Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Bảo vệ quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.01 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHAN QUỐC VIỆT

BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG
GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
Chuyên ngành: Luât hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 6038.01.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Ngọc Quang

Hà Nội – 2015

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 4
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG
GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ .... Error! Bookmark not defined.
1.1. Những khái niệm có liên quan đến quyền con người và bảo vệ quyền con người
trong TTHS ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm quyền con người ............................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Chuẩn mực quốc tế về bảo vệ quyền con người trong TTHS.Error! Bookmark not
defined.
1.1.3. Nhận thức chung về bảo vệ quyền con người trong TTHS Việt Nam ..................Error!
Bookmark not defined.
1.2. Nhận thức chung về bảo vệ quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra


vụ án hình sự ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Nội dung bảo vệ quyền con người đối với người bị buộc tội, người tham gia tố
tụng khác trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sựError!

Bookmark

not

defined.
1.2.2. Chủ thể bảo vệ quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự
..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Quá trình phát triển các quy định pháp luật TTHS Việt Nam liên quan bảo vệ
quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sựError! Bookmark not
defined.
1.3.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1975 .............................. Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Giai đoạn từ 1976 đến trước khi có Bộ luật TTHS 2003Error! Bookmark not
defined.
1.4. Quy định của Bộ luật TTHS hiện hành về các biện pháp khởi tố, điều tra có
liên quan đến bảo vệ quyền con người ............................. Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Quy định của Bộ luật TTHS về quyền hạn và trách nhiệm của các chủ thể tiến
hành tố tụng trong giai đoạn khởi tố, điều tra có liên quan đến việc bảo vệ quyền con
người ............................................................................ Error! Bookmark not defined.

2


1.4.2. Quy định của Bộ luật TTHS về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn liên quan đến
quyền con người ........................................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.3. Một số quy định của Bộ luật TTHS về áp dụng các biện pháp khởi tố, điều tra
có liên quan đến bảo vệ quyền con người .................... Error! Bookmark not defined.

Chương 2: THỰC TIỄN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG GIAI ĐOẠN
KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊError!

Bookmark

not

defined.
2.1.1. Tình hình chung về khởi tố, điều tra tội phạm trên phạm vi toàn quốc từ năm
2010 đến năm 2014 ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Những tồn tại, vướng mắc trong hoạt động của CQĐT, VKS liên quan vấn đề
bảo vệ quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự .............Error!
Bookmark not defined.
2.1.3. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng quyền con người chưa được bảo vệ tốt nhất
trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự .............. Error! Bookmark not defined.
2.2. Những kiến nghị, đề xuất nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người trong giai
đoạn khởi tố, điều tra ........................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Những yêu cầu của cải cách tư pháp về bảo vệ quyền con người trong TTHS
nói chung và trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự nói riêng ...............Error!
Bookmark not defined.
2.2.2. Đề xuất, kiến nghị hoàn thiện các quy định của Bộ luật TTHS về khởi tố, điều
tra vụ án hình sự .......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Đề xuất, kiến nghị về nâng cao trình độ, năng lực của ĐTV, KSV .................Error!
Bookmark not defined.
2.2.4. Đề xuất, kiến nghị về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của
CQĐT, VKS, ĐTV, KSV trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự...........Error!
Bookmark not defined.
2.2.5. Những đề xuất, kiến nghị khác........................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 13


3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con người là một giá trị thiêng liêng, bất khả xâm phạm, hiện hữu
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc xác lập, bảo đảm, bảo vệ quyền
con người là mục tiêu, động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội, cũng
là cơ sở chính trị - xã hội đặc biệt quan trọng, quyết định việc lựa chọn thể chế
chính trị, hoạch định đường lối, chính sách xã hội, xây dựng pháp luật. Thừa
nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người là một trong những mục tiêu
chính trị cao nhất của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Điều 14 Hiến pháp 2013
khẳng định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con
người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Quyền con
người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong
trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” [42. tr 8].
Quyền con người khi tham gia quan hệ pháp luật tố tụng hình sự
(TTHS) nói chung, trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự nói riêng
là biểu hiện (dạng) cụ thể của quyền con người trong quan hệ xã hội - pháp
lý TTHS, được ghi nhận trong Hiến pháp, pháp luật và đảm bảo thực hiện
trên thực tế.
Khởi tố, điều tra vụ án hình sự là một trong những giai đoạn cơ bản của
quá trình TTHS, luôn thể hiện đậm nét quyền lực, sức mạnh cưỡng chế nhà
nước, sự đối kháng mạnh mẽ về quyền, lợi ích giữa những người tham gia tố
tụng (NTGTT), giữa những NTGTT với Nhà nước mà đại diện là Cơ quan
điều tra (CQĐT), Viện Kiểm sát (VKS); đối kháng và thiếu quân bình về thế
và lực giữa cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT) là CQĐT và VKS, người

tiến hành tố tụng (NTHTT) là Điều tra viên (ĐTV), Kiểm sát viên (KSV) với

4


người bị buộc tội, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, người bị tạm giam
trong quá trình tham gia quan hệ TTHS.
Hoạt động TTHS trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự với bản
chất là hoạt động thực thi pháp luật, đấu tranh chống tội phạm, trong nhiều
trường hợp được phép hoặc buộc phải áp dụng những biện pháp cưỡng chế
nhà nước nghiêm khắc nhất - cưỡng chế hình sự, hạn chế, làm tiền đề cho
việc hạn chế, tước đoạt những quyền cơ bản, quan trọng nhất của con người:
quyền sống, quyền tự do và sinh mệnh chính trị của một cá nhân, quyền bảo
mật thông tin cá nhân, quyền sở hữu… Chính vì vậy, hoạt động TTHS trong
giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự, ở bất kỳ thể chế chính trị nào, trong
mọi quốc gia đều liên quan chặt chẽ đến vấn đề quyền con người và bảo vệ
quyền con người. So với các lĩnh vực khác của đời sống xã hội, quyền con
người của người tham gia quan hệ TTHS nói chung, trong giai đoạn khởi tố,
điều tra nói riêng dễ bị xâm hại hơn nhưng lại khó bị phát hiện, ngăn chặn
hơn. Hậu quả của việc xâm hại quyền con người trong quan hệ TTHS nói
chung, giai đoạn khởi tố, điều tra nói riêng bao giờ cũng nghiêm trọng, nặng
nề hơn, khó khắc phục hơn trong các lĩnh vực khác.
Tuân thủ và thực hiện nghiêm chỉnh pháp chế xã hội chủ nghĩa là
nguyên tắc chung của các ngành luật. Trong lĩnh vực TTHS, hoạt động khởi
tố, điều tra giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hành trình đi tìm sự thật khách
quan của vụ án. Thực tiễn đã chỉ ra rằng “những kết quả khả quan cũng như
những sai lầm tư pháp nghiêm trọng nhất bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô
tội… thường bắt nguồn từ giai đoạn điều tra. Giai đoạn điều tra nhận đảm
đương công việc thực chất về điều tra sự thật phạm tội. Thành công hay thất
bại của việc đấu tranh phòng, chống tội phạm ở một mức độ nào đó là do việc

điều tra quyết định. Chỉ có qua điều tra mới có thể biết rõ tình hình vụ án, xác
định có tội phạm hay không” [30, tr.45]. Nhiệm vụ chính của giai đoạn khởi

5


tố, điều tra là phát hiện, thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh dấu hiệu tội
phạm, căn cứ xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể, hậu
quả thiệt hại, nội dung, diễn biến vụ án hình sự, các tình tiết khác có ý nghĩa
đối với việc giải quyết vụ án, làm cơ sở cho hoạt động truy tố, xét xử. Một
trong những yêu cầu mang tính hiến định, có ý nghĩa như nguyên tắc cơ bản
của hoạt động TTHS trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự là bảo vệ
quyền con người trong quá trình thực hiện thủ tục, biện pháp, hoạt động khởi
tố, điều tra và kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra.
Thực tiễn TTHS những năm qua ở Việt Nam cho thấy, trong giai đoạn
khởi tố, điều tra các vụ án hình sự còn diễn ra những hoạt động, hành vi tố
tụng của CQTHTT, NTHTT xâm phạm quyền con người, tạo tiền đề cho việc
xâm phạm quyền tự do, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công
dân trong giai đoạn tố tụng sau này (truy tố, xét xử, thi hành án) như vụ án
ông Nguyễn Thanh Chấn ở Bắc Giang bị kết án oan, phải chịu 10 năm tù về
tội phạm Giết người, Cướp tài sản, ông Huỳnh Văn Nén bị kết án oan, phải
chịu 17 năm tù trong “Kỳ án vườn điều” về tội phạm Giết người, Cướp tài
sản... Đây là những bài học đắt giá trong lịch sử tư pháp của nước ta.
Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quyền con người chưa
được bảo vệ tốt nhất trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự gồm: công
tác xây dựng, ban hành, nhận thức, thực thi, áp dụng quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự (Bộ luật TTHS) về bảo vệ quyền con người trong giai đoạn khởi
tố, điều tra vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập, sai phạm chậm được phát
hiện, đánh giá, phân tích, điều chỉnh, khắc phục một cách triệt để. Các quy
định về chế độ trách nhiệm của Nhà nước, CQTHTT, NTHTT đối với hậu quả

pháp lý - xã hội do hành vi, hoạt động TTHS xâm phạm quyền con người
chưa đầy đủ, đồng bộ, hiệu lực thực tế thấp, trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý,
giải quyết, khắc phục hậu quả còn rườm rà, mang tính hình thức... Nhận thức,

6


thái độ của một bộ phận không nhỏ NTHTT về vấn đề bảo vệ quyền con
người, tính chất, ý nghĩa, hậu quả của hành vi xâm phạm quyền con người,
việc thực hiện trách nhiệm bồi thường, khắc phục hậu quả của cơ quan, cá
nhân có hành vi xâm hại quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra
chưa đúng đắn, đầy đủ, nghiêm túc, thiếu tích cực.
Bảo vệ quyền con người là mục tiêu tối thượng của mọi hoạt động xây
dựng, áp dụng, thực thi pháp luật. Việc thực thi, áp dụng các quy định pháp
luật TTHS về khởi tố, điều tra để bảo vệ quyền con người là yêu cầu bắt buộc
đồng thời là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác áp
dụng pháp luật TTHS, đảm bảo hiệu lực pháp luật, củng cố, hoàn thiện hệ
thống pháp luật, đội ngũ cán bộ tư pháp hình sự... Nghiên cứu vấn đề bảo vệ
quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự có vai trò rất
quan trọng đối với việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, từng
bước nâng cao tính nhân văn, nhân đạo của chế độ, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, thực hiện thắng lợi công cuộc cải cách tư pháp nói
chung, hạn chế, triệt tiêu tình trạng xâm phạm quyền con người, không để xảy
ra oan, sai trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự nói riêng. Vì vậy tác
giả lựa chọn đề tài “Bảo vệ quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra
vụ án hình sự” làm luận văn thạc sĩ luâ ̣t ho ̣c.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở nước ta, bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ quyền con
người trong hoạt động tư pháp nói riêng là vấn đề đã được Đảng, Nhà nước
cùng các nhà khoa học xã hội hết sức quan tâm nghiên cứu, nhất là trong thời

kỳ đổi mới. Có thể chia các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này thành các
nhóm chính sau đây:
Công trình nghiên cứu là sách giáo trình, sách chuyên khảo gồm có:
“Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người” của tập thể tác giả

7


GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, T.S Vũ Công Giao, ThS. Lã Khánh Tùng (đồng
chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2001; "Giáo trình
Luật tố tụng hình sự Việt Nam" của tác giả Nguyễn Ngọc Chí (chủ biên), Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2013; “Tìm hiểu vấn đề nhân quyền
trong thế giới hiện đại” do TS. Chu Hồng Thanh chủ biên, Nhà xuất bản Lao
động, Hà Nội, 1996; “Cơ quan điều tra, Thủ trưởng cơ quan điều tra và điều
tra viên trong Công an nhân dân” của tác giả Đỗ Ngọc Quang, Nhà xuất bản
Công an nhân dân, Hà Nội, năm 2000; “Nhà nước và pháp luật triều Hậu Lê
với việc bảo vệ quyền con người” của tác giả Nguyễn Minh Tuấn và Mai Văn
Thắng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; “Bình luận và khuyến
nghị chung của các ủy ban công ước thuộc Liên hợp quốc về quyền con
người”, Viện nghiên cứu quyền con người (2008), Nhà xuất bản Công an
nhân dân, Hà Nội.
Công trình nghiên cứu là đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án.
Tiêu biểu: "Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật
tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam"
của GS.TSKH Lê Cảm, TS Nguyễn Ngọc Chí, GS.TS Trịnh Quốc Toản (đồng
chủ trì), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia, Hà Nội, năm
2005; Báo cáo tổng thuật Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX.07-16 nghiên
cứu về “Các điều kiện đảm bảo quyền con người, quyền công dân trong sự
nghiệp đổi mới đất nước” do GS.TS Hoàng Văn Hảo chủ nhiệm; “Quyền con
người trong lĩnh vực tư pháp hình sự: Lý luận, thực trạng và hướng hoàn thiện

pháp luật” do GS.TSKH. Lê Văn Cảm (chủ trì), Hà Nội, 2013; Luận án tiến sĩ
luật học “Đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện
nay” của tác giả Nguyễn Huy Hoàn, bảo vệ tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, năm 2004; “Bảo vệ quyền con người trong TTHS Việt Nam” của tác

8


giả Nguyễn Quang Hiền, Luận án tiến sỹ luật học Viện nhà nước và pháp luật,
Hà Nội, năm 2008.
Công trình nghiên cứu là bài viết đăng trên tạp chí: “Bảo vệ quyền con
người bằng pháp luật tố tụng hình sự” của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí, Tạp
chí Khoa học, chuyên san Luật học, số 23(2)/2009; "Bảo vệ quyền con người
bằng các quy định của pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn điều tra thông
qua thẩm quyền điều tra" của ThS. Trần Thu Hạnh, Đại học Quốc gia Hà Nội,
năm 2012; “Những vấn đề pháp lý cơ bản về Luật hình sự quốc tế và việc bảo
vệ quyền con người” của tác giả Trịnh Tiến Việt, Tạp chí TAND kỳ II tháng
5/2009 (số10); “Chuẩn mực quốc tế về bảo đảm quyền con người trong hoạt
động tố tụng hình sự”, Tường Duy Kiên, Tạp chí Nghề Luật số 5/2006.
Mặc dù đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực quyền
con người, nhưng nhìn chung, những công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu
đề cập đến một số vấn đề lý luận chung về quyền con người, từng lĩnh vực
hoạt động cụ thể về quyền con người, về tổ chức và hoạt động của bộ máy
Nhà nước, về việc xây dựng pháp luật liên quan vấn đề bảo đảm quyền con
người nói chung, đề cập một số khía cạnh cụ thể về quyền con người trong
hoạt động tư pháp. Một số công trình khác nghiên cứu về vấn đề quyền con
người trong phạm vi một số chủ thể tham gia tố tụng cụ thể nhưng mở rộng
trong toàn bộ quá trình tố tụng. Vấn đề bảo vệ quyền con người trong giai
đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự ở Việt Nam chưa được nghiên cứu
một cách toàn diện và trực tiếp về cả lý luận và thực tiễn. Các công trình nêu

trên là những tài liệu tham khảo quan trọng đối với tác giả trong quá trình
thực hiện Luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
Làm rõ những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con người trong giai
đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự ở Việt Nam, đồng thời nghiên cứu

9


thực trạng quy định của pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về
bảo vệ quyền con người, làm sáng tỏ những bất cập, hạn chế để đưa ra những
kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người trong giai
đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự ở Việt Nam.
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về quyền con người và bảo vệ quyền
con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự.
- Phân tích các quy định của Bộ luật TTHS năm 2003 liên quan đến
bảo vệ quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự;
tìm ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong
thực tiễn thi hành.
- Kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật TTHS và những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người trong giai đoạn khởi
tố, điều tra các vụ án hình sự ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận quyền con người và việc bảo vệ
quyền con người của người bị tình nghi phạm tội – người bị buộc tội (người
bị bắt, người bị tạm giữ, bị can) và người bị hại, người làm chứng, nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi liên quan đến vụ án… trong
giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá
các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng pháp luật TTHS để

đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con
người trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn: trong khuôn khổ nghiên cứu đề tài,
Luận văn này chỉ đề cập đến bảo vệ quyền con người trong giai đoạn khởi tố,
điều tra vụ án hình sự từ 2010 đến 2014.

10


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác - Lênin (duy vật biện chứng và duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh
và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và pháp luật, về Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về bảo vệ quyền con người. Việc nghiên
cứu được thực hiện từ góc độ lý luận về quyền con người nói chung và từ góc
độ TTHS nói riêng.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là phân tích, tổng
hợp, so sánh, thống kê, khảo sát… Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã
nghiên cứu hồ sơ một số vụ án cụ thể để có cơ sở thực tiễn.
6. Những điểm mới về mặt khoa học
Đề tài là một trong những công trình nghiên cứu có tính hệ thống về lý
luận và thực tiễn bảo vệ quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra các
vụ án hình sự ở Việt Nam và có những điểm nổi bật như sau:
- Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, đặc điểm và nội dung của quyền con
người được bảo vệ trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự ở Việt Nam.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của CQĐT, VKS trong việc bảo vệ
quyền con người.
- Nhận diện vi phạm quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra
các vụ án hình sự, đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con người trong giai
đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự ở Việt Nam.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người trong
giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự.
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Danh mục từ ngữ viết tắt, Danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 2 chương:

11


- Chương 1. Những vấn đề chung về bảo vệ quyền con người trong giai
đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự
- Chương 2. Thực tiễn bảo vệ quyền con người trong giai đoạn khởi tố,
điều tra vụ án hình sự và những đề xuất, kiến nghị.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo của Vụ Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình
sự trực thuộc VKSNDTC về tổng kết công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm
giam, quản lý và thi hành án hình sự từ năm 2007 đến hết năm 2013;
2. Báo cáo của Tòa án nhân dân tối cao, Thống kê tình hình xét xử sơ
thẩm hình sự, Hà Nội, 2014;
3. Bộ Chính trị, Nghị quyết 08 - NQ/TW ngày 02/01/2002 về “Một số
nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”;
4. Bộ Chính trị, Nghị quyết 49 - NQ/TW ngày 02/6/2005 về “Chiến
lược Cải cách tư pháp đến năm 2020";
5. Vũ Ngọc Bình (2000), Quyền con người trong quản lý tư pháp, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội;
6. Công ước về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR ), năm 1966;

7. Công ước về các quyền kinh tế, xã hội văn hóa ICCSCR) năm 1966;
8. Các nguyên tắc về bảo vệ tất cả những người bị giam giữ hay tù dưới
bất cứ hình thức nào (1988) (Được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua
bằng Nghị quyết 43/173 ngày 9/12/1988);
9. Các nguyên tắc cơ bản về vai trò của Luật sư (1990), (Được thông
qua tại Hội nghị lần thứ tám về Phòng chống tội phạm và xử lý người phạm
tội của Liên Hợp Quốc, họp tại Havana, Cuba, từ ngày 27/8 đến 7/9/1990);
10. Công ước Châu Mỹ về quyền con người (Công ước này được các
nước Châu Mỹ chấp thuận trong cuộc họp ở San José, Costa Rica ngày
22/11/1969, và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 18/7/1978 sau khi Grenada nộp
văn kiện phê chuẩn thứ 11 theo quy định);

13


11. Công ước Châu Âu về bảo vệ quyền con người và Tự do cơ bản
(Công ước được đưa ra ký kết ngày 4/11/1950 ở Roma. Được phê chuẩn và
có hiệu lực từ ngày 3/9/1953);
12. Công ước Chống tra tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn
ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm, 1984 (Được Đại hội đồng Liên Hợp
Quốc thông qua ngày 10/12/1984 theo Nghị quyết 39/46. Có hiệu lực từ ngày
26/6/1987);
13. Công văn số 318/CV-BNV(V11) ngày 29/3/1992, của Bộ Nội vụ
(nay là Bộ Công an) về việc xin ý kiến trước khi bắt, giam, giữ một số đối
tượng đặc biệt;
14. Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 16/3/2000 của Bộ Chính trị về phạm vi,
trách nhiệm, quyền hạn giữa các cấp ủy Đảng với Đảng ủy Công an, Ban cán
sự Đảng Viện Kiểm sát nhân dân, Ban cán sự Đảng Tòa án nhân dân trong
công tác bảo vệ Đảng và xử lý tội phạm liên quan đến cán bộ, đảng viên;
15. GS.TSKH. Lê Cảm, Một số vấn đề lý luận cơ bản về luật hình sự

quốc tế (Phần chung), Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 11(139)/1999;
16. GS.TSKH. Lê Cảm, Những vấn đề lý luận về bảo vệ các quyền con
người bằng pháp luật trong lĩnh vực Tư pháp hình sự, Tạp chí Tòa án nhân
dân, số 6/2006;
17. GS.TSKH. Lê Cảm, Sách chuyên khảo sau đại học: Những vấn đề cơ
bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội,
2005;
18. GS.TSKH. Lê Cảm (chủ biên), Giáo trình luật hình sự Việt Nam
(Phần chung), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007;
19. GS.TSKH. Lê Cảm (chủ biên), Giáo trình luật hình sự Việt Nam
(Phần các tội phạm), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007;

14


20. GS.TSKH. Lê Cảm, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí, PGS. TS. Trịnh
Quốc Toản, 2006 (đồng chủ trì), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học
Quốc gia Hà Nội: “Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự và
pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt
Nam” (Mã số: QL.04.03), Hà Nội;
21. Nguyễn Ngọc Chí (2007), Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật
tố tụng hình sự, Tạp chí Khoa học, Kinh tế - Luật 23, Hà Nội;
22. Nguyễn Ngọc Chí, 2014 (Chủ biên), Giáo trình Luật tố tụng hình
sự, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội;
23. Bùi Trung Dũng (2009), Hoạt động điều tra hình sự của ngành An
ninh quân đội - Thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sĩ luật học, Hà Nội;
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội;
25. Trần Ngọc Đường (2004), Bàn về quyền con người, quyền công
dân, Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội;

26. Hướng dẫn về vai trò của Công tố viên (1990), (Được thông qua tại
Hội nghị lần thứ tám về Phòng chống tội phạm và xử lý người phạm tội của
Liên hợp quốc, họp tại Havana, Cuba, từ ngày 27/8 đến 7/9/1990), Hà Nội;
27. Hiến chương Châu Phi về quyền con người và quyền dân tộc;
28. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Quyền con người quyền công dân trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, Thông tin chuyên đề,
Trung tâm thông tin tư liệu, tháng 5/1995, Hà Nội;
29. Hướng dẫn số 05-HD/NCTW ngày 15/01/2001 của Ban Nội chính
Trung ương về sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xử lý tội phạm theo
tinh thần Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 16/3/2000 của Bộ Chính trị về việc bắt
giữ các đối tượng đặc biệt, Hà Nội;

15


30. Lê Thị Tuyết Hoa, Về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình
sự, Tạp chí Kiểm sát số 18 & 20 (tháng 9 &10/2008);
31. Luật nhân quyền quốc tế - Những vấn đề cơ bản, NXB Lao động Xã hội, 2011, Hà Nội;
32. Những nguyên tắc cơ bản trong việc đối xử với tù nhân, 1990
(Được Đại hội đồng Liên Hợp quốc thông qua và công bố theo Nghị quyết
45/111 ngày 14/12/1990), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội;
33. Nguyễn Đình Lộc (tháng 3/2000), Bộ luật hình sự mới (năm 1999)
và một số vấn đề cần quan tâm, Tạp chí dân chủ và pháp luật. Số chuyên đề
về Bộ luật hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
34. Đỗ Ngọc Quang (2000), Cơ quan điều tra, Thủ trưởng cơ quan điều
tra và Điều tra viên trong Công an nhân dân. NXB Công an nhân dân, Hà Nội;
35. Nguyễn Duy Hùng (2009),Vấn đề đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp
của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự, Nxb chính trị quốc
gia, Hà Nội;
36. Nguyễn Ngọc Điệp (2001), Những điều cần biết về thủ tục khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, Nxb. Công an nhân dân, Thành phố Hồ

Chí Minh;
37. Nguyễn Quang Hiền (2008), Bảo vệ quyền con người trong TTHS
Việt Nam, Luận án tiến sỹ luật học Viện nhà nước và pháp luật, Hà Nội;
38. Nguyễn Huy Thuật (2010), Chiến thuật điều tra hình sự (Sách
chuyên khảo), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội;
39. Ngũ Quang Hồng (2011), Nghiên cứu so sánh về điều tra trong
Luật tố tụng hình sự của Trung Quốc và Việt Nam, NXB Tư pháp, Hà Nội;
40. Pháp lệnh tổ chức điều tra hình năm 2004 (sửa đổi bổ sung 2006,
2009);

16


41. Phạm Việt Hưng (4/2012), Cần sửa đổi bổ sung một số điều của
BLTTHS năm 2003 về biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, Tạp chí
Kiểm sát số 07, Hà Nội;
42. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013, NXB Tư pháp. Hà Nội;
43. Quốc hội (1998), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội;
44. Quốc hội (2002), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội;
45. Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội;
46. Quốc hội (2009), Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội;
47. Quy ước đạo đức của quan chức thi hành pháp luật (1979) (Được
thông qua bởi Nghị quyết số 34/169 của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc ngày
17/12/1979);
48. Quy tắc chuẩn tối thiểu của Liên hợp quốc về tư pháp người chưa
thành niên (Quy tắc Bắc Kinh) (1985) (Được thông qua theo Nghị quyết
40/33 ngày 29/11/1985 của Đại Hội đồng Liên hợp quốc);
49. Quy tắc của Liên hợp quốc về bảo vệ người chưa thành niên bị tước
quyền tự do (1990);

50. Quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu của Liên hợp quốc về những biện pháp
không giam giữ (Quy tắc Tô – ki - ô), 1990 (Được Đại Hội đồng Liên hợp
quốc thông qua bằng Nghị quyết 45/110 ngày 14/12/1990);
51. Quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu về đối xử với tù nhân.
52. Quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo Nghị định số
89/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 của Chính phủ (được sửa đổi bổ sung theo
Nghị định số 98/2002/NĐ-CP ngày 27/11/2002 và Nghị định số 09/2011/NĐCP ngày 25/01/2011 của Chính phủ);
53. Hồ Sỹ Sơn (2011), Bảo vệ quyền con người trong TTHS và một số
đề xuất hoàn thiện, Tạp chí uật học số 1;

17


54. Trần Đình Nhã (1995), Về đổi mới tổ chức Cơ quan điều tra, Kỷ
yếu đề tài khoa học cấp Bộ: Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của
tố tụng hình sự Việt Nam, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội;
55. Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền con người (UDHR) năm
1948;
56. Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày
07/9/2005 về quan hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát trong
việc thực hiện một số quy định của Bộ luật TTHS năm 2003, Hà Nội;
57. Thông tư liên tịch số 07/2004 của Bộ Công an - Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao và Công văn số 1812/BCA (V26) ngày 15/10/2004 của Bộ
Công an về việc hướng dẫn tổ chức quản lý, giáo dục phạm nhân tại nhà tạm
giữ, Hà Nội;
58. Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2010), Bảo đảm
quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam (Sách chuyên khảo), NXB
Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh;
59. Trường Đại học Luật TPHCM (2008), Kỷ yếu Hội thảo “Bảo đảm
quyền con người của các chủ thể tham gia hoạt động TTHS - thực trạng và

kiến nghị”;
60. Tường Duy Kiên, Chuẩn mực quốc tế về bảo đảm quyền con người
trong hoạt động tố tụng hình sự, Tạp chí Nghề luật số 5/2006, Hà Nội;
61. Trịnh Quốc Toản, Vũ Công Giao (2015), Các quyền Hiến định
trong Hiến pháp 2013, Hà Nội;
62. Trịnh Quốc Toản (2015), Nghiên cứu hình phạt trong Luật hình sự
Việt Nam dưới góc độ bảo vệ quyền con người, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội;
63. Trịnh Tiến Việt, Những vấn đề pháp lý cơ bản về LHSQT và việc
bảo vệ quyền con người - Tạp chí TAND kỳ II tháng 5/2009 (số10);

18


64. Trần Quang Tiệp (2011), Về tự do cá nhân và biện pháp cưỡng chế
tố tụng hình sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
65. Viện Ngôn ngữ học (2010), Từ điển tiếng Việt, tr.55, NXB Từ điển
bách khoa, Hà Nội;
66. Viện nghiên cứu quyền con người (2008), Bình luận và khuyến
nghị chung của các ủy ban công ước thuộc Liên hợp quốc về quyền con
người, NXB Công an nhân dân, Hà Nội;
67. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (2005), Công văn số
1505/2005/VKSNDTC-V1 ngày 16/6/2005 về việc vi phạm của Cơ quan điều
tra, cơ quan xét xử án hình sự, Hà Nội;
68. Văn phòng cao ủy Liên hợp quốc về quyền con người (2009), Các
quy định và thực tiễn quốc tế về đảm bảo đảm quyền con người dành cho
Cảnh sát, NXB Công an nhân dân, Hà Nội;
69. Một số vấn đề chung về mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện
kiểm sát nhân dân trong giai đoạn điều tra các vụ án xâm phạm tính mạng,
sức khỏe của con người TS. Đỗ Thị Ngọc Tuyết, Giảng viên khoa đào tạo

Kiểm sát viên – HVTP, ThS. Lê Minh Long, Trưởng Phòng 1a VKSND thành
phố Hà Nội.

19



×