Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp thủy sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.22 KB, 99 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế ngày càng thay đổi và phát triển thì môi trường cạnh tranh lại càng
trở nên khốc liệt. Doanh nghiệp nuốn đứng vững và phát triển dược đòi hỏi phải không

U



ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý, hợp lý hóa quá trình sản xuất kinh doanh, tối

-H

thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận. Có như vậy, doanh nghiệp mới có thể mở rộng
quy mô, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu phát triển và góp phần đưa

TẾ

xã hội đi lên.

Để đạt được mục tiêu như trên thì doanh nghiệp phải quan tâm đến công tác quản

H

lý trong công ty đặc biệt là công tác kế toán. Bộ phận kế toán là bộ phận quan trọng nhất

IN



trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, tin cậy để làm

K

cơ sở cho các nhà quản trị ra các quyết định phù hợp cho hoạt động của doanh nghiệp.

C

Trong công tác kế toán của doanh nghiệp thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá



thành sản phẩm trở thành công tác trọng tâm. Quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất giúp

IH

doanh nghiệp tiết kiệm và kiểm soát tối ưu nguồn lực của mình đồng thời tối đa hóa lợi
nhuận sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, công tác kế toán chi phí tại một công ty xây lắp là



công việc đóng vai trò chủ đạo đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.

Đ

Công ty Cổ phần Xây lắp thủy sản Việt nam là doanh nghiệp hoạt động trong

G


ngành xây dựng với chức năng chính là xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp,


N

dân dụng, giao thông, thủy lợi, điện năng… ngoài ra, công ty còn thực hiện tư vấn thiết
kế xây dựng, kinh doanh địa ốc, tư vấn giám sát thi công công trình, đầu tư vào các dự

Ư

án Khu công nghiệp…Bởi vậy, chi phí phát sinh tại công ty là khá đa dạng và phức tạp.

TR

Với đặc điểm này, công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa thực
sự quan trọng và cấp thiết đối với công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí nên tôi chọn đề tài
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần
Xây lắp Thủy sản Việt Nam” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

Tuy đây không phải là đề tài mới nhưng đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu công tác kế

toán chi phí kết hợp với phần mềm kế toán máy để thấy rõ được sự ảnh hưởng của công
nghệ thông tin tới công tác kế toán trong doanh nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

U



Đề tài nghiên cứu nhằm đạt các mục tiêu sau:

-H

- Nghiên cứu và hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây

TẾ

lắp nói riêng.

- Tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nói chung và công tác kế

H

toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp thủy sản Việt nam.

IN

- Trên cơ sở thực tiễn, đưa ra đánh giá và một số kiến nghị, giải pháp góp phần

K


hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.

C

1.3. Đối tượng nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu công tác kế toán chi phí và tính

IH

giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp thủy sản Việt nam.
Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác kế toán chi phí tại công trình



“Xây lắp nhà chung cư số 3 – Khu chung cư Vũng Thùng” trong doanh nghiệp.

Đ

1.4. Phạm vi nghiên cứu

G

 Về không gian: Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt nam – số 31


N


đường Ngũ Hành Sơn, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

TR

Ư

 Về thời gian: đề tài sẽ tìm hiểu về công tác kế toán chi phí trong tháng 1
và tháng 2 năm 2011
 Về nội dung: do hạn chế về các điều kiện về thời gian nên đề tài chỉ tập
trung tìm hiểu và đánh giá công tác kế toán chi phí tại công trình “Xây lắp
nhà chung cư số 3 – Khu chung cư Vũng Thùng”.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm:
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu và
tổng hợp những lý luận về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
từ các sách, tài liệu, giáo trình về kế toán.
- Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát các hoạt động của kế toán viên trong




phòng kế toán và phỏng vấn họ để hiểu rõ hơn về công tác chi phí đng thực hiện. Đây là

U

phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong quá trình thực tập.

-H

- Phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lý dữ liệu: Thu thập các tài liệu làm căn
cứ để từ đó tiến hành phân tích và tổng hợp số liệu.

TẾ

- Các phương pháp kế toán như phương pháp chứng từ, phương pháp tổng hợp và
cân đối tài khoản…

H

1.6. Cấu trúc của khoá luận

K

Phần I - Đặt vấn đề

IN

Khoá luận bao gồm 3 phần chính:

C


Phần II - Nội dung và kết quả nghiên cứu



Phần III - Kết luận và kiến nghị

IH

Nội dung từng phần như sau:

- Phần I: Đặt vấn đề: Tác giả trình bày sự cần thiết của đề tài nghiên cứu đồng



thời nêu lên mục đích, đối tượng, phạm vi cũng như các phương pháp nghiên cứu đề tài.

Đ

- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu: Phần này gồm 3 chương:

G

+ Chương 1: Trình bày cơ sở lý luận về chi phí sản xuất, kế toán chi phí sản xuất


N

và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
+ Chương 2: Khái quát về tình hình cơ bản của công ty Cổ phần xây lắp Thuỷ sản


Ư

Việt Nam và thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

TR

lắp tại công ty.
+ Chương 3: Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp và nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
- Phần III: Kết luận và kiến nghị: Tác giả trình bày những vấn đề đã giải quyết
được và đề xuất hướng nghiên cứu trong thời gian tới.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ



THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP


U

1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH

-H

1.1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của chi phí

TẾ

Chi phí có thể được định nghĩa trên nhiều phương diện khác nhau. Trong kế toán
tài chính, chi phí được nhận thức như những khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với

H

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được một loại sản phẩm nhất định. Nó

IN

được định lượng bằng một lượng tiền chi ra, một mức giảm sút tài sản, một khoản nợ

K

dịch vụ…, những khoản phí tổn làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhưng

C

không phải phân chia vốn hoặc hoàn trả vốn cho cổ đông.




Trên góc độ của kế toán quản trị, chi phí được nhận thức theo phương diện thông

IH

tin phục vụ cho việc ra quyết định. Chi phí là những phí tổn thực tế gắn liền với hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng ngày, chi phí có thể là những phí tổn ước tính để thực



hiện dự án, phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.

Đ

1.1.1.2. Phân loại chi phí

G

a, Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm


N

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho

việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa

TR


Ư

vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy
định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau :
o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật

liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể
sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp ( không
kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

o Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
o Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ



xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen,

-H


U

xăng, điện,...

Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.

TẾ

• Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, phụ
của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ

IN

bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền.

H

dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước,

K

• Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng tu...), chi phí
công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy....). Chi phí tạm

C

thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó phân bổ dần

IH




vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công
trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường



hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên TK 335).

Đ

o Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây

G

dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH,


N

BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung

TR

Ư

cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
o Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản


phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ.
o Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên

quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp
mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.
b, Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được
phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn
lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện



hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:

-H

U

o Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụng trong sản xuất kinh doanh.


TẾ

o Chí phí nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất.

o Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho

H

công nhân viên chức.

IN

o Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương

K

và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.

o Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả

C

TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.

IH



o Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản

xuất kinh doanh



o Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các

Đ

yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

G

Theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí


N

trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục vụ cho
nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở để lập mức dự toán cho kỳ

TR

Ư

sau. (ThS Huỳnh Lợi – ThS Nguyễn Khắc Tâm, Kế toán chi phí, 2002)
c, Phân loại chi phí theo mô hình ứng xử chi phí
o Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công

việc hoàn thành, thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
bao bì,…. Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.

o Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành
thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Định
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán
bộ quản lý,…
o Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định
phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí,



quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi phí sản

-H

U

xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...

Ngoài các cách phân loại chi phí như trên thì chi phí trong doanh nghiệp còn được

TẾ


phân loại theo một số tiêu thức khác như: Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí,
phân loại theo phương pháp quy nạp, phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi phí

H

gồm chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được, hoặc chi phí có thể phân

K

1.1.2. Tổng quan về giá thành sản phẩm

IN

biệt thành chi phí chênh lệch, chi phí chìm, chi phí cơ hội…

1.1.2.1. Khái niệm của giá thành sản phẩm

C

Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động

xây lắp đã hoàn thành.

IH



sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng




1.1.2.2. Chức năng của giá thành

Đ

Giá thành có 2 chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá.

G

a, Giá thành là thước đo bù đắp chi phí


N

Giá thành sản phẩm là biểu hiện toàn bộ hao phí vật chất và lao động mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những hao phí này được bù đắp đầy

Ư

đủ, kịp thời để bảo đảm nhu cầu tái sản xuất. Thông qua chỉ tiêu giá thành được xác

TR

định đầy đủ, doanh nghiệp có thể bù đắp được các chi phí bỏ ra theo yêu cầu kinh
doanh. Một doanh nghiệp được xem là hoạt động có hiệu quả khi nó bù đắp được chi
phí và có lãi.
b, Giá thành là cơ sở để lập giá
Giá bán được hình thành trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để tạo ra sản
phẩm đó. Khi xây dựng giá bán thì yêu cầu đầu tiên là giá bán phải có khả năng bù đắp
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp


7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

được chi phí đã bỏ ra trong khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho doanh
nghiệp có thể tái sản xuất trong tương lai. Các nhà quản trị căn cứ vào giá thành sản
phẩm và lợi nhuận mục tiêu để từ đó định ra giá phù hợp với thị trường.
Trong doanh nghiệp xây lắp, giá bán của sản phẩm xây lắp được định ra trước khi



tính được giá thành của sản phẩm nên chức năng lập giá của giá thành không được thể

-H

U

hiện rõ nét, tuy vậy, khi định giá sản phẩm xây lắp, người ta vẫn phải căn cứ vào giá
thành dự toán của sản phẩm.

TẾ

1.1.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
a, Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính

H


Theo cách phân loại này, giá thành bao gồm các loại sau:

IN

 Giá thành dự toán:

K

Trong XDCB, sản phẩm xây dựng là nhà cửa, vật kiến trúc… mà giá trị của nó
được xác định bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận



C

thầu. Chỉ tiêu giá thành dự toán được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được

IH

duyệt, các định mức kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho
từng khu vực thi công và phân tích định mức.



 Giá thành kế hoạch:

Đ

Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá


G

thành thức tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu


N

này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể,năng lực
thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

Ư

Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch

TR

giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
 Giá thành định mức
Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi
bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên
cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng
thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định
mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá
trình thực hiện kế hoạch giá thành.

U



 Giá thành thực tế

-H

Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá

TẾ

thành thực tế là biểu hiện cho chất lượng, hiệu quả và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp xây lắp.

H

b, Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí

IN

Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản


K

xuất và giá thành tiêu thụ.

C

 Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan



đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các

IH

đơn vị xây lắp, giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.

Đ



 Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

G

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm



N

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ mật thiết với nhau trong một

Ư

quá trình. Đây là hai giai đoạn liên hoàn kế tiếp nhau của một quá trình. Chi phí sản

TR

xuất và giá thành đều bao hàm các chi phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp bỏ ra để chế tạo ra sản phẩm. Giá thành sản phẩm được tính toán dựa trên cơ sở
là chi phí sản xuất đã được tập hợp và số lượng sản phẩm hoàn thành. Khi nghiên cứu,
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn đi đôi với nhau. Tuy nhiên giữa chúng cũng
có những sự khác biệt nhất định:

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong kỳ mà không tính đến sản
phẩm đã hoàn thành hay chưa. Còn giá thành sản phẩm lại tổng hợp chi phí sản xuất có
liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình




đã được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.

U

- Chi phí sản xuất chỉ tính cho một tháng, một quý, một năm còn gia thành sản

-H

phẩm liên quan đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang, chi phí sản xuất của kỳ
này và chi phí sản xuất của kỳ này chuyển sang kỳ sau.

TẾ

- Chi phí sản xuất không gắn liền với số lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành.
Ngược lại, giá thành sản phẩm luôn gắn liền với số lượng, chủng loại sản phẩm hoàn

H

thành.

IN

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện thông qua

=

CPSX phát

dang đầu


+

IH

sản phẩm hoàn

CPSX dở



Tổng giá thành

C

K

công thức sau:

thành

kỳ

sinh trong
kỳ

CPSX dở
-

dang cuối


Điều chỉnh
-

kỳ

giảm giá
thành



(Nguồn: www.tapchiketoan.com)

G

phí thực tế

Đ

1.1.4 Nội dung công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi


N

1.1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi

Ư

phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định


TR

nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất, quy trình sản xuất…) và nơi chịu chi
phí (công trình, hạng mục công trình…).
Xuất phát từ đặc điểm về tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ trong doanh
nghiệp xây lắp nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở đây cũng khác với doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp. Sản phẩm xây lắp thường có thời gian thi công dài, kết

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

cấu phức tạp, sản phẩm mang tính chất đơn chiếc lại có giá trị lớn và trải qua nhiều giai
đoạn thi công. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục
công trình, nhóm hạng mục công trình, cũng có thể là đơn đặt hàng, từng giai đoạn công
nghệ, từng giai đoạn công việc.



1.1.4.2 Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất

-H

U


a, Phương pháp tập hợp trực tiếp

Đối với các chi phí phát sinh liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí thì chi

TẾ

phí được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.

Đối tượng tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp thường là một công

H

trình hoặc hạng mục công trình. Bởi vậy, các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến

IN

công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho từng công trình hoặc hạng mục công

b, Phương pháp phân bổ gián tiếp

K

trình đó.

C

Các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải tiến

IH




hành phân bổ theo từng tiêu thức cho phù hợp. Trong doanh nghiệp xây lắp thì chi phí
sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung thường liên quan tới nhiều công trình và



hạng mục công trình khác nhau nên kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí cho phù hợp.

Đ

Nguyên tắc phân bổ:

G

- Xác định hệ số phân bổ chi phí:
∑ chi phí cần phân bổ


N

Hệ số phân bổ chi phí

=

∑ tiêu thức phân bổ

Ư


- Xác định chi phí phân bổ:

TR

Chi phí phân bổ cho
đối tượng i

=

Hệ số phân bổ chi phí

x

Tiêu thức phân bổ của
đối tượng i

1.1.4.3 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tất cả các
chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp như:

Vật liệu xây dựng: Là giá thực tế của cát, đá, sỏi, sắt, thép, ximăng…
Vật liệu khác: Bột màu, a dao, đinh, dây…



Nhiên liệu: Than củi dùng dể nấu nhựa rải đường…

-H

U

Vật kết cấu: Bê tông đúc sẵn…

Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như: Thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng, thiết

TẾ

bị sưởi ấm… (kể cả công xi mạ, bảo quản thiết bị).

Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì hạch toán cho

H

đối tượng đó theo giá trị thực tế.

IN

Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ:
Phiếu xuất kho


-

Bảng phân bổ chi phí

-

Giấy đề nghị tạm ứng vật tư…



C

K

-

IH

Tài khoản dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tài khoản 621 – chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp (Tài khoản này không có số dư cuối kỳ). Kết cấu và nội

TR

Ư


N

G


Đ



dung phản ánh của tài khoản này như sau:

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

Phương pháp hạch toán

TK 621
Vật liệu
còn thừa

U

Vật liệu xuất dùng sản xuất
sản phẩm xây lắp

TK 152




TK 152

TK 154

-H

TK 111, 112, 331, 141
Vật liệu mua dùng ngay
sản xuất sản phẩm

TẾ

K/c chi phí
NVLTT
cuối kì

IN

H

TK 133

K

Sơ đồ1.1 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

C

b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp




Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền lương, phụ

IH

cấp của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, bao



gồm:

Đ

 Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công nhân phụ.

G

 Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đem, thêm giờ, phụ cấp trách


N

nhiệm, chức vụ…

 Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.

Ư

Chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì hạch toán trực tiếp cho


TR

đối tượng đó, nếu liên quan đến nhiều đối tượng không thể hạch toán trực tiếp được thì
phải phân bổ cho các đối tượng khác có liên quan theo các tiêu thức phù hợp như: Chi
phí tiền công định mức theo kế hoạch, giờ công định mức hoặc thực tế, khối lượng sản
phẩm…
Một số chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

-

Bảng chấm công

-

Bảng tính lương và phụ cấp

-

Hợp đồng giao khoán…




Kế toán sử dụng TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp để hạch toán chi phí nhân

TK 622

TK 154

-H

TK 334

U

công trực tiếp trong doanh nghiệp. Kết cấu của TK này như sau:

K/c chi phí
NCTT cuối


TẾ

Tiền lương, phụ cấp phải
trả cho CN trực tiếp SX

IN

K

Trích trước tiền lương nghỉ

phép cho CN sản xuất

H

TK 335

C

TK 331

IH



Tiền lương phải trả cho lao
động thuê ngoài

Đ



Sơ đồ1.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

G

c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công


N


Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các

Ư

chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy cho các công trình xây lắp.

TR

Chi phí sử dụng máy thi công gồm hai loại chi phí là chi phí thường xuyên và chi

phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên gồm các chi phí xảy ra hàng ngày một cách thường xuyên

cho quá trình sử dụng máy thi công như chi phí về nhiên liệu, dầu mỡ, các chi phí vật
liệu phụ khác; tiền lương của công nhân điều khiển và công nhân phục vụ máy thi công;

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

tiền khấu hao TSCĐ là xe máy thi công; các chi phí về thuê máy; chi phí sửa chữa
thường xuyên xe máy thi công.
- Chi phí tạm thời là những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc tháo,
lắp, vận chuyển, di chuyển máy và cac khoản chi phí về những công trình tạm phục vụ


U



cho việc sử dụng máy thi công như lán che máy ở công trường, bệ để máy ở khu vực thi

-H

công. (Phan Đình Ngân – Nguyễn Thị Thanh Huyền, Kế Toán Tài Chính II, 2009).
Kế toán sử dụng tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp

TẾ

và phân bổ chi phí sử dụng xe máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp
công trình.

H

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công

IN

như sau:

K

TK 623 có 6 TK cấp 2:




 TK 6232 – Chi phí vật liệu

C

 TK 6231- Chi phí nhân công

IH

 TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất

 TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công
 TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
 TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác



Phương pháp hạch toán:

Đ

Trường hợp công ty không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức bộ
máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ

G

chi phí sử dụng máy (kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời như: phụ cấp

TR

Ư



N

lương, phụ cấp lưu động của xe, máy thi công…) thì hạch toán như sau:

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

Sơ đồ hạch toán:
TK 335

TK 623

TK 154
K/c chi phí
MTC cuối




Tiền công phải trả cho
công nhân điều khiển máy


U

TK 152, 153, 141..

-H

Nguyên vật liệu phục vụ
máy thi công

H

IN

Chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ máy thi công

TẾ

TK 111,112, 331..

K

TK 214



C

Chi phí khấu hao máy
thi công


IH

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công, trường hợp không tổ chức kế toán



riêng cho đội máy thi công

Đ

d. Kế toán chi phí sản xuất chung

G

Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí ngoài các chi phí đã nêu ở trên như:


N

lương nhân viên quản lý đội thi công, khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN được
tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng và nhâ

Ư

viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao tài sản dùng chung cho

TR

hoạt động của đội và những chi phí khác phục vụ cho đội thi công.

Kế toán sử dụng TK 627 – Để phản ánh chi phí sản xuất chung trong đội.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung như
sau:

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ:
TK 334

TK 627

TK 154
K/c chi phí
sản xuất
chung

Tiền lương của nhân viên
quản lý thi công

U




TK 152, 153, 141

-H

Xuất NVL, CCDC dùng
cho phân xưởng SX

TẾ

TK 338

H

Trích BHYT, BHXH,
KPCĐ, BHTN

K

Khấu hao TSCĐ

IN

TK 214

C

TK 111,112,331

Đ




IH



Chi phí dịch vụ mua
ngoài bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT


N

G

Sơ đồ1.4: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung

1.1.4.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

Ư

Việc tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây dựng thường được thực hiện vào

TR

cuối kỳ kế toán hoặc lúc công trình hoàn thành.
Kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi

phí sản xuất cho một công trình.


Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

Sơ đồ hạch toán:
TK 154

TK 152,152,111
Các khoản làm
giảm CP sản xuất

Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp



Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp

-H

TK 621

U


TK 622

TẾ

TK 623

Kết chuyển giá
vốn hàng bán

IN

TK 627

H

Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công

TK 632

K

Kết chuyển chi phí sản
xuất chung



C


TK 111,112,331

G

Đ



IH

Giá thành xây lắp của
các nhà thầu phụ
TK 133

Sơ đồ1.5: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất


N

1.1.4.5 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Ư

Sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc xây lắp còn đang

TR

trong quá tình thi công, chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định, hoặc đã
hoàn thành nhưng chưa đạt tiêu chuẩn. Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp
tùy thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa đơn vị nhận

thầu và chủ đầu tư.
Trong đó chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được xác định như sau:

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

- Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành thì toàn bộ tổng chi
phí sản xuất từ khi khởi công công trình đến thời điểm xác định chính là chi phí sản xuất
dở dang thực tế.
- Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản phẩm dở



dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành.

-H

U

Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí
thực tế, căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang:

=


Giá trị khối lượng

Giá trị của khối lượng

xây lắp hoàn thành + xây lắp dở dang cuối

kỳ

x

lượng xây lắp
dở dang cuối
kỳ theo dự toán

kỳ theo dự toán

K

theo dự toán

Giá trị khối

trong kỳ

H

dở dang cuối

đầu kỳ


CP SXKD phát sinh

IN

lượng xây lắp

+

TẾ

CP SXKD dở dang

Giá trị khối

C

(Nguồn: PGS, TS Đặng Thị Loan, Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh



nghiệp, 2004)

IH

1.1.4.6 Đối tượng và kỳ tính giá thành



a, Đối tượng tính giá thành


Đ

Đối tượng tính giá thành là phạm vi, giới hạn mà các chi phí thực tế phát sinh


N

mà thôi.

G

được tập hợp theo giới hạn đó và khi tính giá thành chỉ tính trong phạm vi giới hạn đó

Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính chất đơn chiếc, đối tượng tính

Ư

giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra, đối

TR

tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy thuộc vào phương
thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư. Đối tượng tính giá thành
còn có thể là một đơn đặt hàng của chủ đầu tư.
b, Kỳ tính giá thành
Do sản phẩm XDCB được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài,
công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

19



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

phẩm cho nên kỳ tính giá thành được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công
trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
1.1.4.7 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp tính giá thành như



sau:

-H

U

a, Phương pháp trực tiếp

Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp đối tượng hạch toán chi

TẾ

phí sản xuất chính là đối tượng tính giá thành. Phương pháp này được sử dụng phổ biến
trong doanh nghiệp xây lắp do sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp thường mang tính

H


đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí trùng với đối tượng tính giá thành.

IN

b, Phương pháp tổng cộng chi phí

K

Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là giai đoạn công việc còn đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục

C

công trình đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách tổng

IH



cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn công việc.
c, Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng



Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp với bên giao

Đ

thầu hợp đồng thi công nhiều công viêc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho


G

từng công việc. Do đó, toàn bộ chi phí phát sinh cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công


N

xây dựng đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
(Nguồn: tapchikinhte.com)

TR

Ư

d, Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán chi

phí là công trình, đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình riêng biệt.
Vì vậy, phải căn cứ vào hệ số kỹ thuật của từng hạng mục công trình để tiến hành

phân bổ chi phí cho hạng mục công trình đó.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

20


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà


e, Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được sử dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất giản đơn, sử dụng cùng loại các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, lao động, máy
móc thiết bị. Kết quả cho ra nhóm sản phẩm cùng loại nhưng khác nhau về quy cách,



phẩm cấp do kết cấu giữa các sản phẩm không tương ứng tỷ lệ nên không thể quy đổi

-H

U

giữa các sản phẩm với nhau.

1.2 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHÊN CỨU TRONG THỜI GIAN QUA

TẾ

Công tác kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ trước đến nay đã
thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả.

H

Về lý luận: Các tác giả đã nêu đầy đủ cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và

IN

tính giá thành sản phẩm.


K

Về thực tế: Mỗi đề tài đã phản ánh được lịch sử hình thành, tổ chức bộ máy quản
lý, bộ máy kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ tại thực tế của mỗi doanh nghiệp. Từ



IH

tính giá thành tại doanh nghiệp.

C

đó, đưa ra được các phương pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và

Tại công ty Cổ phần Xây lắp Thuỷ sản Việt Nam đã có 3 đề tài nghiên cứu về



công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Ngoài ra,

Đ

có một đề tài nghiên cứu về công tác quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Các đề tài đã

G

phản ánh được quá trình hình thành và phát triển của công ty, tổ chức bộ máy quản lý,



N

tổ chức bộ máy kế toán quy trình luân chuyển chứng từ của phần hành kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành làm bằng thủ công nhưng chưa có đề tài nào phản ánh về công

Ư

tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành kết hợp với phần mềm kế toán máy. Vì

TR

vậy, dựa trên cơ sở các nghiên cứu trong thời gian qua, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần Xây lắp Thuỷ sản
Việt Nam kết hợp với phần mềm kế toán máy.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

21


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI




CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THỦY SẢN VIỆT NAM

U

2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY

-H

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
a, Quá trình hình thành

TẾ

Công ty cổ phần xây lắp Thuỷ sản Việt Nam được thành lập theo quyết định số
969/2001/QĐ-BTS ngày 22/11/2001 của Bộ thuỷ sản trên cơ sở cổ phần hoá doanh

IN

H

nghiệp Nhà nước Công ty xây lắp và dịch vụ xây lắp Thuỷ sản Miền Trung mà tiền thân
của nó là Ban Quản Lí Công Trình chi nhánh Xuất Khẩu Thuỷ sản Đà Nẵng.

K

Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 320.300.0031 do Sở kế hoạch và đầu tư thành

C

phố Đà Nẵng cấp ngày 08 tháng 01 năm 2002 và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO




9001: 2000 do tổ chức TUV Rheinland Group thuộc tập đoàn TUV Cộng hoà liên bang

IH

Đức cấp theo giấy chứng nhận số: 01 100 056914 ngày 19/01/2006



Căn cứ NĐ 50/CP ngày 21/6/1994 của CP qui định nhiệm vụ quyền hạn và tổ

Đ

chức bộ máy của Bộ thuỷ sản.

Căn cứ Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của CP về chuyển DNNN


N

G

thành công ty cổ phần.
* Cơ cấu vốn điều lệ:

Ư

Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng


TR

Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây lắp Thuỷ sản Việt Nam.
Tên giao dịch: Vietnam SeaProdex Constraction Joint Stock.Company
Tên viết tắt: V.S.C
Điện thoại: 0511 3954968 -3954969.

Fax: 0511954966

Email:

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

22


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

* Trụ sở chính:
Địa chỉ: Số 31 Ngũ Hành Sơn, Phường Mỹ An, Quận Ngũ Hành Sơn- TP Đà Nẵng.
* Văn phòng đại diện:
Tại thành phố HCM: Số 17A Đặng Trần Côn- Q1- TP Hồ Chí Minh



Tại tỉnh Bình Thuận: Số 01 Đường Hoàng Văn Thụ- Thành phố Phan Thiết.


-H

U

b, Quá trình phát triển

Năm 2001 công ty bắt đầu cổ phần hóa và đến nay đã được 10 năm, hoạt động

TẾ

của công ty đã từng bước được khẳng định trên thương trường, thương hiệu của công ty
đã được nhiều tổ chức, cơ quan và nhiều địa phương trên cả nước biết đến. Mặt khác,

H

Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO:9001-2000 tạo

IN

điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao nghiệp vụ quản lý, chất lượng công trình và uy tín

K

thương hiệu, địa bàn hoạt đông của Công ty ngày một mở rộng hơn trên toàn quốc. Sau
4 năm duy trì và thực hiên tốt hệ thống quản lý chất lượng ISO, Công ty đã được tổ



IH


quản lý chất lượng trong đơn vị.

C

chức cấp chứng nhận TUV Rheinland kiểm tra đánh giá Công ty đã duy trì tốt hệ thống

Bộ máy làm việc tại văn phòng đã có những bước chuyển biến tích cực, bám sát



công việc, làm việc hết mình vì sự phát triển bền vững của công ty.

Đ

Một số xí nghiệp đã mạnh dạn áp dụng quy trình cải tiến trong quản lý hoạt động,

G

áp dụng một số tiến bộ kỹ thuật mới trong xây dựng của đơn vị mình; đã tuyển dụng và


N

nâng cao năng lực quản lý, đảm bảo đủ nhân lực thi công mang lại hiệu quả cao trong
sản xuất.

Ư

Sau khi cổ phần hóa, về mặt cơ sở vật chất, đất đai, nhà xưởng của đơn vị tuy còn


TR

hạn chế nhưng uy tín trong ngành xây dựng đặc biệt là những công trình chuyên ngành
và tiềm lực về trang thiết bị, trình độ thi công đã khẳng định vị thế của Công ty trên thị
trường xây dựng cả nước.
Mỗi năm, công ty được Bộ xây dựng và Công đoàn ngành xây dựng Việt Nam
tặng 2 đến 3 Huy chương Vàng chất lượng cao ngành xây dựng Việt Nam. Ngoài ra,
công ty còn nhận được bằng khen của các chủ đầu tư xây dựng công trình.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

Công ty đã có những tiến bộ nhất định và ngày càng đạt được những thành tích
cao trong sản xuất kinh doanh, giúp cho Công ty có thể cạnh tranh với nhiều doanh
nghiệp khác trong tỉnh, cũng như ở các tỉnh khác trong cả nước với những hợp đồng xây

-H

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh và hoạt động kinh doanh chính

U

công ty đã làm được trong những năm vừa qua.




dựng được ký kết không ngừng tăng lên. Đó là những nỗ lực rất lớn của ban lãnh đạo

Theo giấy phép kinh doanh số 3203000031, ngành nghề kinh doanh của công ty

TẾ

bao gồm:

- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng có qui mô đến nhóm A, công

H

trình kỹ thuật hạ tầng cầu cảng cá, san lấp mặt bằng, đường dây, và trạm biến áp hạ điện

IN

thế, hệ thống cấp thoát nước, các công trình cầu đường bộ, kênh mương, đê, kè, trạm

K

bơm, thuỷ lợi, thuỷ điện, ao hồ, nuôi trồng thuỷ sản.

C

- Lắp đặt thiết bị cơ điện, nước công trình, thiết bị điện lạnh, thiết bị công nghệ



thuỷ sản, hệ thống chống sét, phòng cháy, chữa cháy.


IH

- Hoàn thiện và trang trí nội thất các công trình. Tư vấn đầu tư thiết kế xây dựng.
- Kinh doanh địa ốc và dịch vụ du lịch, khách sạn. Sản xuất và kinh doanh xuất

Đ



nhập khẩu vật tư, trang thiết bị.

- Tư vấn đầu tư: Nghiên cứu lập các dự án khả thi cho các công trình, tư vấn giám


N

G

sát thi công các công trình công nghiệp và dân dụng. Tư vấn về kiểm tra chất lượng
công trình và chất lượng vật liệu xây dựng kiểm định đánh giá xác định nguyên nhân sự

Ư

cố công trình và lập phương án khắc phục. Khảo sát và thi công công trình công nghiệp

TR

và dân dụng. Đầu tư vào các dự án Khu công nghiệp, khu dân cư, giao thông theo hình
thức hợp đồng xây dựng kinh doanh - chuyển giao (BOT).

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Cổ phần xây lắp Thuỷ sản Việt Nam là một đơn vị kinh tế có đầy đủ tư
cách pháp nhân. Cơ cấu tổ chức của công ty là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

24


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và được giao những trách nhiệm, quyền hạn nhất định.
Được bố trí theo mô hình ba cấp quản lý:
+ Cấp quản lý cấp công ty.
+ Cấp quản lý xí nghiệp.



+ Cấp quản lý các đội thi công công trình

-H

U

a, Sơ đồ tổ chức quản lý toàn công ty

Ban kiểm soát
công ty


TẾ

Hội Đồng Quản Trị
Chủ Tịch HĐQT

H

Ban Điều Hành Cty

Đại Diện Lãnh Đạo

Thư kí ISO



P. TGĐ Sản xuất
Ban quản lý thi công

IH

P. TGĐ Thường trực
Ban kinh tế tổng hợp

C

K

IN


Tổng giám đốc

XN
XN
Kinh xây lắp
doanh số 5
VLXD VSCVSC05
04

XN
xây lắp
số 6
VSC06

XN
xây lắp
số
VSC07

GĐXN

XN
xây lắp
số
VSC08

XN
xây lắp
số 9
VSC09


TR

Ư


N

G

Đ



TT Tư
XN
XN
vấn đầu xây lắp xây lắp
tư thiết
số 2
số 3
kế XD VSC- VSCVSC-01
02
03

Kế toán trưởng
Ban TC - KT

Sơ đồ2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty CP Xây lắp thủy sản Việt Nam


(Nguồn: Phạm Thị Thanh Tâm, chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần Xây lắp Thủy Sản Việt Nam, 2009).

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp

25


×