Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Đánh giá thích nghi sinh thái cây chè huyện thanh chương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.77 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
Trang


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cây chè có giá trị kinh tế cao, khả năng thích ứng rộng, chống chịu được
với điều kiện bất lợi cao. Sản phẩm của chính của cây chè không những được tiêu
thụ trong nước mà còn được xuất khẩu mang lại lợi nhuận kinh tế cao cho người
dân, cây chè còn có vai trò trong việc bảo vệ đất và môi trường sinh thái.
Thực tiễn cho thấy rằng hiệu quả kinh tế của việc trồng cây công
nghiệp thường cao hơn so với trồng cây lương thực do có giá trị xuất khẩu
cao. Trồng cây công nghiệp tập trung tạo ra vùng nguyên liệu cho các cơ sở
sản xuất chế biến nông sản, góp phần vào công nghiệp hóa - hiện đại hóa
nông thôn. Điều này càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với một huyện
còn nhiều khó khăn như huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
Phát triển cây công nghiệp còn có tác dụng tận dụng tài nguyên, phá thế
độc canh trong nông nghiệp và góp phần bảo vệ môi trường. Trồng cây công
nghiệp ngày càng tận dụng được đất ở trung du miền núi.
Là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Nghệ An, nhờ có
điều kiện thuận lợi nên trong những năm qua ngày càng phát triển. Mặc dù
vậy, trong cơ cấu kinh tế, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính. Tuy
nhiên, việc quy hoạch sử dụng đất và cơ cấu cây trồng vẫn còn chưa thực sự
hợp lý. Vì vậy, làm thế nào để có thể sử dụng hiệu quả đất đai là vẫn đề đang
được các cấp chính quyền quan tâm nghiên cứu nhằm xây dựng các phương
án chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đem lại hiệu quả sử dụng đất đai cao nhất để
nâng cao đời sống cho người dân.
Chính vì lí do trên, đề tài : ” Đánh giá mức độ thích nghi của cây chè
trên địa bàn huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An” nhằm mục đích đó.
2. Mục đích nghiên cứu
Phát triển kinh tế tại các vùng miền núi đang là một trong những định


hướng phát triển kinh tế của nước ta trong những năm tới. Chính vì vậy Đảng,
2


nhà nước ta đang khuyến khích sản xuất nông sản tập trung nhằm đạt hiệu quả
cao trong sản xuất. Mục đích chính của đề tài là đánh giá mức độ thích nghi
của cây chè đối với đặc điểm địa lý của huyện Thanh Chương- tỉnh Nghệ An
để xây dựng các phương án chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý, đem lại hiệu
quả sử dụng đất đai cao nhất để nâng cao đời sống cho người dân. Là cơ sở
khoa học để đề xuất các giải pháp phát triển cây chè.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài "Đánh giá mức độ thích nghi của cây chè trên địa
bàn huyện Thanh Chương" thì em thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nắm vững lý thuyết đánh giá thích nghi sinh thái. Đây là cơ sở quan
trọng vào áp dụng đánh giá thích nghi của một loại cây nào đó trên một lãnh
thổ cụ thể.
- Đề tài cũng cần phải làm rõ được đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế
xã hội cả vùng đánh giá (cụ thể là địa bàn huyện Thanh Chương) là cơ sở
khoa học phục vụ cho quá trình đánh giá.
- Cần phải nắm vững nhu cầu sinh thái của cây chè, là yếu tố quyết
định tới công việc đánh giá. Dựa vào các đặc điểm sinh thái của cây chè để
xây dựng hệ thống chỉ tiêu, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá và lựa
chọn các địa tổng thể phù hợp cho việc trồng cây chè.
=> Đó là 3 công việccần được xem xét thực hiện, nghiên cứu một cách
cụ thể, cẩn thận.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Thanh Chương, với tổng
diện tích là:1128,3106km²
5. Quan điểm nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Sự phát triển của mỗi loại cây công nghiệp đều chịu ảnh hưởng của

điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng. Mỗi vùng khác nhau đều có
một đặc điểm, đặc trưng khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hôi.
Chính sự khác nhau đó là nguyên nhân dẫn tới sự phân bố của các loại cây.
3


Từ sự phân tích đặc tính thích nghi, hiệu quả kinh tế, môi trường của mỗi loại
cây đối với từng vùng để có kế hoạch, đề ra định hướng phát triển của cây chè
trên địa bàn huyện.
Để thực hiện đề tài này em sử dụng phương pháp: Phân hạng thích nghi
- Phương pháp phân hạng thích nghi: Tính thích nghi thường được
phân cấp dựa vào nhu cầu sinh thái của loại hình sử dụng và tiềm năng của
cảnh quan nơi mà mình đang nghiên cứu. Đây là một trong những phương
pháp đánh giá truyền thống trong nghiên cứu địa lý ứng dụng và có ý nghĩa
thực tiễn cao.
Thang điểm đánh giá lựa chọn cho các yếu tố có thể là thang 3 điểm, 4
điểm, 5 điểm, 10 điểm, 20 điểm, 50 điểm hoặc 100 điểm. Trong đó thang
điểm 3,4,5 thường được sử dụng nhiều hơn. Còn trong đề tài này em sử dụng
thang điểm 0,1,2,3 tương ứng với : Không thích nghi, ít thích nghi, thích nghi
và rất thích nghi.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài có 3 phần chính.
- Chương 1: Cơ sở lý luận đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan
- Chương 2: Đặc điểm phân hóa cảnh quan
- Chương 3: Đánh giá thích nghi sinh thái của cây chè trên địa bàn
huyện Thanh Chương
- Chương 4: Kết quả đánh giá thích nghi của cây chètrên địa bàn huyện
Thanh Chương

4



B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ THÍCH
NGHI SINH THÁI CẢNH QUAN
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Quan niệm về cảnh quan
Một số quan niệm cảnh quan của các nhà khoa học trên thế giới:
*Bergo : Cảnh quan địa lý là một tập hợp hay nhóm các sự vật, hiện
tượng, trong đó đặc biệt là địa hình, khí hậu, nước, đất, lớp phủ thực vật và
giới động vật cũng như hoạt động của con người hòa trộn với nhau vào một
hệ thống nhất hòa hợp, lặp đi lặp lại một cách điển hình trên đới nhất định nào
đó của trái đât.
*đât AG Ixatsenko : Cảnh quan là một địa tổng thể thống nhất về mạt
phát sinh, đồng nhất về mặt phát sinh, đồng nhất về các dấu hiệu địa đới và
phi địa đới, bao gồm đặc trưng của hệ địa liên kết bậc thấp.
*X.V Kalenik : Cảnh quan địa lý là một bộ phận của bộ phận trái đất,
về mặt định tính, khác hẳn với các bộ phận khác, được bao bọc bởi ranh giới
tự nhiên và là tập hợp các đối tượng, hiện tượng tác động lẫn nhau một cách
có quy luật và thống nhất trong bản thân nó, được biểu hiện một cách điển
hình trên không gian rộng lớn và có quan hệ không tách rời về mọi mặt với
lớp vỏ địa lý.
* Quan điểm Vũ Tự Lập(1976):Cảnh quan địa lý là 1 địa tổng thể được
phân hóa ra trong phạm vi 1 đới ngang ở đồng bằng và 1 đai cao ở miền núi
có 1 cấu trúc thẳng đứng thống nhất về nền địa chất ,về kiểu hình ,kiểu thủy
văn ,về đại tổ hợp thổ nhưỡng,và đại tổ hợp thủy văn và bao gồm 1 tập hợp có
quy luật của những dạng địa lý và những động vật có cấu tạo nhỏ khác theo 1
cấu trúc ngang đồng nhất.

5



1.1.2. Cấu trúc của cảnh quan
Là sự tổ hợp sắp xếp của các thành phần cấu tạo cảnh quan theo không
gian và thời gian.
Bao gồm:
- Cấu trúc theo thời gian là cấu trúc động lực.
- Cấu trúc theo không gian là cấu trúc đứng và ngang.
+ cấu trúc động lực: Là quá trình phát sinh,phát triển của cảnh quan
trong đó diễn ra các quá trình trao đổi vật chất và năng lượng của cảnh quan
làm thay đổi hoặc biến đổi cảnh quan theo thời gian.
Đặc tính:chu kì nhịp điệu thể hiện ở cấu trúc chức năng của cảnh quan,
chu kì thể hiện tính lặp lại của tổng hợp các hiện tượng theo thời gian mà sau
mỗi lần nó sẽ phát triển theo 1 hướng nhất định .
Có 2 loại nhịp điệu:
- nhịp điệu theo thời kì :biểu hiên rõ nét và quan trọng hơn cả chúng có
tínhtương đối rõ rệt. Nó thể hiện theo nhịp điệu theo ngày và nhịp điệu theo
mùa trong đó nhịp điệu theo mùa là chỉ tiêu chủ yếu để phân loại cảnh quan.
VD: Sự diễn biến đều dặn của các mùa trong năm là đặc thù của cảnh
quan rừng xích đạo ẩm hoặc tính chất nhiệt đới gió mùa là đặc tính của cảnh
quan nhiệt đới gió mùa(VN) đó là tính mùa.Tính nhịp điệu chính là nguyên
nhân tạo ra sự trao đổi vật chất năng lượng các thành phần cảnh quan tạo nên
sự vận động phát triển của cảnh quan. Các cảnh quan không chỉ khác nhau về
cấu trúc đứng ngang mà còn khác nhau về bản chất(cấu trúc động lực)
Tính động lực thể hiện nhịp độ phát triển của cảnh quan.Tính nhiệp
điệu không thể hiện một cách đơn giản cùng 1 hiện tượng mà trong đời sống
cảnh quan mỗi nhịp điệu sẽ có những rơi rớt biến đổi không thuận nghịch của
cảnh quan.
- Nhịp điệu theo chu kì: nhịp điệu là đặc tính của sự vận động và phát
triển của cảnh quan. Các cảnh quan không những khác nhau về cấu trúc đứng

và cấu trúc ngang mà còn ở cường độ và tính chất nhịp điệu của cảnh quan
6


mọi sinh vật thích nghi cảnh quan với nhịp điệu của môi trường sống là điều
kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của cảnh quan. Cứ sau 1 nhịp điệu
thì cảnh quan sẽ biến đổi ít so với điểm bắt đầu cảnh quan sau sẽ biến đổi trên
cơ sở quan trắc là hình thành những đặc tính mới tạo ra sự tiến bộ của cảnh
quan,mỗi cảnh quan có độ độ nhạy cảm và tính nhịp điệu khác nhau nên biểu
hiện có thể nhanh chậm,yếu khác nhau có thể tùy thuộc vào mỗi thành phần
cảnh quan.Vì vây,tính nhịp điệu thể hiện sự vận động phát triển cảnh quan
theo quy luật tự nhiên. Vì vậy con người cần nắm vững quy luật này để tác
động theo hướng tích cực.
+ Cấu trúc thẳng đứng là sự sắp xếp các nhân tố thành tạo cảnh quan
theo chiều thẳng đứng tạo nên cấu trúc phân tầng của cảnh quan dưới cùng
nền địa chất ,kiểu địa hình trên là kiểu thổ nhưỡng thủy văn,thảm thực vật
trên cùng là đối lưu.
Cấu trúc đứng thể hiện sự phân bố theo tầng của các thành phần địa
chất, địa hình, thổ nhưỡng, thủy văn, sinh vật và khí quyển theo chiều từ dưới
lên trên. Cấu trúc đứng được tồn tại trong mọi đơn vị lãnh thổ của nó, từ các
cấp phân vị lớn nhất đến cấp phân vị nhỏ nhất.
Đặc điểm cấu trúc đứng của cảnh quan là xác định sự tham gia của các
thành phần tự nhiên vào quá trình phát sinh và phát triển cảnh quan.
+ Cấu trúc ngang là sự sắp xếp các nhân tố thành tạo cảnh quan theo
chiều nằm ngang nó thể hiện ở sự phân vị .sự phân cấp từ nhỏ đến lơn thể
hiên ở sự ranh giới cảnh quan.
Cấu trúc ngang hay cấu trúc hình thái được cấu tạo bởi các hệ thống ở
các cấp thấp hơn theo hướng từ trên xuống (Hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp, kiểu…)
được phân bố theo chiều ngang trên mặt đất.
Các mối quan hệ trong cảnh quan không chỉ thể hiện bằng sự tác động

qua lại giữa các yếu tố và thành phần thành tạo cảnh quan mà nó còn được thể
hiện bằng mối liên hệ phụ thuộc giữa các cấp cảnh quan trong lãnh thổ. Các
quy luật và đặc trưng phân hoá cảnh quan theo không gian lãnh thổ này là một
7


trong những đặc điểm hết sức quan trọng cho thấy mối liên quan trong biến
động của mỗi một đơn vị cảnh quan cá thể đối với cả hệ thống cảnh quan lãnh
thổ nói chung cũng như đối với các bước nghiên cứu ứng dụng cho các mục
đích thực tiễn sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
1.1.3. Các nhân tố thành tạo cảnh quan
* Nền rắn của cảnh quan :
+ Địa chất: mỗi cảnh quan có một nền địa chất đồng nhất về:
- Cấu trúc địa chất :uốn nếp, đứt gãy
- Thành phần nham thạch:thành phần cấu trúc của đá
- Điều kiện thế nằm của đá:ngang, nghiêng, uốn nếp
Nền địa chất trong thành tạo cảnh quan được xem xét kĩ ở sự phân chia
cảnh quan thành những đơn vị hình thái.Sự biến động diễn biến phức tạp của
các quá trình địa chất tạo tiền đề cho sự phân hóa phức tạp của địa hình nham
thạch đá mẹ và quá trình hình thành thổ nhưỡng .
* Địa hình: với vai trò là nhân tố thành tạo cảnh quan địa hình được
xem từ các cấp phân loại từ lớn đến nhỏ. Đối với nghiên cứu cảnh quan ở lãnh
thổ nhỏ địa hình được nghiên cứu ở dạng địa hình với cấu trúc hình thái và
điêu khắc.Sự phân hóa địa hình là cơ sở phân chia lãnh thổ thành các lớp cảnh
quan, phụ lớp cảnh quan
* Khí hậu: Những đặc trưng khí hậu với đặc điểm vị trí , sự phân hóa
địa hình thể hiện rõ nét đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa của cảnh quan
nước ta, các quá trình trao đổi vật chất năng lượng trong cảnh quan sẽ có
những đặc trưng của khí hậu bao trùm lên đó.
* Thủy văn: Các quá trình thủy văn tham gia vào quá trình trao đổi vật

chất năng lượng giữa các lớp. Loại cảnh quan và trên toàn hệ thống, nó đảm
bảo sự cân bằng vật chất và năng lượng của hệ thống đó làm cho hệ thống đó
có những đặc trưng riêng. Trong chừng mực nào đó. Về lâu dài quá trình này
có thể thay đổi các loại cảnh quan.
8


* Thổ nhưỡng: đất là nhân tố thể hiện rõ tương tác giữa nhân tố địa đới
và phi địa đới. Đặc điểm phân hóa thổ nhưỡng được xem xét trong việc phân
chia các cấp phân vị cảnh quan, đặc điểm là các loại đất hình thành trên các
đá mẹ khác nhau.
* Sinh vật: Là dấu hiệu phân loại rõ nhất và là nhân tố dễ biến đổi nhất
của cảnh quan. Các kiểu thảm (sinh quần) là hạt nhân của các phụ kiểu cảnh
quan.
1.2. Đánh giá cảnh quan
1.2.1. Quy trình đánh giá kinh tế sinh thái
Đánh giá cảnh quan là việc so sánh các địa tổng thế (với sự phân hóa
cảnh quan ) với yêu cầu hoạt động sử dụng cảnh quan. Đánh giá cảnh quan có
vai trò quan trọng trong việc sử dụng hợp lý TNTN và bảo vệ môi trường . Là
vị trí trung gian giữa điều tra cơ bản và quy hoạch lãnh thổ
* Nội dung của việc đánh giá cảnh quan là phục vụ cho các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, nhằm quy hoạch rừng đầu nguồn và các cảnh quan
chung. Các nội dung đánh giá cảnh quan bao gồm:
- Đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan
- Đánh giá kinh tế cảnh quan
- Đánh giá bền vững môi trường
- Đánh giá bền vững về mặt xã hôi
1.2.1.1 Đánh giá thích nghi sinh thái
Đánh giá thích nghi sinh thái là việc đánh giá các đặc điểm của địa tổng
thể (cảnh quan). So sánh chúng với yêu cầu sinh thái của cây trồng và lựa

chọn những địa tổng thể phù hợp (thuận lợi) với đối tượng sử dụng. Địa tổng
thể không những là phức hợp trong đó xảy ra tương hỗ giữa các bộ phận cấu
thành mà còn là không gian cho quá trình phát sinh phát triển của địa tổng
thể, diễn ra quá trình trao đổi vật chất năng lượng làm thay đổi hoặc biến đổi
địa tổng thể theo thời gian
9


Để đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan cần phải đảm bảo những yêu
cầu sau
- Đặc tính của địa tổng thể, các bộ phận cầu thành nên các địa tổng thể
và mối quan hệ giữa các thành phần đó với nhau
- Yêu cầu sinh thái của đối tượng cần đánh giá, các chỉ tiêu sinh thái
mà đối tượng sinh thái cần để sinh trưởng và phát triển tốt trong các địa tổng
thể. Nghiên cứu cảnh quan tại địa tổng thể và nhu cầu sinh thái của đối tượng
chính là xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
1.2.1.2 Đánh giá kinh tế cảnh quan
Đánh giá kinh tế cảnh quan là xác định hiệu quả kinh tế trên một đơn vị
sử dụng cảnh quan (/ha). Tiến hành bằng những cách khác nhau, trong đó
phương pháp phân tích chi phí và lợi ích được sử dụng phổ biến và hiệu quả
nhất. Mỗi chi phí hoạt động cảnh quan và thu lại từ cảnh quan (hệ thống) từ
đó lựa chọn sử dụng cảnh quan nào là lợi ích nhất có thể.
Các chi phí bỏ ra và chi phí thu được đều đưa về tiền tệ, trong đánh giá
cần lưu ý thị trường bền vững và khoảng cách giao thông, cơ sở hạ tầng để
lưu thông hàng hóa. Đầu vào bao gồm các thông tin về chi phí bỏ ra đầu tư
cảnh quan , lợi ích mà các hoạt động sử dụng cảnh quan có thể mang lại.
Trong đó cần lưu ý nhất là tính toán đầy đủ các chi phí có thể phải đầu tư và
phát sinh trong sử dụng cảnh quan , đặc biệt chi phí bỏ ra cho việc lưu thông
sản phẩm, lợi ích thu về tính tất cả các loại thu thập mà hoạt động sử dụng
cảnh quan thu được: sản phẩm chính. sản phẩm phụ...

1.2.1.3 Đánh giá bền vững môi trường
Đánh giá bền vững môi trường là đánh giá hoạt động sử dụng cảnh
quan có thể tác động đến nó như thế nào? Nếu tác động xấu thì có thể khắc
phục được đến mức nào của cảnh quan. Đồng thời xác định khả năng chịu tải
của môi trường và mức độ bền vững của cảnh quan đối với các hoạt động này
Nội dung của việc đánh giá: Xác định nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái
tài nguyên và khả năng cải thiện môi trường. Xác định mức độ chịu tải của
10


môi trường và độ bền vững của cảnh quan chống lại các hiện tượng cực đoan
như xói mòn đất, khô hạn, lũ lụt...
1.2.1.4 Đánh giá mức độ bền vững của xã hội
Trong đánh giá cảnh quan tính đến độ bền vững của về mặt xã hội cần
được xem xét, phân tích ở trên các khía cạnh: truyền thống, tập quán canh tác,
khả năng tiếp thu kinh tế - xã hội của cộng đồng với định hướng phát triển
của nhà nước. Bên cạnh đó, khi đánh giá độ bền vững xã hội chúng ta cần lưu
ý đến các chỉ tiêu về mức sống người dân như thu nhập, giáo duc, y tế, sức
khỏe trong vùng mà mà tác động cảnh quan tác động tới. Cho phép các nhà
quản lý, nhà hoạch định chính sách lựa chọn các phương án phù hợp để đầu tư
phát triển kinh tế ở địa phương.
1.3. Quy trình đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan
Để đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu và nhiệm vụ của đối tượng nghiên cứu.
-

Đánh giá mức độ thích nghi cây trồng trong nông nghiệp.

-


Đánh giá sự phù hợp đối với loại hình du lịch.



Xác định mục tiêu, nhiệm vụ là căn cứ cho các bước tiếp theo
Bước 2: xác định nhu cầu sinh thái của dạng sử dụng và lập bảng thống
kê đặc tính các địa tổng thể.

-

Nhu cầu sinh thái của dạng sử dụng
+ Là cơ sở lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá.
+ Cần mô tả theo hướng đặc điểm của dịa tổng thể (ĐKTN, KTXH đã
có kết quả nghiên cứu).
+ Dựa vào tỷ lệ bản đồ để mô tả, bản đồ tỉ lệ càng lớn thì càng dể mô tả.
Bước 3: Lựa chọn chỉ tiêu để đánh giá.

-

Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu:
+ Các chỉ tiêu lựa chọn phải phản ánh mối quan hệ của chúng đối với
chủ thể ( dạng sử dụng).
11


+ Số lượng chỉ tiêu được lựa chọn phải ít hơn hoặc bằng số lượng tính
chất của các cảnh quan đã biết và được liệt kê trong bảng.
+ Ưu tiên lựa chọn các chỉ tiêu có sự phân hóa trong không gian
-


Phương pháp lựa chọn:
+ phương pháp so sánh: dựa vào nhu cầu sinh thái của chủ thể ( dạng sử
dụng) và tiềm năng sinh thái của khách thể(cảnh quan)
+ Phương pháp ma trận tam giác: là phương pháp so sánh các yếu tố
theo tầm quan trọng hay mức độ ảnh hưởng của chúng đố với yêu cầu sinh
thái của các dạng sử dụng.

-

Xác đinhn nhân tố giới hạn:
+ Là các nhân tố tạo nên được hoàn toàn bất lợi cho khai thác và sử
dụng lảnh thổ hoặc địa tổng thể.
+Việc xác định các nhân tố này cho phép ta đơn giản hóa quá trình đánh
giá. Nếu địa tổng thể chứa đựng một yếu tố giới hạn nào đó thì sẽ bị liệt kê
vào hạng các địa tổng thể bất lợi mặc dù các yếu tố khác của nó có thể tốt
hoặc trung bình.

-

Xác định trọng số: (ki)
+ Trọng số của các yếu tố quan trọng hơn được tăng lên hoặc của các
yếu tố kém quan trọng bị giảm đi.
+ Được xác định dựa vào ý kiến của các chuyên gia.
+ Phương pháp xác định :P ma trận tam giác hoặc AHP
Bước 4: Đánh giá thành phần(dựa vào nhu cầu sinh thái để đánh giá)

-

Xây dựng bảng cơ sở đánh giá thành phần đối với các yếu tố lựa chọn.


-

Tiến hành đánh giá thành phần: dựa vào bảng cơ sở đánh giá thành phần, so
sánh giá trị của các chỉ tiêu giữa các địa tổng thể và xác định điểm tương ứng
của chúng. Điểm đánh giá được ghi vào bảng.
Bước 5: Đánh giá chung : là đánh giá địa tổng thể theo từng dạng sử
dụng.
Bước 6: Đánh giá tổng hợp thích nghi sinh thái cảnh quan.
12


-

Là bước cuối cùng trong đánh giá cảnh quan đói với tất cả các chủ thể với
mục đích lựa chọn được loại hình phù hợp nhất cho từng đơn vị cảnh quan.

-

Để so sánh và đánh giá mức độ thích nghi các cảnh quan đối với nhiều sử
dụng yêu cầu thống kê kết quả đánh giá chung theo cấp phân hạng.

-

Trên cơ sở đó xây dựng biểu đồ đánh giá hoặc nhờ sự hỗ trợ của một số phần
mềm chuyên dụng GIS để lựa chọn các dạng sử dụng phù hợp với cảnh quan.
Bước 7: kiểm chứng thực tế và kiến nghị.

-

Mọi kết quả đánh giá dù sử dụng phương pháp đơn giản hay hiện đại đều phải

được kiểm tra lại so với thực tế.

-

Mục tiêu của bước này là so sánh sự phù hợp của các cấp thích nghi của cảnh
quan đối với các chủ thể.

-

Trong trường hợp không phù hợp với thực tế thì cần phải kiểm tra lại từ bước
2.

-

Khi thấy kết quả đánh giá phù hợp với thực tê thì dựa trên cơ sở kết quả đánh
giá phù hợp với thực tế thì dựa trên cơ sở kết quả đánh giá này tiến hành đề
xuất, kiến nghị quy hoạch sử dụng cảnh quan.

13


CHƯƠNGII: ĐẶC ĐIỂM PHÂN HÓA CẢNH QUAN HUYỆN
THANH CHƯƠNG
2.1. Vị trí địa lý
Tương lai khi quốc lộ 46 và đường 33 được nâng cấp,
Thanh Chương là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Nghệ
An cách trung tâm thành phố Vinh 46 km .
Toạ độ địa lý : 180 34 ‘ – 18055’ B
104055’ – 1050 30’ Đ
Giới hạn :

+ Phía Đông giáp huyện Đô Lương và Nam Đàn.
+ Phía Tây giáp huyện Khăm Muộn ( tỉnh Phu La Khăm Xay ) của Lào.
+ Phía bắc giáp huyện Anh Sơn , Đô Lương .
+ Phía Nam giáp huyện Hương Sơn ,Hà Tĩnh.
Diện tích tự nhiên 116636 ha có 40 xã và thị trấn thuộc 4 vùng kinh tế
sinh thái, trong đó có 23 xã miền núi và 7 xã miền núi vùng cao .
Sông Lam chảy qua chia huyện làm 2 phía Tả Ngạn và Hữu Ngạn. Tả
Ngạn có 14 xã, một thị trấn với diện tích tự nhiên 13660 ha chiếm 11,3% diện
tích tự nhiên toàn huyện, dân số 88736 người chiếm 36 % (2003 ) dân số toàn
huyện .
Phía Hữu Ngạn có diện tích tự nhiên 102976 ha chiếm 88,7 % và dân số
159698 người chiếm 64 % dân số toàn huyện có 23 xã .hoàn thành đường cao
tốc xuyên Việt chạy dọc phía Tây của huyện, kết hợp với hệ thống giao thông
thuỷ bộ thuận lợi và thông suốt sẽ tạo điều kiện để Thanh Chương tiếp cận
giao lưu với Đô Lương – Nam Đàn –Vinh - Anh Sơn và những phong tục tập
quán của nước bạn Lào .
Nằm ở vị trí không quá xa so với thành phố Vinh tạo điều kiện cho
Thanh chương có khả năng mở rộng trao đổi hàng hoá, sản phẩm nông
14


nghiệp, hàng tiêu dùng. Hằng năm từ huyện đã vận chuyển đến đây một
lượng lớn sản phẩm lớn như lạ, ngô, đỗ, chuối, chè, nhất là các hàng hoa quả
cam, chuối, nhãn, đu đủ vào các dịp lễ tết.
Tiếp giáp thị trấn Đô Lương nơi có nền kinh tế ngày càng phát triển đi
lên va Nam Đàn khu di tích văn hoá đang dược dầu tư phát triển là cơ hội để
Thanh Chương mở mang nền kinh tế.
Nhờ việc khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế đó Thanh
Chương có điều kiện phát triển thành một trung tâm kinh tế của tỉnh. Đây là
động lực thúc đẩy nền sản xuất hàng hoá nông nghiệp, dịch vụ phát triển

mạnh mẽ .
2.2. Các nhân tố thành tạo cảnh quan
2.2.1. Địa hình
Địa hình Thanh Chương rất đa dạng. Tính đa dạng này là kết quả của
một quá trình kiến tạo lâu dài và phức tạp. Núi đồi, trung du là dạng địa hình
chiếm phần lớn đất đai của huyện. Núi non hùng vĩ nhất là dãy Giăng Màn có
đỉnh cao 1.026m, tạo thành ranh giới tự nhiên với tỉnh Bôlykhămxay (Lào),
tiếp đến là các đỉnh Nác Lưa cao 838m, đỉnh Vũ Trụ cao 987m, đỉnh Bè Noi
cao 509m, đỉnh Đại Can cao 528m, đỉnh Thác Muối cao 328m. Núi đồi tầng
tầng lớp lớp, tạo thành những cánh rừng trùng điệp. Phía hữu ngạn Sông Lam
đồi núi xen kẽ, có dãy chạy dọc, có dãy chạy ngang, có dãy chạy ven bờ sông,
cắt xẻ địa bàn Thanh Chương ra nhiều mảng, tạo nên những cánh đồng nhỏ
hẹp. Chỉ có vùng Thanh Xuân, Võ Liệt, Thanh Liên là có những cánh đồng
tương đối rộng. Phía tả ngạn sông Lam, suốt một giải từ chân núi Cuồi kéo
xuống đến rú Dung, núi đồi liên tiếp như bát úp, nổi lên có đỉnh Côn Vinh cao
188m, Núi Nguộc (Ngọc Sơn) cao 109m.
Cũng như các vùng miền núi khác trong tỉnh, vùng đất Thanh Chương
do khai thác lâu đời, bồi trúc kém nên đất đai trở nên cằn cỗi và ong hoá
nhanh, trừ vùng đất phù sa màu mỡ ven sông Lam và Sông Giăng.
15


+. Thanh Chương có địa hình đa dạng và phức tạp,vừa có đồi,vừa có một
số đồng bằng hẹp.
- Địa hình vùng núi : Địa hình vùng núi chạy dài dọc suốt phía tây biên
giới Việt-Lào hay còn được gọi là “Mái Đông” của dãy Trường Sơn .Chiếm
34% diện tích tự nhiên.
Bề mặt địa hình là các dải núi với độ cao từ 100- 1202m sườn rất dốc
,đất đai phù hợp với trồng cây lâm nghiệp,khoanh nuôi và bảo về rừng,từng
bước hình thành trang trại .Địa hình núi cao thuận lợi cho các hoạt động du

lịch
- Địa hình đồi trọc : Đồi trọc chiếm 42% diện tích tự nhiên phân bố đều
trên các huyện cả Hữu Ngạn và Tả Ngạn.Địa hình này thích hợp với phát triển
phong trào cải tạo vườn đồi,vườn nhà,đẩy mạnh hoạt động trang trại như
:trồng chè,trồng các loại cây ăn quả,chăn nuôi gia súc (chủ yếu là loại đất
feralit đỏ vàng vùng đồi)
-Địa hình vùng đồng bằng : Đồng bằng chiếm diện tích 24%diện tích tự
nhiên bao gồm dải hẹp nằm dọc ven các sông suối,có độ dốc cao thấp khác
nhau và nghiêng thao chiều hướng đọ cao khác nhau so với mặt biển dao
động từ 6-19m.Địa hình này phù hợp với trồng lúa ,hoa màu trên địa bàn
huyện giúp cho diện tích năng suất sản lượng cây lương thực,thực phẩm ngày
càng tăng (chủ yếu đát phù sa)
2.2.2. Thổ nhưởng
* Hệ đất feralit Chiếm phần lớn diện tích đất của huyện, hệ đất này tương
đối chua, có quá trình rửa trôi, xói mòn mạnh. Cấu tượng bền có kết vụn đá
ong ở nhiều nơi. Loại đất này thích hợp cho trồng rừng, trồng cây công
nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây dược liệu
+Thanh chương có 7 nhóm đất :
- Feralit đỏ vàng trên núi (Fđn)
- Feralit mùn vàng trên núi (Fmn)
- Feralit đỏ vàng vùng đồi (Fdđ)
16


- Feralit xói mòn trơ sỏi đá (Fx)
- Đất biến đổi do trồng lúa nước (Fl)
- Đất nâu vàng phát triển trên phù sa cổ (Pc)
- Đất phù sa màu mỡ (Ps)
2.2.3. Khí hậu
Thanh Chương nằm trong vùng tiểu khí hậu Bắc Trung Bộ (nhiệt đới gió

mùa), một năm có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa hè có gió tây nam
(gió Lào) rất nóng nực. Mùa thu thường mưa nhiều, kéo theo bão lụt. Mùa
đông và mùa xuân có gió mùa đông bắc rét buốt. Khí hậu khắc nghiệt ở
Thanh Chương có ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt của con người và cây
trồng, vật nuôi.
Mặc dù thời tiết khí hậu khắc nghiệt, gây khó khăn trong sản xuất và đời
sống nhưng với tính cần cù, nhẫn nại, nhân dân Thanh Chương đã tạo ra được
những sản vật đặc trưng của từng vùng.
- Nhiệt độ
+ Nhiệt độ không khí bình quân hằng năm: 24°C
+ Nhiệt độ không khí cao nhất: 42,5°C (tháng 7)
+ Nhiệt độ không khí thấp nhất:4,8 °C (tháng 1)
- Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trung bình là 87% cao nhất là vào các tháng 12, 1, 2
khoảng 89%, thấp nhất vào tháng 6,7 khoảng 60%
- Lượng nước bốc hơi
+ Tổng lượng nước bốc hơi trung bình hằng năm là: 1000 - 1100 mm.
+ Tổng lượng nước bốc hơi cao nhất là: 172.2 mm
+ Tổng lượng nước bốc hơi thấp nhất là: 28,8 mm
- Lượng mưa
Lượng mưa trung bình hằng năm 1800 - 1900mm. Lượng mưa phân bố
không đều theo không gian và thời gian, lượng mưa tập trung chủ yếu tập
17


trung chủ yếu vào tháng 8 tháng 9 chiếm khoảng 75 - 80% lượng mưa cả
năm. Tháng có lượng mưa ít là tháng 2, tháng 3, tháng 7.
- Nắng
Số giờ nắng trong năm:1688 giờ. Các tháng nắng nhiều là tháng 5, tháng
6, tháng 7 bình quân khoảng 7 - 8 giờ/ngày. Tháng nắng ít nhất là tháng 2

bình quân khoảng 1,6 giờ/ ngày thường có mưa phùn.
- Gió
Trên địa bàn huyện có hai hướng gió chính:
+ Gió Tây - Nam (gió Lào) bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 8.
Tập trung cao nhất là vào tháng 5, tháng 6. Đây là loại gió đặc trưng của
huyện Thanh Chương nói riêng và khu vực Bắc Miền Trung nói chung, gây
khô nóng ảnh hưởng xấu tới đời sống và sức khỏe con người
+ Gió mùa Đông Bắc: từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau gây mưa phùn
và rét, thỉnh thoảng có xuất hiện sương mù, sương muối gây ảnh hưởng bất
lợi đến sức khỏe, đời sống của con người và một số loại cây trồng.
2.2.4. Thủy văn
Sông Lam (tức sông Cả) bắt nguồn từ Thượng Lào, chạy theo hướng tây
bắc - đông nam, qua các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn,
Đô Lương, chảy dọc huyện Thanh Chương, chia huyện ra hai vùng: hữu ngạn
và tả ngạn. Sông Lam là một đường giao thông thuỷ quan trọng. Nó bồi đắp
phù sa màu mỡ ven sông, nhưng về mùa mưa nó trở nên hung dữ, thường gây
úng lụt ở vùng thấp. Sông Lam còn có các phụ lưu trong địa bàn Thanh
Chương như Sông Giăng, Sông Trai, Sông Rộ, Sông Nậy, Sông Triều và Sông
Đa Cương (Rào Gang).
Với hệ thống sông ngòi chằng chịt khắp huyện, ngoài tuyến đò dọc, từ
lâu đời, nhân dân còn mở hàng chục bến đò ngang, tạo điều kiện giao thông
vận tải, giao lưu giữa các vùng trong huyện.
Do địa thế sông núi hiểm trở nên Thanh Chương là một vị trí chiến lược
quan trọng về mặt quân sự. Người xưa đã đánh giá địa thế Thanh Chương là
18


"tứ tắc" (ngăn lấp cả bốn mặt). Đồng thời, Thanh Chương với cảnh núi non
trùng điệp, sông nước lượn quanh, tạo nên vẻ thơ mộng, “sơn thuỷ hữu tình”,
đẹp như những bức tranh thuỷ mặc. Những thắng cảnh như Thác Muối, Vực

Cối, Rú Nguộc, ngọn Tháp Bút, dãy Giăng Màn… đã làm cho quang cảnh đất
trời Thanh Chương thêm bội phần tươi đẹp. Người xưa đã từng ca ngợi: hình
thế Thanh Chương đẹp nhất ở xứ Hữu Kỳ (vùng đất từ Quảng Trị ra Thanh
Hoá).
- Sông ngòi nhiều nên lượng nước mặt dồi dào,tiêu biểu là :
+ Sông Lam bắt nguồn từ thượng lào chảy dọc qua thanh chương dài
48km
+ Sông Lam còn có các phụ lưu trong địa bàn của huyện Thanh Chương
như :Sông Trai ,Sông Rộ ,Sông Nậy,Sông Triều và Sông Đa Cương.
+ Sông Giăng bắt nguồn từ núi Trường Sơn chảy qua thanh chương dài
26km
+ Các hệ thống sông nhánh :Sông trai 26km ,hói nậy 19km .................
+ Mạng lưới sông ngòi có thể coi là mạch máu giao thông đường thủy
rất thuận lợi để vận chuyển hàng hóa,sản phẩm (nông –lâm –ngư nghiệp,vật
liệu xây dựng ) đặc biệt hơn nữa là cung cấp nước phục vụ cho sản xuất và
đời sống cho con người
2.2.5. Tài nguyên khoáng sản
- Huyện Thanh Chương ít có tài nguyên khoáng sản có giá trị ,đáng kể
thì có đá vôi (ở Hạnh Lâm ,Thanh Ngọc Thanh Mỹ ),đất sét(Thanh Lương
,Thanh Khai,Thanh Dương Thanh Ngọc ),đá sỏi,đá granit (Thanh Thủy)trữ
lượng lớn phân bố chủ yếu ở các vùng điều kiện khai thác thuận lợi
-Đá vôi có trữ lượng khoảng 1,5 triệu m3
- Đất sét có hàng trăm ha
- Cát sỏi có chủ yếu ở bãi dọc sông lam, sông giăng chất lượng cát sỏi
tốt, ít tạp chất.
19


2.2.6. Tài nguyên rừng
Rừng Thanh Chương vốn có nhiều lâm sản quí như: lim xanh, táu, de,

dổi, vàng tâm... cùng các loại khác như song mây, tre nứa, luồng mét... Hệ
thực vật rừng phong phú về chủng loại, trong đó, rừng lá rộng nhiệt đới là phổ
biến nhất. Rừng có độ che phủ là 42,17% (năm 2000). Động vật rừng, từ xưa
có nhiều voi, hổ, nai, khỉ, lợn rừng... Nay, động vật còn lại không nhiều; còn
hệ thực vật rừng, tuy bị chặt phá nhiều nhưng trữ lượng gỗ vẫn còn khá lớn.
Tính đến năm 2000, trữ lượng gỗ có 2.834.780 m3 (trong đó, rừng trồng
95.337 m3, rừng tự nhiên 2.739.443 m3). Tre, nứa, mét khoảng hàng trăm
triệu cây.
2.2.7. Thực vật
- Lúa : Tập trung chủ yếu ở các vùng ,xã như Thanh Xuân ,Võ
Liệt,Thanh Liên ……, tập trung chủ yếu ở nhưng nơi có đất phù sa hoặc đất
do biến đổi do trồng lúa nước.
- Chè :Tập trung chủ yếu ở các cùng ,xã như Thanh Mai,Hạnh
Lâm,Thanh Thủy …..,tập trung chủ yếu ở loại đất feralit đỏ vàng vùng đồi núi
- Keo : Tập trung chủ yếu ở các xã,các vùng như loại đất như đất vùng
vàng trên đồi ,núi .đất xói mòn trơ sỏi đá .
- Cây Bụi :Tập trung hầu hết ở các xã các vùng như Thanh Nho,Cát
Văn ,Thanh Mỹ…...Nhưng tập trung nhiều ở các loại đất như feralit đỏ vàng
vùng đồi ,đất nâu vàng trên phù sa cổ.
- Rừng : Tập trung chủ yếu ở phía Tây Nam giáp Lào.Thuộc các xã
:Hạnh Lâm,Thanh Thủy …. Tập trung chủ yếu ở các loại đất :feralit đỏ vàng
trên núi ,đất feralit xói mòn trơ sỏi đá.

20


2.3. Đặc điểm phân hóa
* Hệ thống phân loại cảnh quan
Cấp


Hệ

Chỉ tiêu phân loại
Hệ đặc trưng trong quy mô đới tự nhiên

Tên gọi các đơn vị

được quy định bởi vị trí của lãnh thổ so Hệ

thống cảnh quan

với mặt trời và các hoạt động tự quay nhiệt đới ẩm gió mùa
của Trái Đất xung quanh nó.
3 lớp
Hình thái địa hình ,quá trình phát sinh

Lớp

lãnh thổ ,quy định tính đồng nhất của hai
quá trình lớn trong chu trình bóc mòn –
tích tụ vật chất trong cảnh quan

-Lớp cảnh quan núi->bị
bóc mòn
-Lớp

cảnh

quan


đồi

-->bóc mòn ,rửa trôi
-Lớp cảnh quan đồng
bằng ->tích tụ
4 Phụ lớp
-Phụ lớp cảnh quan núi
thấp

Phụ

Tính phân tầng bên trong của lớp của các

lớp

điều kiện và quá tình tự nhiên

-Phụ lớp cảnh quan đồi
cao
-Phụ lớp cảnh quan đồi
thấp
-Phụ lớp cảnh quan đồng
bằng
-Thuộc vùng kiểu

Kiểu Đặc điểm sinh khí hậu

hậu Bắc Trung Bộ (nhiệt
đới ẩm gió mùa )
-Thảm thực vật trong


21

khí


-Mùa hè có gió tây nam
(gió lào)rất nóng
Phụ
kiểu

-Mùa thu mưa nhiều kéo
Đặc trưng sinh khí hậu cực đoan

theo bão lũ lụt
-Mùa đông và mùa xuân
có gió mùa Đông Bắc rét
buốt

Hạn
g

Các kiểu địa hình phát sinh
Quá trình địa mạo
Quần xã thực vật +đất +kiểu hình Đặc
trưng bởi mỗi quan hệ tương hố giữa các
nhóm quần xã thực vật và các loại đất

Loại trong chu trình sinh học nhỏ quyết định Rừng lá rộng nhiệt đới
mỗi cân bằng vật chất của cảnh quan các

điều kiện khí hậu,thổ nhưỡng,cộng với
các tác động của các hoạt động nhân tác

22


CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI CÂY CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH CHƯƠNG
3.1. Yêu cầu sinh thái đối với cây chè
Cây chè chịu ảnh hưởng rất lớn do tác động của các điều kiện sinh thái
trong quá trình sống của nó. Nguyên sản của cây chè ở vùng khí hậu rừng á
nhiệt đới. Tuy vậy cây chè cho đến nay đã được phân bố khá rộng rãi, từ 30 vĩ
tuyến nam đến 45 vĩ tuyến bắc, là những nơi có điều kiện tự nhiên khác xa
với nơi nguyên sản. Trong những điều kiện như vậy, muốn cho cây chè sinh
trưởng bình thường và có năng suất phẩm chất tốt phải có trình độ khoa học
cao trong canh tác. Những công trình nghiên cứu nhiều năm của Liên Xô cho
thấy: sự tạo thành và tích lũy các vật chất khác nhau trong cây, phần lớn phụ
thuộc vào điều kiện khí hậu và phân bố theo từng vùng. Tổng hợp các điều
kiện ngoại cảnh là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phẩm chất chè.
Vì vậy, xét đến điều kiện sinh thái của cây chè là đề cập đến những điều
kiện sống thích hợp nhất về các mặt. Nắm vững những yêu cầu cụ thể về sinh
thái cũng như khả năng thích ứng của cây chè với điều kiện tự nhiên, là một
trong những cơ sở khoa học để xác định những biện pháp kỹ thuật trồng trọt
thích hợp.
Yêu cầu tổng hợp các điều kiện sinh thái thích hợp cho cây chè là: đất
tốt, sâu, chua, thoát nước, khí hậu ẩm và ấm. Dưới đây, chúng ta xét một số
điều kiện sinh thái chủ yếu:
3.1.1. Điều kiện đất đai và địa hình
So với một số cây trồng khác, chè yêu cầu về đất không nghiêm khắc
lắm. Song để cây chè sinh trưởng tốt, năng suất cao và ổn định thì đất trồng

chè phải đạt những yêu cầu sau: tốt, nhiều mùn, sâu, chua và thoát nước. Độ
pH thích hợp cho chè phát triển là 4,5 - 6,0. Đất trồng phải có độ sâu ít nhất là
80 cm, mực nước ngầm phải dưới 1 mét thì hệ rễ mới phát triển bình thường.
23


- Đất trồng chè của ta ở các vùng Trung du phần lớn là feralit vàng đỏ
được phát triển trên đá granit, nai, phiến thạch sét và mica. ở vùng núi phần
lớn là đất feralit vàng đỏ được phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét. Về cơ
bản những loại đất này phù hợp với yêu cầu sinh trưởng của chè như có độ
pH từ 4 đến 5 có lớp đất sâu hơn 1 mét và thoát nước. Những đất này thường
nghèo chất hữu cơ nhất là ở các vùng trồng chè cũ.. Vì thế vấn đề bón phân
hữu cơ để bổ sung dinh dưỡng cho chè và cải tạo kết cấu vật lý của đất là rất
cần thiết. Bên cạnh đó, phải coi trọng việc bón đủ và hợp lý phân hóa học
hàng năm cho chè. Chè là loại cây kỵ vôi, nhiều tài liệu cho biết trong đất
trồng chè chỉ có một lượng vôi rất ít, khoảng 0,2% CaCO3 đã làm cây chè bị
hại. Bởi thế không bao giờ người ta dùng vôi để bón vào đất trồng chè, trừ
trường hợp đất có độ pH quá thấp, dưới 4.
- Quan hệ giữa đất và phẩm chất chè rất phức tạp. Phẩm chất do nhiều
yếu tố quyết định và tác dụng một cách tổng hợp. Song trong những điều kiện
nhất định thì điều kiện dinh dưỡng của đất có ảnh hưởng rất lớn đến phẩm
chất. Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy: chè sinh trưởng trên loại đất pha
cát, nhiều mùn, thích hợp cho việc chế biến chè xanh: mùi vị hương của chè
thành phẩm đều tốt. Chè trồng trên đất nặng màu vàng thì có vị đắng và nước
có màu vàng. Chè trồng trên đất xấu hương không thơm, vị nhạt và chất hòa
tan ít.
- Địa hình và địa thế có ảnh hưởng rất rõ đến sinh trưởng và chất lượng
chè. Thực tiễn ở Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản cho thấy: chè trồng trên
núi cao có hương thơm và mùi vị tốt hơn chè trồng ở vùng thấp và đồng bằng.
Kinhnghiệm nhận thấy chè được chế biến từ nguyên liệu ở núi cao Xrilanca

có mùi thơm của hoa mà hương vị đó không thể có được trong chè trồng ở
khu vực thấp. Nhiều tác giả ở Liên Xô Kharabava, Đjêmukhatze đã xác định
chè trồng ở nơi có địa thế càng cao hơn mặt biển (trong một chừng mực nhất
định) thì khuynh hướng tạo thành và tích lũy tanin càng lớn.
24


Phần lớn các vùng trồng chè có phẩm chất tốt của các nước trên thế giới
thường có độ cao cách mặt biển từ 500 đến 800 mét. Vùng chè ngon có tiếng
ở Ấn Độ trồng ở độ cao cách mặt biển 2.000 mét. Nghiên cứu của Viện nông
học Hồ Nam (1957) cho thấy ảnh hưởng của độ cao so với mặt biển tới hàm
lượng tanin trong búp chè như sau:
Bảng 5: ảnh hưởng của độ cao đến hàm lượng tanin
Độ cao so với

(m)
3
75
113
130
150
260
mặt biển
Hàm lượng tanin
% 23.28 23.28 24.96 25.20 25.66 26.06
Chất lượng chè ở vùng cao tốt nhưng về sinh trưởng thường kém hơn ở
vùng thấp. Hướng dốc có ảnh hưởng đến khả năng tích lũy vật chất trong chè.
Dogonatze (1969) nhận thấy rằng cường độ tích lũy tanin và vật chất hòa tan
phụ thuộc nhiều vào chế độ nhiệt. Ở hướng dốc phía nam hàm lượng tanin và
chất hòa tan trong búp chè cao hơn ở hướng dốc phía bắc.

Ở độ vĩ càng cao phẩm chất và sản lượng chè càng có xu hướng giảm
thấp. Do độ nhiệt thấp, độ ẩm thấp và ngày dài đã ảnh hưởng không tốt đến
sinh trưởng và tích lũy vật chất trong cây chè.
3.1.2. Điều kiện độ ẩm và lượng mưa:
Thực vật nói chung muốn hình thành nên một phần vật chất hữu cơ để
cấu tạo thành cơ thể của chúng thì chúng phải cần tới 400 phần nước. Chè là
loại cây ưa ẩm, là cây thu hoạch búp, lá non, nên càng cần nhiều nước và vấn
đề cung cấp nước cho quá trình sinh trưởng của cây chè lại càng quan trọng
hơn.
Yêu cầu tổng lượng nước mưa bình quân trong một năm đối với cây chè
khoảng 1.500 mm và mưa phân bố đều trong các tháng. Bình quân lượng mưa
của các tháng trong thời kỳ chè sinh trưởng phải lớn hơn hoặc bằng 100 mm,
nếu nhỏ hơn 100 mm chè sinh trưởng không tốt. Chè yêu cầu độ ẩm không
khí cao, trong suốt thời kỳ sinh trưởng độ ẩm không khí thích hợp là vào
khoảng 85%.
25


×