Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Xây dựng và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo đại học của khoa luật đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.19 KB, 12 trang )

đại học quốc gia hà nội
đại học quốc gia hà nội
Khoa s- phạm
-------*-------

Trần hồng hạnh

Xây dựng và vận hành hệ thống
đảm bảo chất l-ợng đào tạo đại học
của khoa luật đại học quốc gia hà nội

Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục

Hà nội 2008


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục ở bất cứ thời đại và quốc gia nào cũng có vai trò quan trọng trong sự
phát triển của xã hội. Một vấn đề cấp thiết hiện nay trong ngành giáo dục của nước
ta là đảm bảo và nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo. Nghị quyết Trung ương
II khóa VIII của Đảng đã khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo hiện nay phải có một
bước chuyển nhanh về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và qui mô đào
tạo, nhất là chất lượng dạy – học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa giáo
dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước, thực hiện nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước”.
Bước sang thế kỷ XXI, xã hội loài người đã và đang chuyển sang một giai
đoạn phát triển mới với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và quản lý chất lượng
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội. Chất lượng và các phương
thức quản lý chất lượng hiện đại thực sự đã và đang trở thành nhân tố quyết định


năng lực cạnh tranh và phát triển của các quốc gia nói chung và của từng tổ chức
nói riêng. Đối với ngành giáo dục của nước ta cũng vậy, đổi mới quản lý giáo dục
nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đã và đang là một
nhiệm vụ mang tính chiến lược trong q trình đổi mới giáo dục và đào tạo theo
định hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá.
Chúng ta cũng nhận thấy rằng một trong những rào cản lớn nhất của sự phát
triển kinh tế ở nhiều quốc gia là sự thiếu vắng một nền giáo dục có chất lượng. Sự
thất bại của nền giáo dục bộc lộ ở việc nó khơng đến được với tất cả mọi người,
khơng cung ứng cho mọi người những cơ hội học tập bình đẳng, đảm bảo chất
lượng học tập tốt. Cho nên việc xây dựng và vận hành hệ thống bảo đảm chất
lượng đào tạo đối với cơ sở giáo dục là vô cùng cần thiết. Nó sẽ giúp cho chúng ta
nhìn nhận lại thực tế những gì mà nền giáo dục của ta đã làm được để từ đó xác
định hướng đi cho phù hợp. Đây cũng đã và đang là vấn đề được đông đảo đội ngũ
giáo viên, các nhà nghiên cứu và quản lý giáo dục ở các cấp quan tâm. Đã từ lâu
chúng ta tốn rất nhiều thời gian để bàn về chất lượng giáo dục của chúng ta hiện


nay, đặc biệt là chất lượng giáo duc đại học- một vấn đề nóng hổi mà bất kỳ ai
cũng phải quan tâm trong những năm gần đây. Chất lượng giáo dục của chúng ta
hiện nay cịn thấp vì chưa thỏa mãn được yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực cho xã
hội. Có lẽ một trong những nguyên nhân quan trọng là do việc quản lý chất lượng,
tức là việc kiểm định quá trình tạo ra chất lượng sản phẩm trong giáo dục, cũng
như xác định các điều kiện cần và đủ để đảm bảo chất lượng trong giáo dục chưa
được thực thi theo một hệ thống chuẩn mực thống nhất. Hay nói cách khác chúng
ta chưa thực sự tuân thủ và vận hành theo quy trình hệ thống đảm bảo chất lượng
sao cho có hiệu quả nhất. Vậy phải làm thế nào để có thể đảm bảo được chất lượng
giáo dục đại học. Đây chính là ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề mà chúng ta
đang tìm hiểu, nghiên cứu.
Khoa Luật trưc thuộc ĐHQGHN, tiền thân là một Khoa thuộc Trường Đại
học Tổng hợp Hà Nội được thành lập từ năm 1976. Là một trong những trung tâm

đào tạo, nghiên cứu luật học hàng đầu của cả nước đào tạo cử nhân, thạc sỹ và tiến
sỹ luật học. Năm 2000 Khoa Luật đã trở thành một Khoa độc lập trực thuộc
ĐHQGHN có tư cách pháp nhân (theo Quyết định số 85/TCCB ngày 07/3/2000
của Giám đốc ĐHQGHN). Trong giai đoạn hiện nay yêu cầu đảm bảo và nâng cao
chất lượng đào tạo dù diễn ra nhanh hay chậm nhưng đó là điều tất yếu. Nhận thức
rõ điều đó năm 2006 Khoa Luật đã đăng ký tham gia chương trình kiểm định chất
lượng đơn vị đào tạo của ĐHQGHN nhằm đảm bảo chất lượng và nâng cao vị thế
của mình trong giới đào tạo luật học trong và ngoài nước, tiến tới thành lập Trường
đại học Luật thành viên của ĐHQGHN vào năm 2010. Xuất phát từ ý nghĩa đó
chúng tôi đã quyết định chọn đề tài: “Xây dựng và vận hành hệ thống đảm bảo
chất lượng đào tạo bậc đại học của Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà
Nội” để nghiên cứu với hy vọng góp phần nhỏ bé trong việc đảm bảo và nâng cao
chất lượng đào tạo bậc đại học- một trong những mảng đào tạo chính của Khoa,
đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho xã hội trong tương lai.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục Việt Nam có chú trọng nhiều đến
công tác quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo. Song đây vẫn còn là một vấn đề
rộng lớn, phức tạp và phạm vi ứng dụng còn hạn hẹp. Vì vây cơng tác đảm bảo
chất lượng, kiểm định chất lượng trong giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói


riêng vẫn còn là một lĩnh vực tương đối mới mẻ, chưa thực sự được nhiều người
thậm chí cả những nhà quản lý trực tiếp ở các cấp biết đến và quan tâm đến một
cách đúng mức. Đây cũng là một khó khăn cho việc triển khai hệ thống đảm bảo
chất lượng giáo dục đại học. Làm thế nào để giúp cho mọi người hiểu được bản
chất của quy trình kiểm định chất lượng để tiến tới việc tuân thủ và vận hành hệ
thống đảm bảo chất lượng phù hợp, nhằm phát huy tính hiệu quả cao nhất và có thể
đảm bảo được chất lượng giáo dục đại học, đó chính là tính cấp thiết và tầm quan
trọng của đề tài luận văn nêu trên.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong công tác đảm bảo, quản lý và

kiểm định chất lượng giáo dục đại học, xây dựng và vận hành hệ thống đảm bảo chất
lượng đào tạo bậc đại học phù hợp với điều kiện hiện nay của Khoa Luật, nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo của Khoa, góp phần thực hiện đúng mục tiêu phấn đấu trở
thành trường đại học Luật, thành viên của ĐHQGHN vào năm 2010.
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác đảm bảo chất lượng
đào tạo đạo học và trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng và vận
hành hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học của Khoa Luật trực thuộc Đại
học Quốc gia Hà Nội.
- Về phạm vi thời gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác đảm
bảo chất lượng đào tạo đại học của Khoa Luật từ năm 2003 đến nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của các khái niệm quản lý, quản lý chất lượng và hệ
thống đảm bảo chất lượng đào tạo bậc đại học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác đảm bảo chất lượng đào tạo bậc đại học
của Khoa Luật ĐHQGHN.
- Lựa chọn một hoặc hai lĩnh vực để xây dựng và vận hành hệ thống đảm bảo
chất lượng đào tạo bậc đại học của Khoa Luật ĐHQGHN sao cho phù hợp và hiệu
quả nhất.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu


- Khách thể nghiên cứu: Công tác đảm bảo chất lượng giáo dục đại học của
Khoa Luật trực thuộc ĐHQGHN.
- Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng
đào tạo bậc đại học của Khoa Luật ĐHQGHN.
6. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu vấn đề cơ bản sau:
- Làm thế nào để xây dựng được hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo bậc đại
học và vận hành nó sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất với Khoa Luật

ĐHQGHN?
7. Giả thuyết khoa học:
Nếu xây dựng và vận hành một cách sáng tạo, linh hoạt, đồng thời triển khai
đồng bộ hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo bậc đại học thì sẽ góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo chung của Khoa cũng như hoàn thành được mục tiêu sứ mạng
trở thành trường đại học Luật, thành viên của ĐHQGHN vào năm 2010.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nhóm phương pháp tổng kết kinh nghiệm
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn sẽ được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống đảm bảo chất lượng đào
tạo bậc đại học.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác đảm bảo chất lượng đào tạo đại học của
Khoa Luật trực thuộc ĐHQGHN.
Chƣơng 3: : Xây dựng và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo
đại học của Khoa Luật trực thuộc ĐHQGHN.


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỆ THỐNG ĐẢM BẢO
CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Khái niệm Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, là một dạng hoạt động đặc thù của con
người, là sản phẩm và là yếu tố gắn chặt với hợp tác lao động. Theo C.Mác thì bất
cứ lao động xã hội nào hay lao động chung trực tiếp nào cũng đều ít nhiều cần đến
sự quản lý. Marx cũng cho rằng, quản lý về bản chất nó là q trình điều chỉnh mọi

q trình xã hội khác. Một cách ví von đầy hình ảnh, ơng nói “Một nghệ sĩ vĩ cầm
thì tự điều chỉnh mình cịn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng” [1.tr.23] để nêu lên sự tất
yếu và vô cùng quan trọng của hoạt động quản lý trong quá trình phát triển của xã
hội loài người.
Hoạt động quản lý điều khiển mọi hệ thống động xã hội ở tầm vi mô cũng
như vĩ mơ, vì vậy cách tiếp cận quản lý cũng xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau.
Theo PGS.TS. Đặng Quốc Bảo: Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân
cơng, hợp tác lao động. Chính sự phân cơng hợp tác lao động nhằm đạt đến hiệu
quả nhiều hơn, năng suất cao hơn. Trong cơng việc địi hỏi phải có sự chỉ huy, phối
hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý [8,T17]
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về quản lý: “Quản lý xã hội một
cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay
những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng
đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó, nhằm đảm bảo cho nó hoạt
động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [1.tr.283].
Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí thì quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, lãnh đạo và kiểm tra [12,T19] . Như vậy có thể
nói rằng bất luận một tổ chức nào với mục đích gì, cơ cấu và quy mơ ra sao đều
cần phải có sự quản lý và người quản lý để tổ chức hoạt động để đạt được mục


đích của mình. Người quản lý phải là người có trách nhiệm phân bố nhân lực và
các nguồn lực khác, đồng thời chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ
chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt được mục đích đặt ra.
Trên phương diện hoạt động của một tổ chức thì: “Quản lý là hoạt động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói
chung và khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [14,tr24].
Nói cách khác “Quản lý là sự tác động liên tục, có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) đến khách thể quản lý (người bị

quản lý) về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế…bằng một hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. [26,tr71]
Nói một cách tổng quát nhất có thể xem Quản lý là một q trình tác động
gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích
của quản lý.
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như Prederics William Taylor (Mỹ - 1856 –
1915), Henri Fayol (Pháp – 1841 – 1925), Max Weber (Đức – 1864 – 1920) đều đã
khẳng định: “Quản lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật”. Bởi vì quản lý tuỳ
thuộc và điều kiện, tình huống cụ thể dẫn đến sự vận động của đối tượng đến hiệu
quả tối ưu, cho nên người quản lý khi vận dụng lý thuyết quản lý vào cơng việc
của mình phải hết sức linh hoạt và mềm dẻo.
Vậy người quản lý phải làm gì và làm như thế nào để đạt được mục đích
quản lý? Có bốn quy trình (chức năng quản lý) mà người quản lý phải vận hành
trong q trình quản lý đó là:
- Kế hoạch hoá (Planning)
- Tổ chức (Organizing)
- Chỉ đạo-lãnh đạo (Leading)
- Kiểm tra (Controlling)
1.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người. Cũng như mọi hoạt động
khác của xã hội loài người, giáo dục cũng được quản lý trên bình diện thực tiễn
ngay từ khi hoạt động giáo dục có tổ chức mới hồn thành. Bản thân giáo dục được
tổ chức và có mục đích đã là một thực tiễn giáo dục cộng đồng.


Các nhà lý luận về quản lý giáo dục Xô Viết cũ đã nghiên cứu nhiều khía
cạnh khác nhau về quản lý giáo dục và đưa ra một số định nghĩa như sau:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp với
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo các thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu

phát triển ngày càng cao của xã hội. Một vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu trong
quản lý giáo dục đó là tính đặc trưng nhân văn của nhà trường với tư cách là một
hệ thống xã hội. Các quan hệ cơ bản trong quản lý giáo dục là quan hệ giữa người
quản lý với người dạy và người học trong các hoạt động giáo dục. Các mối quan hệ
khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc quản lý, giữa người với người (Giáo
viên- giáo viên-Sinh viên, Giáo viên-Lãnh đạo…), giữa người với việc (quá trình
hoạt động giáo dục), giữa người với vật (điều kiện giáo dục, cơ sở vật chất…)
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội
chủ nghĩa Việt Nam mà tâm điểm là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Nói cách khác khác quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức của chủ
thể quản lý lên khách thể, tập hợp đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của
hệ quản lý. Trong đó chủ thể quản lý là người quản lý còn khách thể quản lý là các
điều kiện đảm bảo chất lượng trong giáo dục.
Trong nội dung quản lý nhà nước về giáo dục cũng được xác định rõ trong
điều 99 của Luật giáo dục (sửa đổi-2005), trong đó có đề cập đến việc “Tổ chức
quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục”, điều
này có một ý nghiã vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo, trong việc phát triển quy mô của hệ thống giáo dục quốc dân nước ta hiện
nay.
Chúng ta thấy các nội dung quản lý đều liên quan trực tiếp đến chất lượng
giáo dục từ mục tiêu giáo dục, các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục (Chương
trình, giáo viên, cơ sở vật chất, tổ chức quản lý…) cho đến các công tác thanh tra,
kiểm tra giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam (2001 – 2010) cũng đã
nêu lên yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục, mở rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo
chất lượng và hiệu quả giáo dục.



1.1.3. Quản lý giáo dục đại học
Theo Luật Giáo dục (2005), giáo dục đại học bao gồm:
- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai năm đến ba năm học tuỳ
theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thơng
hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có
bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành.
- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tuỳ theo
ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp THPT hoặc bằng tốt nghiệp
trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung
cấp cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng
tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành.
- Đào tạo trình độ thạc sỹ được thực hiện từ hai năm đến ba năm học đối với
người có bằng tốt nghiệp đại học.
- Đào tạo trình độ tiến sỹ được thực hiện trong bốn năm học đối với người
tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm đối với người có bằng tốt nghiệp thạc sỹ.
Ngồi ra cịn có phương thức giáo dục khơng chính quy đó là phương thức
giáo dục giúp mọi người vừa học vừa làm, học liên tục, học suốt đời (bao gồm các
chương trình xố mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, cập nhật kiến thức kỹ năng, đáp ứng nhu cầu người


Tài liệu tham khảo
I. Các văn kiện:
1. Các Mác- Anghen toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia-HN 1993
2. Đảng Cộng sản Việt nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX- Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2001
3. HiÕn ph¸p n-íc CHXHCN ViƯt Nam, 1992, Nxb Chính trị Quốc gia
4. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII (tháng 6 năm 1996)
5. Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ
bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006- 2020.

6. Qc héi n-íc Céng hoµ x· héi chđ nghĩa Việt Nam- Luật giáo dục- Nxb Chính
trị quốc gia, 2005.
7. Thủ t-ớng Chính phủ, Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 về việc
ban hành Điều lệ trường đại học
II. Các tài liệu sách báo tham khảo
8. Đặng Quốc Bảo- Quản lý nhà n-ớc về giáo dục đào tạo, Giáo trình Cao học
Quản lý giáo dục ĐHQGHN 2005.
9. Báo cáo Kế hoạch chiến l-ợc phát triển Khoa Luật ĐHQGHN đến năm 2010,
tầm nhìn đến năm 2020, CV số 144/HCTH-KL ngày 16/4/2007 của Khoa
Luật ĐHQGHN.
10. Bộ giáo dục và đào tạo - Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất l-ợng giáo dục Tr-ờng
Đại học (Ban hành kèm theo Quyết định số: 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01
tháng 11 năm 2007 của Bộ tr-ởng Bộ GD&ĐT).
11. Bộ Giáo dục & Đào tạo- Dự thảo chiến l-ợc phát triển giáo dục từ nay đến năm
2020, Hà Nội tháng 5-1997.
12. Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc- Những quan điểm giáo dục hiện đại,
Hà Nội- 2001.
13. Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc- Cơ sở khoa học quản lý, Đề c-ơng bài
giảng.
14. Nguyễn Quốc Chí- Những cơ sở lý luËn QLGD, Hà Néi- 2003.


15. Nguyễn Đức Chính- Chất l-ợng và kiểm định chất l-ợng trong cơ sở giáo dục
đào tạo, H Ni- 2003.
16. Nguyễn Đức Chính- Đánh giá trong giáo dục, Đề c-ơng bài giảng.
17. Nguyễn Đức Chính- Kiểm định chất l-ợng trong giáo dục đại học, HN 2002.
18. Nguyễn Đức Chính- Quản lý chất l-ợng trong giáo dục, Đề c-ơng bài giảng.
19. Vũ Cao Đàm- Ph-ơng pháp luận, nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và kỹ
thuật 2005, cuốn tái bản lần thứ 11.
20. Đại học Quốc gia Hà Nội- Bộ tiêu chuẩn Kiểm định chất l-ợng đơn vị đào tạo

đại học quốc gia Hà Nội (Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2005/QĐKĐCL ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Giám đốc ĐHQGHN)
21. Nguyễn Tiến Đạt- Kinh nghiệm và thành tựu phát triển GD&ĐT trên thế giới,
Viện Nghiên cứu và phát triển giáo dục, Hà Nội 2003.
22. Nguyễn Văn Đản- Quan niệm về chất l-ợng giáo dục- TCGD 5/2004
23. Trần Khánh Đức- Quản lý và kiểm định chất l-ợng đào tạo nhân lực theo
ISO&TQM, Nhà xuất bản giáo dục 2004.
24. Khoa Luật ĐHQGHN- Báo cáo thực trạng chất l-ợng giáo dục đại học năm
2008 của Khoa Luật ĐHQGHN
25. Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội 30 năm truyền thống (19762006), Nhà xuất bản Công an nhân dân 2006.
26. Nguyễn Thị Mỹ Lộc- Quản lý nhà n-ớc về giáo dục và đào tạo- trong Giáo
dục- Những vấn đề quản lý nhà n-ớc và quản lý giáo dục, Tr-ờng Cán Bộ
Quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội - 1998
27. Một số vấn đề về Giáo dục học đại học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
28. Phạm Thành Nghị- Quản lý chất l-ợng giáo dục và đào tạo- Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội 2000
29. Nguyễn Ngọc Quang- Những khái niệm cơ bản QLGD, Nxb Giáo dục 1999.
30. Quy định tạm thời về kiểm định chất l-ợng tr-ờng đại học (đ-ợc ban hành kèm
theo Quyết định số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/12/2004 của Bộ tr-ởng
Bộ Giáo dục và Đào t¹o)


31. Quy định tạm thời của Đại học Quốc gia Hà Nội về kiểm định chất l-ợng (Ban
hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-KĐCL ngày 03/06/2005 của Giám đốc
ĐHQGHN)
32. L-u Thanh Tâm- Quản lý chất l-ợng theo tiêu chuẩn quốc tÕ- Nxb §HQG TP
HCM- 2003




×