Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tác động của phát triển nghề nuôi trồng thủy sản đến giảm đói nghèo ở đầm phá tam giang hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.42 KB, 31 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN XUÂN BÌNH

TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐẾN GIẢM ĐÓI NGHÈO
Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG HIỆN NAY
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP HUYỆN PHÚ VANG,
TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ)
Chuyên ngành:

Xã hội học

Mã số: 5.03.51

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. ĐẶNG CẢNH KHANH
2. TS. PHẠM ĐÌNH HUỲNH

Hà Nội – 2005


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN XUÂN BÌNH

TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐẾN GIẢM ĐÓI NGHÈO


Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG HIỆN NAY
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP HUYỆN PHÚ VANG,
TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội – 2005


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết
luận khoa học chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn tài liệu
và tác giả.
Tác giả luận án

Trần Xuân Bình


Lời cảm tạ
Luận án này là một công trình khoa học độc lập, kết quả của sự nỗ lực và từ
những tri thức mà bản thân tôi gặt hái được trong nhiều năm học tập và nghiên cứu.
Có được luận án, lời đầu tiên tôi bày tỏ lòng biết ơn đến Quý Thầy, Cô giáo, Ban chủ
nhiệm khoa Xã hội học, và trân trọng cảm ơn phòng Quản lý Khoa học và Ðào tạo
Sau đại học, Trường Ðại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Ðặc biệt tôi chân thành cảm tạ PGS. TS. Ðặng Cảnh Khanh và TS. Phạm Ðình
Huỳnh - Những người hướng dẫn khoa học, đã giúp đỡ tận tình, đầy trách nhiệm để tôi
hoàn thành tốt luận án và trưởng thành về khoa học.

Tôi xin cám ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Mác-Lênin, Trung Tâm
Khoa học Xã hội và Nhân văn Huế và các đồng nghiệp trường Ðại học Khoa học, Đại
học Huế - nơi tôi công tác - đã có những giúp đỡ, động viên quí báu trong suốt quá trình
tôi thực hiện nghiên cứu sinh.
Xin cảm ơn Trung tâm nghiên cứu Phát triển Quốc tế (IDRC) của Canađa,
Ngân hàng thế giới, Trung tâm nghiên cứu Giới, Gia đình và Môi trường trong phát
triển, đã tài trợ cho các dự án nghiên cứu triển khai tại vùng Ðầm Phá - Tam Giang,
và đã tạo cơ hội để tôi được tham gia. Cảm ơn sự giúp đỡ tận tình từ chính quyền và
ban ngành các cấp của tỉnh Thừa Thiên Huế, sự phối hợp của UBND Huyện Phú
Vang, UBDN các xã Phú Xuân, Phú An, Thị trấn Thuận An.
Cuối cùng tôi muốn nói, luận án này khó có thể hoàn thành tốt nếu không có sự
tham gia, chia sẻ những thông tin quí báu, trung thực của toàn thể bà con Ngư dân
vùng đầm phá Tam Giang - Tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với họ. Và hết sức biết ơn Ba,
Mẹ, hai cô con gái yêu quí, các anh chị em trong gia đình cùng những bạn hữu, họ
không chỉ là động lực, nguồn khích lệ lớn lao, hơn thế nữa nhờ đó mà tôi có được sự
thành công luận án của mình.

Tác giả


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài........................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 7
3.1. Mục đích ........................................................................................... 7
3.2. Nhiệm vụ........................................................................................... 7
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ........................................... 8
4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 8
4.2. Khách thể nghiên cứu ......................................................................... 8

4.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của luận án.......................................... 8
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu....................................... 8
5.1. Phương pháp luận............................................................................... 8
5.2. Phương pháp hệ ............................................................................... 12
6. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 13
7. Đóng góp và ý nghĩa thực tiễn của luận án............................................. 13
7.1. Đóng góp khoa học của luận án ......................................................... 13
7.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án............................................................. 14
8. Kết cấu của luận án............................................................................... 14
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
GIẢM ĐÓI NGHÈO VÙNG ĐẦM PHÁ TAM GIANG ............................. 15
1.1. Một số lý luận cơ bản tiếp cận vấn đề nghiên cứu............................... 15
1.1.1. Các khái niệm cơ bản..................................................................... 15
1.1.2. Các lý thuyết và quan điểm tiếp cận vấn đề nghiên cứu ..................... 29
1. 2. Vùng đầm phá Tam giang Thừa Thiên Huế - hệ Sinh thái
- Nhân văn ven biển đặc biệt ..................................................................... 42
1.2.1. Vùng ven biển và cộng đồng cư dân ven biển ................................... 42
1.2.2. Đầm phá Tam Giang, Thừa Thiên Huế ............................................ 44
1.3. Những yếu tố tác động đến giảm đói nghèo vùng đầm phá
Tam Giang trong phát triển ...................................................................... 53
1.3.1. Đổi mới toàn diện đất nước và chiến lược đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ............................... 54
1.3.2. Quan điểm cơ bản và mục tiêu chương trình Quốc gia về
xoá đói giảm nghèo ở Việt nam................................................................ 56
1.3.3. Mục tiêu về công nghiệp hoá, hiện đại hoá các vùng miền địa phương.59
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIẢM ĐÓI NGHÈO TRONG CÁC NHÓM DÂN
CƢ DO PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN....................... 60
2.1. Phát triển mở rộng nghề nuôi trồng thuỷ sản với vấn đề đói nghèo
ở đầm phá Tam Giang .............................................................................. 60

2.1.1. Tình trạng đói nghèo và bộ phận dân cư đói nghèo vùng đầm phá ...... 60
2.1.2. Mở rộng diện tích, các loại hình nuôi trồng và tăng hiệu quả
kinh tế thuỷ sản ...................................................................................... 65
2.1.3. Các thành phần xã hội tham gia phát triển nuôi trồng thủy sản ........... 71
2.1.4. Thu hẹp diện tích và cạn dần đầm phá với vấn đề đói nghèo .............. 75
2.2. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản với những biến đổi tác động đến
giàu - nghèo vùng đầm phá ................................................................. …77


2.2.1. Biến đổi cơ hội sử dụng tài nguyên chung với giàu nghèo................ 77
2.2.2. Sự biến đổi cơ cấu ngành nghề với vấn đề giàu nghèo ..................... 89
2.2.3. Thay đổi cơ cấu lao động và việc làm với giảm đói nghèo ..............100
2.2.4. Môi trường đầm phá trước những thách thức với đói nghèo
và tái đói nghèo ...................................................................................107
2.3. Phát triển nghề nuôi trồng thuỷ sản tác động đến đời sống
kinh tế của dân cƣ đầm phá ...................................................................110
2.3.1. Sự biến đổi thu nhập, chi tiêu của các nhóm cư dân do NTTS .........111
2.3.2. Sự thay đổi nhà cửa, các tiện nghi sinh hoạt với giảm nghèo ...........118
2.3.3. Sử dụng các trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất và đời sống .....123
2.3.4. Sự an toàn về lương thực, thực phẩm với giảm đói nghèo ...............126
2.4. Vấn đề tiếp cận y tế và giáo dục với giảm đói nghèo .........................128
2.4.1. Tiếp cận y tế và điều kiện chăm sóc sức khoẻ................................128
2.4.2. Tiếp cận giáo dục với giảm đói nghèo...........................................131
2.5. Những biến đổi về đời sống văn hóa tinh thần với giàu nghèo ..........135
2.5.1. Diện mạo mới về đời sống văn hoá của cộng đồng.........................135
2.5.2. Đời sống tâm linh và tình cảm .....................................................138
2.5.3. An ninh, trật tự, an toàn và vai trò của chính quyền,
các thiết chế xã hội ..............................................................................140
2.5.4. Các yếu tố nội tại của cộng đồng tác động đến giảm đói nghèo .......145
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN

NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG GIẢM ĐÓI NGHÈO................................152
3.1. Những cơ sở lý luận và thực tiễn của các giải pháp ..........................152
3.1.1. Cơ sở lý luận của việc xác định các giải pháp ................................153
3.1.2. Cơ sở thực tế khách quan của các giải pháp ...................................157
3.2. Một số nhóm giải pháp cơ bản nhằm phát triển nuôi trồng
thủy sản theo hƣớng bền vững ...............................................................166
3.2.1. Qui hoạch tổng thể hệ thống nuôi trồng thuỷ sản vùng đầm phá ......167
3.2.2. Các giải pháp về chính sách chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp
và giải quyết việc làm cho người lao động..............................................172
3.2.3. Giải pháp mở rộng loại hình kinh tế hộ .........................................174
3.2.4. Giải pháp chính sách về vốn ........................................................176
3.2.5. Giải pháp chính sách về kỹ thuật ..................................................179
3.2.6. Giải pháp về chính sách đào tạo, tuyên truyền giáo dục
văn hóa xã hội .....................................................................................180
3.2.7. Giải pháp về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội......................181
3.2.8. Giải pháp tiếp cận cộng đồng bằng các dự án phát triển
với sự tham gia của người dân..............................................................182
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận .............................................................................................184
2. Một số khuyến nghị............................................................................187
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ....................191
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................192
PHẦN PHỤ LỤC……………………………………………………………201


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BNNTTS

Bùng nổ nuôi trồng thuỷ sản


BBDV

Buôn bán dịch vụ

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

KT - XH

Kinh tế - xã hội

KHCN & MT

Khoa học Công nghệ và Môi trường

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

UBND


Uỷ ban nhân dân

VH - XH

Văn hoá - xã hội

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

A.1 Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu của đề tài

10

A.2 Khung lý thuyết nghiên cứu (Sơ đồ tương quan giữa các biến số)

11

1.1

Mở rộng diện tích và số tổ, hộ NTTS ở Thị trấn Thuận An

28

2.1


Mở rộng diện tích NTTS đầm phá Thừa Thiên Huế qua các năm

66

2.2

Chuyển dịch cơ cấu giá trị các nghề vùng đầm phá từ 1996 - 2001

68

2.3

Sự gia tăng diện tích và sản lượng NTTS ở đầm phá Thừa Thiên
Huế (1990-2003)

69

2.4

So sánh chi tiêu hàng ngày giữa các nhóm hộ

112

2.5

Biến đổi cơ cấu giàu nghèo từ khi bùng phát nghề NTTS 19972002

114



DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

Số

Trang

1.1

Ngưỡng nghèo ở Việt Nam trong các năm 1993 và 1998

21

1.2

Tình trạng định cư của cư dân cộng đồng đầm phá

50

2.1

Tỷ lệ đói nghèo của các huyện thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế

61

2.2

Phân bố và tình hình nhân khẩu cư dân thuỷ diện chưa định cư


62

2.3

Kết quả sản xuất NTTS của các doanh nghiệp Thừa Thiên Huế

72

2.4

Danh mục các nghề khai thác thuỷ sản ở đầm phá Tam Giang

91

2.5

Thang giá trị nghề nghiệp trước và sau bùng phát nghề NTTS

98

2.6

Thu nhập hàng năm của hộ gia đình vùng đầm phá

111

2.7

Thu nhập bình quân hàng ngày và nguồn thu nhập của hộ gia
đình vùng đầm phá


112

2.8

Chi tiêu bình quân hàng ngày của nhóm hộ gia đình có mức
sống trung bình

113

2.9

Kết quả xếp dãy kinh tế xã hội - phân loại giàu nghèo theo thu
nhập của các nhóm dân cư.

116

2.10

Kết quả xếp dãy ưu tiên cơ cấu chi tiêu trong gia đình của các
nhóm hộ ở hai thời điểm 1997 và 2002.

117

2.11

Biến đổi về tình hình cơ bản đời sống vật chất của cư dân ở làng
Tân Dương qua các năm

119


2.12

Điều kiện nhà ở

120

2.13

Điều kiện điều trị bệnh

129

2.14

Nguyên nhân trẻ em không đi học

131

2.15

Những đề nghị cải thiện giáo dục

132

3.1

Số nghề khai thác trên đầm phá

160


3.2

Cơ sở hạ tầng nghề cá vùng đầm phá

160


DANH MỤC CÁC HỘP
Số

Tên hộp

Trang

1.1

Phương pháp nghiên cứu biến đổi xã hội

33

2.1

Những vấn đề KT-XH nảy sinh từ mô hình NTTS công nghiệp

74

2.2

Chuyển đổi đất và những vấn đề đặt ra


79

2.3

Cơ hội sử dụng tài nguyên chung với những vấn đề nảy sinh

85

2.4

Chuyển đổi nghề nghiệp trong các nhóm dân cư vùng đầm
phá do phát triển NTTS

94

2.5

Vai trò mới của nghề buôn bán dịch vụ từ khi phát triển NTTS

97

2.6

Thay đổi nhà cửa và vai trò của nhà cửa với dân cư đầm phá

122

2.7


Phát triển NTTS thay đổi năng lực sử dụng các thiết bị hiện đại

125

2.8

Kinh nghiệm đảm bảo an toàn cuộc sống của dân đầm phá

127

2.9

Kinh tế phát triển tiếp cận giáo dục cũng thay đổi

134

2.10 Phát triển nghề NTTS với những diện mạo sắc thái mới về đời
sống văn hoá cộng đồng vùng đầm phá

137

2.11 Đặc trưng đời sống tâm linh tình cảm của dân cư đầm phá

139

2.12 Vấn đề an ninh, trật tự an toàn xã hội vốn dĩ là mặt trái của sự
phát triển

141


2.13 Đặc trưng tính cộng đồng cư dân đầm phá trong phát triển

149


A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầm phá Tam Giang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế là một hệ sinh thái nhân văn rất
đặc trưng, một trong những loại hình thuỷ vực nước lợ tiêu biểu, lớn nhất Châu Á, có
diện tích hơn 22.000 ha, kéo dài 68 km, nơi sinh sống của gần 35% (khoảng 35 vạn
người) dân số toàn tỉnh.
Những năm gần đây, sức ép của sự gia tăng dân số, của nhu cầu sinh kế và phát
triển kinh tế - xã hội, mà trực tiếp là các hoạt động khai thác quá tải, có tính huỷ diệt
nguồn lợi đã gây nhiều biến động về môi trường sinh thái và làm giảm kiệt đến mức
đáng lo ngại nguồn tài nguyên của vùng đầm phá. Đúng như những khuyến cáo được
các nhà khoa học, các nhà quản lý đánh giá rằng: Nguồn lợi thuỷ sản hệ đầm phá Tam
Giang hiện nay đang suy giảm một cách nghiêm trọng, do việc gia tăng hoạt động
khai thác, các loại ngư cụ, mật độ và thu hẹp kích cỡ mắt lưới; gia tăng thuyền bè và
lao động khai thác thuỷ sản đầm phá. Đồng thời xuất hiện ngày càng nhiều loại ngư
cụ mới, đánh bắt có tính huỷ diệt nguồn lợi như te quệu, chất nổ, chất độc, xung
điện… “Trong năm 1995 phát triển thêm loại nghề te quệu kết hợp xung điện, việc
tiến hành khai thác thuỷ sản ở đây đi vào thời kỳ huỷ diệt triệt để nhất. Những vấn đề
trên làm nguồn lợi thuỷ sản hệ đầm phá Tam Giang ngày càng suy kiệt hơn”. [Nguyễn
Quang Vinh Bình (1996), tr.32, 33].
Để thoát khỏi tình trạng trên, những năm đầu 1990 tỉnh Thừa Thiên Huế, các địa
phương và đặc biệt cư dân đã phát động nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) - một nghề mới
xuất hiện - phù hợp với chủ trương có tính chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng
đầm phá. Từ đó nghề NTTS phát triển. Thời điểm bùng phát nhất là vào năm 1997
[Trần Xuân Bình, (1999)], trước hết tại địa bàn xã Phú Tân (nay là thị trấn Thuận An),
lan nhanh đến xã Phú An và sau đó đến xã Phú Xuân (đầm Sam - Chuồn, vùng giữa

của đầm phá), thuộc huyện Phú Vang và theo đó nghề NTTS lan rộng khắp vùng đầm
phá Thừa Thiên Huế. Những biến đổi kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường ở đây
đã và đang diễn ra rất mạnh mẽ, đa dạng, phức tạp và tác động sâu sắc đến cuộc sống
của cộng đồng dân cư – nơi có đại bộ phận dân cư nghèo, dân cư vạn đò, hoạt động
sống chủ yếu bằng nghề ngư và phụ thuộc vào nguồn lợi thuỷ sản đầm phá - nhưng
chưa xác định được xu hướng của nó.


Sự vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế, ngày càng có nhiều yếu tố phi kinh
tế xâm nhập vào đời sống kinh tế, làm biến đổi hoạt động kinh tế. Cũng như vậy, kinh
tế luôn luôn tác động tới sự biến đổi của các nhân tố khác, các lĩnh vực khác cấu
thành xã hội như một chỉnh thể. Biến đổi cơ cấu kinh tế ở vùng đầm phá Tam Giang
từ khi bùng phát nghề nuôi trồng thủy sản, dù có hoạch định hay không có sự hoạch
định tất yếu dẫn đến những thay đổi về cơ cấu xã hội, mà đặc biệt là tính năng động
xã hội, phân tầng xã hội và xung đột xã hội giữa các nhóm cư dân, tác động đến vấn
đề giàu nghèo.
Đường lối, chủ trương, chiến lược và chính sách phát triển kinh tế - xã hội
vùng đầm phá của tỉnh Thừa Thiên Huế phải được xây dựng trên cơ sở khoa học
của việc đo lường, lượng hoá thực trạng những biến đổi cơ cấu kinh tế và theo đó là
cơ cấu xã hội. Cũng như mối tương tác giữa chuyển đổi cơ cấu kinh tế với những
vấn đề xã hội, mà chiều cạnh tác động đến con người và cộng đồng là yếu tố trung
tâm của phát triển. Đồng thời xác định các yếu tố khách quan và chủ quan tác động
đến sự biến đổi và nguyên nhân của những biến đổi xã hội. Tất cả đều đặt trong
tương quan của một hệ Nhân văn - Sinh thái đầm phá. Để từ đó có đủ căn cứ khoa
học xác định xu hướng, dự báo mô hình phát triển và đưa ra những giải pháp khả
thi xây dựng chiến lược phát triển vùng đúng hướng, vừa phù hợp thực tế, hợp quy
luật khách quan vừa hợp xu thế phát triển thời đại và bền vững.
Muốn vậy, cần thiết phải có những nghiên cứu khoa học từ nhiều hướng tiếp cận
khác nhau mang tính liên ngành và có sự tham gia, đặc biệt là tiếp cận xã hội học để
đánh giá tác động của phát triển nghề NTTS đến những hoạt động sống của các cộng

đồng cư dân vùng này. Kết quả nghiên cứu không chỉ có ý nghĩa với người dân và
cộng đồng, giúp họ cải thiện sinh kế theo hướng phát triển bền vững, giảm đói nghèo,
mà còn giúp nhà quản lý các cấp, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở để quy
hoạch, kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang, Thừa Thiên
Huế đúng hướng nhằm phát huy mọi nguồn lực, khai thác hết những thế mạnh, tiềm
năng, sử dụng hợp lý nguồn lợi tài nguyên, bảo vệ được cảnh quan và môi trường của
hệ đầm phá.
Sự phát triển nghề NTTS có tính chất bùng nổ và mang yếu tố tự phát như thực
trạng hiện nay, mà nhất là vùng Trung đầm phá – vùng đầm Sam - Chuồn và đang lan
rộng khắp các địa phương trên toàn vùng Bắc và Nam đầm phá, chắc hẳn sẽ có nhiều


tác động đến môi trường tự nhiên, tài nguyên và môi trường, kinh tế, văn hoá, xã hội
của toàn vùng. Đặc biệt là biến đổi cấu trúc xã hội, chất lượng sống và đói nghèo của
các nhóm nghề nghiệp trong cộng đồng dân cư đầm phá.
Những câu hỏi đặt ra là: Phát triển nghề NTTS như thế nào và làm thế nào để có
được một sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả, chất lượng cao, bền vững có lợi cho cộng
đồng địa phương, đặc biệt đối với bộ phận người nghèo? Mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế với các vấn đề xã hội và môi trường, tài nguyên ở đây sẽ như thế nào? Vai trò,
vị thế, quyền lực xã hội của cá nhân, các nhóm xã hội, các tổ chức và các thiết chế xã
hội sẽ như thế nào? Và các chủ thể đó đang và sẽ làm gì để phát huy vai trò chức năng
xã hội của mình trong phát triển địa phương? NTTS có thực sự là hướng sinh kế bền
vững xoá đói, giảm nghèo ở địa phương? Đó là những lý do chúng tôi chọn đề tài
nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Giảm đói nghèo là một chương trình nghiên cứu và hành động có tính toàn cầu.
Ngân hàng Thế giới, các Quỹ Quốc tế, các tổ chức của Liên hiệp quốc và các Quốc
gia xem đây là mục tiêu hướng tới trong các chương trình hành động. Ở nước ta
những năm gần đây được sự quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức Quốc tế và

từ nhiều nguồn khác nhau của các cộng đồng, cá nhân… đã triển khai nghiên cứu và
hành động liên cấp từ vi mô đến vĩ mô nhằm xoá đói giảm nghèo trên mọi miền đất
nước. Thủ tướng chính phủ Việt Nam đã ban hành quyết định số 80/1998/QĐ - TTg
ngày 9 tháng 4 năm 1998 về việc thành lập Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu
quốc gia xoá đói giảm nghèo [LG. Đức Quyết (2002), tr. 109 -111]. Ở bất cứ cấp độ
nào của các chương trình, các chủ thể thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo đều
lấy tôn chỉ mục đích hành động của mình như tuyên bố của Ngân hàng Thế giới (WB)
là: “Với tất cả nhiệt huyết và chuyên môn của mình, chúng tôi ở Ngân hàng Thế giới
coi đấu tranh chống đói nghèo là sứ mệnh, là trọng tâm trong các công việc của mình”
[WB, 2000, tr.ix].
Gần 60 năm kể từ khi thành lập tới nay, Liên hiệp quốc đã giúp cho nhiều nước
giảm tỷ lệ đói nghèo để bước vào giai đoạn phát triển; có nhiều kết quả thiết thực
bằng cả lý luận và các mô hình thực tiễn rất sinh động, phong phú. Đáng kể nhất là
kết quả đã được thực hiện của WB từ các nước khắp toàn cầu, đến các vùng miền địa
phương cụ thể của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam, các kết quả này đã được công


bố qua các ấn phẩm và báo cáo hàng năm. Ở tầm vĩ mô - trên phạm vi toàn cầu, điển
hình có các kết quả đã xuất bản của WB như: “Báo cáo về tình hình phát triển thế giới
2000/2001 - Tấn công đói nghèo” (2000); “ WB - Báo cáo phát triển thế giới năm
2003, Phát triển bền vững trong một thế giớ i năng động - Thay đổi thể chế, Tăng
trưởng và chất lượng cuộc sống” (2003); “WB - Những định hướng trong phát triển,
Đánh giá Tác động của các dự án tới Đói nghèo”, của tác giả Judy L. Baker (2002);
“Báo cáo phát triển Việt Nam 2004: Nghèo”(2003)… Đây là một bức tranh toàn cảnh
hết sức sinh động và những bài học kinh nghiệm qui báu về tấn công đói nghèo.
Ở phạm vi nghiên cứu và hành động chống đói nghèo tại Việt Nam, kể từ khi
thành lập “Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo” 1998
đến nay đã có các kết quả đã công bố như sau: “Báo cáo phát triển của Việt Nam năm
2000, Việt Nam tấn công nghèo đói” đây là một hình thức cộng tác giữa các cơ quan
chính phủ, các nhà tài trợ và các tổ chức phi chính phủ hướng tới xoá bỏ tình trạng

nghèo đói ở Việt Nam. Báo cáo này không chỉ nhằm trình bày các vấn đề chủ chốt
trong công cuộc tấn công chống đói nghèo, mà còn phác thảo toàn cảnh bức tranh đói
nghèo ở Việt Nam qua việc xử lý thông tin từ hai cuộc điều tra mức sống dân cư Việt
Nam do Tổng cục Thống kê tiến hành năm 1993 và 1998. Báo cáo “Tham vấn cộng
đồng về Dự thảo Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và Xoá Đói Giảm Nghèo của
Việt nam 2002”, gồm 3 phần: cùng người nghèo hoàn thiện chính sách; các đề xuất
của người nghèo về chính sách; ý kiến của cộng đồng về chiến lược giảm nghèo.
Chuyên khảo “Nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam” của tập thể các nhà
kinh tế học: TS. Lê Xuân Bá, TS. Chu Tiến Quang, TS. Nguyễn Hữu Tiến và TS. Lê
Xuân Đình là công trình nghiên cứu về đói nghèo công phu, đầy đủ và có giá trị tham
khảo, được nhà xuất bản nông nghiệp đánh giá “là một công trình nghiên cứu hoàn
chỉnh, có hệ thống cả về lý luận lẫn điều tra thực tiễn, gồm khá nhiều tư liệu, thông tin
cập nhật, đặc biệt các tác giả đã có cách tiếp cận và trả lời nhiều câu hỏi đặt ra chung
quanh vấn đề đói nghèo và kiến nghị nhiều giải pháp giúp đỡ người nghèo đói” [Lê
Xuân Bá… (2001), tr.10].
Công trình “Xoá đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay - thực
trạng và giải pháp” là kết quả nghiên cứu của một chuyên đề thuộc đề tài cấp nhà
nước KHXH. 04-05, do đồng chí Hà Quế Lâm vụ trưởng vụ chính sách dân tộc của


Uỷ ban Dân tộc Miền núi - biên soạn. Nội dung cho thấy trong những năm qua, công
tác xoá đói, giảm nghèo ở các vùng đất nước ta đã có những thành tích bước đầu rất
quan trọng, từng bước xoá được đói, giảm được nghèo. Công trình đã đưa ra những
khuyến nghị và một số giải pháp xoá đói giảm nghèo rất đặc thù tại các vùng dân tộc
thiểu số ở nước ta. Đồng thời, cùng với sự nghiệp chung, cần phải huy động sức mạnh
tổng hợp của cả nước, tập trung mọi nguồn lực cả Trung ương, các địa phương, các tổ
chức đoàn thể xã hội, các tổ chức quốc tế, của tất cả cộng đồng dân tộc Việt Nam thực
hiện “phấn đấu đến năm 2010 về cơ bản không còn hộ nghèo” như văn kiện Đại hội
IX của Đảng ta đã xác định.
Trên đây là bức tranh tổng quát của những nghiên cứu về đói nghèo, riêng vấn

đề này ở vùng đầm phá Tam Giang thì chỉ mới có những tiếp cận sau:
Hệ đầm phá Tam giang có vai trò lớn và ảnh hưởng toàn diện, sâu sắc đến
những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế như: khai
thác tài nguyên thủy sản, giao thông, cảng, du lịch, các dịch vụ, nông nghiệp, sinh thái
môi trường và điều hòa khí hậu… Do đó đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều
nhà khoa học, nhiều cơ quan, tổ chức khoa học từ trong đến ngoài nước. Trong lịch sử,
đáng kể là công trình của Dương Văn An - “Ô châu cận lục”, có từ thế kỷ XV, đã mô
tả rất rõ nét về sự hình thành, dịch chuyển, biến thái của hệ đầm phá, không chỉ mô tả
mặt sinh thái tự nhiên mà còn cả mặt xã hội và nhân văn nữa, tuy nhiên còn rất sơ
khảo. Năm 1931, ông Krempf - học giả người Pháp - Giám đốc Hải học viện Nha
trang, đã công bố công trình nghiên cứu vùng Tam Giang - Cầu Hai, nhưng ở công
trình này ông nhấn mạnh chủ yếu các kết quả nghiên cứu về tự nhiên sinh học.
Gần đây, nhiều nghiên cứu của các cá nhân, cơ quan, các trung tâm, các dự án
trong và ngoài nước liên quan đến vùng đầm phá đã có kết quả và bước đầu gây được
sự chú ý nhất định. Đặc biệt kể từ sau trận lũ lịch sử tháng 11/ 1999, nhiều công trình
nghiên cứu đã và đang được triển khai ở đây. Tuy nhiên, tiếp cận nghiên cứu chủ đề
kinh tế - xã hội mà đặc biệt là "đánh giá tác động của phát triển nghề NTTS đến giảm
đói nghèo trong các nhóm cư dân và cộng đồng", hoặc tương tự thì vẫn còn mới mẻ,
cấp bách, mang ý nghĩa lý luận, thực tiễn và tính xã hội nhân văn sâu sắc nhưng chưa
có ai nghiên cứu đến.
Có nhiều kết quả nghiên cứu ở các lĩnh vực và hướng tiếp cận từ các góc độ
khác nhau về đầm phá Tam Giang đã giúp chúng tôi phát hiện, nảy sinh ý tưởng khoa


học và kế thừa nguồn tư liệu quý giá như: Đề tài: "Nghiên cứu định cư dân thuỷ diện
Đầm phá Tam Giang" Do UBKH & KT, Sở Thủy sản Thừa Thiên Huế và khoa Địa lý
Đại học Sư phạm Huế chủ trì (1987 và 1995). Kết quả "Hội thảo khoa học về Đầm
phá Thừa Thiên Huế" do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Phân viện Hải
dương học Hải Phòng và Đại học Thủy Lợi Hà Nội tổ chức (11/1994). "Báo cáo kết
quả nghiên cứu giai đoạn I và II", 1995 - 1997 - 2001 của dự án "Quản lý nguồn lợi

sinh học phá Tam Giang" do IDRC Canađa kết hợp với 3 cơ quan: Đại học Nông Lâm
Huế, Đại học Khoa học Huế và Sở thuỷ sản Thừa Thiên Huế chủ trì. Trong công trình
này, tác giả là thành viên nhóm nghiên cứu liên ngành, với tư cách là chuyên gia đánh
giá tác động môi trường kinh tế - xã hội và đã có một số kết quả nghiên cứu được
công bố.
Nghiên cứu các chủ đề liên quan ít nhiều đến các vấn đề kinh tế - xã hội ở đầm
phá Thừa Thiên Huế dưới góc độ lịch sử, dân tộc học, đã có một số công trình như:
“Ngư nghiệp Việt Nam đầu thế kỷ XX” của Nguyễn Quang Trung Tiến (1995).
“Cộng đồng ngư dân ở Việt nam” của Nguyễn Duy Thiệu (2002). Hay tiếp cận dưới
góc độ của nhà quản lý có: “Quản lý nguồn lợi thuỷ sản hệ đầm phá Tam giang” của
Nguyễn Quang Vinh Bình (1996). “Cơ sở lý luận chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong
ngành thuỷ sản” của Hà Xuân Thông (2000).
Đặc biệt đề tài “Ảnh hưởng của bùng nổ NTTS đến cuộc sống của người dân ở
Phú Tân, Đầm phá Tam Giang, Thừa Thiên Huế”- Luận văn thạc sỹ xã hội học –
1999, mà tác giả đã dày công nghiên cứu như là cơ sở để tác giả tiếp tục phát triển
hướng nghiên cứu của luận án. Những kết quả thảo luận và dữ liệu ghi nhận được
trong thời điểm 1997- 1999 của luận văn là căn cứ để so sánh với những dữ liệu thu
được ở thời điểm 2001 – 2003 của luận án.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
- Nhận dạng thực trạng tác động của phát triển nghề NTTS đến việc giảm đói
nghèo trong cộng đồng dân cư vùng đầm phá Thừa Thiên Huế.
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và khuyến nghị xây dựng mô hình phát
triển kinh tế bền vững ở vùng đầm phá Tam Giang nhằm giảm đói nghèo.


3.2. Nhiệm vụ
- Xác lập cơ sở lý luận và phương pháp luận tiếp cận đối tượng nghiên cứu –
“Tác động của phát triển nghề NTTS đến giảm đói nghèo”;

- Tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm xã hội để nhận diện khách quan về
“đối tượng nghiên cứu”;
- Xác định nguyên nhân và các yếu tố khách quan, chủ quan tác động đến
“đối tượng nghiên cứu”;
- Xây dựng giải pháp, qui hoạch, kế hoạch hoá mô hình phát triển kinh tế đầm
phá theo hướng bền vững.

4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Tác động của phát triển nghề NTTS đến giảm đói nghèo trong cộng đồng dân cư ở
vùng đầm phá Tam Giang, Thừa Thiên Huế.

4.2. Khách thể nghiên cứu
Là các hộ gia đình, các nhóm dân cư trong cộng đồng sinh sống và hoạt động
sống có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nguồn lợi đầm phá Tam Giang Thừa
Thiên Huế và một số cơ quan chức năng, cán bộ quản lý các cấp chính quyền, các
đoàn thể và các tổ chức xã hội - chính trị ở địa bàn nghiên cứu.

4.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của luận án
Do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, luận án giới hạn nghiên cứu tác động
của phát triển nghề NTTS đến giảm đói nghèo trong các nhóm dân cư ở phạm vi
không gian địa lý hành chính thuộc Huyện Phú Vang, Thừa Thiên Huế. Về địa lý khu
vực sinh thái, thuộc vùng đầm Sam - Chuồn, vùng giữa đầm phá – nơi đại diện phát
triển nghề NTTS có tính chất bùng phát nhất toàn vùng đầm phá Thừa Thiên Huế. Về
thời gian, luận án tập trung khảo sát thực tế từ năm 2001 đến 2003 và kế thừa nguồn
số liệu, các kết quả nghiên cứu chủ yếu từ năm 1995 đến 2004.


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận

Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu của luận án là vận dụng tổng tích hợp các
nguyên lý phép biện chứng duy vật, chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ chí Minh
và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta; Đồng thời vận dụng một số khái niệm, phạm
trù và lý thuyết xã hội học phù hợp với đề tài để tiếp cận làm sáng tỏ mục tiêu và nội
dung đề ra.
Phương pháp nghiên cứu là chiến lược thực hiện nghiên cứu một cách có hệ
thống [J. J. Macionic (1987), tr. 55]. Phương pháp luận tiếp cận của đề tài là phối kết
hợp: từ vĩ mô đến vi mô; giữa lý luận với thực nghiệm; giữa phân tích định tính với
định lượng. Tiếp cận đối tượng nghiên cứu vừa ở trạng thái tĩnh (theo lát cắt cơ cấu xã
hội), vừa ở trạng thái động (biến đổi xã hội). Tiếp cận nghiên cứu thực nghiệm theo
hướng liên cấp, liên vùng, liên đối tượng hưởng lợi và nghiên cứu có sự tham gia của
người dân. Xác định hệ biến số, các tiêu chí để đánh giá, xem xét mối quan hệ biện
chứng giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Tiếp cận các yếu tố tác động: tác
động trực tiếp - gián tiếp, bên trong - bên ngoài, khách quan - chủ quan; trước mắt –
lâu dài; tác động giữa cái biểu lộ và cái tiềm tàng. Xác định những tác động tích cực tiêu cực lên đối tượng nghiên cứu để từ đó phát hiện những hệ quả kinh tế xã hội và
dự báo mô hình phát triển.
Trong luận án, để làm nổi bật tác động của chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành
thuỷ sản (từ kinh tế hiện vật - đánh bắt tự nhiên sang kinh tế hàng hoá - NTTS) đến
chuyển đổi cơ cấu xã hội - giảm đói nghèo, với tiếp cận hệ thống, nghiên cứu này xem
xét tác động đó được đặt trong sự tương tác vĩ mô giữa hệ Nhân văn – Sinh thái vùng
đầm phá, và trong mối tương tác giữa tự nhiên (tài nguyên) với xã hội (các nhóm dân
cư, cộng đồng). Trong đó, mối quan hệ tương tác giữa con người – xã hội với tự nhiên
được thông qua quá trình kinh tế. Đồng thời, bản thân mối quan hệ kinh tế (phát triển
NTTS) với xã hội (giảm đói nghèo), và cả hệ thống Nhân văn – Sinh thái ấy còn chịu
tác động của nhiều yếu tố, môi trường khác trong vận động biến đổi và phát triển, như
ở sơ đồ A.1.
Để làm sáng tỏ mục đích của luận án, khái niệm “giảm đói nghèo” được thao tác
hóa thành các chỉ báo để đo lường các biến số, các tương quan, các khía cạch và các



mặt của đối tượng nghiên cứu “tác động của phát triển nghề NTTS đến giảm đói
nghèo ở đầm phá Tam Giang”.
Môi trường
Khoa học
Công nghệ

Hệ Sinh thái - Nhân văn
vùng Đầm phá TT- Huế

Môi trường
Giao lưu
Quốc tế

Kinh tế

Hệ Tự nhiên
Sinh học

Môi trường
Chính trị. An
ninh, Quốc
phòng

Hệ Xã hội
Nhân văn
Xã hội

Môi trường
Thương mại
hoá, Đô thị

hoá

Sơ đồ A.1: Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu của đề tài
Các lý thuyết vận dụng để tiếp cận vấn đề nghiên cứu của đề tài được phối kết
hợp và xác định ở ba cấp độ: (1)Tiếp cận tổng quát bằng quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý thuyết hệ thống và biến đổi xã hội; (2)các lý
thuyết trung gian -“đệm”- cấu trúc để tiếp cận gần đến vấn đề nghiên cứu có các lý
thuyết: phát triển cộng đồng, cấu trúc chức năng, chủ tương chính sách của Đảng và
Nhà nước ta về giảm đói nghèo; và (3)tiếp cận trực tiếp mục tiêu nghiên cứu – đi vào
hành vi có các lý thuyết: sự lựa chọn hợp lý, phân tầng xã hội, xung đột xã hội.
Để xây dựng khung lý thuyết cho luận án, trước hết thực hiện hoạt động hoá
biến số, tức là “định rõ chính xác những gì đang được đánh giá trong việc chỉ định
một giá trị cho một biến số”. Biến số là một khái niệm có giá trị thay đổi tuỳ từng
trường hợp [J. J. Macionic (1987), tr.46]. Tiếp đó, xác định các hệ biến số và mô hình
tương quan giữa chúng, trong đó quan trọng nhất là xác định biến số độc lập - Biến số
là nguyên nhân tạo ra thay đổi. Và biến số đang thay đổi gọi là biến số phụ thuộc. [J. J.
Macionic (1987), tr. 48]. Và sau đó xác định các biến trung gian, biến can thiệp đến


vấn đề nghiên cứu. Có thể tóm tắt khung lý thuyết của luận án bằng sơ đồ mối tương
quan giữa các biến số như sơ đồ A.2.
BIẾN ĐỘC LẬP

Điều kiện
Xã hội,
Nhân văn
vùng
miền, Đất
nước


Phát triển nghề NTTS

Điều kiện
tự nhiên,
tài nguyên
vùng
Đầm phá

 Mở rộng qui mô
 Các loại hình NTTS
 Các thành phần xã hội
tham gia NTTS

BIẾN PHỤ THUỘC

Các nhóm dân cƣ
nghề nghiệp,
hộ gia đình
 Đời sống vật chất
 Đời sống phi vật chất
 Tiếp cận các nguồn
lực xã hội

BIẾN
TRUNG GIAN

 Tiếp cận tài
nguyên
 Xungđột xh
 Chuyển đổi

ngành nghề
 Tạo việc làm
 Ô nhiễm
môi trƣờng

HỆ QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI

Tích cực và tiêu cực đến
- Xoá đói giảm nghèo.
- Mô hình phát triển kinh
tế đầm phá bền vững.

Sơ đồ A.2: Khung lý thuyết nghiên cứu (Sơ đồ tương quan giữa các biến số)

5.2. Phƣơng pháp hệ
Để thực hiện được mục tiêu, nội dung và giải quyết các mối liên hệ biện chứng
giữa những vấn đề nghiên cứu của luận án, vừa đảm bảo tính đại diện, tính khách
quan, độ tin cậy, đồng thời luận giải các vấn đề nghiên cứu ở cả hai trạng thái tĩnh và
động, đề tài phối kết hợp nhiều phương pháp nhằm đối chiếu, phân tích, so sánh từ
nhiều dạng và nguồn thông tin dữ liệu:


1) Phân tích tài liệu thứ cấp từ các kết quả nghiên cứu đã công bố: Các dự án,
các báo cáo của địa phương các cấp xã, huyện, tỉnh, các bài báo trên tạp chí khoa học
và chuyên ngành, các luận văn có liên quan đến Đầm phá.
2) Phỏng vấn bằng bảng hỏi (định lượng) với tổng số 429 phiếu trên vùng
nghiên cứu (Đầm Sam - Chuồn) và vùng lân cận. Khảo sát thực địa này được tiến
hành vào tháng 7 năm 2003, trong khuôn khổ dự án tiền khả thi xây dựng Hồ chứa
nước Tả Trạch.
3) Phỏng vấn sâu, toạ đàm nhóm tập trung, quan sát và sử dụng các công cụ của

PRA (đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân), CBCRM (quản lý tài
nguyên ven biển dựa vào cộng đồng) [Lê Thị Kim Lan và Trần Xuân Bình (2001), tr.
433-441]. Thông tin được xử lý, xây dựng thành các nghiên cứu trường hợp (định
tính) trên cùng đối tượng (mẫu), tại địa bàn nghiên cứu ở những thời điểm khác nhau
1998 và 2003 để so sánh sự biến đổi, khác biệt [Xem thêm J. L. Baker (2002), tr.4849].
Cơ cấu chọn mẫu nghiên cứu định lượng: Toàn vùng giữa đầm phá số phiếu
thực tế được khảo sát là 429 phiếu (bảng hỏi), trong đó riêng Huyện Phú Vang có 4
đơn vị khảo sát, chiếm 50% số xã, và với tổng số 226 phiếu, chiếm 52,7% so với
tổng phiếu điều tra. Tỷ lệ này cho phép chúng ta có đủ căn cứ khái quát hoá được
những đặc trưng về vấn đề nghiên cứu ở Huyện Phú Vang nói riêng và của toàn
vùng đầm phá nói chung [Xem phụ lục A.1, Bảng A.1].
Cơ cấu chọn mẫu nghiên cứu định tính: Tổng cộng gồm có 133 nghiên cứu
trường hợp. Trong đó: Hộ dân có (12 trường hợp x 9 làng) = 108 trường hợp,
chiếm 81,2%, cán bộ xã có (06 trường hợp x 3 xã) = 18 trường hợp, chiếm 13,53%
và 07 trường hợp cấp Huyện, chiếm 5,26% [Xem phụ lục A.3].
Phương pháp xử lý thông tin và viết kết quả nghiên cứu.
Từ các nguồn thông tin, dữ liệu thu thập bằng quan sát, phỏng vấn sâu và tọa
đàm nhóm của nghiên cứu định tính chúng tôi xây dựng thành các nghiên cứu trường
hợp. Và 429 bảng hỏi được xử lý trên chương trình SPSS 9.0. Quá trình xử lý và viết
kết quả, kết hợp phân tích định tính và phân tích định lượng, phối hợp nhiều nguồn
thông tin, dữ liệu. Vận dụng lồng ghép các khái niệm, phạm trù, lý thuyết và quy luật
vào việc phân tích, tổng hợp, khái quát hoá trong mỗi nội dung vấn đề để làm sáng tỏ
mục tiêu nghiên cứu của luận án.

6. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu của luận án tập trung vào các vấn đề sau:


- Phát triển nghề NTTS đã tác động làm biến đổi kinh tế - xã hội, gia tăng các
hoạt động sống – giảm đói nghèo trong các nhóm dân cư vùng đầm phá Tam Giang,

thể hiện:
+ Mở rộng diện tích, loại hình và các thành phần kinh tế xã hội tham gia NTTS
sẽ giảm đói nghèo.
+ Tỷ lệ hộ ngư dân NTTS tăng làm giảm tỷ lệ hộ đói nghèo.
+ Tỷ lệ hợp lý giữa mức độ mở rộng qui mô và phân phối diện tích mặt nước
NTTS sẽ giảm hộ đói nghèo hoặc ngược lại.
- Phát triển nghề NTTS dẫn đến các vấn đề xã hội nảy sinh: Phân tầng, xung đột,
thay đổi tổ chức đời sống, thay đổi quan hệ xã hội.
- Nhiều yếu tố tác động đến cộng đồng ngoài phát triển nghề NTTS: Nhu cầu
nâng cao các hoạt động sống của cả cộng đồng; kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, tài
nguyên, môi trường chưa xác định được xu hướng.
- Mô hình phát triển NTTS hiện tại ở vùng đầm phá Tam Giang còn mang yếu tố
tự phát, thiếu tính bền vững.
- Những chính sách kinh tế - xã hội về phát triển NTTS còn có những điểm chưa
sát thực tế, chưa thực sự phù hợp với tình hình ở địa phương và không ít những vấn đề
kinh tế - xã hội đang đặt ra.

7. Đóng góp và ý nghĩa thực tiễn của luận án
7.1. Đóng góp khoa học của luận án
- Lần đầu tiên vấn đề tác động phát triển NTTS đến giảm đói nghèo ở cộng đồng dân cư
vùng đầm phá Tam Giang được nghiên cứu có hệ thống và theo hướng tiếp cận xã hội
học. Các lý thuyết và phương pháp thực nghiệm xã hội học được chiếu rọi, vận dụng để
xem xét các vấn đề thực trạng dưới tác động của kinh tế và biến đổi xã hội, đồng thời dự
báo xu hướng phát triển của cộng đồng dân cư đầm phá theo hướng bền vững.
- Nhận diện khá toàn diện về thực trạng cộng đồng dân cư trong mối quan hệ tương tác
với tài nguyên và môi trường của hệ đầm phá trong phát triển (vừa ở trạng thái tĩnh và
vừa ở trạng thái động). Làm rõ một số đặc điểm có tính qui luật, những đặc trưng về mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và biến đổi xã hội, góp phần làm phong phú thêm lý
luận xã hội học về phát triển cộng đồng.


7.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất bức bách, không chỉ đối với
người dân, cộng đồng mà còn đưa ra cơ sở khoa học để giúp các nhà quản lý, các nhà


hoạch định chính sách, cơ quan thẩm quyền các cấp của tỉnh Thừa Thiên Huế và địa
phương có căn cứ để hoạch định, quy họach và kế hoạch hoá chiến lược phát triển KT
- XH thuộc 5 huyện vùng đầm phá Tam Giang đúng hướng.
- Giúp người dân, cộng đồng mà đặc biệt người nghèo phát hiện được những vấn đề
của mình, phát huy những mặt tích cực, né tránh những tiêu cực luôn nảy sinh, giúp
họ cải thiện sinh kế theo hướng phát triển bền vững, giảm đói nghèo,
- Kết quả nghiên cứu của luận án là tư liệu tham khảo hữu ích cho những ai quan tâm,
thực hiện các loại hình nghiên cứu đến đầm phá Tam Giang Thừa Thiên Huế. Là tài
liệu phục vụ học tập, giảng dạy xã hội học và các khoa học liên ngành hoặc cận xã hội
học.
- Những kết quả của luận án còn có thể là tư liệu tham khảo tin cậy cho các dự án
nghiên cứu phát triển, dự án can thiệp vào các địa phương của vùng đầm phá Thừa
Thiên Huế nói riêng và các vùng đầm phá, ven biển Việt Nam nói chung.

8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận án có 3
chương, gồm 10 tiết.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Chung Á và Nguyễn Đình Tấn (1996), Nghiên cứu Xã hội học, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia (NXB CTQG), Hà Nội.
[2]. Dương Văn An (1961), Ô Châu cận lục, Bùi Lương dịch, Nhà xuất bản (NXB)
Văn hoá Á Châu, Sài Gòn.

[3]. L. Therese Baker (1998), Thực hành nghiên cứu xã hội, NXB CTQG, Hà Nội.
[4]. Lê Xuân Bá và đồng sự (2001), Đói nghèo và xóa đói gỉam nghèo ở Việt Nam,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[5]. Ban nghiên cứu lịch sử Đảng Trung ương (1997), Văn kiện Đảng 1939 – 1945,
NXB Sự Thật, Hà Nội.
[6]. Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương (2001), Tài liệu nghiên cứu nghị quyết Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, NXB CTQG, Hà Nội.
[7]. Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Lân (1996), Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều kiện kinh
tế thị trường, NXB CTQG, Hà Nội.
[8]. Nguyễn Quang Vinh Bình (1996), Quản lý nguồn lợi thuỷ sản hệ đầm phá Tam
Giang, NXB Thuận Hoá, Huế .
[9]. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1993), Cứu lấy trái đất, chiến lược cho
cuộc sống bền vững, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[10]. Bộ lao động Thương binh và Xã hội (1994), Đói nghèo - hiện trạng và giải pháp,
Nhà xuất bản Khoa học và Xã hội (NXB KHXH), Hà Nội.
[11]. Chi cục bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản Thừa Thiên Huế (1995), Bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản là trách nhiệm của mỗi công dân, Sở Thuỷ sản, Huế.
[12]. Cục bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản (1995), Những điều cần biết về bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thuỷ sản, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
[13]. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, NXB CTQG, Hà Nội.
[14]. Đảng cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, NXB Sự Thật, Hà Nội.
[15]. Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, NXB Sự Thật, Hà Nội.


[16]. Đảng cộng sản Việt Nam (1992), Nghị quyết Trung ương 4, Khoá VII, NXB
CTQG, Hà Nội.
[17]. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ

IX, NXB CTQG, Hà Nội.
[18]. Phan Đại Doãn và Nguyễn Quang Ngọc (Chủ biên, 1994), Kinh nghiệm quản lý
nông thôn trong lịch sử, NXB CTQG, Hà Nội.
[19]. Phạm Tất Dong và Lê Ngọc Hùng (Đồng chủ biên, 1997), Xã hội học, NXB Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
[20]. Dự án Đầm phá Việt Pháp (1999). Báo cáo kết quả thực hiện Dự án Đầm phá
Thừa Thiên Huế (Từ tháng 5 đến tháng 12 / 1998). Thừa Thiên Huế.
[21]. Dự án ICZM thí điểm tại Thừa Thiên Huế (2001) “Sử dụng nguồn lợi thủy sản
trong quá khứ và hiện tại – Phát triển quản lý nghề cá đầm phá Thừa Thiên
Huế”, Thừa Thiên Huế.
[22]. Nguyễn Hữu Dũng (1997), Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, NXB
CTQG, Hà Nội.
[23]. Bùi Quang Dũng (2000), “Các nguồn gốc phương pháp luận và phương pháp xã
hội học”, Tạp chí Xã hội học, (2).
[24]. Bùi Quang Dũng (2001), “Nghiên cứu làng Việt: các vấn đề và triển vọng”, Tạp
chí Xã hội học, (1).
[25]. Bùi Quang Dũng (2001), “Hoà giải ở nông thôn miền Bắc Việt Nam”, Tạp chí
Xã hội học, (4).
[26]. Bùi Quang Dũng (2002), “Giải quyết xích mích trong nộ bộ nhân dân – phác
thảo từ những nghiên cứu định tính”, Tạp chí Xã hội học. (3).
[27]. Lê Quý Đôn (1972), Phủ biên tạp lục, tập 1, Phủ Quốc vụ khanh đặc trách xuất
bản. Sài Gòn.
[28]. Lê Quý Đôn (1977), Phủ biên tạp lục, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
[29]. Emile Durkheim (1993), Các qui tắc của phương pháp xã hội học, NXB Khoa
học Xã hội, Hà Nội.
[30]. Emily A. Schultz và Robert H. Lavenda (2001), Nhân học một quan điểm về tình trạng
nhân sinh. NXB CTQG, Hà Nội.
[31]. Gunter Endruweit (1999), Các lý thuyết xã hội học hiện đại, NXB Thế giới, Hà
Nội.



[32]. Grant Evens (chủ biên, 2001), Bức khảm văn hoá châu Á - Tiếp cận Nhân học,
NXB Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.
[33]. J. H. Fichter (1974), “Xã hội học”, Bản dịch của Trần Văn Đĩnh, Hiện đại Thư
xã xuất bản, Sài Gòn.
[34]. Vũ Quang Hà (2001), Các lý thuyết xã hội học, T1, NXB Đại học Quốc gia, Hà
Nội.
[35]. Vũ Quang Hà (2001), Các lý thuyết xã hội học, T2, NXB Đại học Quốc gia, Hà
Nội.
[36]. Hồ Sĩ Hậu (Tuyển chọn, 2003), Một số qui định về chính sách quản lý sắp xếp,
ổn định dân cư tại khu kinh tế - quốc phòng và vùng kinh tế mới, NXB CTQG.
Hà Nội.
[37]. Helmut Kromrey (1999), Nghiên cứu xã hội thực nghiệm, NXB Thế giới, Hà
Nội.
[38]. Hermann Korte (1997), Nhập môn lịch sử xã hội học, NXB Thế giới, Hà Nội.
[39]. Hội thảo quốc gia về môi trường về phát triển và nuôi trồng thuỷ sản (1995),
“Một số chính sách bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam”, Tuyển
tập báo cáo khoa học, Hà Nội.
[40]. Phạm Đình Huỳnh (1999), Dân số Việt Nam - một số vấn đề đặt ra hiện nay,
Dân số và phát triển, NXB CTQG, Hà Nội.
[41]. Phạm Đình Huỳnh, Phạm Chiến Khu (1995), Nghiên cứu xã hội học, NXB
CTQG, Hà Nội
[42]. Lê Ngọc Hùng (1999) Xã hội học Kinh tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[43]. Tô Duy Hợp – Lương Hồng Quang (2000), Phát triển cộng đồng lý thuyết và
vận dụng, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
[44]. Tô Duy Hợp (Chọn lọc và giới thiệu, 1997), Xã hội học nông thôn, NXB Khoa
học Xã hội, Hà Nội.
[45]. Tô Duy Hợp (Chủ biên 1997), Ninh Hiệp truyền thống và phát triển, NXB
CTQG, Hà Nội .
[46]. Tô Duy Hợp (1996), “Đặc điểm tiếp cận hệ thống trong xã hội học”, Tạp chí xã

hội học, (4). tr. 11-16.
[47]. Tô Duy Hợp (2001), “Lý thuyết hệ thống – Nguyên lý và vận dụng”, Tạp chí
Triết học, (9), tr. 16 – 21.


×