Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh giá hiệu quả chăn nuôi gà thịt ở thị xã hương thủy, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 111 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp
[

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----  -----

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI GÀ THỊT
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

PHẠM VĂN AN

KHĨA HỌC 2009 – 2013

SVTH: Phạm Văn An

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp
[

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----  -----

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI GÀ THỊT
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Phạm Văn An

ThS. Nguyễn Lê Hiệp

Lớp: K43 A KTNN
Niên khóa: 2009 – 2013

Huế, tháng 5 năm 2013
SVTH: Phạm Văn An

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

Lời Cảm Ơn

Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này ngoài sự cố
gắng, nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ của
các tổ chức và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Quý thầy cô giáo khoa Kinh tế & Phát triển đã giảng
dạy, cung cấp cho tôi những kiến thức trong suốt 4 năm học
qua, tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi
xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo-Th.S Nguyễn
Lê Hiệp đã định hướng và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp này.
- UBND thị xã Hương Thủy, phòng kinh tế UBND thị xã
Hương Thủy đã tạo điều kiện cho tôi thu thập một số thông
tin thứ cấp và sơ cấp phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp.
- Gia đình, bạn bè tôi đã động viên tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Do kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn
chế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót, kính mong
quý thầy cô giáo đóng góp ý kiến để khoá luận được hoàn
chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05/2013
Sinh viên thực hiện
Phạm Văn An

SVTH: Phạm Văn An

i


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

MỤC LỤC
-----  -----

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................i
MỤC LỤC ......................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU..................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .........................................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ....................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................3
2.1 Mục tiêu chung ..........................................................................................................3
2.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................6
CHƯƠNG I : CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................6
1.1 Cơ sở lý luận..............................................................................................................6
1.1.1 Những lý luận chung về hiệu quả kinh tế...............................................................6
1.1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế .........................................................6
1.1.1.2 Phương pháp xác định và bản chất hiệu quả kinh tế ...........................................7
1.1.3 Yêu cầu kỹ thuật nuôi một số giống gà thịt chủ yếu tại địa phương[9] .................9
1.1.4 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi gà thịt ..............................13
1.2 Cơ sở thực tiễn.........................................................................................................16
1.2.1 Tình hình chăn nuôi gà trên Thế Giới ..................................................................16
1.2.2 Tình hình chăn nuôi gà trong nước ......................................................................18

1.2.2.1 Tình hình chăn nuôi gà ở Việt Nam ..................................................................18
1.2.2.2 Thực trạng giết mổ và chế biến gà ở Việt Nam[13]..........................................21
SVTH: Phạm Văn An

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

1.2.2.3 Tồn tại và thách thức trong chăn nuôi gà ở Việt Nam[13]................................22
1.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................24
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI GÀ THỊT TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THUỶ...................................................................................26
2.1 Tình hình cơ bản của thị xã Hương Thuỷ................................................................26
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................26
2.1.1.1 Vị trí địa lý và địa hình......................................................................................26
2.1.1.2 Khí hậu, thủy văn ..............................................................................................27
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội........................................................................................28
2.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế ...............................................................................28
2.1.2.2 Tình hình dân số và lao động của thị xã Hương Thuỷ ......................................30
2.1.2.3 Tình hình sử dụng đất của thị xã Hương Thuỷ..................................................31
2.1.2.4 Điều kiện cơ sở hạ tầng của thị xã Hương Thuỷ..............................................32
2.1.3 Đánh giá tình hình cơ bản của thị xã Hương Thuỷ ..............................................33
2.1.3.1 Thuận lợi............................................................................................................33
2.1.3.2 Khó khăn............................................................................................................34
2.2 Tình hình chăn nuôi gà thịt trên địa bàn thị xã Hương Thủy ..................................35
2.3 Đặc điểm của nông hộ điều tra ................................................................................38
2.3.1 Năng lực của hộ nuôi gà thịt.................................................................................38

2.3.2 Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra............................................................42
2.3.3 Tình hình sử dụng nguồn vốn của hộ điều tra ......................................................43
2.4 Tình hình đầu tư cho chăn nuôi gà thịt của hộ ........................................................44
2.4.1 Tình hình đầu tư cho chăn nuôi gà thịt của hộ vào vụ 1 .....................................44
2.4.2 Tình hình đầu tư cho chăn nuôi gà thịt của hộ vào vụ 2 ......................................48
2.5 Kết quả và hiệu quả nuôi gà thịt của các hộ điều tra..............................................50
2.5.1 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà thịt theo phương thức chăn nuôi ....................50
2.5.2 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi theo giống gà.......................................................54
2.5.2.1 Tình hình đầu tư cho chăn nuôi theo giống gà ..................................................54
2.5.2.3 Hiệu quả chăn nuôi theo giống gà .....................................................................60
2.5.3 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi theo vùng sinh thái..............................................62
SVTH: Phạm Văn An

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

2.5.3.1 Tình hình đầu tư chăn nuôi gà thịt theo vùng sinh thái .....................................62
2.5.4 Kết quả và hiệu quả theo quy mô .........................................................................67
2.6 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả nuôi gà thịt...................71
2.6.1 Ảnh hưởng chi phí sản xuất trực tiếp đến kết quả và hiệu quả nuôi gà thịt..71
2.6.2 Ảnh hưởng của kinh nghiệm chăn nuôi đến kết quả và hiệu quả nuôi gà thịt ............74
2.7 Sử dụng hàm Cobb - Douglas phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sản
lượng gà thịt...................................................................................................................76
2.8 Thị trường đầu vào và đầu ra của hoạt động chăn nuôi gà thịt ở thị xã Hương Thủy..78
2.8.1 Thị trường đầu vào ...............................................................................................78
2.8.2 Thị trường đầu ra .................................................................................................80

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP........................................................83
3.1 Định hướng phát triển:.............................................................................................83
3.2 Mục tiêu phát triển...................................................................................................83
3.2.1 Mục tiêu chung .....................................................................................................83
3.2.2 Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................84
3.3. Những giái pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi gà thịt ở Thị xã Hương Thủy...............84
3.3.1 Các giải pháp về kỹ thuật .....................................................................................84
3.3.2 Giải pháp về chính sách........................................................................................86
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................89
1.KẾT LUẬN ................................................................................................................89
2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Phạm Văn An

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
-----  -----

CN

Công nghiệp


BN

Bán công nghiệp

FAO

Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc

ĐB

Đồng bằng

TD & MNPB

Trung du và miền núi phía Bắc

BTB & DHMT

Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung

GO

Tổng giá trị sản xuất

MI

Thu nhập hỗn hợp

C


Chi phí sản xuất

TT

Chi phí sản xuất trực tiếp

TC

Chi phí tự có

TSCĐ

Tài sản cố định

NB

Lợi nhuận kinh tế ròng

BQ

Bình quân

KH

Kế hoạch

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


ĐVT

Đơn vị tính

SVTH: Phạm Văn An

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
-----  -----

Sơ đồ: Kênh tiêu thụ sản phẩm gà thịt……………………….. ...................................82

SVTH: Phạm Văn An

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
-----  -----

Bảng 1:


Số lượng vật nuôi của thế giới năm 2009 .....................................................16

Bảng 2:

Các nước có số lượng gà nhiều nhất thế giới năm 2009...............................17

Bảng 3:

Số lượng gà cả nước 2010-2011 ...................................................................18

Bảng 5:

Tình hình dân số và lao động của thị xã Hương Thuỷ năm 2012.................30

Bảng 6 : Tình hình sử dụng đất thị xã Hương Thuỷ năm 2012...................................31
Bảng 7:

Tình hình chăn nuôi gà tại thị xã Hương Thuỷ 2007-2011 ..........................35

Bảng 8:

Số lượng gà trong tổng đàn gia cầm giai đoạn 2008-2011 ...........................36

Bảng 9:

Một số đặc điểm của hộ nuôi gà thịt .............................................................38

Bảng 10: Một số chỉ tiêu về tình hình nuôi gà thịt của hộ điều tra ..............................40
Bảng 11: Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra ..............................................42

Bảng 12: Tình hình sử dụng nguồn vốn của các hộ điều tra ........................................43
Bảng 13: Chi phí sản xuất và cơ cấu chi phí sản xuất của hộ điều tra trong vụ 1........47
Bảng 14: Chi phí sản xuất và cơ cấu chi phí sản xuất của hộ điều tra trong vụ 2.........48
Bảng 15 : Kết quả nuôi gà thịt của các hộ được điều tra theo phương thức chăn nuôi .........50
Bảng 16 : Hiệu quả nuôi gà thịt của các hộ điều tra theo phương thức chăn nuôi........52
Bảng 17: Cơ cấu chi phí sản xuất của hộ điều tra trong vụ 1 theo giống gà ................54
Bảng 18: Cơ cấu chi phí sản xuất của hộ điều tra trong vụ 2 theo giống gà ................56
Bảng 19 : Kết quả nuôi gà thịt của các hộ được điều tra theo giống gà...............................58
Bảng 20: Hiệu quả nuôi gà thịt của các hộ điều tra theo giống gà...............................60
Bảng 21: Cơ cấu chi phí sản xuất của hộ điều tra trong vụ 1 theo vùng sinh thái .......62
Bảng 22: Cơ cấu chi phí sản xuất của hộ điều tra trong vụ 2 theo vùng sinh thái .......64
Bảng 23 : Kết quả nuôi gà thịt của các hộ được điều tra theo vùng sinh thái.......................65
Bảng 24: Hiệu quả nuôi gà thịt của các hộ điều tra theo vùng sinh thái ......................67
Bảng 25: Kết quả và hiệu quả theo quy mô .................................................................68
Bảng 26: Ảnh hưởng của chi phí sản xuất trực tiếp đến kết quả và hiệu quả nuôi gà thịt..... 72
Bảng 27: Ảnh hưởng của kinh nghiệm nuôi đến kết quả và hiệu quả nuôi gà thịt ......74
Bảng 28: Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng gà thịt ................76
Bảng 29: Đánh giá của hộ nuôi gà thịt về khả năng tiếp cận các đầu vào ..................79
SVTH: Phạm Văn An

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
-----  -----


1. Tính cấp thiết của đề tài
Mặc dù đã có nhiều biện pháp chuyển đổi phương thức nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập
trung với quy mô lớn nhưng việc chuyển đổi vẫn còn rất chậm. Đến nay số lượng gia
trại, trang trại chăn nuôi có quy mô lớn trên địa bàn thị xã Hương Thủy rất hạn chế,
nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ không tuân thủ các điều kiện về an toàn sinh học khiến công
tác quản lý gặp nhiều khó khăn, nguy cơ xảy ra dịch bệnh rất cao. Bên cạnh đó sự biến
đổi thất thường của thời tiết, giá cả đầu ra, đầu vào biến động thất thường, công tác
phòng trừ dịch bệnh hạn chế đã ảnh hưởng kết quả chăn nuôi, làm cho thu nhập của
người dân cũng như việc chăn nuôi trên địa bàn thị xã có xu hướng ngày càng giảm
xuống. Hơn thế nữa sự đa dạng về phương thức chăn nuôi, đa dạng vùng sinh thái và
nhóm hộ cũng làm cho hiệu quả kinh tế có sự khác nhau. Vấn đề đặt ra ở đây là phải
biết được mức đầu tư đó, với phương thức chăn nuôi đó hộ sẽ thu được lợi nhuận bao
nhiêu và vùng nào nhóm hộ nuôi nào là có hiêu quả nhất và đưa ra những giải pháp
thích hợp khắc phục nhằm nhằm tăng năng suất, hiệu quả cao cả về số lượng và chất
lượng, làm cho chăn nuôi gà trên địa bàn thị xã phát triển một cách bền vững. Với
những lý do cấp thiết đã nêu trên, liên hệ đến thực tiễn chăn nuôi gà trên địa bàn, nhằm
mục đích đóng góp thêm các thông tin hữu ích về lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực
chăn nuôi gà thịt, tôi đề xuất nghiên cứu “ Đánh giá hiệu quả chăn nuôi gà thịt ở thị
xã Hương Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi gia cầm, chăn
nuôi gà thịt ở nông hộ nói riêng
- Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt thông qua hệ thống các chỉ
tiêu trên địa bàn thị xã Hương Thủy trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả nuôi gà thịt
trên địa bàn thị xã Hương Thủy trong thời gian tới.
3. Dữ liệu phân tích và phương pháp nghiên cứu
- Dữ liệu phân tích
+ Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của UBND thị xã Hương thủy 2011, 2012.


SVTH: Phạm Văn An

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

+ Thông tin thu thập từ UBND thị xã Hương Thủy, phòng kinh tế thị xã Hương
Thủy và số liệu từ các xã được chọn để nghiên cứu.
+ Số liệu thu thập được từ các hộ, gia trại chăn nuôi gà thịt thông qua hình thức
phỏng vấn trực tiếp.
+ Sách báo, tạp chí, luận văn, báo cáo… có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập số liệu
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp chuyên gia
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp phân tổ thống kê
+ Phương pháp phân tích hồi quy
4. Các kết quả nghiên cứu đạt được
+ Phân tích được kết quả và hiệu quả kinh tế của hai hình thức nuôi, từ đó thấy rõ
được hình thức nuôi gà thịt BCN đang vượt trội hơn, hiệu quả kinh tế mang lại cao
hơn so với hình thức nuôi CN.
+ Phân tích được kết quả và hiệu quả kinh tế của ba giống gà, từ đó thấy rõ được
giống gà Kiến lai đang vượt trội hơn, hiệu quả kinh tế mang lại cao hơn so với giống
gà Lương Phượng, Lương Mỹ.
+ Phân tích được kết quả và hiệu quả kinh tế vùng đồng bằng và vùng gò đồi, từ
đó thấy rõ được vùng gò đồi đang vượt trội hơn, hiệu quả kinh tế mang lại cao hơn so

với vùng đồng bằng.
+ Xác định được sự ảnh hưởng của kinh nghiệm nuôi và chi phí sản xuất trực tiếp
đến kết quả và hiệu quả nuôi gà thịt của hai hình thức nuôi.
+ Thông qua hàm sản xuất Cobb - Douglas đã phân tích được một số nhân tố chủ
yếu ảnh hưởng đến sản lượng gà thịt.
+ Đề ra một số giải pháp về kỹ thuật như giải pháp thay đổi phương thức nuôi,
lựa chọn quy mô nuôi, vụ nuôi phù hợp…và các gải pháp về chính sách như quy
hoạch, đầu tư, tín dụng… góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi gà thịt trên địa bàn
thị xã Hương Thủy. Đồng thời đưa ra những thông tin giúp cho hộ chăn nuôi lựa chọn
hình thức nuôi phù hợp với năng lực của hộ.
SVTH: Phạm Văn An

ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 6 năm 1986, nông nghiệp đã
được xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu. Đảng và Chính phủ luôn quan tâm đến
phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi đây là một lĩnh vực có ý nghĩa chiến lược đối
với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Nhờ vậy, nông nghiệp và nông thôn Việt
Nam đã có những bước tiến mạnh mẻ. Vươn lên chiếm thành phần chủ đạo trong cơ
cấu nền kinh tế. Sản phẩm sản xuất mang lại từ nông nghiệp đối với sự phát triển kinh
tế xã hội đó là lương thực, thực phẩm, nguyên liệu thiết yếu đảm bảo cung cấp an toàn
lương thực, xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập thúc đẩy ngành

công nghiệp chế biến, công nghiệp địa phương và dịch vụ phát triển tạo ra một sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Hiện nay, trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang diễn
ra trên toàn cầu như hiên nay, tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm trở thành những
thách thức rất lớn khiến nhiều nước trên thế giới phải nhìn lại tầm quan trọng của phát
triển nông nghiệp ở quốc gia mình.
Ở nước ta, nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng, trong đó trồng trọt và chăn
nuôi là hai bộ phận chủ yếu. Trong mấy năm gần đây cùng với trồng trọt, ngành chăn
nuôi nước ta đã không ngừng phát triển và đạt được những kết quả đáng kể.Trong đó
ngành chăn nuôi gia cầm đã góp phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi cả về số
lượng và chất lượng sản phẩm. Ngành chăn nuôi gia cầm đã gắn bó với đời sống loài
người từ rất sớm, hiện nay nó đã trở thành loại hình chăn nuôi phổ biến trong hộ gia
đình Việt Nam.
Ở Thừa Thiên Huế chăn nuôi gia cầm là nghề chăn nuôi truyền thống, loại hình
chăn nuôi phổ biến trong hộ gia đình nông thôn, sản phẩm gia cầm, đặc biệt là thịt gà
không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm có giá trị mà còn in đậm trong đời sống xã hội
bởi một nền văn hóa ẩm thực với cả yếu tố tâm linh, nó được sử dụng nhiều trong
những ngày giỗ, ngày tết và lễ hội. Với những lý do đó sản phẩm gia cầm luôn có vị trí
trên thị trường tiêu thụ, đã góp phần thúc đẩy chăn nuôi Thừa Thiên Huế phát triển
như hiện nay, đã phần nào tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người chăn nuôi. Hơn
SVTH: Phạm Văn An

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

thế nữa, gà là vật nuôi dễ nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao so với các vật nuôi khác,
chu kì sản xuất ngắn, chi phí thức ăn thấp, có thể tận dụng được thức ăn và lao động

gia đình, tạo ra sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Chính vì thế chăn nuôi gà có vai
trò không thể thiếu trong nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam nói chung cũng như
Thừa Thiên Huế nói riêng.
Hương Thủy - một thị xã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những vùng
chăn nuôi gà điển hình của tỉnh. Trong những năm qua cùng với sự phát triển chung
của Đất Nước trong thời kì hội nhập với nền kinh tế quốc tế, ngành chăn nuôi, đặc biệt
là chăn nuôi gà ở thị xã Hương Thuỷ đã có những bước phát triển mới, góp phần vào
sự phát triển chung của Tỉnh nhà. Bên cạnh những đóng góp và những giá trị kinh tế
mà chăn nuôi gà mang lại thì chăn nuôi gà thể hiện nhiều bất cập và những hạn chế.
Tình trạng chăn nuôi vẫn còn mang tính nhỏ lẻ tự phát chưa chú trọng đầu tư vào để
phát triển. Phong trào nuôi gà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và ít quan tâm đến kỹ
thuật dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp. Mặc dù đã có nhiều biện pháp chuyển đổi
phương thức nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung với quy mô lớn nhưng việc chuyển đổi
vẫn còn rất chậm. Đến nay số lượng gia trại, trang trại chăn nuôi có quy mô lớn trên
địa bàn thị xã rất hạn chế, nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ không tuân thủ các điều kiện về
an toàn sinh học khiến công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, nguy cơ xảy ra dịch bệnh
rất cao. Bên cạnh đó sự biến đổi thất thường của thời tiết, giá cả đầu ra, đầu vào biến
động thất thường, công tác phòng trừ dịch bệnh hạn chế đã ảnh hưởng kết quả chăn
nuôi, làm cho thu nhập của người dân cũng như việc chăn nuôi trên địa bàn thị xã có
xu hướng ngày càng giảm xuống. Hơn thế nữa sự đa dạng về phương thức chăn nuôi,
đa dạng vùng sinh thái và nhóm hộ cũng làm cho hiệu quả kinh tế có sự khác nhau.
Vấn đề đặt ra ở đây là phải biết được mức đầu tư đó, với phương thức chăn nuôi đó hộ
sẽ thu được lợi nhuận bao nhiêu và vùng nào nhóm hộ nuôi nào là có hiêu quả nhất và
đưa ra những giải pháp thích hợp khắc phục nhằm tăng năng suất, hiệu quả cao cả về
số lượng và chất lượng, làm cho chăn nuôi gà trên địa bàn thị xã phát triển một cách
bền vững. Với những lý do cấp thiết đã nêu trên, liên hệ đến thực tiễn chăn nuôi gà
trên địa bàn, nhằm mục đích đóng góp thêm các thông tin hữu ích về lý luận và thực
tiễn trong lĩnh vực chăn nuôi gà thịt, tôi đề xuất nghiên cứu “ Đánh giá hiệu quả kinh
tế nuôi gà thịt trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
SVTH: Phạm Văn An


2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình chăn nuôi gà ở thị xã Hương Thủy thời gian qua
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi gà để nâng cao kết quả, hiệu quả
ở thị xã trong những năm tới góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi gia cầm, chăn
nuôi gà thịt ở nông hộ nói riêng.
- Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt thông qua hệ thống các chỉ
tiêu trên địa bàn thị xã Hương Thủy trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả nuôi gà thịt
trên địa bàn thị xã Hương Thủy trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về hiệu quả kinh
tế nuôi gà thịt của các hộ gia đình và gia trại trên địa bàn thị xã Hương Thủy.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tập trung chủ
yếu vào 4 phường, xã: Thủy Dương, Thủy Phương, Thủy Thanh, Thủy Bằng, nơi có số
lượng nuôi gà chiếm tỷ lệ lớn trên toàn thị xã.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình chăn nuôi gà thịt vào
năm 2012 của thị xã Hương Thủy.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp :
Các số liệu cung cấp từ 4 xã, phường ( phường Thủy Dương, phường Thủy
Phương, xã Thủy Thanh, xã Thủy Bằng) và phòng kinh tế thị xã Hương Thủy. Ngoài
ra đề tài còn thu thập và sử dụng một số tài liệu trên internet, thông tin đại chúng, kết
hợp tìm đọc tham khảo một số tài liệu liên quan khác.
+ Số liệu sơ cấp:
Điều tra phỏng vấn trực tiếp 50 hộ gia đình, gia trại chăn nuôi gà thịt thương
SVTH: Phạm Văn An

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

phẩm trên địa bàn thị xã. Trong đó tiến hành điều tra tại địa bàn phường Thủy Dương:
15 hộ, phường Thủy Phương: 12 hộ, xã Thủy Bằng: 15 hộ, xã Thủy Thanh: 8 hộ. Tất
cả các hộ trên chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp.
- Phương pháp thống kê
Đây là phương pháp hệ thống hóa và phân tích, từ đó tìm ra mối liên hệ giữa
các yếu tố trong quá trình sản xuất.
- Phương pháp chuyên gia: trong quá trình thực hiện tôi đã trao đổi, tham khảo ý
kiến các chuyên gia, các cán bộ chuyên môn, người nuôi gà thịt ở địa phương nhằm bổ
sung, hoàn thiện nội dung nghiên cứu và kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp so sánh
Xác định độ biến động của các xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu
phân tích. Kết quả và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất được tính toán, thống kê
qua các chỉ tiêu: GO, NB, GO/(C+TC), NB/ (C+TC)…Khi đánh giá mức độ đạt được

về mặt kết quả và hiệu quả cần so sánh các chỉ tiêu đó qua thời gian, qua không gian,
giữa các chỉ tiêu đó với nhau, từ đó đưa ra nhận xét và kết luận.
- Phương pháp phân tổ thống kê
Phương pháp phân tổ thống kê được hệ thống hóa các số liệu thu thập được dưới
dạng chỉ tiêu nghiên cứu, từ đó đánh giá các chỉ tiêu theo thời gian. Phương pháp này
còn được dùng để phân tích sự tác động của các yếu tố đầu vào với các yếu tố đầu ra
cũng như biểu hiện mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra với các yếu tố đầu vào.
- Phương pháp phân tích hồi quy
Sử dụng phương pháp hồi quy nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng tới sản
lượng gà thịt của các hộ nuôi. Công cụ để phân tích mối quan hệ này là hàm sản xuất
Cobb- Douglas. Đây là mô hình biểu hiện sự phụ thuộc giữ kết quả với các yếu tố đưa
vào sản xuất.
Mô hình Cobb- Douglas tôi đã sử dụng có dạng như sau
Ln(Y)=ln(A)+α1ln(X1)+α2ln(X2)+α3ln(X3)+α4ln(X4)+α5ln(X5)+α6ln(X6)+µ1D1+µ2D2

SVTH: Phạm Văn An

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

Trong đó :
Y sản lượng gà thịt BQ/100 con

kg/100 con

X1 chi phí giống


1000đ/100 con

X2 chi phí thức ăn

1000đ/100 con

X3 chi phí thú y

1000đ/ 100con

X4 công lao động

công/100con

X5 quy mô nuôi

con

X6 số năm kinh nghiệm

năm

D1 hình thức nuôi (D1=0 nếu hộ chăn nuôi theo hình thức BCN và D1=1 nếu hộ
chăn nuôi theo hình thức CN)
D2 vụ nuôi gà trong năm (D2=0 nếu vụ nuôi là vụ 1 và D2=1 là vụ 2)
Trong đó, chi phí thức ăn và công lao động bao gồm cả chi phí tự có của hộ nuôi
gà. Bởi vì đặc điểm chung của các hộ nuôi gà trên địa bàn vẫn là sử dụng công lao
động gia đình và nguồn thức ăn tự có ( đối với hộ nuôi theo hình thức BCN) nên chi
phí tự có cũng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả và kết quả nuôi gà thịt.


SVTH: Phạm Văn An

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp
PHẦN II

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I : CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Những lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng hướng đến mục tiêu lợi nhuận.Và để làm được
điều đó thì yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải hoạt động có hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế không chỉ mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất, doanh nghiệp
mà là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội.
Theo GS Ngô Đình Giao: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn của mọi sự lựa chọn
kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý nhà nước.”
Theo quan điểm của Farrell(1957): “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà
trong đó sản xuất phải đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ (hay giá)”.
Hiệu quả kỹ thuật: Là lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô hay nguồn lực
sử dụng vào sản xuất trong điều kiện về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng xem xét tình
hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu quả này thường được phản ánh trong mối quan hệ
với hàm sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất thì đem lại
bao nhiêu bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn

lực được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào, giữa các sản phẩm
khi nông dân ra quyết định sản xuất.
Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố về giá sản phẩm và giá
đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí về đầu
vào hay nguồn lực.Thực chất hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu
tố về giá, các yếu tố đầu ra đầu vào hay nói cách khác khi nắm được các yếu tố đầu
vào người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi
nhuận tối đa. Việc xác định hiệu quả này giống như xác định các điều kiện về lý thuyết

SVTH: Phạm Văn An

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

biên để tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó có nghĩa rằng giá trị biên của sản phẩm phải
bằng giá trị biên của các nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất phải đạt được hiệu
quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
điều được tính đến khi xem xét việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp.
Nếu sản xuất chỉ đạt hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả phân bổ thì mới là điều cần chứ
chưa phải là điều kiện đủ đạt hiệu quả kinh tế.
Như vậy ta có thể thấy được hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, biểu hiện
tập trung của sự phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và
trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
sản xuất kinh doanh.
Ý nghĩa hiệu quả kinh tế:

- Giúp người sản xuất thấy rõ kết quả đầu tư của mình, việc đầu tư các chi phí
đầu vào sẽ được so sánh kết quả thu được.Từ đó giúp người sản xuất thấy được hiệu
quả hoạt động đầu tư để có quyết định tiếp tục hay không đầu tư .
- Giúp cho nhà nghiên cứu thấy được những kết quả đạt được cũng như các
nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết khó
khăn và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
1.1.1.2 Phương pháp xác định và bản chất hiệu quả kinh tế
- Phương pháp xác định
Phương pháp 1: hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được
với chi phí bỏ ra, nghĩa là một đơn vị hi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
H=
Trong đó:
H: hiệu quả kinh tế
Q: khối lượng sản phẩm thu được
C: chi phí bỏ ra
Phương pháp 2: hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh phần tăng
thêm của kết quả thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra.
SVTH: Phạm Văn An

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp
H=

Trong đó:
∆Q: khối lượng sản phẩm tăng thêm
∆C: chi phí tăng thêm

- Bản chất xác định hiệu quả kinh tế: Là nâng cao năng suất lao động xã hội và
tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết với nhau của vấn đề
hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy
luật năng suất lao động và tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả
kinh tế là đạt được kết quả tối đa với chi phí nhất định và ngược lại, đạt kết quả nhất
định với chi phí tối thiểu.
1.1.2 Vai trò chăn nuôi gà trong nền kinh tế quốc dân
Từ trước đến nay, chăn nuôi luôn có vai trò quan trọng đối với nền nông nghiệp
nước ta, giá trị chăn nuôi chiếm tỷ trọng khá, trên 27% cơ cấu của toàn ngành và tăng
trưởng mỗi năm (giai đoạn 2001 - 2009) đạt 7-8% [5].
Gần một thế kỷ qua ngành chăn nuôi gia cầm được cả giới quan tâm và phát triển
mạnh cả về số lượng và chất lượng. Chăn nuôi gia cầm chiếm một vị trí quan trọng
trong chương trình cung cấp protein động vật cho con người. Gia cầm chiếm 20-25%
trong tổng sản phẩm thịt, ở các nước phát triển thịt gà chiếm tới 30% hoặc hơn nữa [6].
Chăn nuôi gà cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người, hàm
lượng protein của thịt gà và trứng gà rất cao. Trứng gia cầm có tới 12,5% protein, thịt
gia cầm có 22,5% protein trong khi đó ở thịt bò là 20%, thịt lợn là 18% và thịt cừu là
14,5% protein; thịt, trứng gia cầm có nhiều axit amin, vitamin và khoáng vi lượng. Sản
phẩm gia cầm dễ chế biến, dễ ăn, ngon miệng, phù hợp với mọi lứa tuổi và tỷ lệ đồng
hoá cao [6]. Theo quan niệm của Đông y, thịt gà có tính ôn ngọt, không độc, bổ
dưỡng, lành mạnh phổi. Có tác dụng bồi bổ cao cho người bị bệnh lâu ngày, dạ dày bị
phong hàn, suy yếu không hấp thu được thức ăn. Ngoài ra, thịt gà còn chữa được băng
huyết, xích bạch đới, lỵ, ung nhọt, trừ phong [7]. Bên cạnh đó sự phát triển của ngành
gia cầm cũng kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề khác như: công nghệ thức
SVTH: Phạm Văn An

8


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

ăn chăn nuôi, công nghệ hoá học, công nghệ sinh học trong nuôi dưỡng, nhân giống và
ấp trứng nhân tạo, công nghệ sản xuất thiết bị chuyên ngành, công nghệ giết mổ và chế
biến các sản phẩm gia cầm.
Trong nông nghiệp, chăn nuôi và trồng trọt là hai ngành có mối quan hệ mật thiết
với nhau, ở nhiều vùng trong sản xuất ngành trồng trọt vẫn cần sử dụng sức kéo của
động vật cho các hoạt động canh tác vận chuyển, còn chăn nuôi thì cung cấp phân bón
hữu cơ quan trọng không chỉ có tác dụng nâng cao năng suất cây trồng mà còn có tác
dụng cải tạo đất. Chăn nuôi gà cũng góp phần cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt.
Phân gà là một loại phân hữu cơ có thành phần dinh dưỡng cao so với các loại phân
chuồng khác như phân heo, phân trâu bò và các loại phân hữu cơ khác. Thành phần
dinh dưỡng chủ yếu trong phân gà như N: 1,6 - 1,7%; P2O5: 0,5 - 0,6%; K2O: 0,85%;
CaO: 2,4% . Chính vì vậy, phân gà được sử dụng bón rất hiệu quả trên nhiều loại cây
trồng khác nhau, trong đó có nhóm cây rau. Ngoài ra, phân gà còn làm thức ăn cho các
loại cá ăn tạp như cá rô phi, cá trắm cỏ…[8].
Đối với những hộ nông dân, việc chăn nuôi gà không chỉ cung thêm dinh dưỡng
trong bữa hàng ngày, chăn nuôi gà làm tăng thu nhập cho gia đình, thông qua chăn
nuôi gà, người nông dân có thể an tâm đầu tư cho con cái học hành và hoạt động văn
hóa khác như cúng giỗ, cưới hỏi, ma chay, đình đám. Bên cạnh đó, chăn nuôi gà góp
phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực như vốn, đất đai, tận dụng được công lao
động trong thời gian nhàn rỗi và lao động phụ của gia đình.
Đối với xã hội, chăn nuôi gà không chỉ đảm bảo nguồn thực phẩm cho xã hội mà
còn góp phần quan trọng vào sự phát triển và tăng triển kinh tế.
1.1.3 Yêu cầu kỹ thuật nuôi một số giống gà thịt chủ yếu tại địa phương[9]
* Kỹ thuật nuôi gà CN
- Giống gà:
Hiện nay trong phong trào chăn nuôi gà CN ở các vùng nông thôn nước ta, qua
quá trình thử nghiệm giống gà được nông dân địa phương ưa chuộng nhất đó là gà

Lương phượng.
- Vệ sinh con giống:
Kiểm tra chất lượng gà con khoẻ mạnh, đồng đều và trọng lượng gà một ngày
SVTH: Phạm Văn An

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

tuổi đạt trung bình 40g/con. Cách ly khu vực úm gà con với khu vực nuôi gà lớn càng
xa càng tốt. Nên áp dụng chương trình nuôi "vào cùng lúc, ra cùng lúc". Tránh nuôi
nhiều đàn gà ở nhiều lứa tuổi ở cùng một nơi. Trước mỗi chuồng nên có hố sát trùng.
- Vệ sinh chuồng trại
+ Đưa tất cả những trang thiết bị nhỏ ra ngoài và ngâm vào nước khoảng 3h sau
đó cọ rửa hoặc đánh sạch những chất bẩn bám trên dụng cụ nuôi
+ Sát trùng bằng thuốc sát trùng hoặc Formol 2%. Dùng thuốc sát trùng chuồng
trại để sát trùng toàn bộ nền, vách, nóc chuồng, lồng úm, chụp sưởi và các dụng cụ
chăn nuôi: Máng ăn, máng uống. Máng ăn, máng uống phải rửa sạch tối thiểu 1
lần/ngày, trong 10 ngày đầu 2 lần/ngày. Chuồng nuôi luôn giữ cho khô ráo, sạch sẽ,
thông thoáng, nhiệt độ thích hợp theo nhu cầu của gà. Sau khi sát trùng chuồng trại cần
bỏ trống chuồng ít nhất 7 ngày.
- Chăm sóc, nuôi dưỡng:
+ Chuồng úm:
Úm lồng: Sử dụng chuồng úm có kích thước 1m x 2m cho 100 gà trong tuần đầu
với nhiệt độ sưởi 37oC - 38oC (2 bóng đèn 100W) và giảm xuống còn 32oC - 35oC (1
bóng đèn 100W) trong tuần kế, sau đó chỉ cần sưởi ban đêm.
Úm nền: Phải chuẩn bị nền thật kỹ, có đổ chất độn chuồng (trấu khô sạch, nên

phun thuốc diệt trùng) có độ dày tối thiểu 8cm. Nguồn sưởi ấm phải được hoạt động 3
- 5 giờ trước khi đưa gà con vào. Mỗi ổ úm chỉ nên úm tối đa 500 con. Trong 2 - 3
ngày đầu, dùng giấy báo lót đáy lồng úm, thay giấy lót mỗi ngày. Nước uống phải có
sẵn trước khi đưa gà con vào lồng úm. Nên cho vào 1 lít nước uống 50g đường + 1g
vitamin C để cho uống 12 giờ đầu tiên.
+ Máng ăn: Gà dưới 1 tuần: Dùng khay cho ăn
Gà trên 1 tuần: Dùng máng dài 2m/con, tăng dần lên 5cm/con.
+ Máng uống:
1 bình tròn (1 lít) cho 50 con dưới 2 tuần
1 bình (3 lít) cho 25 con trên 2 tuần hoặc 2 cm - 4 cm/con nếu máng uống dài.
Nước uống: Phải trong, sạch không chứa chất độc hay vi khuẩn, nước có nhiệt độ
180C - 260C, luôn phải cấp đủ nước cho gà. Mỗi ngày phải thay nước tối thiểu 2 lần.
SVTH: Phạm Văn An

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

+ Thức ăn: Khi bắt gà con về nên cho gà uống nước, sau đó vài giờ mới nên cho
gà ăn. Nên cho gà ăn nhiều để kích thích gà ăn nhiều và ăn hết số lượng trong ngày để
bảo đảm đủ nhu cầu cho gà phát triển tốt.
Để nuôi gà CN người ta thường dùng các loại thức ăn CN khác nhau, tuỳ theo
điều kiện chăn nuôi mà bà con có thể chọn một trong hai công thức pha trộn thức ăn
sau đây:
Loại 1: Thức ăn hỗn hợp là loại thức ăn dùng để cho gà ăn trực tiếp mà không
cần phải pha trộn với các loại nguyên liệu khác bao gồm các loại thức ăn của các hãng
như: Green feed, Cargil, Lái thiêu…

Loại 2: Các loại thức ăn đậm đặc pha trộn cùng với nguyên liệu sẵn có tại địa
phương như: ngô, cám gạo để tạo thành loại thức ăn hỗn hợp cho gà, vừa giảm chi phí,
vừa tận dụng được nguyên liệu sẵn có tại địa phương. Cách pha trộn cho loại thức ăn
đậm đặc này như sau:
Giai đoạn từ 1 đến 21 ngày tuổi: Để có 10kg thức ăn hỗn hợp cần trộn 3,5kg thức
ăn đậm đặc với 6,5kg ngô nghiền và cám gạo.
Giai đoạn gà từ 22 đến 42 ngày tuổi: Để có 10kg thức ăn hỗn hợp cần trộn 3,1kg
thức ăn đậm đặc với 6,9 kg ngô nghiền và cám gạo.
Giai đoạn gà từ 42 ngày tuổi đến xuất chuồng: Để có 10kg thức ăn hỗn hợp cần
trộn 2,8 kg 1kg thức ăn đậm đặc với 7,2 kg ngô nghiền và cám gạo.
* Kỹ thuật nuôi gà BCN
- Giai đoạn 1-4 tuần tuổi.
Còn gọi là giai đoạn úm. Giai đoạn này có ý nghĩa quyết định tới tốc độ tăng
trọng, tỉ lệ hao hụt và hiệu quả kinh tế.
+ Phòng úm: Nên chọn phòng kín úm, không có gió lùa, được vệ sinh sát trùng
sạch sẽ.
+ Quây úm: Thường làm bằng cót ép, quây có hình tròn, chiều cao quây 40 đến
50 cm, mỗi quây có đường kính 3m, úm được 500 con. Chú ý: Về mùa đông quây úm
được che kín bằng bạt, có chỗ thoát khí.
+ Nền chuồng: Rải trấu sạch, khô. Mùa hè độ dầy của trấu là 5-7cm, mùa đông là
10-15cm.
SVTH: Phạm Văn An

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp


+ Nguồn nhiệt: dùng bóng sưởi có công suất 200-250W. Bóng sưởi được treo ở
giữa quây, cách nền trấu từ 30-35cm.
- Chú ý: Không treo bóng sưởi trên máng ăn, máng uống. Dưới tác dụng của
nhiệt sẽ phân huỷ các Vitamin làm gà còi cọc chậm lớn.
+ Máng ăn: Dùng khay vuông hoặc mẹt, mỗi khay cho 50 gà.
+ Máng uống: Dùng máng uống galon loại 1,8 lít hoặc 3,8 lít. Mỗi máng tính cho
50 gà. Các máng ăn, máng uống xếp xen kẽ nhau để tiện cho gà ăn uống.
+ Phương pháp úm gà: Trước khi nhận gà về phải chuẩn bị đầy đủ các trang thiết
bị và tiến hành làm quây úm theo yêu cầu đã trình bày ở trên.
Quây úm phải bật điện sưởi trước 2 giờ sau đó mới thả gà vào. Đồng thời cho
gà uống nước có pha thuốc bổ: Đường Glucoza 50g + vitamin C 1g + Bcomplex
1g/1lít nước.
Sau khi cho gà uống đủ nước 1-2 giờ mới cho gà ăn cám để tránh hiện tượng bội
thực cho gà.
+ Cám gà nên chọn loại thức ăn thơm ngon, chất lượng đảm bảo, pha trộn theo
dúng tỉ lệ của hãng sản xuất. Cứ 2-3 giờ sàng loại bỏ tạp chất và bổ sung thức ăn mới.
+ Yêu cầu nhiệt độ:
Giai đoạn úm gà nhiệt độ là quan trọng nhất.
Tuần thứ nhất: Nhiệt độ quây úm từ 32 - 330C.
Tuần thứ hai: 30-320C.
Tuần thứ ba: 28-300C.
Tuần thứ tư: 25-280C.
Trong thực tế phương pháp nhận biết gà đủ hay thiếu nhiệt bằng cách quan sát:
Nếu đủ nhiệt gà sẽ tản ra xung quanh quây, ăn uống bình thường. Thiếu nhiệt gà
chụm lại dưới bóng đèn. Thừa nhiệt gà tập trung quanh máng uống.
Khắc phục hiện tượng thừa hoặc thiếu nhiệt bằng cách thêm vào hoặc rút bớt
bóng sưởi.
+ Dãn quây gà: Vào mùa hè ta nới rộng quây vào khi gà 5 hoặc 7 ngày tuổi, mùa đông
khi 7 hoặc 10 ngày tuổi. Khi dãn quây đồng thời nhỏ vacxin Lasota và chủng đậu theo lịch.


SVTH: Phạm Văn An

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

+ Máng ăn, máng uống: Từ tuần thứ 2 trở đi thay dần khay vuông hoặc mẹt
bằng máng P50, máng uống Galon bằng chậu có vòng bảo vệ để giữ cho nước uống
được sạch.
- Giai đoạn 4 tuần tuổi đến khi xuất gà.
Giai đoạn này gà nuôi tự do trong sân thả vào ban ngày. Vào ban đêm thì cho gà
vào chuồng, lưu ý mật độ khi nhốt chuồng 6-8 con/m2 (mùa hè thấp hơn). Đặc biệt lưu
ý vệ sinh phòng bệnh. Yêu cầu chuồng trại vệ sinh tốt, thoáng mát. Cần thường xuyên
dùng thuốc phòng bệnh theo định kỳ và tuyệt đối tuân thủ quy trình dùng vacxin
phòng bệnh.
1.1.4 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi gà thịt
* Nhóm các yếu tố khách quan:
Đặc điểm nổi bật trong sản xuất nông nghiệp là đối tượng sản xuất chủ yếu là
các cơ thể sống, vì thế chăn nuôi gà thịt chịu ảnh hưởng rất lớn của các điều kiện tự
nhiên. Cũng như con người, cây trồng, các sinh vật khác, vật nuôi chịu nhiều ảnh
hưởng, tác động từ phía môi trường ngoài. Các yếu tố khí tượng thuỷ văn như: độ ẩm
không khí, nhiệt độ, tốc độ gió, hướng gió, lượng bốc hơi nước, lượng mưa, số ngày
mưa trong tháng, trong năm… đều ít nhiều ảnh hưởng đến sức khoẻ vật nuôi, nhất là
vật nuôi quy mô nhỏ với các chuồng nuôi đơn giản. Nếu nhiệt độ quá cao gà sẽ uống
nước nhiều, ăn ít gà có thể giảm trọng lượng. Nếu nhiệt độ quá thấp gà huy động nhiệt
năng thức ăn để chống rét, dẫn đến chi phí thức ăn cao. Do đó cần có biện pháp để
chống nóng, chống rét cho gà để tạo điều kiện thuận lợi cho gà phát triển.

- Thị trường : Bất cứ hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hóa dịch vụ nào cũng
chịu sự tác động qua lại của cung cầu trên trị trường. Muốn được thị trường chấp nhận
cũng như tồn tại và phát triển đòi hỏi người chăn nuôi gà phải quan tâm đến nhu cầu
thị trường về chất lượng, giá cả sản phẩm và các yếu tố đầu vào. Khi giá cả thị trường
đầu ra ổn định sẽ kích thích người chăn nuôi tăng mức đầu tư. Khi thị trường mất ổn định,
giá cả bấp bênh, người chăn nuôi sẽ lo lắng, việc đầu tư sẽ phần đó giảm đi do tâm lý sợ
hãi và hoang mang. Đối với thị trường đầu vào, khi giá cả đầu vào ổn định và ở mức
thấp hộ chăn nuôi sẽ yên tâm hơn. Thị trường vừa là điều kiện tồn tại phát triển vừa là
định hướng cho người chăn nuôi gà thịt.
SVTH: Phạm Văn An

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

- Thức ăn là yếu tố quan trọng trong phát triển chăn nuôi gà thịt. Sự sinh trưởng và
phát triển của gà thịt phụ thuộc rất vào chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc gà thịt mà cụ thể là
đầu tư thức ăn chăn nuôi. Thông thường, chi phí thức ăn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng chi phí chăn nuôi gà thịt. Thức ăn cho gà thịt cũng rất phong phú, đối với những hộ
nuôi gà công nghiệp phần lớn sử dụng thức ăn công nghiệp làm cho gà tăng trọng rất
nhanh nhưng thịt gà không thơm ngon như gà nuôi bán công nghiệp nên giá thấp hơn, đối
với các hộ nuôi bán công nghiệp ngoài ra còn sử dụng thêm các thức ăn như lúa, hèm, bột
ngô, thức ăn này phần lớn thức ăn tự có của gia đình nên giảm được chi phí mua thức ăn
bên ngoài tuy nhiên nguồn thức ăn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ.
. Tuy nhiên, để đàn gà thịt phát triển tốt đòi hỏi người chăn nuôi phải có kiến thức về kỹ
thuật phối trộn thức ăn hợp lý nhằm giảm chi phí và đem lại hiểu quả cao.
- Giống là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển chăn nuôi gà thịt. Các

giống khác nhau thì năng suất, phẩm chất thịt khác nhau, sự tăng trọng cũng như tỷ lệ
hao hụt khác nhau. Để chọn được giống tốt người nuôi nên tìm đến những cơ sở giống
uy tín cũng như chọn những giống nuôi có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
- Hoạt động chăn nuôi chủ yếu gặp phải rủi ro về dịch bệnh. Dịch bệnh các loại
gia cầm nói chung thường phát theo mùa, phụ thuộc vào các yếu tố thời tiết và khí hậu.
Sự phát triển, tăng trưởng của các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, vi rút, ký sinh
trùng, nấm…quan hệ mật thiết với các yếu tố khí hậu, thời tiết. Do đó để giảm thiệt
hại, người nuôi chú trọng đến công tác thú y để kiểm soát, khống chế dịch bệnh ở gà.
- Thể chế, chính sách
Thể chế, chính sách của Nhà nước, của chính quyền địa phương cũng có tầm ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển ngành chăn nuôi gà thịt, đặc biệt là các chính sách về
đất đai, đầu tư, tín dụng…
* Nhóm các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt :
- Quy mô nuôi
Trong chăn nuôi quy mô có ảnh hưởng quan trọng đến sản lượng thu được, từ đó
ảnh hưởng đến lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi. Nuôi với số lượng
bao nhiêu, bao nhiêu lứa đòi hỏi người nuôi phải xem xét nhiều yếu tố : như kinh
nghiệm, khả năng nguồn lực của hộ, tình hình dịch bệnh cũng như nhu cầu thị trường
SVTH: Phạm Văn An

14


×