Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giải quyết các vấn đề xã hội trong tiến trình tăng trưởng kinh tế ở huyện quảng trạch , tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.1 KB, 90 trang )

Lời Cảm Ơn
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này,Tôi đã nhận được nhiều sự

tế
H

tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.

uế

động viên, quan tâm, giúp đỡ quý báu của nhiều

Trước hết tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn TS. Hà Xuân Vấn

h

đã tận tình dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn

cK

khóa luận tốt nghiệp này.

in

tôi trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện đề tài
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại

họ


học Kinh Tế Huế, Khoa Kinh Tế Chính Trò cùng toàn
thể các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện để tôi

Đ
ại

có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ các cơ
quan, Đơn vò của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bìnhá,

ng

đặc biệt là phòng niên giám thống kê và phòng
nội vụ-lao động thương binh xã hội. Chính sự giúp đỡ

ườ

nhiệt tình của các cơ sở đã giúp ctôi rất nhiều trong

Tr

công tác khảo sát thực tế và điều tra, thu thập số
liệu.
Tuy đã nổ lực rất nhiều, nhưng do kiến thức và

thời gian còn hạn chế nên đề tài khóa luận tốt
nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong

1



nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo, và
những người quan tâm đến đề tài khóa luận tốt
nghiệp này để đề tài được hoàn thiện hơn.

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn !

2



MỤC LỤC

Lời cảm ơn........................................................................................................................i
Mục lục ............................................................................................................................ii

uế

Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu..............................................................................v

tế
H

Danh mục các biểu đồ ....................................................................................................vi

Danh mục các bảng .......................................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................1

h

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................2

in

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài ..........................................................................2

cK


4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ..............................................................................2
5. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................................3
6. Kết cấu đề tài ...................................................................................................................3

họ

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC VẤN
ĐỀ XÃ HỘI TRONG TIẾN TRÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ..........................4
1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................................4

Đ
ại

1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế ...........................................................................4
1.1.2. Khái niệm phát triển kinh tế. ..............................................................................5
1.1.3. Tăng trưởng kinh tế bền vững ............................................................................6

ng

1.1.4. Các vấn đề xã hội .................................................................................................6

1.2.Vai trò tăng trưởng kinh tế...........................................................................................9

ườ

1.3. Thực hiện các mục tiêu xã hội .................................................................................10

Tr

1.3.1. Phát triển con người...........................................................................................10

1.3.2. Thực hiện công bằng xã hội và xóa đói giảm nghèo .....................................10

1.4. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với chính sách xã hội ...............................12
1.5. Những xu hướng ảnh hưởng đến chính sách xã hội trong nền kinh tế thị trường.......13
1.6. Một số kinh nghiệm của việc giải quyết các vấn đề xã hội trong tiến trình
tăng trưởng kinh tế ............................................................................................................16

iii


1.6.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ..........................................................................16
1.6.2. Kinh nghiệm của Hàn quốc ..............................................................................17
1.6.3. Kinh nghiệm của Việt Nam ..............................................................................18
1.6.4. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng .............................................................19

uế

1.6.5.Kinh nghiệm của Thị xã Quảng Trị ..................................................................21
1.6.6. Kinh nghiệm rút ra đối với huyện Quảng Trạch ............................................22
XÃ HỘI

tế
H

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ

TRONG TIẾN TRÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở HUYỆN QUẢNG
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .................................................................................23
2.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của huyện Quảng Trạch ............23


in

h

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..............................................................................................23
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................................24

cK

2.2. Tình hình giải quyết các vấn đề xã hội trong tiến trình tăng trưởng kinh tế
ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình .........................................................................26
2.2.1. Khái quát quá trình tăng trưởng kinh tế ..........................................................26

họ

2.2.2. Thực trạng giải quyết vấn đề xã hội ................................................................31
2.3. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân ........................................................................42

Đ
ại

2.3.1. Thành tựu ............................................................................................................42
2.3.2. Hạn chế................................................................................................................44
2.3.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế ..............................................45

ng

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT CÁC VẤN
ĐỀ XÃ HỘI TRONG TIẾN TRÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở HUYỆN


ườ

QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .................................................................47
3.1. Quan điểm và định hướng của huyện Quảng Trạch . ............................................47

Tr

3.2. Mục tiêu ......................................................................................................................48
3.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................48
3.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................48

3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao giải quyết các vấn đề xã hội
trong tiến trình tăng trưởng kinh tế của huyện Quảng Trạch .....................................49

iv


3.3.1. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho người
lao động .........................................................................................................................49
3.3.2. Giải pháp xóa đói giảm nghèo..........................................................................51
3.2.3. Nhóm giải pháp về dân số và giáo dục, đào tạo .............................................53

uế

3.3.4. Thường xuyên chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân ................................64
3.3.5. Giải pháp về cơ chế chính sách bảo trợ xã hội, an sinh xã hội ....................68

tế
H


3.3.6.Giải quyết các chế độ chính sách đối với những người có công với đất nước .....72
3.2.7. Nhóm giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm...............75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................77
1. Kết luận ..........................................................................................................................77

in

h

2. Kiến nghị ........................................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

PHỤ LỤC

v



DANH MỤC VIẾT TẮT

:

Bảo hiểm y tế

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

UBND

:

Ủy ban nhân dân

CN-TTCN

:

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

Tr

ườ

ng


Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

BHYT

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu lao động xét theo ngành nghề ở huyện QuảngTrạch ........................29
Bảng 2.2. Thu nhập của lao động huyện Quảng Trạch ................................................30

uế

Bảng 2.3. Cân đối lao động xã hội huyện Quảng Trạch giai đoạn 2007- 2011 .........32


tế
H

Bảng 2.4. Tình trạng việc làm của lao động huyện Quảng Trạch .................................33
Bảng 2.5. Tình hình nghèo đói của huyện Quảng Trạch của các năm qua ..................37
Bảng 2.6. Số trường, phòng học, giáo viên và học sinh phổ thông trên địa bàn
huyện Quảng Trạch ......................................................................................39

h

Bảng 2.7. Trình độ học vấn của người dân huyện Quảng Trạch...................................39

in

Bảng 2.8. Cơ sở, giường bệnh và cán bộ y tế trên địa bàn............................................40
của huyện

cK

Bảng 2.9. Tình hình chăm sóc, khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế

Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

Quảng Trạch.................................................................................................41

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động xét theo ngành nghề ở huyện Quảng Trạch ...................30
Biểu đồ 2.2: Thu nhập của lao động huyện Quảng Trạch .............................................31

uế

Biểu đồ 2.3: Tình trạng việc làm của lao động huyện Quảng Trạch.............................34

tế
H

Biểu đồ 2.4: Trình độ học vấn của người dân huyện Quảng Trạch.....................................39

Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

cK

in

h

Biểu đồ 2.5: Tình hình chăm sóc, khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế của huyện Quảng trạch....41

viii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế là mục tiêu của mọi quốc gia trên thế giới.Yêu cầu tối thiểu của

uế

một quốc gia là chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần quốc gia đó phải cao và

tế
H

việc phân phối phải được thực hiện một cách bình đẳng.Cao hơn nữa, một quốc gia
phát triển cần phải quan tâm tới các quyền tự do của con người về mặt chính trị, sự
phát triển về văn hóa và tri thức, và sự bền vững của gia đình.Mặc dù trong quá trình


phấn đấu đạt tới bức tranh toàn diện nói trên có nhiều sự lựa chọn con đường khác

h

nhau ,song vấn đề quan trọng là phải giải quyết tốt các vấn đề xã hội trong quá trình

in

tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý. Đây chính là một mục tiêu lớn, phức tạp mà Đảng
và Nhà nước đang hết sức quan tâm giải quyết đúng theo tinh thần của Văn kiện Đại

cK

hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, trong đó nhiệm vụ được chỉ rõ: “Chuyển đổi mô hình
tăng trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều

họ

sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả tính bền
vững” nhằm thực hiện mục tiêu: “Phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời

Đ
ại

sống vật chất, tinh thần của nhân dân”.

Chính vì lẽ đó, đề tài khẳng định sự cần thiết khách quan phải nghiên cứu về lý
luận và thực tiễn của vấn đề tăng trưởng kinh tế; các vấn đề nâng cao chất lượng cuộc
sống người dân; và sự cần thiết phải giải quyết các vấn đề xã hội trong tiến trình tăng


ng

trưởng kinh tế trong thời gian tới, đặc biệt là trong bối cảnh của Việt Nam trước yêu

ườ

cầu phát triển nhanh và bền vững.
Vấn đề giải quyết các vấn đề xã hội trong tiến trình tăng trưởng kinh tế có ý

nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu của huyện Quảng Trạch. Thực

Tr

tế cho thấy chỉ khi nào có tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định và các vấn đề xã hội được
giải quyết tốt thì đời sống người dân ngày càng được ổn định.
Do vậy, giải quyết các vấn đề xã hội trong tiến trình tăng trưởng kinh tế đang trở
thành nội dung cấp thiết và cần được giải quyết của cả nước nói chung và huyện
Quảng Trạch nói riêng . Chính vì vậy nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi xin chọn

1


đề tài: “Giải quyết các vấn đề xã hội trong tiến trình tăng trưởng kinh tế ở huyện
Quảng Trạch , tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích

uế

Đề tài nghiên cứu và đánh giá những vấn đề xã hội ở huyện Quảng Trạch, tỉnh


Quảng Bình, từ đó đưa ra các giải pháp, phương hướng để giải quyết tốt hơn các vấn

tế
H

đề xã hội trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về tăng trưởng kinh tế và các

h

vấn đề xã hội

in

- Nghiên cứu và đánh giá giải quyết các vấn đề xã hội trong tiến trình tăng trưởng

cK

kinh tế của huyện Quảng Trạch .

- Đề xuất những phương hướng,hệ thống giải pháp để giải quyết các vấn đề xã
hội trong tiến trình tăng trưởng kinh tế của huyện thời gian tới.

họ

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu


Đ
ại

Các vấn đề xã hội trong tiến trình tăng trưởng kinh tế của huyện Quảng Trạch,
tỉnh Quảng Bình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

ng

- Về không gian: huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
- Về thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2011.

ườ

- Về nội dung: Nghiên cứu về việc làm, xóa đói giảm nghèo, giáo dục y tế, chính

Tr

sách bảo trợ xã hội
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
– Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét và phân tích

vấn đề một cách khoa học, khách quan.
– Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp thu thập thông tin:

2



Thu thập từ sách, báo, internet như: tạp chí Cộng sản.Từ các văn bản, văn kiện
Đại hội Đảng, báo cáo kinh tế xã hội của huyện Quảng Trạch , niên giám thống kê
huyện Quảng Trạch năm 2011...
+ Phương pháp phân tích thống kê:

quan với nhau sau đó tính phần trăm, lập bảng, vẽ biểu đồ.

tế
H

5. Ý nghĩa của đề tài

uế

Khi đã thu thập được số liệu sơ cấp tôi phân tích, chọn ra những vấn đề liên

– Ngoài ra đề tài còn làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm nghiên cứu
vấn đề này.

h

– Làm cơ sở cho địa phương nghiên cứu và vận dụng đưa ra đường lối chính

in

sách để giải quyết các vấn đề xã hội trên địa bàn của huyện.

cK


6. Kết cấu đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn giải quyết các vấn đề xã hội trong tiến trình
tăng trưởng kinh tế.

họ

Chương 2: Thực trạng giải quyết các vấn đề xã hội trong tiến trình tăng trưởng
kinh tế ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Đ
ại

Chương 3: Phương hướng, giải pháp giải quyết các vấn đề xã hội trong tiến trình

Tr

ườ

ng

tăng trưởng kinh tế ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC
VẤN ĐỀ XÃ HỘI TRONG TIẾN TRÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ


uế

1.1. Một số khái niệm cơ bản

tế
H

1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là một khái niệm kinh tế học được dùng để chỉ sự gia tăng về
quy mô sản lượng về kinh tế trong một thời kỳ nhất định .

Nội hàm tăng trưởng kinh tế là tăng lên về số lượng trong một thời gian nhất định

h

“Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm về quy mô sản lượng sản phẩm hàng hoá và

in

dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm)” [5; 4]. Để biểu thị sự tăng

cK

trưởng kinh tế, người ta thường dùng mức tăng lên của GNP hay GDP, mức tăng đó
thường tính trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân hay tính bình quân theo đầu người của
thời kỳ sau so với thời kỳ trước. Khi đó tăng trưởng người ta thường sử dụng các số đo

họ


tuyệt đối và các số đo tương đối.

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng

Đ
ại

sản lượng quốc gia hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu
người(PCI) trong một thời gian nhất định
Tất cả các chỉ tiêu phản ánh mức tăng trưởng kinh tế như GDP, GNP hay GDP, GNP

ng

bình quân đầu người…đều tính theo hai loại giá: Giá thực tế và giá so sánh với năm gốc..
Giá thực tế là giá phát sinh trong quá trình giao dịch trao đổi thực tế của năm báo

ườ

cáo, giá thực tế phản ánh đúng đắn thực tiễn khách quan về cơ cấu kinh tế, mối quan
hệ giữa kết quả sản xuất và ngân sách nhà nước, quan hệ giữa sản xuất tiêu dùng – tích

Tr

luỹ và xem xét mức sống của dân cư trong từng thời kỳ.
Tuy nhiên, để đánh giá quá trình tăng trưởng và phát triển của kinh tế, so sánh

giữa các năm giữa thời kỳ này so với thời kỳ khác…người ta không thể dùng giá trị
thực tế được. Đặc biệt là trong những nước có nền kinh tế không ổn định, lạm phát
nghiêm trọng, giá cả biến động lớn giữa các năm, các thời kỳ, vì vậy cần tính các chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp trên theo giá so sánh.


4


Vậy giá so sánh năm gốc là lấy giá sản xuất theo thực tế của một năm nào đó
chọn làm gốc, trên cơ sở đó tích đối các chỉ tiêu kinh tế của các năm khác theo giá
năm gốc. Mục đích là để loại trừ ảnh hưởng của yếu tố giá cả trong mỗi năm để đánh
giá sự thay đổi thuần tuý về khối lượng sản phẩm hàng hoá dich vụ.

uế

1.1.2. Khái niệm phát triển kinh tế.
Phát triển kinh tế là sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng của nền kinh tế

tế
H

quốc dân trong một nền kinh tế nhất định.Các chỉ tiêu phản ánh phát triển kinh tế là
hiệu quả nền kinh tế ,hiểu quả đầu tư, cơ cấu kinh tế,khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế so với các nước khác trong khu vực và thế giới.

Mục tiêu của mỗi quốc gia là tạo ra sự tiến bộ toàn diện , mà tăng trưởng kinh tế

h

chỉ là một điều kiện quan trọng .Sự tiến bộ của quốc gia trong giai đoạn nhất định

in

được xem trên cả hai bề mặt :sự tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội .Tăng trưởng


cK

kinh tế có tác động thúc đẩy sự tiến bộ về mọimặt xã hội ,hình thành cơ cấu kinh tế
hợp lý là một nội dung của phát triển kinh tế.

Phát triển kinh tế bao hàm ý nghĩa rộng hơn – nó không những bao gồm những

họ

thay đổi về chất lượng cuộc sống.Như vậy phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá
trình tăng trưởng về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định .Trong đó
bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng , sự tiến bộ, thịnh vượng để đem lại

Đ
ại

cuộc sống tốt đẹp hơn.

Phát triển kinh tế là một phạm trù kinh tế- xã hội rộng lớn,trong khuôn khổ một
định nghĩa hay một khái niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết được nội dung rộng

ng

lớn của nó.Song nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh được nội dung cơ bản sau:
- Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của cải vật

ườ

chất,dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế,tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý


Tr

có khả năng khai thác nguồn lực trong và ngoài nước.
- Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội,cải thiển đời

sống dân cư,giảm bớt đói nghèo ,rút ngắn khoảng cách giữa các tầng lớp dân cư, bảo
đảm công bằng xã hội .
- Sự phát triển là quy luật tiến hóa, song nó chịu tác động của nhiều nhân tố,
trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định,còn nhân tố bên ngoài
có vai trò quan trọng.
5


Phát triển kinh tế phản ánh sự vận động của nền kinh tế từ trình độ thấp lên trình
độ cao hơn.
1.1.3. Tăng trưởng kinh tế bền vững
Tăng trưởng kinh tế bền vững, hợp lý là một trong những mục tiêu hàng đầu

uế

của mọi quốc gia. Một nền kinh tế được xem là bền vững khi nó đảm bảo được các
yêu cầu sau:

tế
H

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao: từ 4- 5% đối với nước phát triển, từ
7% trở lên đối với các nước đang phát triển.


- Phải đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định trong một thời gian dài,
thường là từ 20 – 30 năm.

h

- Qúa trình tăng trưởng kinh tế phải đi liền với bảo vệ môi trường sinh thái và

in

tiến bộ xã hội

cK

1.1.4. Các vấn đề xã hội

Xã hội là một vấn đề rộng lớn, do đó trong đề tài khóa luận tốt nghiệp này ,tôi chỉ
giới hạn làm rõ một số vấn đề xã hội cơ bản mà tăng trưởng kinh tế tác động đến như :

họ

việc làm, thu nhập, xóa đói giảm nghèo, y tế, giáo dục, các chính sách bảo trợ xã hội….
1.1.4.1. Việc làm và thu nhập

Đ
ại

Việc làm:

Ngày nay trong các công trình nghiên cứu khoa học cũng như trên các phương
tiện thông tin đại chúng khái niệm việc làm được diễn đạt theo nhiều cách tiếp cận


ng

khác nhau. Theo đại từ điển tiếng việt thì: “Việc làm là công việc, nghề nghiệp thường
ngày để sinh sống” [11; 1815].

ườ

Theo Tiến sĩ khoa học Phạm Đức Chính thì: “Việc làm như là một phạm trù kinh

tế, tồn tại ở tất cả mọi hình thức xã hội, đó là một tập hợp những mối quan hệ kinh tế

Tr

giữa con người về việc bảo đảm chỗ làm việc và tham gia của họ vào hoạt động kinh tế”
hay cũng theo ông: “Việc làm cũng là một phạm trù thị trường nó xác định khi thuê một
chỗ làm việc nhất định và chuyển người thất nghiệp thành người lao động” [3; 311].
Trong điều 13 Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1994,
được sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006, 2007 có quy định rõ “ Mọi hoạt động lao động tạo ra
thu nhập nhưng không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [3; 13].
6


Như vậy, mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm gọi là
việc làm. Những hoạt động này được thể hiện dưới các hình thức: Làm công việc được
trả công dưới dạng bằng tiền hoặc bằng hiện vật để đổi công. Các công việc tự làm để
thu lợi cho bản thân. Làm công việc nhằm tạo ra thu nhập (bằng tiền hoặc hiện vật) cho

uế


gia đình mình nhưng không hưởng lương hoặc tiền công.
Thu nhập:

tế
H

 Theo Robert J.Goder, trong cuốn kinh tế vĩ mô đưa ra khái niệm: “ Thu nhập
cá nhân là thu nhập mà các hộ gia đình nhận được từ mọi nguồn bao gồm các khoản

làm ra và các khoản chuyển nhượng. Thu nhập cá nhân khả dụng là thu nhập cá nhân
trừ đi các khoản thế thu nhập cá nhân”.

h

Xác định thu nhập của người lao động có ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua thu

in

nhập của một người hoặc của một gia đình, ta có thể đánh giá được mức sống của hộ

cK

trong từng giai đoạn phát triển cụ thể, biết được các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
của người lao động từ đó rút ra các giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao thu nhập cho
người lao động.

họ

1.1.4.2. Xóa đói giảm nghèo


Việt Nam trong việc hội nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho

Đ
ại

sự tăng trưởng, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp giảm nghèo.
Trong những năm qua, Ðảng và Nhà nước ta luôn coi xóa đói, giảm nghèo là một nội
dung hết sức quan trọng trong các chính sách xã hội. Tính theo chuẩn nghèo quốc tế,

ng

tỷ lệ người nghèo của Việt Nam liên tục giảm từ hơn 60% vào năm 1990, xuống 37%
vào năm 1998, 18,1% vào năm 2004 và năm 2011 còn 14,5%.

ườ

Nghèo đói có thể ngăn cản tăng trưởng kinh tế vì người nghèo có năng suất lao động

thấp do sức khỏe kém và kỹ năng lao động bất cập sẽ làm sói mòn năng lực sản xuất của

Tr

nền kinh tế, làm suy giảm năng lực tiết kiệm và đầu tư, làm cho tăng trưởng kinh tế bị triệt
tiêu dần. Ngược lại việc giảm nghèo rất có lợi cho tăng trưởng kinh tế: Khi mức nghèo
tuyệt đối giảm đáng kể thì chúng ta thường chứng kiến mức tăng trưởng kinh tế cao, bởi
vì phần lớn những chính sách tăng thu nhập của người nghèo một cách hiệu quả như đầu
tư vào giáo dục tiểu học hạ tầng nông thôn, chăm sóc sức khỏe và nâng cao dinh dưỡng
cũng là các chính sách gia tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế.

7



Từ đó có thể thấy, tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần thiết để giảm nghèo nhưng
chưa phải là điều kiện đủ để giảm nghèo một cách bền vững. Tăng trưởng kinh tế cho
dù quan trọng như thế nào, không phải là kết quả cuối cùng mà chỉ là phương thức
nhằm cải thiện phúc lợi của người dân về nhiều phương diện..

uế

1.1.4.3. Giáo dục, y tế

Trong nền kinh tế tri thức, trong khi vốn, tài nguyên thiên nhiên là hữu hạn thì

tế
H

các nhân tố phi vật chất của con người như kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn, sức khỏe…được xem như yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến gia tăng sản
lượng quốc gia. Con người khi hội tụ đủ những nhân tố này sẽ tạo ra năng suất lao

h

động cao, tức là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

in

Để làm được điều này, các quốc gia phải tiến hành nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực thông qua hệ thống giáo dục đào tạo, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe tốt,..

cK


Để đánh giá đầy đủ và toàn diện hơn mức độ phát triển của xã hội, Liên hiệp
quốc đưa ra chỉ số phát triển con người, là chỉ tiêu tổng hợp ba chỉ số cơ bản GDP

họ

bình quân đầu người (USD/người/năm), thành tựu giáo dục (tỷ lệ người biết chữ, số
năm đi học trung bình/người), chỉ số y tế (tuổi thọ bình quân cả nước). Hiện nay chỉ số
phát triển con người (HDI) được sử dụng như một công cụ để đánh giá sự phát triển

Đ
ại

thực tế của một quốc gia. Tuy nhiên, đến nay chỉ số này không đủ để đánh giá toàn bộ
sự phát triển con người, các nước đều biết chỉ số HDI còn nhiều thiếu sót, song đều
đang tạm dùng chỉ số HDI. Chỉ số HDI của Việt Nam xếp thứ 128/187 (2011) nước

ng

được khảo sát. Trong báo cáo về phát triển con người 2011, chỉ số phát triển con người
HDI của Việt Nam là 0,728. Chỉ số này đã tăng 11% so với mức 0,651 được công bố

ườ

10 năm trước đây nhưng không thay đổi so với năm 2010.

Tr

1.1.4.4. Chính sách bảo trợ xã hội
Do tác động mặt trái của cơ chế thị trường cũng phát sinh nhiều vấn đề xã hội


bức xúc và nếu không gắn chặt giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện chính sách bảo
trợ xã hội sẽ là rào cản rất lớn trên con đường phát triển.
Các chính sách bảo trợ xã hội thường được hiểu là các chính sách bảo đảm thu
nhập và một số điều kiện sinh sống thiết yếu khác cho người lao động và gia đình họ

8


khi bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm; cho những người già cả, cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người nghèo
đói và những người bị thiên tai, dịch hoạ…
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đang sử dụng: Bảo trợ xã hội là sự bảo vệ

uế

của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng,
nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập,

tế
H

gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết;
đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.

Các nhu cầu về bảo trợ xã hội cơ bản bao gồm bảo hiểm xã hội; duy trì mức thu

h

nhập đủ sống khi gặp rủi ro thông qua chính sách trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội;


in

tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.

Xã hội càng phát triển, đời sống con người càng phong phú, nhu cầu đáp ứng về

cK

bảo trợ xã hội càng đa dạng và tăng lên. Do đó, Đảng và Nhà nước cần có các chính
sách phù hợp gắn liền với tăng trưởng kinh tế, đảm bảo sự phát triển bền vững.

họ

1.2.Vai trò tăng trưởng kinh tế

Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo những dấu

Đ
ại

hiệu chủ yếu như: ổn định, tăng trưởng, công bằng xã hội. Trong đó tăng trưởng kinh
tế làm cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế,chính trị xã hội .
- Tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo.Tăng
trưởng kinh tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con

ng

đường vượt lên khắc phục sự lạc hậu và hướng tới giàu có, thịnh vượng.
- Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và


ườ

chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài tuổi thọ, giảm tỷ lệ

Tr

suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em , giúp cho giáo dục,y tế, văn hóa phát triển
-Tăng trưởng kinh tế tạo công ăn việc làm, giảm thất nghiệp .Khi có một nền

kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao thì một trong những nguyên nhân quan trọng là
đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất
nghiệp có xu hướng giảm.

9


-Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, củng cố
chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của Nhà nước đối với xã hội.
-Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao, ổn
định trong thời gian tương đối dài và giải quyết tốt vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi

uế

trường sinh thái.
Như vậy,tăng trưởng kinh tế là mục tiêu thường xuyên của các quốc gia, nhưng

tế
H


sẽ không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá. Thực tế cho thấy,

không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội như mong
muốn, đôi khi tăng trưởng mang tính hai mặt. Chẳng hạn tăng trưởng kinh tế quá mức
có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế “quá nóng” gây ra lạm phát, hoặc tăng trưởng

h

kinh tế cao làm cho dân cư giàu lên, nhưng đồng thời cũng có thể làm cho phân hóa

in

giàu nghèo trong xã hội tăng lên.Vì vậy đòi hỏi mỗi quốc gia trong từng thời kỳ phải

cK

tìm ra biện pháp tích cực để đạt được sự tăng trưởng hợp lý bền vững.
1.3. Thực hiện các mục tiêu xã hội
1.3.1. Phát triển con người

họ

Để đánh giá đầy đủ và toàn diện hơn mức độ phát triển của xã hội. Liên hiệp
quốc đưa ra chỉ số phát triển con người, là chỉ tiêu tổng hợp ba chỉ số cơ bản GDP

Đ
ại

bình quân đầu người(USD/ người/ năm ), chỉ số về giáo dục( tỷ lệ % biết chữ), chỉ số
y tế (tuổi thọ bình quân cả nước). Hiện nay chỉ số phát triển con người (HDI) được sử

dụng như một công cụ để đánh giá sự phát triển thực tế của một quốc gia. Tuy nhiên,
đến nay chỉ số này không đủ để đánh giá toàn bộ sự phát triển con người, các nước đều

ng

biết chỉ số HDI còn thiếu sót, song còn đều đang tạm dùng HDI.
1.3.2. Thực hiện công bằng xã hội và xóa đói giảm nghèo

ườ

Công bằng xã hội không chỉ là công bằng trong phân phối thu nhập, và quan

trọng nhất là sự bình đẳng trước các cơ hội về việc làm, đầu tư và bình đẳng trước các

Tr

cơ hội nâng cao nguồn vốn nhân lực và co mức sống cao hơn. Nói cách khác, tất cả
các người dân đều có khả năng tiếp cận các cơ hội phát triển.
Nhiều nước GDP tính theo đầu người đạt mức cao, nhưng mức sống của đa số

dân cư không được cải thiện tương ứng, phúc lợi gia tăng trưởng đem lại rơi vào tay
một nhóm nhỏ người trong xã hội. Với những nước như vậy khó có thể nói là đạt được
những mục tiêu phát triển.
10


Cho đến nay, đã có nhiều quan niệm khác nhau về mối tương quan công bằng xã
hội và tăng trưởng kinh tế. Theo một số nhà nghiên cứu, một xã hội càng công bằng thì
càng có mức tăng trưởng nhanh. Theo lập luận của họ, tài sản tập trung một nhóm nhỏ
người giàu thì lực lượng xã hội không thể phát triển được. Mặc dù luận điểm này được


uế

nhiều tầng lớp ủng hộ, song nếu đem chia đều phúc lợi hoặc đầu tư quá mức cho phúc
lợi công thì mục tiêu tăng trưởng sẽ bị đe dọa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình

tế
H

phát triển.

Trong thập kỷ 90, nhà kinh tế học người Mỹ SIMON KuZnetZ đã đưa ra giả
thuyết: “Đường cong hình chữ U ngược” để minh họa giữa mối quan hệ kinh tế và
phân phối thu nhập. Theo giả thuyết này, phân phối thu nhập có xu hướng tăng thêm

in

h

khoảng cách giàu nghèo trong thời ky đầu tăng trưởng, nhưng khi kinh tế phát triển
đến một trình độ nhất định, thì phân phối thu nhập có xu hướng được cải thiển làm

cK

giảm bất bình đẳng. Xu hướng này được thể hiện ở một nước phát triển nhanh và bền
vững nhưng chưa mang tính phổ biến trên thế giới. Theo báo cáo phát triển thế giới ở
nhiều nước, GDP tình theo đầu người như nhau nhưng chênh lệch về phân phối thu

họ


nhập lại rất khác nhau. Nếu như khoảng cách 20% người nghèo nhất và 20% người
giàu nhất của thế giới là 1-3 trong năm 1960 thì đến nay tỷ lệ này đã đến mức 1-80. Do

Đ
ại

vậy có thể thấy rằng công bằng xã hội thông qua phân phối thu nhập không hoàn toàn
do GDP hay mức tăng trưởng kinh tế quyết định mà quyết định phần lớn bởi các chính
sách kinh tế xã hội của chính phủ. Theo công trình nghiên cứu của Oxfam tại một số

ng

bang của Ân độ các dữ liệu cho thấy tăng trưởng chỉ có tác dụng giảm nghèo đói nếu
tại đó tỷ lệ người biết chữ cao và chính phủ quan tâm trợ giúp cho người nghèo. Đối

ườ

với các nước đang phát triển, trong đó tầng lớp dân nghèo vẫn chiếm đa số, thì các
chính sách nhằm giải quyết tận gốc tình trạng đói nghèo co vai trò cực kỳ quan trọng.

Tr

Các chính sách này liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị và
môi trường nhằm tác động trực tiếp và gián tiếp đến các nguyên nhân cơ bản dẫn đến
đói nghèo, tạo cơ hội bình đẳng cho thuật, hỗ trợ về giáo dục và y tế, xây dựng kết cấu
hạ tầng thiết yếu, và phát huy quyền làm chủ cho người nghèo để giúp họ tự vươn lên
thoát khỏi khó khăn, thu hẹp dần về khoảng cách về trình độ phát triển. Xóa đói giảm
nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối với các
11



đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương
đối phát triển, tăng thêm một lực lượng sản xuất dồi dào và đảm bảo sự ổn định của xã
hội. Thông qua về thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo – nhóm người dể bị
tổn thương nhất trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế toàn cầu – có khả năng

uế

thoát khỏi cảnh nghèo khổ và vươn lên làm giàu. Ở một mức độ nhất định, xét về ngắn
hạn, khi phân phối một phần đáng kể thu nhập xã hội cho chương trình xóa đói giảm

tế
H

nghèo thì nguồn lực dành cho tăng trưởng kinh tế có thể bị ảnh hưởng, song xét một
cách toàn diện về dài hạn thì kết quả xóa đói giảm nghèo lại tạo tiền để cho tăng

trưởng nhanh về bền vững, đóng góp vào quá trình phát triển chung của đất nước. Vì
vậy, để đảm bảo cho quá trình phát triển kinh tế xã hội tiến trình với tốc độ nhanh và

in

h

bền vững, các chính phủ cấn đề ra các chính sách thích hợp nhằm làm giảm khoảng
cách về thu nhập và giúp người nghèo nâng cao mức sống.

cK

1.4. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với chính sách xã hội

Cần phải khẳng định rằng, tăng trưởng kinh tế là cơ sở chủ yếu tạo ra điều kiện
vật chất để thực hiện các mục tiêu xã hội, từ đó thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội.

họ

Một nền kinh tế trì trệ, kém phát triển, không tạo đủ khả năng và điều kiện để giải
quyết các chính sách xã hội thì sẽ không thể thực hiện được các mục tiêu xã hội. Chính

Đ
ại

sách xã hội nếu tách rời khả năng kinh tế, không xuất phát từ thực trạng kinh tế - xã
hội, sẽ không có tính khả thi. Mặc dù việc giải quyết các vấn đề xã hội không thể vượt
ra ngoài khả năng mà điều kiện kinh tế cho phép, nhưng không phải cứ có tăng trưởng

ng

kinh tế là tự nó giải quyết được các vấn đề xã hội. Trong nhiều trường hợp, có tăng
trưởng kinh tế mà không có quan điểm đúng đắn về chính sách xã hội thì thành quả

ườ

tăng trưởng cũng chệch khỏi các mục tiêu xã hội. Do đó, không nhất thiết phải chờ đến
khi kinh tế phát triển mới giải quyết các chính sách xã hội, mà trong từng hoàn cảnh,

Tr

điều kiện và bước đi của tăng trưởng cần lựa chọn mức độ và hình thức giải quyết các
vấn đề xã hội phù hợp.
Trong nền kinh tế thị trường tác động của chính sách xã hội đến quá trình kinh tế


luôn dẫn đến các mâu thuẫn vì sự can thiệp của các chính sách xã hội một mặt được
coi như là nguyên tắc chống đối lại cơ chế thị trường (chẳng hạn, theo cách tính toán
lợi nhuận của các doanh nghiệp thì đó là các chi phí ngoại lai làm giảm bớt lợi nhuận).
12


Nhưng mặt khác, chính sách xã hội lại tạo ra các điều kiện cần thiết cho sự ổn định về
kinh tế - xã hội và đồng thời đảm bảo cho các khả năng phát triển của toàn bộ hệ thống
kinh tế. Không nên quan niệm rằng các chính sách xã hội chỉ thụ hưởng một chiều kết
quả của tăng trưởng hoặc cản trở sự tăng trưởng, mà bản thân một chính sách xã hội

uế

tiến bộ, hợp lý lại tạo ra một động lực to lớn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong điều
kiện kinh tế thị trường một chính sách xã hội đúng đắn, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu

tế
H

cầu và lợi ích chính đáng của con người sẽ tạo ra động lực cho sự phát triển. Đặc biệt

là trong nền kinh tế tri thức, khi nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt và
con người trở thành nguồn tài nguyên quan trọng nhất cho sự phát triển. Do đó, có thể

in

tiềm năng vô hạn của nguồn tài nguyên con người.

h


hiểu đầu tư cho chính sách xã hội là đầu tư cho phát triển thông qua việc phát triển

Như vậy, có thể nói giữa chính sách xã hội và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ

cK

thống nhất, tương hỗ với nhau. Sự thống nhất đó đòi hỏi việc xác định mỗi chính sách
kinh tế đều nhằm thực hiện ở một mức độ nhất định những mục tiêu xã hội, phải tìm
động lực phát triển trong xã hội, không vì mục tiêu kinh tế đơn thuần bằng bất cứ giá

họ

nào. Ngược lại, mỗi chính sách xã hội đầu phải dựa trên cơ sở và khả năng kinh tế nhất
định, phù hợp với thực lực kinh tế cho phép.
thị trường

Đ
ại

1.5. Những xu hướng ảnh hưởng đến chính sách xã hội trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường nói chung, luôn có những xu hướng hy sinh các

ng

chính sách xã hội, bỏ qua các yếu tố văn hóa truyền thống để có được tốc độ tăng
trưởng cao. Thông thường, trong sự tăng trưởng đó, nhóm yếu thế trong xã hội, đặc

ườ


biệt là người nghèo sẽ rất khó khăn trong việc tiếp cận các thành quả của sự tăng
trưởng kinh tế, mà ngược lại nhiều khi họ còn bị nghèo hơn. Người ta đã thống kê

Tr

được những xu hướng có ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực thi các chính sách xã hội
cho đông đảo người lao động trong nền kinh tế thị trường. Những xu hướng đó là:
Một là, xu hướng tăng trưởng kinh tế nhưng không quan tâm, không thấy hết

hoặc cố tình bỏ qua những hậu quả xấu, lâu dài về mặt xã hội. Đây là xu hướng muốn
đạt được sự tăng trưởng cao bằng mọi giá. Đằng sau sự tăng trưởng cao này lại là vô
vàn những tác động phụ, những hậu quả về xã hội. Đó là vấn đề lãng phí tài nguyên,
13


nợ nần, đất nông nghiệp bị thu hẹp, môi trường bị tàn phá, tỷ lệ nhèo đói, tỷ lệ thất
nghiệp gia tăng.
Hai là, xu hướng tăng trưởng kinh tế nhưng chưa đi liền với thực hiện công bằng
xã hội. Công bằng xã hội một tiêu chí của phát triển bền vững được cộng đồng quốc tế

uế

quan tâm và có trách nhiệm chung là một mục tiêu của sự phát triển bền vững của một
quốc gia trong thời đại ngày nay. Nhưng trong quá trình phát triển, việc thực hiện công

tế
H

bằng xã hội hầu như chưa có lời giải hữu hiệu và thường thì người ta hy sinh sự công
bằng xã hội cho phát triển kinh tế. Sự khác biệt về điều kiện địa lý kinh tế giữa các

vùng miền, giữa thành thị và nông thôn, giữa những ngành, lĩnh vực có lợi nhuận cao

với những lĩnh vực xã hội ít sinh lời, sự đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư ngân sách, những

in

h

điều kiện được đào tạo nghề nghiệp để có cơ hội kiếm được việc làm, sự hưởng thụ
những dịch vụ xã hội, điều kiện chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh, điều kiện học hành

cK

khác biệt cũng đã và đang tạo ra những bất bình đẳng về xã hội rất lớn. Giải quyết bài
toán giữa tăng trưởng và bất bình đẳng xã hội luôn luôn vấp phải những khó khăn,
mâu thuẫn. Chẳng hạn, việc phân phối, tích tụ đất đai có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh

họ

tế cho đất nước hoặc một nhóm người nào đó nhưng lại gây rất nhiều khó khăn cho đời
sống người dân nghèo sống dựa chủ yếu vào đất đai và vì vậy dẫn đến sự gia tăng bất

Đ
ại

bình đẳng xã hội. Hay, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cũng có ảnh
hưởng khác nhau đến các đối tượng, nhóm người trong xã hội. Ở nhiều nước theo xu
hướng này, hầu hết người nghèo chẳng những không được hưởng lợi từ tự do hóa

ng


thương mại, đầu tư, mà ngược lại họ còn bị thiệt hại vì những chính sách đó. Điều này
lý giải tại sao nhân dân lao động nhiều nước luôn luôn phản đối toàn cầu hóa và tự do

ườ

thương mại quốc tế.
Ba là, khó gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa phát triển kinh tế với hệ thống chính

Tr

sách xã hội. Từ trước đến nay, trong các nền kinh tế thị trường luôn luôn xảy ra mâu
thuẫn giữa chính sách phát triển kinh tế với hệ thống chính sách xã hội và chủ nghĩa tư
bản không thể giải quyết triệt để các vấn đề xã hội. Mặc dù, đã có sự điều chỉnh nhất
định trong sự phân phối giá trị thặng dư, song chủ nghĩa tư bản cũng chỉ giải quyết
một số vấn đề xã hội nhất định, nhất là một số vấn đề bức xúc để tạm thời xoa dịu mâu
thuẫn căng thẳng trong công nhân và người lao động. Xét về bản chất, sự điều chỉnh
14


đó không thể giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa phát triển kinh tế với hệ thống chính
sách xã hội. Nhà nước theo cơ chế phát triển như trên thường là Nhà nước của những
tập đoàn kinh tế, những chủ tư bản chi phối và nắm quyền điều hành. Bản chất của
Nhà nước kiểu này không phải Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Mô hình theo kiểu

uế

Nhà nước phúc lợi chung lại càng không thể tồn tại lâu dài do gánh nặng Ngân sách
ngày càng lớn.


tế
H

Bốn là, xu thế cổ phần hóa, tư nhân hóa tư liệu sản xuất là xu thế tất yếu trong

nền kinh tế thị trường sẽ dẫn đến quá trình tích tụ tư bản, phân hóa giàu nghèo một
cách nhanh chóng, tạo ra khoảng cách chênh lệch về thu nhập ngày càng lớn. Nhà
nước lúc bấy giờ sẽ là Nhà nước của một nhóm nhỏ những người giàu, những người

in

h

nắm giữ phần lớn của cải xã hội. Do đó mâu thuẫn giai cấp, cách mạng xã hội là không
tránh khỏi. Chỉ có chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa mới có khả năng giải quyết triệt để

cK

mâu thuẫn này. Thế nhưng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nhà nước này
phải có giải pháp vô cùng mềm dẻo, khéo léo các vấn đề xã hội với việc tích tụ, phát
triển sản xuất để quay lại phục vụ đông đảo người lao động.

họ

Năm là, tham nhũng là xu hướng phổ biến trong nền kinh tế thị trường, là sự tha
hóa quyền lực, có sức mạnh phá vỡ trật tự và công bằng xã hội. Tham nhũng luôn luôn

Đ
ại


gắn bó với Nhà nước, với những người có chức, có quyền. Nó là hành vi lợi dụng thế
mạnh của quyền lực để lấy của công làm của riêng, thu lợi cho ḿnh, xâm phạm quyền
lợi của người khác, làm thiệt hại cho Nhà nước, cho tập thể, cá nhân, gây nên sự bất

ng

công xã hội. Ngân hàng thế giới cho rằng ‘Tham nhũng là một gánh nặng nghiêm
trọng đè lên vai người dân nghèo". Đấu tranh chống tham nhũng là trách nhiệm của tất

ườ

cả các nước, nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động và làm trong sạch bộ máy Nhà
nước trong quá trình phát triển.

Tr

Sáu là, xu hướng vừa tạo ra sự độc quyền của Nhà nước ở một số ngành, lĩnh vực

vừa buông lỏng, thả nổi chính sách xã hội, không quan tâm đến người lao động. Từ đó
nảy sinh tình trạng đặc quyền, đặc lợi, tạo ra mức thu nhập rất lớn cho một nhóm
người. Bản thân nhiều quan chức Nhà nước cũng được hưởng lợi riêng từ sự bảo hộ
cho sự độc quyền này. Trong khi đó ở nhiều lĩnh vực, nhiều ngành khó khăn, đặc thù,
nhưng lại liên quan đến đời sống của đông đảo người dân, nhất là những người lao
15


động bình thường trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, giáo dục, chăm sóc sức
khoẻ, bảo đảm nước sạch, vệ sinh môi trường ít được sự quan tâm, hỗ trợ giúp đỡ của
Nhà nước. Nhiều phúc lợi xã hội không được hưởng hoặc không đáng kể.
Bảy là, xu hướng xã hội hóa nhưng thực chất là thị trường hóa nhiều dịch vụ và


uế

hoạt động xã hội. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, do không có đủ khả năng hoặc
thực hiện không hiệu quả mà Nhà nước đã chủ trương xã hội hóa nhiều hoạt động dịch

tế
H

vụ phúc lợi xã hội. Thế nhưng trong cơ chế mới với sự thống trị, chi phối của đồng

tiền, nhiều dịch vụ, hoạt động bị thị trường hóa theo kiểu “thuận mua vừa bán”. Do đó,
những người ở nhóm yếu thế, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn trong xã hội

h

rất khó tiếp cận các dịch vụ xã hội, nhất là dịch vụ đắt tiền, tốn kém.

trình tăng trưởng kinh tế

cK

1.6.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

in

1.6. Một số kinh nghiệm của việc giải quyết các vấn đề xã hội trong tiến

Thông qua các chương trình hỗ trợ của Chính phủ, cuộc sống của người dân


họ

Trung quốc đã được nâng cao về lượng và chất. Hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt ở
các thành phố của Trung Quốc đã được cải thiện đáng kể. Năm 1999, Trung Quốc đã
chi khoảng 554 triệu USD để cải thiện hệ thống này.Cho đến năm 2002 đã có khoảng

Đ
ại

2/3 số người nghèo ở các đô thị được hưởng trợ cấp từ hệ thống an sinh xã hội ,trong
đó đa số là người thất nghiệp, và người có thu nhập thấp. Hệ thống này đã được áp
dụng rộng rãi ở các tỉnh, thành phố của Trung Quốc. Bên cạnh đó chế độ lương hưu và

ng

bảo hiểm xã hội ở Trung Quốc đã có sự thay đổi cơ bản .Các nhà lãnh đạo đất nước đã
nhất trí về việc Trung Quốc cần thành lập một hệ thống bảo hiểm xã hội riêng của

ườ

mình và chế độ lương hưu cơ bản. Đến cuối năm 1996, việc trả lương hưu cho tất cả
công nhân các doanh nghiệp nhà nước trước đây thuộc trách nhiệm của từng doanh

Tr

nghiệp, nay bắt đầu thực hiện thông qua chế độ bảo hiểm xã hội chung ở cấp thành
phố và thị trấn.
Trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của Trung Quốc, xóa đói giảm nghèo là

một mục tiêu ưu tiên. Trung Quốc đã đưa ra nhiều giải pháp tích cực để giải quyết vấn

đề nghèo đói của dân cư. Cùng với việc kết hợp cải cách trong nông nghiệp, phát triển
các doanh nghiệp hương trấn, mở cửa và hội nhập kinh tế, khuyến khích sản xuất kinh
16


doanh, nền kinh tế Trung Quốc đã đem lại những lợi ích rõ rệt cho người nghèo.Từ
năm 1987 đến 1995, có khoảng 200 triệu người đã vượt lê khỏi tình trạng đói nghèo
tuyệt đối ở Trung Quốc. Với nhiều cố gắng, đến cuối năm 1999, ở Trung Quốc chỉ còn
34 triệu người nghèo.

uế

Tăng cường đầu tư cho phát triển nguồn vốn con người cũng là một nhiệm vụ

được chính phủ Trung Quốc hết sức coi trọng. Trung Quốc đã tiến hành điều chỉnh cơ

tế
H

cấu giáo dục theo hướng tăng cường giáo dục cơ sở, trước hết xóa bỏ về cơ bản nạn

mù chữ, phát triển giáo dục kỹ thuật và dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng và kỹ
năng của công nhân và cán bộ trung cấp, mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục đại

h

học và sau đại học. Chính phủ Trung Quốc có những chính sách gửi sinh viên ra nước

in


ngoài đào tạo, và thu hút các sinh viên đã học xong trở về nước làm việc với phương
châm “ Ủng hộ sinh viên đi du học nước ngoài, cho phép và khuyến khích họ trở về”. Đặc

cK

biệt sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, Trung Quốc thực hiện chủ trương bồi
dưỡng, giáo dục nhân tài theo ba hướng là: Hướng về hiện đại hóa,hướng ra thế giới hóa,
và hướng tới tương. Chiến lược này thể hiện ý chí giáo dục của Trung Quốc bắt kịp xu thế

họ

phát triển của thế giới. Chiến lược này thể hiện ý chí giáo dục của Trung Quốc bắt kịp các
xu thế phát triển của thế giới, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho tương lai.

Đ
ại

1.6.2. Kinh nghiệm của Hàn quốc

- Một là ,chính sách khuyến khích tăng trưởng nhanh, thông qua việc lựa chọn
mô hình công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. Hàn Quốc đã có những chính sách

ng

nhấn mạnh và vai trò cuả kinh tế tư nhân và sự can thiệp của Nhà nước trong những
lĩnh vực kinh tế thiết yếu.

ườ

- Hai là, những chính sách đầu tư vào các ngành lĩnh vực của nền kinh tế nhằm


đảm bảo tăng trưởng nhanh nhưng không làm tăng bất bình đẳng. Hàn Quốc bắt đầu

Tr

quá trình tăng trưởng nhanh bằng việc phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều
lao động. Hàn Quốc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang các ngành công nghiệp hóa chất và
công nghiệp nặng đòi hỏi vốn lớn. Góp phần nâng cao đời sống của người dân.
- Ba là, chính sách xã hội nhằm giải quyết ngay từ đầu vấn đề xóa đói giảm
nghèo và công bằng xã hội .Điều này thể hiện trong các chính sách về phân phối lại và

17


×