Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Hội chứng tăng glucose máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.16 KB, 26 trang )

Một bà mẹ Indonesia vừa sinh hạ em bé nặng tới 8,7 kg, là
trường hợp sơ sinh nặng nhất ở nước này. … kích cỡ lớn bất
thường của cậu bé là hậu quả của bệnh tiểu đường của mẹ


Bé trai Axel Laverne Dolton nặng 7kg đã chào đời tại
bang Minnesota hôm 23/11/09 dù sinh non 3 tuần.


Gia Lai: Bé sơ sinh nặng gần 7 kg
Vào lúc 12 giờ 25 phút 9/10/2008, một
bé gái nặng gần 7 kg, con của chị
H.T.N. (30 tuổi) ….huyện Chưpăh
(Gia Lai) đã chào đời …
… chị N. bị cao huyết áp, tiền sản
giật nặng …
Bé gái đầu của vợ chồng chị cũng
nặng 4,5 kg.


HỘI CHỨNG
TĂNG GLUCOSE MÁU


ĐỊNH NGHĨA
Những triệu chứng lâm sàng và /
hoặc
cận lâm sàng xảy ra khi nồng độ
glucose
máu tăng quá mức bình thường.



NGUYÊN NHÂN
1. Tăng glucose máu phản ứng
Do stress (TBMM não, NMCT…
 liên quan catecholamine,
cortisol.. ).


2. Tăng glucose máu mạn
+ Bệnh đái tháo đường.
+ Do tổ chức giảm nhạy cảm với
insulin:
U tiết hormone (bệnh to đầu chi, hội
chứng Cushing, u tiết glucagon, u
tuỷ thượng thận)
Do thuốc (glucocorticoid, kích thích
giao cảm, niacin).


Bệnh gan (xơ gan, nhiễm chất sắt).
Rối loạn cơ (loạn dưỡng cơ).
Rối loạn tổ chức mỡ .
Rối loạn thụ thể insulin (hội chứng gai đen,
leprechaunism).
+ Giảm tiết insulin:
Bệnh tuyến tuỵ (viêm tuỵ, nhiễm sắt do
chuyền máu nhiều, nhiễm sắt vô căn).
Do thuốc: lợi tiểu nhóm thiazide, phenytoin,
pentamidine, thuốc diệt cỏ (Vacor).



LÂM SÀNG

TCLS tuỳ thuộc vào thời gian
và nồng độ glucose máu.


1. Giai đoạn tiền lâm sàng :
Không có TCLS, nồng độ
glucose máu tăng vừa phải,
chưa vượt quá ngưỡng thận,
cần làm các xét nghiệm, nhất là
nghiệm pháp dung nạp glucose.


2. Giai đoạn lâm sàng (điển hình):
Thực tế hội chứng tăng glucose máu phần
lớn được phát hiện tình cờ (ĐTĐ type 2).
Thường được mô tả trong y văn những
TCLS của bệnh nhân ĐTĐ type 1 với triệu
chứng kinh điển:
- Uống nhiều kèm khát nước.
- Tiểu nhiều > 2 lít / 24 giờ.
- Ăn nhiều vẫn thấy đói bụng và thèm ăn.
- Gầy, sút cân nhanh.



Trường hợp glucose máu quá cao
và kéo dài gây rối loạn thị giác

Bệnh nhân có thể nhập viện trong
bối cảnh hội chứng tăng
glucose máu cấp tính (nhiễm
toan cetone, tăng thẩm thấu…).
Tuy nhiên thực tế lâm sàng phát
hiện tăng glucose máu do tăng
cân hoặc gầy nhanh.


CẬN LÂM SÀNG
1. Xác định nồng độ glucose huyết tương:
- Nồng độ glucose huyết tương lúc đói
(nhịn ăn trên 8 giờ):
Go ≥ 6,1mmol/l (≥ 110mg/dl): tăng glucose
máu
- Nồng độ glucose huyết tương 2 giờ sau
khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose
bằng đường uống:
G2 ≥ 7,8 mmol/l (≥ 140mg/dl): tăng glucose
máu .


2. Chẩn đoán mức độ:
+ Go 6,1 - < 7 mmol/l (110 - <126
mg/dl): rối loạn glucose máu lúc
đói (IFG).
+ Go ≥ 7 mmol/l ( ≥ 126 mg/dl) : đái
tháo đường.
+ G2 7,8 - < 11,1 mmol/l (140 - < 200
mg/dl): rối loạn dung nạp glucose

(IGT).
+ G2 ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl): đái
tháo đường.


G h.tương tĩnh mạch; 2 lần
6,1

7,0

7,8

11,1

Tăng glucose máu
RLGM đói

ĐTĐ

Go
Tăng glucose máu

G2

RLDNG

ĐTĐ


XÉT NGHIỆM BỔ SUNG

1. Fructosamine: >2,5mmol/l. Cho biết trị
số glucose máu trung bình của 2 tuần
trước lúc đo (bình thường 1-2,5mmol/l).
Kết quả không chính xác khi tăng
bilirubine, tăng triglyceride, vỡ hồng cầu
lúc lấy máu. Fructosamine cũng tăng
trong suy giáp, giảm trong cường giáp,
trong mang thai.


2. Hemoglobine gắn glucose (HbA1c):
Cho biết trị số glucose máu trung bình
của 2 tháng trước (BT: 4,5-6%).
Kết quả không chính xác: thiếu máu
tan huyết, nhiễm sắc tố sắt, được
điều trị bởi trích máu, Hb bất
thường, suy thận.




3. Glucose niệu:
Dương tính trong trường hợp
glucose máu cao vượt quá
ngưỡng thận.
Độ nhạy ?
Độ đặc hiệu ?




4. Nghiệm pháp dung nạp glucose bằng
đường uống (OGTT) :
 4. 1. Điều kiện:
- Duy trì hoạt động thể lực và tiết thực bình
thường ít nhất 3 ngày trước đó.
- Không có những bệnh lý cấp tính .
- Không dùng các thuốc làm rối loạn
glucose máu (corticoide, estrogen, lợi tiểu
thiazide, thuốc ức chế calci …).
- Không hút thuốc lá lúc làm nghiệm pháp.


4.2. Thực hiện:
- Nhịn đói qua đêm ít nhất 8 giờ.
- Định lượng Go.
- Uống 75g glucose hòa trong 200-300
ml nước, uống trong vòng 5 phút.
Trẻ em: 1,75 g glucose/kg trọng lượng
nhưng không quá 75 g.
Phụ nữ có thai 75 hoặc 100 g glucose.
- Định lượng glucose huyết tương tĩnh
mạch sau 2 giờ (G2).


4.3. Đánh giá kết quả :
G2 ≥ 7,8 mmol/l (140 mg/dl): tăng
glucose máu
Phân biệt giai đoạn dựa vào nồng
độ glucose máu:
≥ 7,8 - <11,1 mmol/l (140 - < 200

mg/dl): Rối loạn dung nạp glucose
≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl) : Đái tháo
đường.


×