡ, khoai sọ), nếu không tính cây khoai tây (cây có củ
vùng ôn đới) thì khoai lang là cây có củ đứng sau sắn ở vùng á nhiệt đới.
Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới trong những năm gần đây được
biểu hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới giai đoạn
2009 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng


(ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2009

8.365.234

12,44

104,145

2010

8.407.908

12,28

103,281

2011

8.221.866

12,79

105,172


2012

8.110.403

13,31

108,004

2013

8.240.969

13,43

110,746

Năm

(Nguồn: Faostat 1/2015) [24]


14
Nhìn chung trong những năm gần đây diện tích trồng khoai lang trên thế
giới có xu hướng ổn định từ 8.364.234 ha năm 2009 đến 8.240.969 năm 2013.
Năng suất khoai lang trên thế giới tương đối ổn định và tăng nhẹ từ
12,44 tấn/ha năm 2009 lên 14,43 tấn/ha năm 2013. Do đó tổng sản lượng
cũng tăng từ 104,145 lên 110,746 triệu tấn.
2.4.2. Tình hình nghiên cứu
Trong công tác lai tạo giống việc duy trì và bảo quản tập đoàn giống tại

địa phương phải luôn được tiến hành thường xuyên. Theo số liệu thống kê
trong bản danh mục về tập đoàn khoai lang năm 1980, do viện tài nguyên di
truyền thực vật quốc tế (IPGRI) tập đoàn này bao gồm 6.900 mẫu. Mỗi một
nước trên thế giới đều duy trì tập đoàn khoai lang nhất định.
Tại viện nghiên cứu Trung Quốc, số lượng giống trong tập đoàn lưu
giữ lên tới 3000 mẫu và luôn được duy trì trên đồng ruộng; duy trì bằng in
vitro và bảo quản bằng in vitro (Xiai-Ding, Wang, Wu, Sheng, 1994) [30].
Việc khảo sát quỹ gen khoai lang (vật liệu khởi đầu) không những mô
tả về đặc trưng hình thái của các mẫu giống, tất cả các mẫu giống đều được
khảo sát về khả năng sản xuất, các yếu tố cầu thành năng suất, hàm lượng
chất khô khả năng chống chịu bọ hà và một số đặc tính khác. Qua khảo sát
vật liệu khởi đầu của Trung tâm khoai tây Quốc tế và Trung tâm khoai tây
Quốc tế vùng 7 cho thấy ở khoai lang có sự phong phú đa đạng về tính trạng
số lượng: đa đạng về tính trạng số lượng: năng suất củ, hàm lượng chất khô,
khả năng chịu bọ hà…Đây chính là những tính trạng quan trọng được các
nhà nghiên cứu sử dụng trong công tác lai tạo giống khoai lang, nhằm tạo ra
nhiều giống khoai lang năng suất cao, phẩm chất tốt khả năng chống chịu
sâu bệnh tốt góp phần tạo nhiều giống khoai lang của thế giới làm lương
thực và chế biến…


15
Những năm gần đây, công tác chọn tạo nhiều giống khoai lang của thế
giới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Hầu hết những nước trồng nhiều
khoai lang đều có bộ sưu tập nguồn gen khoai lang lớn nhất toàn cầu là
Trung tâm Khoai Tây Quốc tế(Centro Internacional de la Papa – CIP) với
tổng số 7007 mẫu giống khoai lang được duy trì năm 2005. Trong số này có
5.920 mẫu giống khoai lang trồng (Ipomea batatas) và 108 mẫu giống khoai
lang loài hoang dại (loài Ipomoea trifida và các loài Ipomoea khác). Việc duy
trì nguồn gen ở CIP được thực hiện trong ống nghiệm, trên đồng ruộng, bảo

quản bằng hạt và được đánh giá theo tiêu chuẩn quốc tế (foodcrops.blogspot.
Com/2010/01[33].
Với nguồn vật liệu phong phú và đa đạng, chương trình chọn tạo giống
khoai lang CIP đã tạo ra được hàng loạt vật liệu chọn tạo giống cho củ có
làm lượng chất khô cao. CIP đã và đang giúp một số nước đang phát triển
chọn tạo khoai lang theo phương thức này. Từ các vật liệu của CIP, kết hợp
với việc sử dụng các vật liệu chọn tạo giống trong nước, các nước đang phát
triển có thể đẩy mạnh công tác chọn tạo giống ở nước mình để có thể chọn
tạo được những giống khoai lang có nhiều tiềm năng năng suất cao, phẩm
chất tốt, hàm lượng chất khô cao, chống chịu sâu bệnh tốt.
Các kiểu gen ưu tú thường có tiềm năng quang hợp cao và tiềm năng
cho năng suất cao với chất lượng tốt trong khoảng thời gian sinh trưởng
tương đối ngắn. Các nhân tố xác định khả năng quang hợp là độ dài của dây
khoai lang và số lá trên đơn vị độ dài thân. Tuy vây, một số giống khoai lang
thân bụi mặc dù có thân rất ngắn nhưng vẫn có tiềm năng quang hợp cao.
Các nghiên cứu về chọn tạo giống cũng đã cải tiến khả năng bảo quản là
việc cân đo mức hao hụt trọng lượng củ ngay sau tuần đầu đưa vào bảo
quản. Số liệu này sẽ là một chỉ dẫn tốt về khả năng bảo quản ở các giai đoạn
bảo quản sau đó (Rees và cs, 1998) [27].


16
Khoai lang được coi là cây trồng thân thiện với môi trường, ít sâu bệnh,
đầu tư thấp, có khả năng sinh trưởng phát triển nhanh, che phủ đất chống xói
mòn… Các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã tìm khả năng chống bệnh đường
ruột (do vi khuẩn Escherichia coli, Staphylococcus và Bacillus cereus gây ra
của khoai lang. Các giống khoai lang ruột tím có đặc điểm chống oxy hóa
tốt, có hàm lượng phenol cao gấp 3 lần các loại quả mọng nước, các hàm
lượng sắc tố anthocyanins, canxi… Có tác dụng làm giảm chứng bệnh tim
mạch ở người (Helder da Costa và cs., 2003) [26].

Nước Mỹ đã chọn tạo ra nhiều giống khoai lang chất lượng cao, phổ
biến các giống khoai lang có ruột củ màu cam đậm, dẻo và có hương vị
thơm để tiêu thụ tươi như một loại rau xanh cao cấp và dùng trong công
nghiệp thực phẩm. Mỹ hiện nay đang tiếp tục thực hiện các nghiên cứu chọn
giống khoai lang chất lượng cao giàu protein, vitamin A và có hương vị
thơm; ứng dụng công nghệ gen, công nghệ tế bào trong tạo giống.
Ở các nước nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc đã chọn tạo và đang
trồng phổ biến nhiều giống khoai lang năng suất cao, chất lượng tốt mã củ
thuôn đẹp, có hàm lượng chất khô cao (30%). Trung tâm nghiên cứu khoai
tây Quốc tế (CIP) đã và đang giúp các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam chọn tạo giống theo hướng này.
Nhật Bản đã chọn tạo được và đang trồng phổ biến những giống khoai
lang năng suất cao, chất lượng tốt như củ đẹp, vỏ nhẵn, hàm lượng chất khô
cao (phần lớn trên 30% khối lượng tươi) như giống khoai Kokey 14. Hiện nay
Nhật Bản đang chọn tạo giống khoai lang để sử dụng lá làm rau xanh, làm
nước sinh tố và thực phẩm có màu tím hoặc màu cam đậm tự nhiên.
Trung Quốc đã chọn tạo và trồng phổ biến một số giống khoai lang mới
có khả năng cao đạt từ 45 – 60 tấn củ tươi/ha. Hiện nay Trung Quốc có trên
100 giống khoai lang, một số giống đã nhập vào Việt Nam như Hoa Bắc 48;


17
Cao nông 58-14 (năng suất cao, chất lượng tốt), Bất luận xuân (năng suất
cao) v.v… Nhìn chung, khoai lang Trung Quốc cho năng suất cao, chịu lạnh
nhưng chất lượng không ngon so với khoai lang của Nhật, Mỹ khi trồng ở
Việt Nam (dẫn theo Nguyễn Viết Hưng và cs., 2010) [13].
Sản xuất khoai lang ở vùng Đông Nam Á hiện đang sụt giảm. Nếu
khâu chế biến được cải tiến, sản xuất khoai lang sẽ tiếp tục được cải thiện và
nâng cao, nhờ giá trị gia tăng do công nghệ chế biến mang lại. Tuy nhiên,
hầu hết các giống khoai lang hiện nay có tỷ lệ chất khô đạt khoảng 25 –

30%, thấp hơn nhiều so với mức trên 35% mà các nhà chế biến công nghiệp
đòi hỏi. Các giống khoai lang kinh tế cao khi được trồng trong điều kiện
khác nhau, đặc biệt trong điều kiện biến đổi khí hậu. Vì vậy, chiến lược của
các nước Đông Nam Á là chọn tạo các giống khoai lang có năng suất cao,
tính thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh, chịu hạn; sản phẩm thu hoạch có
tỷ lệ chất khô cao 28 – 32%, đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn cho chế biến công
nghiệp (Gin Mok và cs, 1996) [25].
2.5 Tình hình sản xuất và nghiên cứu khoai lang ở Việt Nam
2.5.1. Tình hình sản xuất
Sản xuất khoai lang ở Việt Nam chủ yếu được tiến hành ở hộ nông dân,
nói chung tự sản xuất tự tiêu là chính, ít có tính chất hàng hóa. Hàng chục
năm trước đây, các nhà chọn giống và các nhà nông học đã giới thiệu và
phát triển các giống mới và các biện pháp kỹ thuật, nhưng năng suất không
tăng như mong muốn. Cây khoai lang đang ở một triển vọng lớn về nguồn
lực lương thực bổ sung, về chế biến công nghiệp và cả tiềm năng lớn về
thức ăn cho gia súc nên nó đòi hỏi đầu tư nghiên cứu hơn nữa nhằm ra giải
pháp cho các vẫn đề chọn giống, sản xuất và nâng cao giá trị sử dụng.
Ở Việt Nam hiện nay khoai lang làm lương thực cho người giảm dần,
chủ yếu làm thức ăn cho chăn nuôi và nguyên liệu chế biến.


×