Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống bưởi và ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất chất lượng bưởi Đại Minh tại Yên Bình Yên Bái.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


HÀ TUẤN ANH
Tên đề tài :
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ GIỐNG
BƢỞI VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA TỔ HỢP PHÂN BÓN ĐẾN NĂNG SUẤT,
CHẤT LƢỢNG CỦA GIỐNG BƢỞI ĐẠI MINH TẠI YÊN BÌNH, YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011- 2015

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


HÀ TUẤN ANH
Tên đề tài :
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ GIỐNG
BƢỞI VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA TỔ HỢP PHÂN BÓN ĐẾN NĂNG SUẤT,
CHẤT LƢỢNG CỦA GIỐNG BƢỞI ĐẠI MINH TẠI YÊN BÌNH, YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011- 2015

Giảng viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Thế Huấn

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015



i
LỜI CẢM ƠN
Từ thực tiễn trong việc đào tạo tại các trường Đại Học, chuyên nghiệp
trong cả nước, để đem lại hiệu quả cao trong học tập thì lý luận phải gắn liền
với thực tiễn. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp hết sức quan trọng nhằm đưa kiến
thức đã tiếp thu được từ trên ghế nhà trường áp dụng vào thực tiễn, để trang bị
cho sinh viên sau khi ra trường có được những kiến thức cơ bản nhất góp một
phần công sức nhỏ bé của mình vào phục vụ cho sự phát triển của nền nông
nghiệp nước nhà theo hương hiệ đại.
Là một sinh viên cuối khóa của khoa Nông Học, trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên, thực hiện đúng phương châm của nhà trường, được sự nhất
trí của nhà trường và chủ nhiệm Khoa Nông Học tôi được phân công về thực tập
tốt nghiệp tại xã Đại Minh, Huyện Yên Bình, Tỉnh Yên Bái với đề tài: “Nghiên
cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống bƣởi và ảnh hƣởng của tổ hợp
phân bón đến năng suất chất lƣợng bƣởi Đại Minh tại Yên Bình, Yên Bái”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Nguyễn Thế Huấn – Trưởng
khoa Nông Học, cùng các thầy cô giáo trong khoa nông học Trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên, người đã giành nhiều thời gian quý báu, tận tình chỉ
bảo giúp đỡ tôi trong suất quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình anh Nguyễn Trung kiên tại thôn
Quyết tiến 11, cùng các cơ quan chính quyền xã Đại Minh nơi tôi thực tập,
bạn bè và gia đình, người thân đã giúp đỡ động viên tôi trong xuất quá trình
thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2015
Sinh Viên

Hà Tuấn Anh



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất bưởi các vùng trên thế giới năm 2010 - 2012 . 13
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất bưởi của một số nước Châu Á năm 2012 ........ 15
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất một số loại cây ăn quả ở Việt Nam năm 2012 18
Bảng 2.4: Lượng phân bón cho cây có múi theo tuổi cây .............................. 25
Bảng 4.1: Đặc đặc điểm hình thái của một số giống bưởi hiện trồng tại xã Đại
Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ............................................. 32
Bảng 4.2: Đặc đặc điểm hình thái lá của một số giống bưởi hiện trồng tại xã
Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ...................................... 34
Bảng 4.3: Thời gian xuất hiện các đợt lộc trong năm của một số giống bưởi
trồng tại xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ................... 36
Bảng 4.4: Tỷ lệ các đợt lộc trong năm của một số giống bưởi hiện trồng tại xã
Đại Minh, huyện YênBình, tỉnh Yên Bái ....................................... 37
Bảng 4.5: Khả năng sinh trưởng các đợt lộc trong năm của một số giống bưởi
trồng tại xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ................... 39
Bảng 4.6: Thời gian ra hoa của một số giống bưởi trồng trong điều kiện tự
nhiên tại xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái .................. 41
Bảng 4.7: Đặc điểm về quả của giống bưởi Đại Minh và một số giống bưởi
trồng tại xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ................... 42
Bảng 4.8: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống bưởi
hiện trồng tại xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ........... 44
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến tỷ lệ các đợt lộc của
cây bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, Yên Bái ................. 46
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến sự sinh
trưởng các đợt lộc của cây bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên
Bình, Yên Bái ......................................................................... 48



iii
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến động thái đậu quả
của cây bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, Yên Bái .......... 49
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến kích thước, chất
quả của cây bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, Yên Bái.... 50
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của bưởi Đại Minh ........................... 52


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Năng suất trung bình của giống bưởi Đại Minh và một số giống bưởi
khác trồng tại xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái..................44
Hình 4.2. Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến năng suất của bưởi
Đại Minh ......................................................................................... 53


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CT:

Công thức

Đ/C:

Đối chứng



vi

MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................. 2
1.3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1.Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.2. Nguồn gốc, phân loại và các giống bưởi chính ...................................... 4
2.2.1. Nguồn gốc và phân loại, phân bố ..................................................... 4
2.2.2. Một số giống bưởi chủ yếu trên thế giới........................................... 5
2.2.3. Một số giống bưởi trồng chủ yếu ở Việt Nam .................................. 7
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới và ở việt nam ........... 12
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới............................ 12
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trong nước.............................. 16
2.4. Yêu cầu về điều kiện sinh thái của cây bưởi ........................................ 19
2.5. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây bưởi ................................. 21
2.5.1. Đặc điểm sinh trưởng về thân, cành của cây bưởi.......................... 21
2.5.2. Đặc tính sinh lý ra hoa đậu quả của cây bưởi ................................. 22
2.6. Những nghiên cứu về phân bón sử dụng cho cây có múi ..................... 24
2.6.1. Những nghiên cứu về phân bón cho cây có múi trên thế giới ........ 24
2.6.2. Những nghiên cứu về phân bón cho cây có múi ở trong nước ....... 26



vii
Phần 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu .......... 28
3.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................. 28
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 28
3.1.3. Dụng cụ và vật liệu nghiên cứu ...................................................... 28
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 28
3.2.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của giống bưởi Đại Minh trồng
tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ............................................................. 28
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến năng
suất, chất lượng của câu bưởi Đại Minh ................................................... 29
3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
3.3.1. Nghiên cứu, đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống
bưởi trồng tại xã Đại Minh, huyện Yên bình, tỉnh Yên Bái. .................... 29
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến năng
suất, chất lượng của giống bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh
Yên Bái ..................................................................................................... 29
3.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 31
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32
4.1. Nghiên cứu, đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống bưởi
trồng tại xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ................................ 32
4.1.1.Đặc điểm hình thái của giống bưởi Đại Minh và một số giống bưởi
khác trồng tại xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái .................... 32
4.1.2. Đặc điểm hình thái lá của giống bưởi Đại Minh và một số giống
bưởi khác trồng tại xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ............ 33
4.1.3.Thời gian xuất hiện các đợt lộc của giống bưởi Đại Minh và một số
giống bưởi khác trồng tại xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái .. 36
4.1.4.Khả năng sinh trưởng các đợt lộc của giống bưởi Đại Minh và một số

giống bưởi khác trồng tại xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ...........37
4.1.5.Thời gian ra hoa của giống bưởi Đại Minh và một số giống bưởi
khác trồng tại xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái .................... 40


viii
4.1.6. Đặc điểm về quả của giống bưởi Đại Minh và một số giống bưởi
khác trồng tại xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái .................... 42
4.1.7.Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bưởi Đại
Minh và một số giống bưởi khác trồng tại xã Đại Minh, huyện Yên Bình,
tỉnh Yên Bái .............................................................................................. 43
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến năng suất, chất
lượng của giống bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ............46
4.2.1. Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến tỷ lệ các đợt lộc của
cây bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái .................... 46
4.2.2. Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến sinh trưởng các đợt
lộc của cây bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. ...... 47
4.2.3. Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến tỷ lệ đậu quả của
cây bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái .................... 49
4.2.4. Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến kích thước chất
lượng quả của bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái .. 50
4.2.5. Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến các yếu tố cấu
thành năng suất của cây bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh
Yên Bái ..................................................................................................... 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 54
5.1. Kết luận ................................................................................................. 54
5.1.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây bưởi Đại Minh và một
số giống bưởi khác .................................................................................... 54
5.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến năng
suất, chất lượng của giống bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh

Yên Bái ..................................................................................................... 54
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Các loài cây ăn quả thuộc họ cam quýt (cam, quýt, bưởi ...) là những
loại cây có giá trị dinh dưỡng và cho hiệu quả cao về kinh tế. Nhiều loài bưởi
đang được trồng trên thế giới cho quả với các vị đặc trưng như: chua, ngọt và
chua nhẹ, ngọt và rất ngọt gần như đã đáp ứng được nhu cầu thị hiếu rất khác
nhau của người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi. Bưởi vừa được dùng làm thức ăn bồi
bổ sức khỏe, vừa dùng cho những người ăn kiêng, bưởi còn được dùng để làm
vị thuốc. Cây bưởi (Citrus grandis L.Osbeck) là loại cây rất quen thuộc với
người dân Việt Nam .Bưởi dễ vận chuyển và bảo quả nhưng vẫn giữ được
hương vị, phẩm chất trong thời gian nhiều ngày.
Bưởi được ưa chuộng không chỉ vì có giá trị kinh tế cao mà còn có giá
trị cao dinh dưỡng với đường tổng số : 6-12%, gluxit 7,3mg, lipit 0,1g,
protein 0,9g, vitamin C 90mg, P2O5 12mg, xenluloza 0,2g, ngoài ra còn có
các loại vitamin B1, B2,… caroten 0,2mg, các khoáng chất ở dạng vi lượng
rất cần thiết cho cở thể con người (Trần Thế Tục và Cs,1998) [15]. Đặc biệt
bưởi có tác dụng rất tốt trong việc chữa các bệnh về tim mạch, đường ruột
cũng như chống ung thư.
Do thích rộng nên cây bưởi có thể trồng được ở rất nhiều nơi và tạo nên
những vùng đặc sản cho từng vùng sinh thái như bưởi Năm Roi, bưởi Da
Xanh (Vĩnh Long, Tiền Giang, Đồng Nai), Bưởi Thanh Trà ( Thừa Thiên
Huế), Bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ), Bưởi Diễn (Hà Nội), Bưởi Phúc Trạch (Hà
Tĩnh)... Trong đó có Bưởi Đại Minh (Yên Bái). Qua thực tế sản xuất cho thấy

việc nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và các biện pháp kỹ thuật, có mối
liên hệ ảnh hưởng đến năng suất, phẩm chất cũng như khả năng phát triển của
cây bưởi.


2
Bưởi Đại Minh có nguồn gốc ở làng Khả Lĩnh, Xã Đại Minh, Huyện Yên
Bình của Tỉnh Yên Bái. Giống bưởi này được trồng cách đây khoảng 300 năm.
Diện tích Bưởi Đại Minh đang được mở rộng, tập trung ở các thôn Khả Lĩnh, Cát
Lem, Đại Thân, Quyết tiến 12...với các đặc điểm quý về chất lượng, hương vị đặc
trưng, tỷ lệ phần ăn được cao, Bưởi Đại Minh trở thành giống bưởi đặc sản nổi
tiếng của huyện Yên bình nói riêng và của Tỉnh yên bái nói chung.
Những năm gần đây, năng suất Bưởi Đại Minh có xu hướng suy giảm
đáng kể do nhiều năm khai thác liên tục, quá mức, sâu bệnh gây hại ngày
càng nặng và đang có biểu hiện thái hóa giống nghiêm trọng, bón phân chưa
hợp lý. Xuất phát từ mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng cây bưởi Đại
Minh và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng bưởi tại Yên Bình, Tỉnh
Yên Bái chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học
và biện pháp kỹ thuật tới năng suất, chất lƣợng Bƣởi Đại Minh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống bưởi
và cây bưởi Đại Minh trong điều kiện tự nhiên qua đó lựa chọn được tổ hợp
phân bón phù hợp nhất nhằm nâng cao năng suất của bưởi Đại Minh.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đặc điểm được đặc điểm nông sinh học của các giống
bưởi trồng trong điều kiện tự nhiên của xã Đại Minh, huyện Yên Bình,
Tỉnh Yên Bái
- Xác định ảnh hưởng của biện pháp bón phân tới sinh trưởng phát triển
các đợt lộc, ra hoa, tỷ lệ đậu quả, năng suất, chất lượng của giống bưởi Đại

Minh trồng tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái.
1.3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Xác định được quy luật ra lộc, ra hoa, năng suất của giống bưởi bưởi
Đại Minh và một số giống bưởi khác ở tỉnh Yên Bái làm cơ sở cho việc áp


3
dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao tỷ lệ đậu quả, năng suất cũng như chất
lượng quả.
Từ kết quả những biện pháp kỹ thuật tác động sẽ góp phần bổ sung quy
trình kỹ thuật chăm sóc bưởi Đại Minh đạt hiệu quả về năng suất cũng như
chất lượng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ hoàn thiện quy trình bón phân giúp cho việc tăng
năng suất và phát triển giống bưởi Đại Minh – một giống cây trồng đặc sản,
bản địa có giá trị kinh tế cao, ổn định.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở khoa học của đề tài
Nghề trồng cây ăn quả có từ lâu đời, đến nay vẫn phát triển mạnh, đóng
vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Cây ăn quả không những cung
cấp quả tươi cho nội địa, xuất khẩu mà còn cung cấp nguyên liệu cho ngành
công nghiệp nhẹ, công nghiệp sản xuất đồ hộp và sử dụng trong lĩnh vực mỹ
phẩm, dược liệu.
Từ những giá trị thực tế trên cây ăn quả ngày càng phát triển tại các địa
phương, đóng vai trò quan trọng trong kinh tế hộ.Tuy nhiên khó khăn mà

người sản xuất vấp phải là chưa ứng dụng được hiệu quả khoa học kỹ thuật
vào sản xuất như thụ phấn, áp dụng biện pháp bao quả, bón phân hợp lý...
Cây họ cam quýt được xếp vào cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh
trưởng phát triển chịu ảnh hưởng nhiều các yếu tố nội tại và ngoại cảnh như
đất đai, khí hậu, ánh sáng... mặt khác cây bưởi cũng có nhu cầu rất lớn về
dinh dưỡng. Thiếu dinh dưỡng làm cho cây sinh trưởng còi cọc, sức sinh
trưởng kém, quả nhỏ và chất lượng kém. Việc nghiên cứu đặc điểm nông sinh
học từ đó có biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây vào các giai đoạn hợp lý
theo đúng nhu cầu dinh dưỡng của cây là rất cần thiết.
2.2. Nguồn gốc, phân loại và các giống bƣởi chính
2.2.1. Nguồn gốc và phân loại, phân bố
Tên khoa học của cây bưởi là Citrus grandis (L). Osbeck. Bưởi trong
hệ thống phân loại thuộc [3]
Họ : Rutaceae
Họ phụ: Aurantioi deae
Chi : Citrus
Chi phụ: Eucitrus
Loài: Citrus maxima (grandis)


5
Cây bưởi (Citrus grandis L. Osbeck) có tên tiếng anh là Pummelo, nói
về nguồn gốc của cây bưởi thì hiện nay có rất nhiều các ý kiến khác nhau.
Theo Chawalit Niyomdham, 1992 bưởi có nguồn gốc ở Malaysia, sau đó lan
ra Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Địa Trung Hải và nước Mỹ. Tuy
vậy, lại là loại cây ăn quả trồng nhiều ở các nước phương đông, nhiều giống
bưởi ngon nổi tiếng được trồng ở Thái Lan. Giucopki cho rằng nguồn gốc của
cây bưởi có thể là quần đảo Laxongdo (dẫn theo Bùi Huy Đáp,1960) [3]. Các
tác giả (Vũ Công Hậu,1996) [6], (Tôn Thất Trình, 1995) [9] cho rằng cây
bưởi có nguồn gốc từ Trung Quốc.

Vậy nguồn gốc của bưởi cho đến nay chưa được thống nhất, bưởi có
nguồn gốc từ Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia… Hiện nay trồng nhiều ở Trung
Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philipines, Ấn Độ, Lào và Việt Nam. Có một loài
khác gọi là bưởi chùm (C. paradisi), có thể là biến dị hoặc một dạng lai của
chúng. Bưởi chùm chủ yếu được sản xuất ở các nước thuộc châu Mỹ, vùng
Địa Trung Hải, Úc và châu Phi. Các nước châu Á rất ít trồng loại bưởi này.
Bưởi đôi khi còn gọi là Shaddock, là loại quả có múi to điển hình của
vùng nhiệt đới. Một số nước như Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia phân chia
bưởi làm hai nhóm: nhóm quả ruột trắng và nhóm quả ruột hồng (sắc tố).
Cũng cần phân biệt giữa bưởi Pummelo và Pummeloes, giống Pummeloes là
những giống có quả cực lớn (bòng hoặc kỳ đà), hàm lượng axit thấp tương tự
như nhóm cam không axit (hàm lượng axit khoảng 0,2%). Giống Pummelo là
những giống có kích thước quả nhỏ hơn so với giống Pummeloes và hàm
lượng axit cao hơn nên gọi là bưởi chua, phần lớn giống bưởi là bất tự tương
hợp và lai với nhau một cách dễ dàng nên trong tự nhiên có rất nhiều giống
bưởi đã được phát sinh do lai tạo.
2.2.2. Một số giống bưởi chủ yếu trên thế giới
Mặc dù đa dạng về tính di truyền sinh học, song không phải tất cả các
loại bưởi đều được trồng để ăn tươi hoặc sử dụng với mục đích thương mại,


6
mà mỗi vùng, địa phương hoặc quốc gia chỉ có một vài giống đặc là đặc sản
đặc trưng.
Ở Thái Lan, theo kết quả điều tra, khảo sát của tác giả N.Chomchalaw và
cộng sự thì bưởi có 51 giống trên toàn bộ lãnh thổ, trong đó có nhiều giống
mới có triển vọng phát triển sản xuất. Các giống bưởi phổ biến trong sản xuất
được trồng ở các tỉnh miền trung như Nakhon Pathom, Samut Sakhon, Samut
songkhram, Ratchaburi và Nothaburi là: Khao Tongdee, Khao Phuang, Khao
Phan, Khao Hawm, Khao nhan phung, Khao kheaw, Khao Jeeb, Khao Yai,

Tubtim và Sai Nham Phung. Một số giống khác như: Khao Tangkwa, Som
Krun, Khao Udom Sook và Manorom được trồng ở Chai Nat và Nakhon
Sawan; giống Khao Uthai là giống đặc sản của tỉnh Uthai Thani; giống
Takhoi và Som Pol được trồng phổ biến ở Phichit; giống Pattavia chỉ trồng ở
vùng phía nam như ở tỉnh Surat Thani, Songkhla, Narathiwat và Pattani.
Philippines là một nước sản xuất nhiều bưởi. Tuy nhiên các giống bưởi
ở Philippine đều là các giống nhập nội từ các nước như Trung Quốc, Thái
Lan, giống Khao phuang từ Thái Lan, giống Amoy và Sunkiluk gốc Trung
Quốc, chỉ có giống Fortich là giống địa phương .
Tại trung tâm nghiên cứu cây trồng quốc tế Davao tác giả N.T.Estellena
và cộng sự (1992) đã nghiên cứu khá sâu về tập đoàn giống bưởi, kết quả đã
xác định được ở Philippin có 4 giống bưởi có năng suất cao, chất lượng tốt và
khả năng chống chịu với sâu bệnh khá tốt như Delacruzp - Pink, Magallanes
và Amoymanta, Siamese.
Ở Malaysia có 24 giống được trồng phổ biến trong sản xuất, bao gồm
cả giống trong nước và nhập nội. Một số giống nổi tiếng là: Large red fleshed
pomelo, Pomelo China.
Ấn Độ bưởi được trồng chủ yếu ở các vườn gia đình thuộc bang Assam
và một số bang khác. Một số giống được biết đến là: Dowali, Nowgong,
Burni, Gagar, Zemabawk, Jorhat, Khanpara, Kamrup, Khasi, Bor Tanga,
Hukma Tanga, Holong Tanga


7
Trung Quốc có 3 giống bưởi ngon: bưởi Văn Đán, Sa Điền, bưởi ngọt
Quan Khê... Đây là những giống đã được Bộ nông nghiệp Trung Quốc công
nhận là hàng nông nghiệp chất lượng cao và cấp huy Phần vàng. Trong đó có
giống bưởi Văn Đán rất nổi tiếng ở Đài Loan, do có đặc tính tự thụ, phôi
không phát triển nên không có hạt, chất lượng rất tốt được nhiều người ưa
chuộng (Hoàng A Điền, 1999) [7].

Theo W.C.Zhang (1981) có 7 giống bưởi chùm là những giống có
nguồn gốc từ cây lai. Ở Trung Quốc dùng phương pháp lai tạo đã tạo ra được
các giống bưởi có ưu thế lai nổi trội có triển vọng cho chiến lược phát triển
cây ăn quả có múi hàng hoá của nước này với chất lượng cao, giá thành hạ,
khả năng cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Bưởi được trồng nhiều ở các
tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ xuyên, Hồ Nam, Phúc kiến, Chiết Giang và
Đài Loan.
2.2.3. Một số giống bưởi trồng chủ yếu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, bưởi (Citrus grandis) có thể tìm thấy ở tất cả các tỉnh
trong cả nước. Nhiều giống có chất lượng tốt được người nông dân lựa chọn
đem về trồng đã trở thành các giống đặc sản của mỗi vùng miền. Ngoại trừ
giống bưởi Đại Minh (giống đặc sản của huyện Yên Bình - Yên Bái) là đối
tượng nghiên cứu của đề tài còn một số giống được phổ biến ở các địa
phương khác với mục đích sản xuất hàng hóa là:
 Bưởi Năm Roi: Là giống bưởi ngon nổi tiếng của vùng đồng bằng
sông Cửu Long, nhất là bưởi Năm Roi trồng trên đất phù sa ven sông hậu ở
huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long. Quả hình quả lê, khối lượng trung bình từ
1 - 1,4 kg, khi chín vỏ có màu vàng xanh, thịt quả màu xanh vàng, mịn, đồng
nhất. Múi và vách múi rất rễ tách, ăn dòn, ngọt hơn dôn đốt chua, đặc biệt là
không có hạt mẩy, chỉ có hạt lép nhỏ li ti. Tỷ lệ phần ăn được trên 55%, độ
brix từ 9 - 12%. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch.


8
Đây là một trong những loại bưởi ngon được người tiêu dùng đánh giá
cao, có giá trị kinh tế cao. Không những tiêu thụ trong nước bưởi Năm Roi
còn được xuất khẩu đi một số nước, doanh nghiệp Hoàng Gia đã đăng ký độc
quyền kinh doanh thương hiệu bưởi Năm Roi Hoàng Gia trên thị trường trong
nước và lập trang Web nhằm quảng bá cho loại quả đặc
sản này cho mọi người trong và ngoài nước.

 Bưởi Diễn: Trước đây bưởi diễn được trồng nhiều ở xã Phú Diễn,
Phú Minh huyện Từ Liêm - Hà Nội, nay đã trồng và phát triển tốt tại một số
địa phương như: Hà Nội, Bắc Giang, Hưng Yên…, bưởi diễn có thể là một
biến dị của bưởi Đoan Hùng. Quả tròn, vỏ quả nhẵn, khi chín có màu vàng
cam, khối lượng trung bình quả từ 0,8 - 1 kg, tỷ lệ phần ăn được từ 60 - 65%,
số hạt trung bình khoảng 50 hạt, múi và vách múi dễ tách rời nhau. Thịt quả
màu vàng xanh, ăn dòn, ngọt, độ brix từ 12 - 14. Thời gian thu hoạch muộn
hơn bưởi Đoan Hùng, thường trước tết nguyên đán khoảng 15 - 20 ngày.
 Bưởi Đoan Hùng: Được trồng nhiều ở huyện Đoan Hùng tỉnh Phú
Thọ, trên đất phù sa ven sông lô và sông chảy. Bưởi Đoan Hùng có 2 giống
tốt đó là bưởi Tộc Sửu ở xã Chi Đám và bưởi Bằng Luân ở xã Bằng Luân.
Bưởi Bằng Luân quả hình cầu hơi dẹt, khối lượng quả trung bình 0,7 - 0,8 kg,
vỏ quả màu vàng hơi xám nâu, tép múi màu trắng xanh, mọng nước, thịt quả
hơi nhão, có vị ngọt nhạt, độ brix từ 9 - 11%, tỷ lệ ăn được là 60 - 65%. Quả
thu hoạch vào tháng 10, tháng 11 và quả có thể để được lâu sau khi thu hái.
Bưởi Tộc Sửu quả to hơn, khối lượng quả trung bình 1 - 1,2 kg. Thịt
quả ít nhão hơn bưởi Bằng Luân, vị cũng ngọt nhạt và có màu trắng xanh.
Thời gian thu hoạch sớm hơn bưởi Bằng Luân khoảng 15 - 20 ngày.
 Bưởi Phúc Trạch: Có nguồn gốc ở xã Phúc Trạch, huyện Hương
Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Hiện nay được trồng ở hầu hết 28 xã trong huyện và các
vùng lân cận. Bưởi Phúc Trạch được coi là một trong những giống bưởi ngon
nhất ở nước ta hiện nay. Quả có hình cầu hơi dẹt, vỏ màu vàng xanh, khối


9
lượng trung bình từ 1 - 1,2 kg, tỷ lệ phần ăn được khoảng 60 - 65%, số lượng
hạt từ 50 - 80 hạt, màu sắc thịt quả và tép múi phớt hồng, vách múi dòn dễ
tách rời, thịt quả mịn, đồng nhất, có vị ngọt hơi chua, độ brix từ 12 - 14. Thời
gian thu hoạch vào tháng 9 [14].
 Bưởi Da Xanh: Bưởi Da Xanh có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn, xã

Thanh Tân, huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre nhưng lại được trồng nhiều nhất tại
xã Mỹ Thạch An, thị xã Bến Tre. Quả bưởi da xanh có dạng hình cầu, khi
chín vỏ quả có màu xanh đến xanh hơi vàng, dễ lột và khá mỏng (14 - 18
mm), bưởi da xanh ăn ngọt, ráo nước, không hạt hoặc rất ít hạt, thịt quả - màu
đỏ thẫm, độ brix từ 10 - 13%. Khối lượng quả trung bình từ 1,2 - 1,5 kg, tỷ lệ
phần ăn được trên 54%.
Giống bưởi Da Xanh là giống mới được tuyển chọn và được biết đến
cách đây khoảng chục năm, song do chất lượng ngon, giá cao gấp 3 - 3,5 lần
so với các giống bưởi khác, cho quả quanh năm nên diện tích trồng giống
bưởi tăng rất nhanh, toàn tỉnh Bến Tre hiện tại có 3.284 ha, phấn đấu trong
những năm tiếp theo diện tích bưởi Da Xanh trên toàn tỉnh sẽ tăng lên 4.000
ha [13]. Bưởi Da Xanh ngoài tiêu thụ trong nước còn được xuất khẩu sang
một số nước khác trên thế giới.
 Bưởi đỏ (Bưởi Đào): Giống bưởi này có nhiều dạng khác nhau, điển
hình là bưởi đỏ Mê Linh được trồng nhiều ở huyện Mê Linh - Vĩnh Phúc,
bưởi Gấc ở Đại Hoàng - Nam Định, Hoài Đức - Hà Tây và một số tỉnh trung
du miền núi phía Bắc, bưởi Xiêm Vang ở tỉnh Vĩnh Cửu, Đồng Nai. Quả có 2
dạng là hình cầu hơi dẹp và thuôn dài, khối lượng trung bình từ 1 - 1,2 kg, khi
chín cả vỏ quả, cùi và thịt quả đều có màu đỏ gấc, vỏ quả nhẵn có nhiều túi
tinh dầu mùi thơm. Bưởi đỏ thường thu hoạch muộn vào tháng 1, tháng 2
dương lịch (tháng 12 âm lịch) để trưng bày ngày tết nên thịt quả thường bị
khô, vị ngọt hơi chua.


10
 Bưởi Biên Hòa: Vùng trồng nổi tiếng là ở cù lao Phố và cù lao Tân
Triều trên sông Đồng Nai. Quả to, hình quả lê, vỏ dày, cùi xốp trắng, múi dễ
tách, ăn dòn, ngọt dôn dốt chua. Khối lượng quả trung bình từ 1,2 - 1,5 kg, tỷ
lệ phần ăn được trên 60%. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch.
 Bưởi Đường Lá Cam: Được trồng nhiều ở huyện Vĩnh Long tỉnh

Đồng Nai. Hiện nay ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long cũng phát triển
trồng nhiều giống bưởi này. Quả có hình quả lê thấp, khối lượng quả trung
bình từ 1,1 - 1,4 kg. Vỏ quả khi chín có màu xanh nhạt, đồng nhất, múi và
vách múi rất dễ tách, có vị ngọt, độ brix từ 9 - 12%, tỷ lệ phần ăn được trên
50%. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch.
 Bưởi Đường Hương Sơn: Là giống bưởi ngọt được trồng nhiều ở
vùng thung lũng hai sông Ngàn Phố và Ngàn Sâu thuộc 2 huyện Hương Sơn
và Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh, ở đây có 2 giống điển hình là bưởi Phúc Trạch
(Hương Khê) và bưởi đường Hương Sơn. Cây sinh trưởng yếu, phân cành ít,
góc phân cành nhỏ, tán cây hình trứng nhọn, lá hình ovan, xanh nhạt, ra hoa
trong khoảng tháng 1, tháng 2 hàng năm và thu hoạch vào tháng 7 tháng 8.
Quả có hình quả lê núm to, khi chín có màu vàng xanh, tép màu vàng nhạt, vị
ngọt hơi đắng, vỏ mỏng hơn, ngọt và khô hơn bưởi Đoan Hùng, trọng lượng
quả trung bình đạt khoảng 600g, tỷ lệ phần ăn được là 42,93%, số hạt trên quả
là 64 hạt.
 Bưởi Lông Cổ Cò: Là giống bưởi đặc sản của huyện Cái Bè, tỉnh
Tiền Giang. Vùng chuyên canh bưởi lông cổ cò thuộc các xã An Thái Đông,
Mỹ Lương, An Thái Trung, Mỹ Đức Tây, Thiện Trí. Quả bưởi có dạng hình
quả lê, bên ngoài có lớp lông trắng mịn và sờ tay vào thấy hơi nhám, lớp lông
này sẽ dụng dần khi quả chín. Quả chín vỏ có màu xanh vàng, vỏ mỏng, cùi
hồng, thịt quả màu vàng đỏ, múi dễ tách, vị ngọt chua nhẹ, độ brix 10 - 11%,
khá nhiều nước, mùi thơm và ít hạt (5 - 30 hạt/quả). Khối lượng quả trung


11
bình 0,9 - 1,4 kg, cá biệt có trái to lên đến 2 kg. Bưởi lông cổ cò có thể tồn trữ
được 20 ngày nếu được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ thích hợp.
 Bưởi Thanh Trà: Bưởi Thanh Trà là giống bưởi ngon có tiếng ở Cố
Đô Huế và trở thành biểu trưng văn hóa ẩm thực ở nơi đây. Quả bưởi Thanh
Trà nhỏ, hình quả lê, khối lượng trung bình từ 0,6 - 0,8 kg, vỏ mỏng dễ bóc,

khi chín có màu vàng xanh, tép nhỏ mọng nước nhưng ăn dòn ngọt. Thịt quả
mịn, đồng nhất, màu vàng xanh, tỷ lệ phần ăn được từ 62 - 65%, độ Brix 10 12%. Thời gian thu hoạch vào tháng 9 dương lịch.
Bưởi thanh trà ở Thừa Thiên - Huế được trồng chủ yếu trên đất phù sa
bồi dọc theo sông Hương, sông Bồ, sông Ô Lâu với diện tích khoảng trên
1.100 ha. Phân bố chủ yếu tại các huyện: Hương Trà, 481 ha; Phong Điền,
258 ha; Quảng Điền, 50 ha; Phú Lộc, 60 ha; thị xã Hương Thủy, 105 ha...
Trong những năm qua, bưởi thanh trà đã trở thành cây xóa đói giảm nghèo
của hàng nghìn hộ nông dân ở Thừa Thiên - Huế. Hiện nay, tỉnh Thừa Thiên Huế đang chú trọng đến việc phát triển bền vững bưởi thanh trà thông qua
việc xây dựng thương hiệu “Thanh trà Huế” [12].
 Bưởi Phục Hòa: Đây là giống bưởi có nguồn gốc từ giống bưởi Sa
Điền (Trung Quốc), được trồng nhiều ở vùng Phục Hoà, tỉnh Cao Bằng. Cây
sinh trưởng khỏe, năng suất ổn định, phân cành nhiều, góc phân cành nhỏ, tán
hình hơn tròn, lá hình ô van, xanh đẫm, ra hoa vào tháng 2, tháng 3 hàng năm
và thu hoạch vào tháng 12, tháng 1. Quả có hình quả lê, dễ bóc, tép bó chặt,
ngọt không he đắng, quả có thể để được 3 - 4 tháng sau khi thu hoạch. Bưởi
Phục Hòa có nguồn gốc từ bưởi Sa Điền nhưng do quá trình chọn lọc tự nhiên
đã có những đặc điểm tốt hơn như vị ngọt thanh và có nhiều nước hơn, nên rất
được ưa chuộng hiện nay [11].
Tập đoàn bưởi ở nước ta rất đa dạng với nhiều nguồn gen quý với nhiều
giống có tiềm năng phát triển với giá trị kinh tế cao. Trồng bưởi mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Ở Thượng Lỗ - Hà Nội người ta tính được hiệu quả kinh tế


12
của trồng bưởi gấp 4 - 5 lần so với trồng lúa. Giá trị thu nhập của một sào
(360 m2) bưởi lên đến 10 triệu đồng. Đối với bưởi Đoan Hùng, thông thường
những nhà trồng 30 cây bưởi cũng thu được mỗi năm 15 - 20 triệu đồng/năm.
Ở Đồng bằng sông Cửu Long hiệu quả của trồng bưởi Năm Roi là rất rõ vì
trên một công (1.000 m2) người trồng bưởi thu được vài chục đến cả trăm
triệu đồng mỗi năm. Các hộ trồng bưởi Da Xanh ở tỉnh Bến Tre đều thu nhập

trên 150 triệu đồng/ha .
Tuy nhiên sản xuất bưởi ở nước ta vẫn mang tính tự phát, thiếu quy
hoạch nên còn nhiều bất cập. Bưởi chủ yếu sử dụng ăn tươi và hiện tại sản
xuất bưởi ở nước ta vẫn chưa đủ để cung cấp cho thị trường trong nước. Các
công trình khoa học nghiên cứu về cây bưởi chưa nhiều… Đặc biệt là hiện
tượng mất mùa liên tục xảy ra với một số giống bưởi đặc sản khiến người
trồng bưởi chán nản. Cần có những nghiên cứu cơ bản cho từng giống bưởi
đặc sản làm cơ sở quy hoạch vùng sản xuất cũng như hoàn thiện quy trình kỹ
thuật canh tác riêng cho mỗi giống ở mỗi vùng sinh thái riêng [9].
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bƣởi trên thế giới và ở việt nam
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới
Những năm qua, đặc biệt vài năm trở lại đây tình hình sản xuất, tiêu thụ
cây ăn quả nói chung đều tăng trong đó có cây bưởi, sự bùng nổ gia tăng dân
số nhanh từ 5 tỉ người (năm 1987) lên hơn 7 tỉ người (2013) và đời sống càng
được nâng cao, kéo theo đó là nhu cầu tiêu dùng tăng cao về mọi mặt trong
đời sống như lương thực, thực phẩm, kể cả các loại hoa quả, trong đó có bưởi.
Theo số liệu thống kê của FAO trong hơn 10 năm trở lại đây cây ăn quả có
múi đều tăng cả về diện tích, năng suất, sản lượng.
 Về sản xuất bưởi: Trên thế giới cây bưởi được trồng khắp các lục địa
trong đó có hai loại là bưởi chùm (Citrus paradisi) và bưởi (Citrus grandis).
Trong đó hai lục địa chủ yếu sản xuất bưởi chùm(Citrus paradisi) phục vụ
cho công nghệ chế biến nước quả là châu Mỹ và châu Âu, với các nước châu


13
Á như Trung Quốc, Thái Lan, Lào...sản xuất bưởi (Citrus grandis) chủ yếu để
ăn tươi.
Trong những năm gần đây một số nước như Trung Quốc, Thái Lan,
Philippines cũng đang phát triển trồng bưởi theo hướng xuất khẩu, nhiều
giống bưởi đã được thị trường thế giới chấp nhận và tiêu thụ rộng rãi. Sự phát

triển của các vùng bưởi trên thế giới có tương quan với các cuộc cách mạng
công nghiệp ở các vùng. Vùng nào sớm phát triển công nghiệp thì nghề trồng
bưởi cũng sớm phát triển và ngược lại.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất bưởi các vùng trên thế giới năm 2010 - 2012
Các châu lục trên thế giới
Chỉ tiêu Năm

Châu phi Châu Á

Châu
Âu

Châu
Châu Mỹ

Đại

Thế giới

Dƣơng

Diện tích 2010 914,485

314,075

4,297

101,569

1,148


1.335,574

(1000

2011 922,288

302,379

4,337

98,948

1,67

1.329,119

ha)

2012 935,182

312,788

4,210

100,404

1,178

1.353,762


Năng

2010

51,677

204,095 103,386

107,326

98,990

91,960

suất

2011

51,542

221,112 104,411

112,729

93,496

94,884

(tạ/ha)


2012

51,224

219,807

112,438

94,287

94,849

82,211

Sản

2010 4.725,779 6.410,114 44,629 1.090,099 11,365 12.281,985

lượng

2011 4.753,660 6.685,973 45,388 1.115,435 10,911 12.611,262

(1000
tấn)

2012 4.790,370 6.875,307 34,611 1.128,941 11,106 12.840,318
(Nguồn: FAOSTAT/FAO Statises, năm 2014)
Qua bảng 2.1 cho thấy: năm 2010 diện tích bưởi của toàn thế giới là


1.335,574 nghìn ha, năng suất đạt trung bình 91,960 tạ/ha và sản lượng đạt
12.281,985 nghìn tấn, từ năm 2010 đến năm 2012 diện tích trồng bưởi đã tăng


14
từ 1.335,574 nghìn ha lên 1.353,762 nghìn ha ( tăng 1,36 %). Trong khi đó
diện tích trồng bưởi của thế giới tăng nhẹ nhưng do con người áp dụng các
biện pháp kỹ thuật nhiều hơn trong việc thâm canh cây bưởi đã khiến cho
năng suất tăng lên rõ rệt với năng suất đạt 94,849 tạ/ ha (năm 2012) tăng 3,1%
so với năm 2010
So sánh về diện tích trồng bưởi của 5 châu lục trong năm 2012 thì Châu
Phi là châu lục có diện tích trồng bưởi lớn nhất với 935,182 nghì ha ( chiếm
69 % tổng diện tích của toàn thế giới). Đứng thứ 2 là Châu Á tiếp đến là Châu
Mỹ, Châu Âu và vùng có diện tích nhỏ nhất là châu là Châu Đại Dương với
với 1,178 nghìn ha (chiếm 0,08 % tổng diện tích bưởi của toàn thế giới).
Về năng suất của các Châu lục thì châu Á có năng suất cao nhất với
219,807 tạ/ha ( 2012) sau đó Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Đại Dương và vùng
có năng suất thấp nhất là Châu Phi với năng suất 51,422 tạ/ha (2012). Trong 3
năm ( 2010 - 2012) thì Châu Á, Châu Mỹ có năng suất tăng lên, trong đó
Châu Á tăng cao nhất từ 204,095 tạ/ha (năm 2010) lên 219,807 tạ/ha (năm
2012) tăng 7,6%. Châu Phi, Châu Âu và Châu Đại Dương lại có năng suất giảm
trong 3 năm qua ( 2010 - 2012). Trong đó Châu Âu có năng suất giảm nhiều
nhất từ 103,386 tạ/ha ( 2010) xuống còn 82,211 tạ/ha ( 2012) giảm 20,4 %
Về sản lượng thì Châu Á có sản lượng cao nhất với 6.875,307 nghìn tấn
(năm 2012) chiếm 53% tổng sản lượng của thế giới. Sau đó đến Châu Phi,
châu Mỹ, Châu Âu và vùng có sản lượng thấp nhất là Châu Đại Dương với
11,106 nghìn tấn chỉ chiếm 0,08 sản lượng bưởi của thế giới. Từ năm 2010 2012 thì Châu Á có sản lượng tăng qua các năm từ 6.410,114 nghìn tấn (năm
2012) lên 6.875,307 nghìn tấn (2012) tăng 7,2%. Ngược lại Châu Mỹ và
Châu Đại Dương và Châu Âu là những Châu lục có sản lượng giảm, trong đó
Châu Âu có sản lượng giảm nhiều nhất từ 44,629 nghìn tấn ( 2010) xuống còn

34,611 nghìn tấn (năm 2012) giảm 10,08 nghìn tấn.


15
Vùng Châu Á được khẳng định là quê hương sản xuất bưởi, hầu hết các
nước Châu Á đều sản xuất bưởi với quy mô mô khác nhau (nơi thì hình thành
vùng chuyên canh, nơi thì sản xuất tự do…). Cây bưởi được trồng nhiều ở các
nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Philippinnes…
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất bưởi của một số nước Châu Á năm 2012
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

Nƣớc

(1000 ha)

(tạ/ha)

(1000 tấn)

Trung Quốc

79,700

486,575


3.878,000

Ấn Độ

8,600

232,558

200,000

Philippines

5,311

57,375

30,472

Thái lan

34,000

96,471

328,000

Bangladesh

8,000


76,250

61,000

Malaysia

1,587

62,880

9,979

Campuchia

0,350

80,000

2,800

Việt Nam

2,300

119,565

27,500

(Nguồn: FAOSTAT/FAO Statises, năm 2014)

Qua bảng 2.2 cho thấy: nước có diện tích trồng bưởi lớn nhất là Trung
Quốc với diện tích là 79,700 nghìn ha, năng suất đạt 486,575 tạ/ha và sản
lượng đạt 3.878,000 nghìn tấn. Tiếp theo đứng thứ 2 của Châu Á là Thái Lan với
tổng diện tích là 34,000 nghìn ha, năng suất đạt 96,471 tạ/ha và sản lượng đạt
328,000 nghìn tấn. Nước có diện tích trồng bưởi nhỏ nhất là Campuchia với 0,350
nghìn ha, năng suất đạt 80,000 tạ/ha và sản lượng đạt 2,800 nghìn tấn.
Về năng suất thì Trung Quốc là nước có năng suất cao nhất với 486,575
tạ/ha, nước có năng suất lớn thứ hai là Ấn Độ với 232,558 tạ/ha. Philippines
là nước có năng suất thấp nhất với 57,375 tạ/ha.
Về sản lượng thì nước có sản lượng lớn nhất là Trung Quốc với
3.878,000 nghìn tấn, nước có sản lượng lớn thứ hai là Thái Lan với 328,000


×