Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Địa vị pháp lý của thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.65 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN BÍCH THẢO

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM PHÁN
TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyªn ngµnh

: LuËt d©n sù

M· sè

: 60 38 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS. §inh Trung Tông

HÀ NỘI - 2008

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1


Chương 1: một số vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của Thẩm phán


7

trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

1.1.

Quan niệm về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng
dân sự

7

1.1.1.

Vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng

7

1.1.2.

Khái niệm địa vị pháp lý của Thẩm phán trong khoa học
luật tố tụng dân sự

9

1.2.

Các yếu tố quy định và chi phối việc xác định địa vị pháp lý
của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân
sự


11

1.2.1.

Quan niệm về quyền tư pháp

11

1.2.2.

Đặc thù của hoạt động xét xử

14

1.2.3.

Đặc điểm của tố tụng dân sự

18

1.2.4.

Tình chất của xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

21

1.3.

Mối quan hệ tố tụng giữa Thẩm phán và những chủ thể
khác của các quan hệ pháp luật tố tụng dân sự trong giai

đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

24

1.3.1.

Quan hệ giữa Thẩm phán với những người tiến hành tố
tụng khác

25

1.3.1.1. Quan hệ giữa Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân

25

1.3.1.2. Quan hệ giữa Thẩm phán và Chánh án Tòa án cùng cấp

26

1.3.2.3. Quan hệ giữa Thẩm phán và Thư ký Tòa án

27

1.3.1.4. Quan hệ giữa Thẩm phán và Kiểm sát viên

27

1.3.2.

Quan hệ giữa Thẩm phán với những người tham gia tố

tụng

28

1.4.

Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong các mô hính tố tụng
dân sự trên thế giới

30

Chương 2: địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ

35

thẩm vụ án dân sự theo các quy định của pháp luật Việt
Nam hiện hành


2.1.

Khái quát các quy định pháp luật Việt Nam về địa vị pháp
lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
dân sự trước khi ban hành Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2004

35

2.2.


Các quy định pháp luật hiện hành về địa vị pháp lý của
Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

37

2.2.1.

Địa vị pháp lý của Thẩm phán thể hiện qua các nguyên tắc
cơ bản của luật tố tụng dân sự

37

2.2.1.1. Các nguyên tắc có tình chất liên ngành

38

2.2.1.2. Các nguyên tắc đặc trưng của luật tố tụng dân sự

43

2.2.2.

Địa vị pháp lý của Thẩm phán thể hiện ở nhiệm vụ, quyền
hạn của Thẩm phán và những người tiến hành tố tụng khác

46

2.2.3.

Địa vị pháp lý của Thẩm phán thể hiện ở các quy định về

chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và hòa giải vụ án dân
sự trước phiên tòa sơ thẩm

51

2.2.3.1. Các quy định về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

51

2.2.3.2. Các quy định về hòa giải vụ dân sự trước phiên tòa sơ
thẩm

55

Địa vị pháp lý của Thẩm phán thể hiện ở các quy định về
phiên tòa sơ thẩm dân sự

56

Chương 3:

63

2.2.4.

Thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về địa vị
pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
vụ án dân sự và một số kiến nghị

3.1.


Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về địa vị pháp
lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân
sự

63

3.1.1.

Thẩm phán với việc thực hiện các nguyên tắc cơ bản của
luật tố tụng dân sự trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
dân sự

64

3.1.2.

Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Thẩm phán trước
phiên tòa sơ thẩm

68


3.1.3.

Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Thẩm phán tại phiên
tòa sơ thẩm

73


3.1.4.

Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong việc thực
hiện các quy định pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm
phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

75

3.1.4.1. Nguyên nhân chủ quan

75

3.1.4.2. Nguyên nhân khách quan

77

3.2.

Một số kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về địa
vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
vụ án dân sự

79

3.2.1.

Cải cách tư pháp và vấn đề hoàn thiện các quy định pháp
luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán

79


3.2.2.

Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật

81

3.2.2.1. Sửa đổi, bổ sung Bộ luật Tố tụng dân sự

81

3.2.2.2. Sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Tòa án nhân dân

84

3.2.3.

Kiến nghị về các biện pháp bảo đảm thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của Thẩm phán

87

KẾT LUẬN

91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

93



DANH MC CC BNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
3.1

Kết quả giải quyết các vụ việc dân sự ở Tòa án cấp sơ thẩm

63

M U

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến l-ợc cải
cách t- pháp đến năm 2020 đã xác định xét xử là trọng tâm của hoạt động t- pháp và Tòa
án có vị trí trung tâm trong hệ thống t- pháp. Theo tinh thần và nội dung của nghị quyết
nói trên, trọng tâm của cải cách t- pháp là cải cách hệ thống Tòa án, và do đó, nói đến cải
cách t- pháp không thể không đề cập đến việc đổi mới hoạt động của Thẩm phán, tr-ớc
hết là hoàn thiện các quy định pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong hoạt
động tố tụng nói chung và trong từng lĩnh vực tố tụng nói riêng, để Thẩm phán thực hiện
tốt hơn nhiệm vụ xét xử của mình. Nghị quyết số 49-NQ/TW đã đặt ra yêu cầu:
Xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của ng-ời tiến hành tố
tụng và ng-ời tham gia tố tụng theo h-ớng bảo đảm tính công khai, dân chủ,
nghiêm minh...;

Tăng quyền hạn, trách nhiệm tố tụng của điều tra viên, kiểm sát viên,
thẩm phán để họ chủ động thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu
trách nhiệm trong hoạt động tố tụng [5].
Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về địa vị pháp
lý của Thẩm phán có ý nghĩa cấp thiết trong công cuộc cải cách t- pháp ở n-ớc ta hiện nay.
Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau
liên quan đến vấn đề địa vị pháp lý của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng (cả trong


lĩnh vực tố tụng hình sự và tố tụng dân sự), nh-ng ch-a có công trình nào ở cấp độ luận
văn thạc sĩ luật học nghiên cứu sâu và toàn diện về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố
tụng dân sự, nhất là đi sâu về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong một giai đoạn của tố
tụng dân sự.
Trong khi đó, thực tiễn hoạt động tố tụng dân sự hiện nay, đặc biệt là ở giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, lại đặt ra nhiều vấn đề về địa vị pháp lý của Thẩm
phán nh-: tính độc lập của Thẩm phán khi xét xử ch-a đ-ợc bảo đảm, sự bất cập trong áp
dụng nguyên tắc xét xử tập thể và nguyên tắc xét xử có Hội thẩm nhân dân tham gia,
khiếm khuyết trong các quy định pháp luật về tranh tụng trong tố tụng dân sự và tính
hình thức trong việc thực hiện tranh tụng trên thực tế v.v
Thực tiễn đòi hỏi phải làm sáng tỏ hơn về mặt lý luận địa vị pháp lý của Thẩm
phán trong tố tụng dân sự và nhất là trong giai đoạn xét xử sơ thẩm - giai đoạn cú v trí rất
quan trọng trong toàn bộ quá trình tố tụng và thể hiện tập trung các quyền và nghĩa vụ tố
tụng của Thẩm phán; đồng thời thực tiễn cũng đặt ra yêu cầu phải có sự phân tích, đánh
giá các quy định pháp luật hiện hành về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực trạng áp dụng các quy định này, từ đó đ-a ra đ-ợc giải
pháp khắc phục những bất cập, thiếu sót và tiếp tục hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp
lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay" có ý nghĩa cả về mặt lý luận và
thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nếu nh- trong khoa học luật tố tụng hình sự đã có một số công trình nghiên cứu
sâu về vai trò, địa vị pháp lý của Thẩm phán, thì trong khoa học luật tố tụng dân sự có rất
ít công trình nghiên cứu về vấn đề này, nhất là nghiên cứu về địa vị pháp lý của Thẩm
phán trong một giai đoạn tố tụng nh- giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
Có thể nói, đến nay, ở Việt Nam, ch-a có công trình nghiên cứu chuyên sâu về địa
vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự. Tuy nhiên, cũng đã có
những công trình liên quan đến đề tài luận văn ở các mức độ khác nhau. Có thể kể đến
các công trình nghiên cứu về cải cách t- pháp nh-: Đề tài KX04.06 thuộc Ch-ơng trình khoa


học xã hội cấp nhà n-ớc KX.04 giai đoạn 2001-2005 "Cải cách các cơ quan t- pháp, hoàn
thiện hệ thống các thủ tục t- pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong Nhà
n-ớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân" do TS. Uông Chu L-u làm Chủ
nhiệm đề tài (nghiệm thu năm 2006); sách chuyên khảo "Cải cách t- pháp ở Việt Nam trong
giai đoạn xây dựng nhà n-ớc pháp quyền" do PGS.TSKH. Lê Cảm và TS. Nguyễn Ngọc Chí
đồng chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2004); sách chuyên khảo "Thể chế t- pháp
trong nhà n-ớc pháp quyền" do PGS.TS. Nguyễn Đăng Dung chủ biên, Nxb T- pháp, Hà Nội
(2004)... và một số công trình khác.
Trong các công trình nghiên cứu chuyên khảo về luật tố tụng dân sự, cũng có một số
công trình đề cập đến vai trò, địa vị pháp lý của Thẩm phán. Đó là: sách chuyên khảo
"Xây dựng Bộ luật Tố tụng dân sự những vấn đề lý luận và thực tiễn" của TS. Phan Hữu
Th-, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội (2001); Đề tài khoa học cấp Bộ "Những quan điểm
cơ bản về Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam" do PGS.TS Hà Thị Mai Hiên chủ trì (2001);
sách chuyên khảo "Bình luận khoa học một số vấn đề của pháp luật tố tụng dân sự và thực
tiễn áp dụng" của TS. Lê Thu Hà, Nxb T- pháp, Hà Nội (2006)...
Ngoài ra, có một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học pháp lý chuyên ngành
nghiên cứu một số khía cạnh về vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng
dân sự, nh-: "Vai trò của Thẩm phán đối với việc mở rộng tranh tụng trong các vụ án dân sự"
của tác giả T-ởng Duy L-ợng đăng trên Thông tin khoa học pháp lý, số 2/2004, "Cơ quan tiến

hành tố tụng và ng-ời tiến hành tố tụng" của ThS. Bùi Thị Huyền đăng trên Tạp chí Luật
học, số 4/2004.
Trong điều kiện xây dựng Nhà n-ớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhất là khi
thực hiện Chiến l-ợc cải cách t- pháp đến năm 2020, vấn đề địa vị pháp lý của Thẩm
phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự cần đ-ợc làm sáng tỏ hơn về mặt lý luận
và thực tiễn, làm cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật về địa vị pháp lý của
Thẩm phán trong tố tụng dân sự, đáp ứng yêu cầu của cải cách t- pháp đối với việc nâng cao
hiệu quả xét xử của Tòa án.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích


Làm rõ một số vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm vụ án dân sự; góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật về địa vị pháp
lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, đáp ứng yêu cầu cải cách t- pháp.
* Nhiệm vụ
- Phân tích cơ sở nhận thức và cơ sở thực tiễn của việc quy định địa vị pháp
lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
- Đánh giá các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về địa vị pháp lý của
Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng các quy định
đó.
- Đ-a ra một số kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về
địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự tr-ớc yêu cầu
cải cách t- pháp ở Việt Nam hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu địa vị pháp lý của Thẩm phán trong một giai đoạn
của tố tụng dân sự - giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.
5. Ph-ơng pháp luận và ph-ơng pháp nghiên cứu
Đề tài đ-ợc nghiên cứu dựa trên cơ sở ph-ơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách

t- pháp.
Các ph-ơng pháp nghiên cứu cụ thể đ-ợc sử dụng trong luận văn là ph-ơng pháp hệ
thống, ph-ơng pháp phân tích - tổng hợp, ph-ơng pháp lịch sử - cụ thể, ph-ơng pháp luật học
so sánh.
6. Điểm mới của luận văn
- Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu sâu về địa vị pháp lý của Thẩm
phán trong một giai đoạn của tố tụng dân sự - giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
- Luận văn đã đ-a ra đ-ợc khái niệm địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân
sự; chỉ ra và phân tích các yếu tố quy định và chi phối việc xác định địa vị pháp lý của
Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự; nêu bật sự khác biệt giữa hai mô


hình tố tụng thẩm vấn và tố tụng tranh tụng về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
- Luận văn đã phân tích, làm rõ địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thể hiện trong các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành,
chỉ ra những điểm tiến bộ so với các quy định tr-ớc đây và những điểm còn bất cập.
Luận văn cũng đ-a ra những đánh giá, nhận định khách quan về thực trạng áp dụng các quy
định pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong thực tiễn xét xử sơ thẩm vụ án
dân sự, chỉ rõ những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của chúng.
- Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đ-a ra đ-ợc những kiến nghị cụ thể
về hoàn thiện địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
đáp ứng yêu cầu cải cách t- pháp, bao gồm các kiến nghị về hoàn thiện pháp luật cũng nhvề các biện pháp bảo đảm cho Thẩm phán thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của
mình.
7. í nghĩa của luận văn
Luận văn có thể đ-ợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu
hoàn thiện các quy định pháp luật về Thẩm phán, góp phần nâng cao chất l-ợng xét xử
của Tòa án.
Luận văn cũng có thể đ-ợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và
học tập các môn học nh- Tổ chức hệ thống t- pháp, Luật tố tụng dân sự v.v tại các cơ sở

đào tạo luật.
8. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Một số vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
Ch-ơng 2: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
dân sự theo các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Ch-ơng 3: Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm
phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và một số kiến nghị.


Ch-ơng 1
MT S VN Lí LUN V A V PHP Lí CA THM PHN TRONG GIAI
ON XẫT X S THM V N DN S

1.1. QUAN NIM V A V PHP Lí CA THM PHN TRONG T
TNG DN S
1.1.1. Vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng
Quyền lực nhà n-ớc xét về bản chất là một chỉnh thể thống nhất giữa ba quyền:
lập pháp, hành pháp và t- pháp. Sự phân chia quyền lực nhà n-ớc thành ba quyền nói trên
không phải là sản phẩm chủ quan, duy ý chí của con ng-ời, mà bắt nguồn từ nhu cầu khách
quan của việc đảm bảo cho quyền lực nhà n-ớc vận hành một cách suôn sẻ và có hiệu lực,
hiệu quả. Với hoạt động lập pháp và hành pháp, Nhà n-ớc ban hành pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức theo một trật tự do
pháp luật xác lập. Tuy nhiên, nếu chỉ ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật
thì ch-a đủ để đ-a xã hội vào trạng thái ổn định và phát triển. Trong xã hội luôn luôn phát
sinh các tranh chấp, các vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các cá
nhân, tổ chức, lợi ích của Nhà n-ớc, xâm phạm trật tự pháp luật, do vậy cần phải có một
ph-ơng diện hoạt động thứ ba của quyền lực nhà n-ớc, đó là t- pháp với chức năng bảo vệ

pháp luật.
Ph-ơng thức đặc thù thực hiện chức năng bảo vệ pháp luật của t- pháp là tài phán,
tức là đối chiếu các hành vi, các tranh chấp cụ thể với các chuẩn mực pháp luật để đánh
giá, phán xét tính hợp pháp, tính đúng đắn của hành vi hoặc bản chất của tranh chấp, từ
đó đ-a ra một phán quyết mang tính bắt buộc nhân danh nhà n-ớc. Với việc phán quyết
đó đ-ợc công bố và thi hành, các chuẩn mực pháp luật đ-ợc bảo vệ, quyền và lợi ích bị
xâm phạm đ-ợc khôi phục, công lý đ-ợc duy trì.
Trong các xã hội tiền t- bản, quyền lực nhà n-ớc tập trung chủ yếu trong tay nhà
vua. Vua là chủ thể nắm giữ cả ba quyền lập pháp, hành pháp và t- pháp; vua đích thân
xét xử các tranh chấp trong nhân dân, trực tiếp trừng phạt những hành vi vi phạm pháp luật.
Cùng với sự phát triển của xã hội, do nhu cầu phân công giải quyết các công việc của nhà


n-ớc, vua đã chuyển một phần quyền t- pháp cho quan lại từ trung -ơng xuống địa ph-ơng
thực hiện; tuy nhiên, các quan lại đó đồng thời cũng là những quan lại hành chính. Nh- vậy,
quyền t- pháp ch-a đ-ợc tách khỏi quyền lập pháp và quyền hành pháp. Trong thời kỳ cách
mạng t- sản, một số học giả mà tiêu biểu là Môngtexkiơ đã đề ra t- t-ởng phân chia quyền
lực, trong đó tách quyền t- pháp ra khỏi quyền lập pháp và quyền hành pháp, thành lập một
hệ thống cơ quan độc lập thực hiện quyền t- pháp - đó là Tòa án. Tòa án không chỉ là một
cơ quan nhà n-ớc thông th-ờng, mà còn là biểu t-ợng của công lý, của lẽ phải, đáp ứng đ-ợc
nguyện vọng của ng-ời dân.
Khi đã có một hệ thống Tòa án chuyên thực hiện chức năng xét xử, thì phải có một
đội ngũ những ng-ời chuyên làm nhiệm vụ xét xử, tách biệt với những ng-ời làm việc trong
bộ máy hành chính. Đó chính là Thẩm phán.
Nh- vậy, Thẩm phán là một nhân viên của nhà n-ớc chuyên làm nhiệm vụ xét xử, hay
nói cách khác, xét xử là hoạt động mang tính nghề nghiệp của Thẩm phán.
Trên thực tế, để Tòa án có thể thực hành quyền xét xử, quá trình thực hiện quyền
t- pháp phải trải qua rất nhiều khâu đoạn với nhiều loại hoạt động do các cơ quan khác nhau tiến
hành đ-ợc gọi chung là hoạt động tố tụng [38, tr. 29]. Ví dụ, trong tố tụng hình sự, bên cạnh
Tòa án thực hiện chức năng xét xử còn có cơ quan điều tra, cơ quan công tố thực hiện chức

năng buộc tội. Nh-ng dù trong lĩnh vực tố tụng nào (tố tụng hình sự, tố tụng dân sự hay tố
tụng hành chính), hoạt động xét xử cũng là trung tâm của toàn bộ quá trình tố tụng, vì
chỉ thông qua hoạt động xét xử mới ra đ-ợc phán quyết mang tính quyền lực nhà n-ớc về
tính hợp pháp, đúng đắn của hành vi, hay về bản chất của tranh chấp và trách nhiệm của
các bên tranh chấp.
Do xét xử là trung tâm của quá trình tố tụng, nên trong lĩnh vực tố tụng hình sự, tố
tụng dân sự hay tố tụng hành chính, Thẩm phán đều đóng vai trò là ng-ời tiến hành tố
tụng trung tâm (trong t-ơng quan với những ng-ời tiến hành tố tụng khác). Hoạt động tố tụng
của Thẩm phán góp phần quan trọng vào việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ thể và duy trì trật tự pháp luật. Mỗi phán quyết của Thẩm phán đều có
thể ảnh h-ởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức, vì vậy ng-ời dân
chờ đợi ở Thẩm phán sự công minh, sáng suốt của những ng-ời cầm cân nảy mực, đại diện
cho công lý, lẽ phải.


1.1.2. Khái niệm địa vị pháp lý của Thẩm phán trong khoa học luật tố tụng
dân sự
Do Thẩm phán là ng-ời tiến hành tố tụng trung tâm, nên khi đặt vấn đề cải cách
t- pháp thì không thể không nói đến việc đổi mới chính hoạt động của Thẩm phán, cụ
thể là phải xác định rõ địa vị pháp lý của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng nói chung và
trong từng loại tố tụng nói riêng, đồng thời xác định một cơ chế tổ chức khoa học, hợp lý để
Thẩm phán thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Vậy địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự đ-ợc hiểu nh- thế nào?
Tr-ớc hết, cần làm rõ khái niệm địa vị pháp lý. Theo quan niệm chung, địa vị pháp lý là vị
trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ với những chủ thể khác trên cơ sở các quy định
pháp luật; địa vị pháp lý của chủ thể pháp luật thể hiện thành một tổng thể các quyền và
nghĩa vụ pháp lý của chủ thể, qua đó xác lập cũng nh- giới hạn khả năng của chủ thể trong
các hoạt động của mình. Thông qua địa vị pháp lý có thể phân biệt chủ thể pháp luật này
với chủ thể pháp luật khác, đồng thời, cũng có thể xem xét vị trí và tầm quan trọng của
chủ thể pháp luật trong các mối quan hệ pháp luật [62, tr. 244]. Nh- vậy, "địa vị pháp lý"

khác với "địa vị xã hội" ở chỗ nó đ-ợc pháp luật quy định và nó biểu hiện ở các quyền và
nghĩa vụ pháp lý cụ thể.
Vận dụng khái niệm trên vào lĩnh vực tố tụng dân sự, thì địa vị pháp lý của
Thẩm phán trong tố tụng dân sự đ-ợc hiểu là tổng thể các quyền và nghĩa vụ tố tụng của
Thẩm phán phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự do pháp luật quy định, thể
hiện vị trí của Thẩm phán trong mối quan hệ với các chủ thể khác của quan hệ pháp luật tố
tụng dân sự. Trong đó, các quyền tố tụng của Thẩm phán là phạm vi những việc mà Thẩm
phán đ-ợc quyền quyết định, thực hiện trong quá trình thực thi nhiệm vụ của mình, còn
các nghĩa vụ tố tụng của Thẩm phán đ-ợc hiểu là những việc mà Thẩm phán phải thực
hiện trong thời hạn nhất định, nhằm đảm bảo cho việc giải quyết vụ án đ-ợc nhanh chóng,
chính xác, khách quan. Quyền và nghĩa vụ của Thẩm phán luôn đi liền với trách nhiệm.
Xét xử là hoạt động mang tính quyết định, mỗi phán quyết đều ảnh h-ởng trực tiếp tới
quyền lợi của đ-ơng sự. Do đó, việc xác định trách nhiệm của Thẩm phán gắn liền với
quyền và nghĩa vụ của chủ thể này trong tố tụng dân sự là rất cần thiết.

DANH MC TI LIU THAM KHO


CC VN BN, NGH QUYT CA NG
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), C-ơng lĩnh xây dựng đất n-ớc trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01 của Bộ Chính
trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác t- pháp trong thời gian tới, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5 của Bộ Chính trị
về Chiến l-ợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm
2010, định h-ớng đến năm 2020, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6 của Bộ Chính trị
về Chiến l-ợc cải cách t- pháp đến năm 2020, Hà Nội.

CC VN BN PHP LUT CA NH NC
6. Quốc hội (1946), Hiến pháp, Hà Nội.
7. Quốc hội (1959), Hiến pháp, Hà Nội.
8. Quốc hội (1960), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội.
9. Quốc hội (1980), Hiến pháp, Hà Nội.
10. Quốc hội (1981), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội.
11. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
12. Quốc hội (2002), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội.
13. Quốc hội (2004), Bộ luật Tố tụng dân sự, Hà Nội.
14. Tòa án nhân dân tối cao (2005), Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17/9 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao h-ớng dẫn thi hành một số quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự về "Chứng minh và chứng cứ", Hà Nội.
15. Tòa án nhân dân tối cao (2006), Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao h-ớng dẫn thi hành các quy định trong
Phần thứ hai "Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm" của Bộ luật Tố
tụng dân sự, Hà Nội.
16. y ban Thường vụ Quốc hội (1989), Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Hà
Nội.


17. y ban Thường vụ Quốc hội (1994), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, Hà
Nội.
18. y ban Th-ờng vụ Quốc hội (1996), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao
động, Hà Nội.
CC TI LIU THAM KHO KHC
19. Nguyễn Công Bình (chủ biên) (2003), Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
20. Nguyễn Công Bình (chủ biên) (2005), Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb
T- pháp, Hà Nội.
21. Bộ luật tố tụng dân sự của n-ớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1991 (Bản dịch

Tiếng Việt của Nguyễn Đình Bảng; ng-ời hiệu đính: Nguyễn Khắc Công).
22. Bộ T- pháp (1957), Tập luật lệ về t- pháp, Hà Nội.
23. Bộ T- pháp (2001), Những vấn đề lý luận và thực tiễn góp phần xây dựng quy chế
Thẩm phán, Đề tài khoa học cấp Bộ.
24. Bộ T- pháp (2001), Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý Thẩm phán Tòa án địa
ph-ơng, Đề tài khoa học cấp Bộ.
25. Thúy Cải (2008), "n bỏ túi là hệ quả của báo cáo án, duyệt án", Báo Pháp luật Việt
Nam, ngày 17/2, (3449).
26. Lê Cảm - Nguyễn Ngọc Chí (Đồng chủ biên) (2004), Cải cách t- pháp ở Việt Nam trong
giai đoạn xây dựng nhà n-ớc pháp quyền, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
27. Vũ Thị Bích Diệp (2007), Nguyên tắc "Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật" trong công cuộc cải cách t- pháp ở Việt Nam
hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
28. Nguyễn Đăng Dung (chủ biên) (2004), Thể chế t- pháp trong nhà n-ớc pháp quyền, Nxb
T- pháp, Hà Nội.
29. L-u Tiến Dũng (2006), "Độc lập xét xử ở các n-ớc quá độ: một góc nhìn so sánh", Tòa
án nhân dân, (20).
30. L-u Tiến Dũng (2006), "Độc lập xét xử ở các n-ớc quá độ: một góc nhìn so sánh", Tòa án
nhân dân, (21).


31. Lê Thu Hà (2006), Bình luận khoa học một số vấn đề của pháp luật tố tụng dân sự và
thực tiễn áp dụng, Nxb T- pháp, Hà Nội.
32. Học viện T- pháp (2007), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự, Nxb Công an nhân dân, Hà
Nội.
33. Bùi Thị Huyền (2004), "Cơ quan tiến hành tố tụng và ng-ời tiến hành tố tụng", Luật
học, (4).
34. Nguyễn Ngọc Khánh (2005), "Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của
đ-ơng sự trong Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam", Nhà n-ớc và pháp luật, (5).
35. Nguyễn Ngọc Khánh (chủ biên), Trần Văn Trung (hiệu đính) (2005), Bộ luật tố tụng

dân sự Liên bang Nga, Nxb T- pháp, Hà Nội.
36. Phạm Văn Lợi (chủ biên) (2004), Chế định Thẩm phán - một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb T- pháp, Hà Nội.
37. Phan Công Luận (2006), "Uy tín của ng-ời Thẩm phán", Luật học, (1).
38. Uông Chu L-u (Chủ nhiệm đề tài) (2006), Cải cách các cơ quan t- pháp, hoàn thiện hệ
thống các thủ tục t- pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong Nhà
n-ớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, Báo cáo tổng hợp kết quả
nghiên cứu Đề tài KX04.06 thuộc Ch-ơng trình khoa học xã hội cấp nhà n-ớc
(2006), Hà Nội.
39. Phạm Hữu Nghị (2000), "Về nguyên tắc quyền tự định đoạt của đ-ơng sự trong tố
tụng dân sự", Nhà n-ớc và pháp luật, (12).
40. Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo Luật kinh tế, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.
41. Nhà pháp luật Việt - Pháp (1998), Bộ luật tố tụng dân sự của n-ớc Cộng hòa Pháp, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Nguyễn Thái Phúc (2005), "Những chức năng cơ bản trong tố tụng dân sự", Nhà n-ớc và
pháp luật, (12).
43. PVNC (2008), "Giám định tài liệu trong các vụ án dân sự: Trưng cầu hay không, ở
Tòa", Báo Pháp luật Việt Nam, ngày 04/4, (3490).
44. Phạm Thái Quý (2007), "Qua hơn hai năm thực thi Bộ luật Tố tụng dân sự: Nhận diện
những trở ngại, v-ớng mắc", Báo Pháp luật Việt Nam ngày 17/9, (3318).


45. Đỗ Gia Th- (2004), "Thực trạng đội ngũ Thẩm phán n-ớc ta - những nguyên nhân và bài
học kinh nghiệm từ quá trình xây dựng", Tòa án nhân dân, (7).
46. Đỗ Gia Th- (2004), "Yêu cầu nhiệm vụ của ngành Tòa án và quan điểm xây dựng đội ngũ
Thẩm phán trong giai đoạn mới", Tòa án nhân dân, (13).
47. Đỗ Gia Th- (2006), Cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ Thẩm phán ở Việt Nam
hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học, Viện Nhà n-ớc và Pháp luật, Hà Nội.
48. Phan Hữu Th- (2001), Xây dựng Bộ luật Tố tụng dân sự những vấn đề lý luận và

thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. Đào Xuân Tiến (2003), "Một số ý kiến về Dự thảo Bộ luật Tố tụng dân sự", Nhà n-ớc
và pháp luật, (1).
50. Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội (2005), Báo cáo rút kinh nghiệm giải quyết án dân
sự, hôn nhân và gia đình do Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử sơ
thẩm và phúc thẩm năm 2005, Hà Nội.
51. Tòa án nhân dân tối cao (1994), Về pháp luật tố tụng dân sự, Kỷ yếu của Dự án
VIE/95/017, Hà Nội.
52. Tòa án nhân dân tối cao (2004), Báo cáo tổng kết công tác năm 2004 và ph-ơng h-ớng nhiệm vụ
công tác năm 2005 của ngành Tòa án nhân dân, Hà Nội.
53. Tòa án nhân dân tối cao (2005), Báo cáo tổng kết công tác năm 2005 và ph-ơng h-ớng nhiệm vụ
công tác năm 2006 của ngành Tòa án nhân dân, Hà Nội.
54. Tòa án nhân dân tối cao (2007), Báo cáo tổng kết công tác năm 2006 và ph-ơng h-ớng nhiệm vụ
công tác năm 2007 của ngành Tòa án nhân dân, Hà Nội.
55. Tòa án nhân dân tối cao (2008), Báo cáo tổng kết công tác năm 2007 và ph-ơng h-ớng nhiệm vụ
công tác năm 2008 của ngành Tòa án nhân dân, Hà Nội.
56. Trịnh Quốc Toản (chủ biên) (1998), Giáo trình Luật Tổ chức Tòa án, Viện kiểm sát,
Công chứng, Luật s-, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
57. Tr-ờng Đại học Luật Hà Nội (2005), Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự, Kỷ yếu
Hội thảo khoa học cấp tr-ờng, Hà Nội.
58. Đinh Trung Tụng (2004), "Quan điểm xây dựng Bộ luật Tố tụng dân sự", Dân chủ và
pháp luật, (3).


59. Đinh Trung Tụng (2004), "Xây dựng Bộ luật Tố tụng dân sự - Một b-ớc tiến quan trọng
nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật trong thời kỳ đổi mới", Dân chủ và pháp
luật, (5).
60. Đào Trí c (1996), Bình luận khoa học Hiến pháp n-ớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
61. Viện Khoa học pháp lý (2004), "Một số vấn đề về tranh tụng trong tố tụng dân sự",

Thông tin Khoa học pháp lý, (2), Số chuyên đề.
62. Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển Bách khoa và Nxb Tpháp, Hà Nội.
63. Viện Ngôn ngữ học (2002), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
64. Viện Nhà n-ớc và Pháp luật (2001), Những quan điểm cơ bản về Bộ luật Tố tụng dân
sự Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ, Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Hà Thị Mai
Hiên, Hà Nội.



×