Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng chè xuất khẩu của việt nam trong chuỗi giá trị chè toàn cầu (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.43 KB, 26 trang )

VIN HN LM
KHOA HC X HI VIT NAM
HC VIN KHOA HC X HI

Phựng Th Trung

Nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng chè
xuất khẩu của Việt Nam trong chuỗi giá trị
chè toàn cầu

Chuyờn ngnh: Kinh t quc t
Mó s: 62 31 01 06

TểM TT LUN N TIN S KINH T

NGI HNG DN KHOA HC:
1. PGS. TS. c nh
2. TS. Trn c Vui

H NI - nm 2016


Công trình được hoàn thành tại: Học viện khoa học xã hội- Viện
hàn lâm khoa học xã hội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Đức Định

Phản biện 1: ............................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................

Phản biện 2: ............................................................................................................................................................


....................................................................................................................................................................

Phản biện 3: ............................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện họp tại ...............................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................................................

vào hồi………..….giờ…………phút, ngày………tháng……….năm………………..

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:


1.
Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) đã và sẽ đem lại nhiều cơ hội, và cùng với đó là những
thách thức vô cùng to lớn đối với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam nói chung và đối với chè xuất khẩu
nói riêng, khi ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh mạnh hơn cả về thương hiệu, chất lượng,… tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam vừa ký kết thành công Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Bương (TPP). Đến nay, Việt Nam đã thuộc vào 5 nước xuất chè lớn nhất, sau các nước Kenya,
Trung Quốc, Srilanka và Ấn Độ. Theo số liệu của Hiệp hội Chè Việt Nam, Năm 2013, xuất khẩu chè của cả
nước đạt 141,4 tấn, trị giá 229,7 triệu USD, giảm 3,59% về lượng nhưng tăng 2,28% về trị giá so với cùng
kỳ năm trước. Năm 2014, Việt Nam xuất 133 nghìn tấn chè, đạt giá trị khoảng 228 triệu USD. Giá xuất khẩu
chè đạt 1.718 USD/tấn, tăng so với cùng kỳ năm 2013 là 1.622 USD/tấn. Theo số liệu của Tổng cục Hải
quan và Hiệp hội chè Việt Nam, năm 2015, xuất khẩu chè ước đạt xấp xỉ 123 ngàn tấn với tổng kim ngạch
ước đạt 221 triệu USD, giảm 6,8% về lượng nhưng tăng 7,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2014. Nếu xét về
giá trị, giá xuất khẩu chè bình quân của Việt Nam mới chỉ bằng khoảng 60-70% giá bình quân trên thế giới,
do đó, có giá trị gia tăng (GTGT) thấp so với các nước trên thế giới.
Hiện nay, các hoạt động chủ yếu tạo ra giá trị sản phẩm chè của Việt Nam là: Sản xuất (trồng trọt, thu

hoạch) - Chế biến - Phân phối, tiêu thụ (xuất khẩu, thị trường nội địa). GTGT của mặt hàng chè Việt Nam
trong chuỗi giá trị toàn cầu chủ yếu là ở khâu sản xuất chè thô - là khâu có GTGT thấp nhất. Vì vậy, mặc dù
Việt Nam là nước xuất khẩu chè ở vị trí thứ 5 nhưng giá bán lại chỉ thứ 10 trong ngành sản phẩm chè toàn
cầu. Để khai thác tốt tiềm năng, lợi thế về sản xuất chè, cần đẩy mạnh sự tham gia của các doanh nghiệp và
sản phẩm chè Việt Nam vào chuỗi giá trị chè toàn cầu. Trong đó, một mặt, tiếp tục khai thác lợi thế so sánh
để nâng cao GTGT ở khâu sản xuất chè nguyên liệu; mặt khác, cần nghiên cứu khả năng tham gia ở mức sâu
hơn vào các khâu tạo ra GTGT cao. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng chè
xuất khẩu của Việt Nam trong chuỗi giá trị chè toàn cầu” làm luận án tiến sĩ thuộc chuyên ngành Kinh tế
Quốc tế.
2.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam tác giả phân
tích và đánh giá thực trạng nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam; Làm rõ các yếu tố ảnh
hưởng đến việc nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu, từ đó đề
xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giá trị gia tăng, chuỗi giá trị để làm cơ sở cho việc phân tích nâng cao
giá trị gia tăng mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong chuỗi giá trị chè toàn cầu.
- Nghiên cứu một số bài học của các quốc gia trong việc nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu để
từ đó rút ra bài học cho Việt Nam
- Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao GTGT của hàng chè xuất khẩu của Việt Nam, trong đó
phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao GTGT cho hàng chè của Việt Nam, kiểm định
mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu Việt Nam.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong
chuỗi giá trị chè toàn cầu tới năm 2025.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong
chuỗi giá trị chè toàn cầu
3.2.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về GTGT, nâng cao GTGT; thực trạng
nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong chuỗi giá trị chè toàn cầu trong đó làm rõ các

1


yếu tố ảnh hướng lớn đến việc nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu hiện nay của Việt Nam; đưa ra giải
pháp nhằm nâng cao GTGT cho hàng chè của Việt Nam trong chuỗi giá trị chè toàn cầu tới năm 2025. Luận
án chỉ tập trung đưa ra các giải pháp kinh tế, không đề cập các giải pháp kỹ thuật canh tác (của nhà nông).
- Về không gian: Luận án nghiên cứu chuỗi giá trị chè xuất khẩu của Việt Nam và một số nước được
lựa chọn nghiên cứu kinh nghiệm.
- Về thời gian: Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao GTGT của mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam
trong chuỗi giá trị chè toàn cầu, các số liệu sử dụng trong luận án trong khoảng 10 năm trở lại đây.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, quy nạp trong việc nghiên cứu lý luận khoa học và
thực tiễn về nâng cao GTGT. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, nghiên cứu định
tính, phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê phân tích trong việc xử lý số liệu. Phương pháp nghiên
cứu sẽ được đề cập sâu hơn ở chương 2.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Về mặt học thuật, lý luận:
Luận án hệ thống hóa các lý luận về GTGT, chuỗi giá trị trên cơ sở đó làm rõ các khâu then chốt mang
lại GTGT cao nhất cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam là khâu Marketing và sau đó là khâu nghiên cứu và
phát triển. Khâu mang lại GTGT thấp nhất là khâu trồng trọt.
- Về thực tiễn:
Nghiên cứu bài học kinh nghiệm nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam tại một số
quốc gia có lượng sản xuất và xuất khẩu chè lớn nhất trên thế giới trong việc nâng cao GTGT cho hàng chè

xuất khẩu và từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Dựa trên kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất các yếu tố tác động lớn đến nâng cao
GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam, gồm: (1) Các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng đến nâng cao
GTGT ngành chè, (2) Hoạt động marketing có ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng ngành chè, (3) Quản
trị nhân lực có ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng ngành chè, (4) Công nghệ thông tin có ảnh hưởng đến
nâng cao giá trị gia tăng ngành chè, (5) Các hoạt động logistic có ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng
ngành chè và (6) Có sự khác biệt giữa các biến thuộc doanh nghiệp trong việc nâng cao giá trị gia tăng ngành
chè. Trong các yếu tố này thì hoạt động Marketing có tác động nhiều nhất. Điều này cũng hợp với két quả
nghiên cứu về mặt lý thuyết. Dựa trên kết quả nghiên cứu và bối cảnh thực tại của ngành chè thế giới và Việt
Nam, luận án đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam tới
năm 2025.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa về mặt lý luận:
Luận án đã tổng hợp và hệ thống hóa được các lý luận về chuỗi giá trị hàng hóa, chuỗi giá trị hàng chè
xuất khẩu, GTGT hàng hóa làm cơ sở cho việc phân tích và giải quyết các vấn đề cấp bách của ngành chè
hiện nay là xuất khẩu cao nhưng GTGT thấp.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Luận án đã làm rõ được thực trạng nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam, thực trạng
tham gia vào chuỗi giá trị chè toàn cầu của Việt Nam, thực trạng GTGT và mức độ của các nhân tố ảnh
hưởng đến nâng cao GTGT và từ đó đưa ra được hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao GTGT cho hàng chè
xuất khẩu trong chuỗi giá trị chè toàn cầu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế để giải quyết vấn đề cấp
bách hiện nay của ngành chè xuất khẩu là số lượng xuất khẩu cao nhưng GTGT thấp.

2


7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu liên quan đến nâng cao giá trị gia tăng cho hàng chè xuất khẩu của
Việt Nam

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng nâng cao giá trị gia tăng cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam
Chương 4: Giải pháp tiếp tục nâng giá trị gia tăng hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong chuỗi giá trị
chè toàn cầu tới năm 2025.

3


Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO HÀNG
CHÈ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Báo cáo của John Humphrey và Olga Memedovic (2006) chỉ ra rằng, để nâng cao khả năng xuất hàng
nông sản thì đòi hỏi phải phân tích thấu đáo xu hướng thị trường toàn cầu và các chính sách cho việc tăng
trưởng cũng như giảm nghèo đói. Ariyawardana (2003) thực hiện nghiên cứu các nhà sản xuất chè ở
Srilanka, kiểm tra các lợi thế cạnh tranh mà liên quan đến năng suất của người trồng chè. Nghiên cứu tiếp
cận ở lĩnh vực quản trị nhưng lại không tiếp cận về chuỗi giá trị và các giải pháp chiến lược. Báo cáo của
Agrrifood consulting international (2013) đã chỉ ra rằng, chuỗi giá trị chè của Việt Nam có 2 kênh chính,
kênh thứ nhất là người trồng chè (nhà nông) và các doanh nghiệp chế biến chè xuất khẩu liên kết với nhau.
Martin Odoch (2008) đã đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng lá chè tại nước cộng hòa Uganda
nhằm cung ứng cho chuỗi giá trị thương mại trong đó khẳng định vai trò của các nhà trung gian sản xuất chè,
nhấn mạnh chiến lược Marketing của doanh nghiệp.
Sheikh Mohammed Rafiul Huquem (2014) nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến ngành
chè ở các nước đang phát triển, tập trung vào việc tiếp cận lĩnh vực chi phí - một trong các biện pháp của
quản trị chi phí. Charles Kirimi Mbui (2016) đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của quản trị chiến lược đến nâng
cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu tại Kenya. Nghiên cứu của Tsalwa S. Grace and Theuri Fridah (2016) về
các nhân tố ảnh hưởng đến GTGT chè trong chuỗi giá trị chè tại Kenya, bao gồm: cầu và loại thị trường,
chính sách của chính phủ, quyết định chiến lược, kỹ năng lao động.
Omette Motanya Vasborn (2015) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa việc nâng cao GTGT cho hàng
chè của các công ty sản xuất và chế biến chè tại Kenya với lợi nhuận thu được. Theo kết quả nghiên cứu thì

chiến lược nâng cao GTGT cho hàng chè của các công ty chè tại Kenya nằm chủ yếu ở việc nâng cao GTGT
nội sinh, bao gồm việc chú trọng đến các hoạt động như hương vị chè, thương hiệu, đóng gói, bao bì và pha
trộn. Trong đó đa số các công ty cơ bản sử dụng chiến lược đóng gói nhằm nâng cao GTGT tại Kenya.
Lines (2006) đã chỉ ra trong nghiên cứu của mình về tăng GTGT chè và thị trường toàn cầu việc tăng
trưởng các siêu thị bán lẻ tại Châu Âu và Bắc Mỹ thì thói quen mua hàng hóa đã thay đổi nhanh chóng vào
những năm 1990, có sự tập trung vào mua chè, tăng mua qua các công ty lẻ hơn và bỏ qua bán sỉ nhờ sự kết
nối trực tiếp giữa người mua chè và người đóng gói chè. M Benny(2005) chỉ ra trong nghiên cứu của ông về
các sản phẩm chè xanh có GTGT để tìm ra chiến lược tăng GTGT cho ngành công nghiệp chè Ấn Độ. Ông
cho răng tăng GTGT là bước rất quan trọng để tiêu chuẩn hóa và các công ty quan tâm đến việc đầu tư vào
việc nâng cao GTGT sẽ có thuận lợi hơn nhiều so với các công ty không thực hiện điều đó. Kalegaba (2010)
đã nghiên cứu về nâng cao GTGT và tăng sản phẩm chè xuất khẩu của Srilanka, kết quả nghiên cứu của ông
chỉ ra rằng việc mở rộng đem lại cho các nhà sản xuất cơ hội có được lợi ích trong chuỗi giá trị và tăng các
cơ hội lao động và khuyến khích tăng trưởng các nền công nghiệp liên quan như (đóng gói, vận chuyển, ngân
hàng, chuyên chở vận tải, và quảng cáo). Marete (2010) trong nghiên cứu của mình ông đã phân tích và chỉ
ra làm thế nào các công ty bia ở Kenya có thể sử dụng chuỗi giá trị làm tăng lợi nhuận và thiết lập mối quan
hệ giữa phân tích chuỗi giá trị và lợi nhuận trong nền công nghiệp sản xuất bia ở Kenya. Mục đích của việc
tham gia vào chuỗi giá trị là để có được mối liên kết giữa các bên tham gia nhằm đạt được win – win. The
Food and Agriculture Organization (FAO) United Nations committee on commodity problems (2005) chỉ ra
nền kinh tế toàn cầu, bao gồm nông đang hội nhập rất nhanh thông qua thương mại. Theo Nzeki (2008), mối
quan hệ giữa nâng cao GTGT chè và lợi nhuận của các công ty xuất khẩu ở Kenya. Nghiên cứu chỉ ra rằng
công ty nào quan tâm đến việc nâng cao GTGT thì có lợi nhuận cao hơn so với các công ty khác.

4


Tóm lại, nhiều tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra tầm quan trọng của việc nâng cao GTGT cho hàng chè
xuất khẩu ở các nước trên thế giới cũng như mỗi liên kết giữa việc nâng cao GTGT cho hàng chè với lợi
nhuận của doanh nghiệp, một số tác giả đưa ra được một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng chè ở một
số quốc gia, nhưng chưa có nghiên cứu nào về nâng cao GTGT hàng chè Việt Nam, do đó, vẫn còn có
khoảng trống lớn cho việc nghiên cứu về nâng cao GTGT cho hàng chè của Việt Nam trong chuỗi giá trị chè

toàn cầu - một trong những quốc gia có lượng chè xuất khẩu lớn nhất trên thế giới.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có một số các đề tài, dự án nghiên cứu về các khía cạnh của mặt
hàng nông sản của Việt Nam. Trong số đó, có công trình Dự án VIE/61/94 về “Đánh giá tiềm năng xuất
khẩu của Việt Nam” do Trung tâm Thương mại Quốc tế UNCTAD/WTO (ITC) và Cục Xúc tiến Thương mại
Việt Nam (VIETRADE) thực hiện với sự tài trợ của Chính phủ Thụy Sĩ và Thụy Điển năm 2005; Báo cáo
“Sự tham gia của người nghèo trong chuỗi giá trị nông nghiệp nghiên cứu đối với ngành chè” do các nhà
nghiên cứu của Trung tâm Tin học Nông nghiệp và PTNT (ICARD), Viện Nghiên cứu Chè Việt Nam
(VTRI), Viện Nghiên cứu Rau quả Việt Nam (IIFFAV) và Công ty Tư vấn Nông sản Quốc tế (ACI) phối
hợp thực hiện dưới sự tài trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á; Nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển Châu
Á, (2004). “Đưa thị trường hoạt động tốt hơn cho người nghèo. Sự tham gia của người nghèo trong các
chuỗi giá trị nông nghiệp: Nghiên cứu điển hình về chè”. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2005). M4P: “Kết
nối nông dân với thị trường thông qua mô hình sản xuất theo hơp đồng”. Nguyễn Hữu Thọ, và CS (2008),
Nghiên cứu vai trò của tác nhân nông dân trong chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí KH&CN
Đại học Thái Nguyên, Số 3, 2008; Viện Nghiên cứu thương mại (Bộ Công Thương), (2009) với hội thảo
Hội thảo: “Chuỗi giá trị toàn cầu đối với hàng nông sản và vấn đề tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị
toàn cầu trong điều kiện hiện nay”, Hà Nội, Ngày 24-2-2009; Đinh Văn Thành (Viện Nghiên cứu Thương
mại) trong đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước năm 2010 “Tăng cường năng lực tham gia của hàng nông sản
Việt Nam vào chuỗi giá trị nông sản toàn cầu trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam”; Đề án “Chiến lược phát
triển nông nghiệp-nông thôn trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ 2001-2010” của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (NN&PTNT); Dự án nghiên cứu “Tác động của tự do hóa thương mại đến một số
ngành hàng nông nghiệp Việt Nam: Lúa gạo, cà phê, chè, đường” của Chương trình hỗ trợ quốc tế; Bộ
NN&PTNT (International Support Group - Ministry of Agriculture and Rural Development - ISGMARD) đã
sử dụng mô hình cân bằng bộ phận nhằm đánh giá những tác động của Hiệp định thương mại tự do ASEAN
(AFTA) tới việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản như gạo, cà phê, chè và mía đường; Nguyễn Hữu Khải
(2005) trong “Cây chè Việt Nam: năng lực cạnh tranh xuất khẩu và phát triển”; Phùng Văn Chấn (1993), với
“Kinh tế sản xuất và xuất khẩu chè”; Trần Công Thắng (2004) “Sự tham gia của người nghèo trong chuỗi
giá trị nông nghiệp: nghiên cứu đối với ngành chè”; Nguyễn Thị Nhiễu (2006) trong đề tài “Nghiên cứu thị
trường Marketing trong xuất khẩu chè của Việt Nam”; Trần Văn Hùng “Tổng quan về tình hình XNK giai
đoạn 2001- 2010 và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu ở Việt Nam thời kỳ tới 2020”; Chu Văn Cấp (2003), Báo

cáo khoa học “Khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản chính của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
AFTA” của Quỹ Nghiên cứu ICARD-MISPA, TOR đã chỉ ra thực trạng, tiềm năng và lợi thế cạnh tranh của
một số mặt hàng nông sản Việt Nam bao gồm gạo, chè, tiêu, thịt lợn, gà và dứa trên thị trường nội địa trong
bối cảnh hội nhập AFTA; Tham luận khoa học “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng
thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam”, Võ Văn Quyền (2012); Báo cáo thuộc Dự án hỗ trợ thương mại đa
biên “Tác động của cam kết mở cửa thị trường trong WTO và các hiệp định khu vực thương mại tự do (FTA)
đến hoạt động sản xuất, thương mại của Việt Nam và các biện pháp hoàn thiện cơ chế điều hành xuất nhập
khẩu của Bộ công thương giai đoạn 2011-2015” của MUTRAP; Nguyễn Văn Bộ (2014) với bài tham luận
tại Hội thảo “Phân bón công nghệ cao”; Nguyen Viet Khoi, Chu Huong Lan, To Linh Huong (2015), nghiên

5


cứu về chuỗi giá trị chè của Việt Nam, GTGT của hàng chè Việt Nam, đề tài nghiên cứu tại tỉnh Mộc Châu
và Sơn La với đối tượng là người nông dân trồng chè; TS. Nguyễn Hữu Khải (2005) “Cây chè Việt Nam:
năng lực cạnh tranh xuất khẩu và phát triển”. Tuy nhiên tất cả các công trình trên đều chưa đề cập đến việc
nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam.
Tóm lại, cho đến nay, có thể nói, chưa có công trình nào cả trong và ngoài nước nghiên cứu một cách
toàn diện, đầy đủ và cập nhật về nâng cao GTGT cho mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện
HNKTQT. Hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu mức độ chung và khái quát cả nhóm
ngành hàng nông sản, một số tiếp cận ở góc độ nghiên cứu sức cạnh tranh xuất khẩu của một nhóm ngành.
Hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế - sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt, GTGT của
mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam còn kém nhiều so với các đối thủ trong ngành trên thế giới thì việc
chọn đề tài nghiên cứu trong luận án mang tính thời sự cao.

6


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về gia trị gia tăng, chuỗi giá trị
2.1.1.
Giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng (VA - Value Added) là thước đo về giá trị được tạo ra trong nền kinh tế, cũng chính là
tổng giá trị được tạo ra bởi những người vận hành chuỗi (doanh thu của chuỗi= giá bán cuối cùng* số lượng
bán ra). Giá trị tăng thêm trên một sản phẩm đơn vị là hiệu số giữa giá mà người vận hành chuỗi bán được
trừ đi giá đã bỏ ra để mua nguyên vật liệu đầu vào. Theo McCormik/Schmitz thì GTGT là giá trị mà được
cộng thêm vào hàng hóa hay dịch vụ tại mỗi khâu của quá trình sản xuất hay tiêu thụ hàng hóa đó. Hay nói
cách khác GTGT của hàng hoá là mức đo lợi nhuận được tạo ra trong chuỗi giá trị. GTGT trong một chuỗi
giá trị được tính như sau:
Giá trị gia tăng = Tổng giá bán sản phẩm – Giá trị hàng hóa trung gian
GTGT có thể chia ra làm hai loại: GTGT nội sinh và GTGT ngoại sinh.
Giá trị gia tăng nội sinh là cơ sở của GTGT của sản phẩm hàng hoá, cũng là lượng gia tăng trong giá
trị sản phẩm hàng hoá do kết quả của quá trình sản xuất tạo nên. Khái niệm về GTGT nội sinh được phổ cập
với mô hình chuỗi giá trị (Value Chain) của Michael Porter từ đầu vào đến đầu ra.
Trên thực tế, GTGT nội sinh có thể không đạt được nếu mặt hàng của doanh nghiệp hay ngành không đáp
ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của thị trường và không được lựa chọn bởi khách hàng. Do đó, điều quan trọng
không phải chỉ là tính toán kỹ lưỡng chi phí đầu vào của từng công đoạn trong chuỗi giá trị mà chính là phải tính
toán hiệu quả của các GTGT mang đến ở đầu ra.
GTGT ngoại sinh là GTGT của sản phẩm hàng hoá được tạo nên trong lĩnh vực thương mại và được
tính như sau:
VA ngoại sinh
=
GO (Doanh thu)
- IC (Chi phí trung gian)
(Toàn bộ hàng hoá tiêu thụ) (của ngành thương mại) (của ngành thương mại)
Trong đó, GO của ngành thương mại đối với hàng hoá tiêu thụ được xác định:
- GO (của ngành thương mại) = (Doanh thu bán hàng - trị giá vốn hàng bán - hao hụt trong quá trình
tiêu thụ hàng hoá).
- IC (của ngành thương mại) được tổng hợp từ các yếu tố của chi phí trung gian trong ngành thương

mại, đó là chi phí lưu thông trong quá trình trao đổi hàng hoá như: phí vận tải thuê ngoài, bốc xếp, hoa hồng
cho đại lý.
2.1.2.
Nâng cao giá trị gia tăng của hàng hoá
Nâng cao GTGT sản phẩm hàng hoá là mục tiêu không chỉ của doanh nghiệp, của ngành mà còn là
của toàn nền kinh tế. Nó không những giải được bài toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành
mà còn tạo điều kiện để khai thác triệt để các yếu tố nguồn lực trên phạm vi toàn xã hội. Xét trên khía cạnh
tổng quát nhất, nâng cao GTGT là việc làm tăng giá trị mới của sản phẩm hàng hoá trong quá trình sản xuất,
chế biến và tiêu thụ.
2.1.3.
Chuỗi giá trị
Theo Micheal Porter (1996): “Chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động của một công ty hoạt động
trong một ngành cụ thể.
Cơ sở hạ tầng, tổ chức lãnh đạo, hệ thống mạng lưới, nguồn lực tài chính,
thương hiệu danh tiếng, văn hóa công ty, các quy trình, nghiệp vụ
-Quản trị nguồn nhân lực

Hoạt động
hỗ trợ

-Mối quan hệ khách hàng (mua sắm)
-Trang thiết bị và hệ thống công nghệ

Hoạt động
cơ bản

-Nghiên cứu
và phát triển

-Các hoạt

động sản xuất
kinh doanh

-Marketing
và bán hàng

-Dịch vụ
khách hàng

Hình 2.1: Chuỗi giá trị của Micheal Porter
Nguồn: Micheal Porter (1985)

7

Giá trị


Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của một công ty hoạt động một ngành nghề cụ thể. Sản phẩm
đi qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản xuất thu được một số giá trị nào
đó. Chuỗi các hoạt động mang lại sản phẩm nhiều GTGT hơn tổng GTGT của các hoạt động cộng lại.
Kaplinsky và Morrissau (2001) định nghĩa chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng:
Theo nghĩa hẹp, chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động cần có để sản xuất ra một sản phẩm hoặc
dịch vụ từ giai đoạn khái niệm, qua các giai đoạn khác nhau của sản xuất tới phân phối tới người tiêu dùng
cuối cùng, dịch vụ hậu mãi và việc vứt bỏ sản phẩm sau khi sử dụng. Theo nghĩa rộng, chuỗi giá trị là một
phức hợp những hoạt động do nhiều người tham gia thực hiện (người sản xuất sơ chế, người chế biến,
thương nhân, người cung cấp dịch vụ,…) để biến nguyên liệu thô thành thành phẩm và cung cấp tới tay
người tiêu dùng. Chuỗi giá trị rộng bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối
liên kết tới các doanh nghiệp khác trong các hoạt động kinh doanh như chế biến, lắp ráp,…
Theo GTZ (2007), chuỗi giá trị là:
- Một loạt các hoạt động kinh doanh (hay chức năng) có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp các đầu

vào cụ thể cho một sản phẩm nào đó, đến sơ chế, chuyển đổi, Marketing, đến việc cuối cùng là bán sản phẩm
đó cho người tiêu dùng (đây là quan điểm theo chức năng đối với chuỗi giá trị).
- Là một loạt các doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện chức năng này, có nghĩa là nhà sản xuất, nhà
chế biến, nhà buôn bán, nhà phân phối một sản phẩm cụ thể nào đó. Các doanh nghiệp kết nối với nhau bằng
một loạt các giao dịch kinh doanh, trong đó sản phẩm được chuyển từ tay nhà sản xuất sơ chế đến tay người
tiêu dùng cuối cùng. Theo thứ tự các chức năng và các nhà vận hành, chuỗi giá trị sẽ bao gồm một loạt các
đường dẫn trong chuỗi (hay còn gọi là các khâu).
2.1.4.
Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị hàng hóa
Theo Kaplinsky và Morris (2001) thì GTGT được tạo ra nhiều nhất ở khâu R&D và Marketing, khâu
thiết kế và phân phối có GTGT thấp hơn, khâu thấp nhất là sản xuất. Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
trải qua nhiều công đoạn, mỗi công đoạn góp phần tạo ra giá trị tăng thêm cho sản phẩm đó.

Hình 2.2: Mô hình chuỗi GTGT của hàng hoá
Nguồn: Kaplinsky and Morris, A handbook for Value Chain Research, 2001
2.1.5.
Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị hàng nông sản toàn cầu
Theo Gereffi (2005), chuỗi giá trị hàng nông sản toàn cầu là chuỗi giá trị hàng nông sản nhưng được
mở rộng ra khỏi phạm vi một quốc gia. Giá trị sẽ hình thành theo sản phẩm trong suốt quá trình từ sản xuất
đến thương mại, không bị giới hạn bởi ranh giới quốc gia.

Hình 2.3: Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị hàng nông sản toàn cầu
Nguồn: Đinh Văn Thành,“Tăng cường năng lực tham gia của hàng nông sản vào chuỗi giá trị toàn
cầu trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, Nxb. Công Thương, 2010

8


2.1.6. Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị chè toàn cầu
Chuỗi giá trị chè toàn cầu được mô tả như hình dưới đây:

Cung cấp

Trồng trọt

Hoạt động
Tác
nhân

-Giống
-Phân bón
-Thuốc
BVTV
-Nhà cung

Thu gom

Chế biến

Marketing

-Trồng chè
-Chăm sóc
-Thu hoạch

-Thu hái
-Vận
chuyển

-Làm sạch
-Chế biến

-Đóng gói

-Bán sỉ
-Bán lẻ

-Nông dân,
HTX

-Người thu
gom

-DN chế
biến

-Nhà bán sỉ
-Nhà bán lẻ

Tiêu dùng

Xuất
khẩu

cấp đầu
vào
Nhà nước, chính quyền địa phương, ngân hàng, các sở/ngành liên quan

Hình 2.4: Sơ đồ chuỗi giá trị chè toàn cầu
Nguồn: Tác giả xây dựng dựa theo: GTZ, Cẩm nang Valuelinks, phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi
giá trị, xuất bản lần thứ nhất
GTGT của mặt hàng chè được khái quát như sau: GTGT trong chuỗi giá trị chè là những giá trị

mới/giá trị cận biên (margin) hay tăng thêm được tạo ra ở từng khâu/từng công đoạn của quá trình sản xuất,
chế biến, phân phối và tiêu thụ chè.
2.2. Các nhân tố tác động đến nâng cao giá trị gia tăng của mặt hàng chè
Các nhân tố tác động đến nâng cao giá trị gia tăng của mặt hàng chè gồm (1) Các yếu tố đầu vào có
ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng ngành chè, (2) Hoạt động marketing có ảnh hưởng đến nâng cao giá
trị gia tăng ngành chè, (3) Quản trị nhân lực có ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng ngành chè, (4) Công
nghệ thông tin có ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng ngành chè, (5) Các hoạt động logistic có ảnh
hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng ngành chè.
2.3. Kinh nghiệm nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị chè xuất khẩu của một số quốc gia trên
thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam
2.3.1. Kinh nghiệm của Kenya
Trồng trọt đại trà

Nhà máy chế biến

Các hộ trồng chè
Nhà kho ở
Mombasa

Các trung tâm mua chè

Sàn đấu chè ở
Mombasa

Các nhà máy trực thuộc
KTDA

Các trung tâm mua
bán, thương mại


Thị trường nội địa

Các tiểu thương ở cảng
Mombassa

Thị trường quốc tế

Hình 2.5: Chuỗi giá trị ngành hàng chè xuất khẩu của Kenya
Nguồn: Analysis of incentives and disincentives for tea in Kenya. Technical notes series, MAFAP, FAO,
Rome, 2013.

9


Các tổ chức như TBK, KTDA sẽ can thiệp với những yếu tố ảnh hưởng đến GTGT ngành chè, ví dụ
KTDA kêu gọi chính phủ cắt bỏ thuế chè, cung cấp phân bón cho việc sản xuất chè và thành lập một quỹ hỗ
trợ ổn định nhằm hỗ trợ các nông dân do giá rớt. Hiệp hội chè Kenya (TBK) phạt nặng các công ty đa quốc
gia có hành vi cưỡng ép trong các thương vụ mua bán giữa người trồng và các công ty chế biến bằng việc rút
các giấy cho phép hoạt động.
- Cải cách thuế nội địa và hạn chế sản xuất được xem như là chìa khóa ngăn giảm sự sụt giá chè.
- Tăng cường các biện pháp thúc đẩy chuỗi cung ứng tại Kenya:
- Mở rộng thị trường xuất khẩu chè:
- Nhiều tổ chức phối hợp tổ chức tập huấn cho nông dân trồng chè.
2.3.2.

Kinh nghiệm của Ấn Độ

Chuỗi giá trị chè tại Ấn Độ được mô tả theo sơ đồ dưới đây:
Đại trà


Trồng chè

Nhỏ lẻ

Nhà máy chế biến
Đóng gói

Sàn chè/thương lái

Thị
trường
nội địa

Bán lẻ
Xuất khẩu

Tiêu dùng trong nước
Đóng gói
Xuất
khẩu

Phân phối/nhập khẩu
Bán lẻ
Người tiêu dùng cuối
cùng

Hình 2.6: Chuỗi giá trị chè Ấn Độ
Nguồn: Ministry of Agriculture Governemnt of India (2010), Analysis of tea industry in India- focus on
value chain to suggest a method to improve productivity of tea
Ấn độ đã cố gắng đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, mỗi bên tham gia vào chuỗi giá trị đều có vai trò

nhất định trong việc nâng cao GTGT hàng chè.

10


Kinh nghiệm của Srilanka

2.3.3.

Srilanka đứng vị trí thứ 4 trên thế giới sau Trung Quốc (35%) , Ấn Độ (25%) và Kenya (8%) về sản
xuất chè.
Các công ty trồng lớn

Các công ty nhà nước

Trồng nhỏ lẻ
Người mua lá chè

Các nhà máy chế biến nhà nước

Các nhà máy chế biến tư nhân

Các lái buôn
Bán lẻ

Các hợp đồng

Sàn Colombo
Thương mại địa phương


Bán lẻ

Thương mại quốc tế/xuất khẩu
Người mua nước ngoài

Tiêu dùng trong nước

Tiêu dùng nước ngoài
Hình 2.7: Chuối giá trị chè Srilanka
Nguồn: Institute of Social development, Srilanka, Report on Srilanka Tea industry, 2008
Srilanka đã có biện pháp nhằm tăng GTGT hàng chè xuất khẩu như tận dụng ưu thế từ các sàn, mở các
trung tâm bán chè đến người tiêu dùng:
2.3.4.
Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia có lượng sản xuất, xuất khẩu và tiêu thụ chè lớn nhất thế giới.
Người trồng chè
Lá chè tươi
Quá trình sơ chế
Lá chè cơ chế
Quá trình tinh chế
Chè đã chế biến

Công ty thương mại nước ngoài

Thương lái nước ngoài

Các công ty có thương
hiệu của nước ngoài

Thương lái nước ngoài


Siêu thị
Người tiêu dùng

Hình 2.8: Chuỗi giá trị chè xuất khẩu tại Trung Quốc
Nguồn: Wuchen, From tea garden to cup- China’s tea sustainability report, Social resources institute (SRI),
2009
Nhà nước Trung Quốc có vai trò lớn trong việc hỗ trợ điều tiết và phát triển ngành chè, có các chương trình
hỗ trợ, các ban ngành có vai trò và trách nhiệm đáng kể trong việc nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu.

11


Một số bài học rút ra cho Việt Nam trong việc nâng cao giá trị gia tăng cho hàng chè xuất
khẩu
2.3.5.1. Kinh nghiệm từ nước Kenya
Việt Nam cần có cơ quan quản lý trực tiếp như KTDA tại Kenya. Sử dụng nhãn hiệu nguồn gốc nhằm
quản lý nguồn gốc và chủng loại chè. Cần hỗ trợ, giảm và điều chỉnh thuế và có các hỗ trợ nông dân, doanh
nghiệp trồng chè, có thể thành lập một quỹ hỗ trợ ổn định nhằm hỗ trợ các nông dân khi giá rớt cũng như
việc áp mức thuế thích hợp nhằm kích thích xuất khẩu chè. Phạt các công ty nếu có hành vi cạnh tranh không
lành mạnh
2.3.5.2. Kinh nghiệm từ nước Ấn Độ
Việt Nam cần phát triển chuỗi giá trị chè định hướng người tiêu dùng như Ấn Độ, mỗi bên tham gia
chặt chẽ vào chuỗi đều có tác động đáng kể đến việc nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu. Các Bộ,
ngành chức năng cần kết hợp với nhau trong việc điều phối và quản lý, thúc đẩy sự phát triển của ngành
công nghiệp chè từ giai đoạn trồng chè, mở rộng trồng chè, cải thiện chất lượng, xúc tiến xuất khẩu và nội
địa, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, phát triển thị trường để đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
2.3.5.3. Kinh nghiệm từ Srilanka
Sử dụng công nghệ chế biến cao như Srilanka là việc sản xuất chè với công nghệ CTC (crush, tear and
cur-cắt sấy và làm soăn); Tập trung sản xuất chè tại các khu vực có thổ nhưỡng đem lại chất lượng cao và

định vị từng loại chè của từng vùng được ưa chuộng ở các thị trường khác nhau; Mã hóa sản phẩm; Đẩy
mạnh hoạt động Marketing thông qua việc mở các trung tâm bán chè đến người tiêu dùng.
2.3.5.4.
Kinh nghiệm từ Trung Quốc
Đẩy mạnh vai trò của các tổ chức, hiệp hội; Thành lập và đẩy mạnh vai trò của các tổ chức, hiệp hội
liên quan đến chè; Vai trò của Nhà nước; Chuyên biệt hóa vai trò của từng cơ quan quản lý; Hỗ trợ mặt pháp
lý; Hỗ trợ mặt tài chính; Hỗ trợ mặt đào tạo.
2.4. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
2.4.1. Mô hình nghiên cứu
Dựa trên mô hình chuỗi giá trị của Porter và các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, tác
giả xây dựng mô hình nghiên cứu như sau:
2.3.5.

Các yếu tố đầu vào
Giá trị gia tăng hàng chè xuất khẩu

Hoạt động marketing
Quản trị nguồn nhân lực

Công nghệ thông tin
Các hoạt động logistic

Thông tin doanh nghiệp
- Loại hình doanh nghiệp
- Kinh nghiệm (năm hoạt động)
- Thị trường xuất khẩu

Hình 2.9. Mô hình nghiêncứu
Nguồn: Tác giả tự thiết kế dựa trên tổng hợp các nghiên cứu
2.4.2.

Giả thuyết nghiên cứu
H1. Các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng đến nâng cao GTGT ngành chè;
H2. Hoạt động marketing có ảnh hưởng đến nâng cao GTGT ngành chè;
H3: Quản trị nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến nâng cao GTGT ngành chè;
H4: Công nghệ thông tin có ảnh hưởng đến nâng cao GTGT ngành chè;
H5: Các hoạt động logistic có ảnh hưởng đến nâng cao GTGT ngành chè;
H6: Có sự khác biệt giữa các biến thuộc DN trong việc nâng cao GTGT ngành chè:
- H6a: Có sự khác biệt giữa loại hình DN trong việc nâng cao GTGT ngành chè
- H6b: Có sự khác biệt giữa số năm hoạt động của DN trong việc nâng cao GTGT ngành chè

12


- H6c: Có sự khác biệt giữa thị trường xuất khẩu của DN trong việc nâng cao GTGT ngành chè
2.5.
Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Các phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, quy nạp trong việc nghiên cứu lý luận khoa học và
thực tiễn về nâng cao GTGT. Ngoài ra có phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê.
2.5.2. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của luận án được thực hiện theo sơ đồ sau:
Cơ sở lý thuyết về chuỗi giá trị
và các kết quả nghiên cứu

Mô hình và thang đo

Nghiên cứu định tính (các chuyên
gia, DN, nhà nghiên cứu

Điều chỉnh các thang đo


Nghiên cứu định lượng (doanh
nghiệp, chuyên gia)
EFA và Cronbach Alpha
Đánh giá độ thích hợp, kiểm định
giả thuyết
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận án
Nguồn: Tác giả tự thiết kế
2.5.3.
Thu thập dữ liệu
Nguồn dữ liệu thứ cấp trong luận án được thu thập từ các Websites, ấn phẩm: Kết quả các công trình
nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước; Báo cáo của Hiệp hội chè Việt Nam; Số liệu thống kê của
Tổng cục Hải quan; Các số liệu thống kê của FAO, CIA, United Nations Commodity Trade Statistics
Database; Các số liệu thống kê của các tổ chức, hiệp hội chè của một số nước được nghiên cứu
2.5.4. Xây dựng thang đo
Thang đo Likert được sử dụng với năm mức độ cho tất cả các biến quan sát, biến độc lập lẫn biến phụ
thuộc. Mỗi biến sẽ được đánh giá trên thang đo Likert 5 điểm: rất không tốt, không tốt, bình thường, tốt, rất
tốt.
2.5.5.
Các thủ tục xử lý dữ liệu nghiên cứu
- Phân tích mô tả dữ liệu thống kê
- Phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha
- Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
- Xây dựng phương trình hồi quy: Để kiểm tra tương quan giữa biến phụ thuộc với biến độc lập cũng
như giữa các biến độc lập với nhâu để nhận dạng hiện tượng đa cộng tuyến, hệ số tương quan Pearson sẽ
được sử dụng. Phương trình hồi quy đa biến tuyến tính có dạng:
Y= ß0+ß1X1+ß2X2+ß3X3+ß4X4+ß5X5
- Phân tích phương sai một yếu tố (Oneway-Anova) Sau khi mô hình đã được xử lý, việc thực
hiện phân tích phương sai một yếu tố đặt ra để kiểm định có sự khác biệt hay không về mức độ khác biệt
trong việc nâng cao GTGT theo những đặc điểm doanh nghiệp. Kiểm định sự khác biệt biến khoa học

bằng phân tích ANOVA với mức ý nghĩa 5%.

13


Chương 3
THỰC TRẠNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO HÀNG CHÈ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT
NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CHÈ TOÀN CẦU
3.1.
Thực trạng tham gia vào chuỗi giá trị chè toàn cầu của Việt Nam
3.1.1. Thực trạng tham gia vào khâu sản xuất
- Diện tích trồng chè
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng diện tích trồng chè trên cả nước giai đoạn 2006- 2014
STT
Diện tích
Năm
Giá trị (ha)
Tốc độ (%)
1.
2006
74.800
2.
2007
78.600
1,05
3.

2008

100.000


27,2

4.
5.

2009
2010

103.000
110.000

1,3
1,06

6.

2011

120.000

1,09

7.
8.

2012
2013

129.000

130.000

1,08
1,0

9.
2014
130.600
1,0
Nguồn: Tính toán dựa vào số liệu tổng hợp từ Niên giám thống kê, 2013 và Tổng cục Hải quan, 2014
Nông dân
trồng chè

CT nhà nước
Nhà máy chế
biến tư nhân

Lao động
hợp đồng

Lao động
tự do

Xưởng chế
biến địa
phương
Nhà hái chè

Người
mua

chè địa
phương

Sự liên kết chặt chẽ
Sự liên kết yếu
Nông dân
HTX

HTX

Nhà XK

Xưởng
chế biến
đăng ký
tại nhà

Nhà
máy chế
biến

Xưởng
chế biến
không
đăng
ký/tự do

VINATEA

Công ty

XK tư
nhân

Xuất
khẩu

Nhà
thương
mại chè
khô

Bán lẻ

Siêu thị

Tiêu dùng địa
phương

Hình 3.1. Chuỗi giá trị chè xuất khẩu Việt Nam
Nguồn: Dựa theo Nguyen Viet Khoi, Chu Huong Lan, To Linh Huong (2015), Vietnam tea industry: an
analysis from value chain approach, International Journal of Managing value and supply chains (IJMVSC)
Vol. 6, No. 3

14


3.1.2. Thực trạng tham gia vào khâu xuất khẩu và giá trị gia tăng của hàng chè xuất khẩu
Bảng 3.2.: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam giai đoạn 2006- 2015
Lượng xuất khẩu


Kim ngạch xuất khẩu
Tỷ lệ tăng trưởng so
cùng kỳ năm trước
(%)

Năm

Số lượng
(tấn)

2006

105

2007

114

8,6

131

19,1

2008
2009

105
133


-7,8
26,6

147
178

12,2
21,1

2010

136,5

2,6

200

12,3

2011
2012

133,9
146,7

-1,9
9,5

204
224,6


2,0
12,3

2013

130,6

-11,0

229,4

2,1

2014
2015

133,0
123,0

1,8
-6,8

228,5
221

-0,4
-7,4

Tỷ lệ tăng

trưởng (%)

Giá trị (triệu
USD)
110

Nguồn: Tính toán dựa theo số liệu tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Hải quan 2015 và FAO (2015)
Trong cơ cấu xuất khẩu chè của Việt Nam, chè đen chiếm một tỉ trọng lớn, trung bình hơn 80%. Điều
này cho thấy chè đen là mặt hàng chủ lực của ngành chè Việt Nam. Hiện tại ngành chè Việt Nam chủ yếu
sản xuất chè đen và chè xanh.
Theo thống kê của Bộ NN&PTNT, năm 2014, xuất khẩu chè chính ngạch của nước ta đạt 133.000 tấn,
thu về 228,5 triệu USD và là nước đứng thứ 5 trên thế giới về xuất khẩu chè (sau Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya
và Sri Lanka). Tuy nhiên, giá chè xuất khẩu trung bình của Việt Nam luôn chỉ bằng 60-70% so với giá chè
xuất khẩu trung bình của thế giới.
3.2.
Thực trạng nâng cao giá trị gia tăng hàng chè xuất khẩu của Việt Nam
3.2.1. Thực trạng các yếu tố đầu vào
Tác giả đã thực hiện điều tra tổng cộng 400 mẫu khảo sát được phát ra và gửi đến các doanh nghiệp chè tại
Miền Bắc Việt Nam. 326 mẫu thu về, trong đó phần lớn mẫu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp được thu thập từ
cuộc thi Tea Mastres Cup Việt Nam 2015 tại tại Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam ngày 26-28/11/2015 với
kết quả như sau:
Bảng 3.12.: Thống kế mô tả về thực trạng thực hiện các tiêu chí đầu vào đối với nâng cao giá trị gia
tăng hàng chè xuất khẩu
Tiêu chí

Kém (2)

Rất kém
(1)


Bình
thường
(3)

Tốt
(4)

Rất tốt
(5)

Giá trị
trung
bình

Khâu sản xuất (trồng chè) được thực hiện
19.2%
18.8%
16.3%
27.1%
18.8%
3.075
đảm bảo đúng tiêu chuẩn kĩ thuật và
nguồn gốc xuất xứ
Khâu thu hái và bảo quản nguyên liệu chè
9.6%
24.2%
31.7%
11.3%
23.3%
3.15

tươi được thưc hiện theo đúng quy trình
kỹ thuật và đảm bảo về thời gian
Khâu chế biến sử dụng công nghệ tiên
4.2%
25.8%
34.2%
20.8%
15.0%
3.17
tiến, hiện đại
Doanh nghiệp đã có các hoạt động gắn
5.0%
17.5%
41.7%
29.6%
6.3%
3.15
kết với vùng nguyên liệu
Nhập khẩu chè nguyên liệu bán thành
15.4%
21.3%
25.8%
19.2%
18.3%
3.04
phẩm chất lượng cao
Nguồn: Tác giả tính dựa trên kết quả dữ liệu SPSS 20.0
Từ bảng trên ta thấy đối với tiêu chí YTDV1 “Khâu sản xuất (trồng chè) được thực hiện đảm bảo đúng

15



tiêu chuẩn kĩ thuật và nguồn gốc xuất xứ” với khoảng 27% số người được hỏi cho rằng DN của họ đang thực
hiện tiêu chí này tốt, khoảng 18,8% cho rằng rất tốt. Tương đương là đến 19,2% người được hỏi cho rằng rất
kém và khoảng 18,8% cho là kém. Xét giá trị trung bình chung về việc thực hiện tiêu chí này là 3,075 tính
theo thang điểm 5. Điều này cho thấy việc các DN thực hiên đảm bảo đúng tiêu chuẩn kĩ thuật và nguồn gốc
xuất xứ còn ở mức thấp.
Đối với tiêu chí YTDV2 “Khâu thu hái và bảo quản nguyên liệu chè tươi được thưc hiện theo đúng
quy trình kỹ thuật và đảm bảo về thời gian” kết quả điều tra cho thấy giá trị trung bình cao hơn một chút so
với tiêu chí một và đạt 3,15/5 điểm. Tiếp tục là tiêu chí YTDV3 “Khâu chế biến sử dụng công nghệ tiên tiến,
hiện đại” với giá trị trung bình chung cho tiêu chí này cũng đạt mức khá cao 3,17/5 điểm. Và tiêu chí
YTDV4 “Doanh nghiệp đã có các hoạt động gắn kết với vùng” có giá trị trung bình chung ũng đạt mức khá
cao 3,15/5 điểm. Cuối cùng là YTDV5 “Nhập khẩu chè nguyên liệu bán thành phẩm chất lượng cao” chưa
thực sự được đánh giá cao tại các DN xuất khẩu chè với giá trị trung bình chung cho tiêu chí này cũng chỉ
đạt mức 3,04/5 điểm.
Theo thống kê của VITAS, hiện nay, tính đến năm 2015 cả nước có khoảng 450 công ty, nhà máy sản
xuất chế biến chè (có đăng ký kinh doanh), chưa kể các cơ sở chế biến nhỏ lẻ. Tuy nhiên chỉ có 10% trong số
này có vùng nguyên liệu riêng để phục vụ chế biến, còn lại các cơ sở khác đều thu mua nguyên liệu trên thị
trường. Bên cạnh đó, có tình trạng nhiều DN cùng khai thác trên một vùng nguyên liệu nên không có DN
nào nhận trách nhiệm xây dựng hướng dẫn người dân trồng sao cho hiệu quả đạt được tốt nhất. Từ việc nhiều
DN cùng khai thác trên vùng nguyên liệu dẫn đến việc tranh mua, tranh bán và dó đó gây thêm bất lợi về giá
cho cả người nông dân và nhà máy sản xuất. Tình trạng không có sự gắn kết ngay từ ban đầu giữa các DN và
người trồng chè, đa số nguyên liệu được cacs thương lái thu mua gom và bán cho nhà máy chế biến. Người
nông dân vẫn bị ép giá, còn nhà máy lại bị thu mua với giá cao. Bên cạnh đó, nhiều nhà máy sản xuất không
bảo đảm chất lượng nguồn nguyên liệu.
Cuối năm 2014, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Ban chỉ đạo Phát triển chè bền
vững nhằm hoàn thiện tiêu chuẩn Việt Nam, xây dựng dự án phát triển giống chè đến năm 2020, hỗ trợ cho
việc nâng cao chất lượng chè Việt Nam trên cơ sở phân bổ quy hoạch lại các vùng nguyên liệu tại các địa
phương, gắn vùng nguyên liệu với nhà máy. Ban chỉ đạo Phát triển chè bền vững đã làm việc trực tiếp với
các cơ quan quản lý địa phương, đề xuất các phương án điều chỉnh, quy hoạch cơ sở chế biến chè trên địa

bàn tỉnh, tiến hành phân vùng nguyên liệu cụ thể cho từng cơ sở chế biến và đề xuất không cấp phép cho bất
cứ nhà máy nào nếu chưa có vùng nguyên liệu riêng. Đồng thời, rà soát chặt các cơ sở chế biến bảo đảm tiêu
chuẩn cũng như hướng dẫn doanh nghiệp ký hợp đồng với nông dân trồng chè. Những mô hình sản xuất chè
cho hiệu quả năng suất cao cũng sẽ được đánh giá, xem xét và nhân rộng trên các tỉnh trong cả nước.
3.2.2. Thực trạng hoạt động Marketing
Bảng 3.20.: Thống kế mô tả về thực trạng thực hiện hoạt động Marketing đối với nâng cao giá trị gia
tăng hàng chè xuất khẩu
Tiêu chí
Tốt
Rất kém Kém (2)
Bình
Rất tốt
Giá trị
(1)
(5)
thường
trung
(4)
(3)
bình
3.4
Tiến hành các hoạt động nghiên
4.6%
17.5%
33.3%
22.1%
22.5%
cứu và phát triển sản phẩm mới
3.34
Doanh nghiệp có các chính sách

13.8%
41.7%
26.3%
14.6%
nghiên cứu và phát triển thị 3.8%
trường
Đa dạng hóa sản phẩm phù hợp 7.5%
với thị hiếu người tiêu dùng tại
các thị trường khác nhau
Doanh nghiệp áp dụng chính 5.0%

19.2%

47.5%

20.4%

5.4%

2.97

12.9%

27.5%

24.6%

30.0%

3.62


16


sách giá cạnh tranh phù hợp với
từng đối tượng thị trường
15.4%
30.4%
23.8%
23.8%
3.43
Doanh nghiệp có các kênh phân 6.7%
phối rộng khắp và hiệu quả
Nguồn: Tác giả tính dựa trên kết quả dữ liệu SPSS 20.0
Tiêu chí HDM1 “Tiến hành các hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới” có giá trị trung
bình chung là khá cao 3,4/5. Điều này cho thấy việc các DN thực hiện việc Tiến hành các hoạt động nghiên
cứu và phát triển sản phẩm mới ở mức tương đối. Đối với tiêu chí HDM3 “Doanh nghiệp có các chính sách
nghiên cứu và phát triển thị trường”, kết quả nghiên cứu điều tra cho thấy giá trị trung bình của tiêu chí đạt
3,34/5 điểm. Liên quan đến tiêu chí HDM4 “Đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng tại
các thị trường khác nhau” kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc thực hiện tiêu chí này còn hạn chế nhất định
với giá trị trung bình chung cho tiêu chí này đạt mức khá thấp (2,97/5 điểm). Tiêu chí HDM5 “Doanh nghiệp
áp dụng chính sách giá cạnh tranh phù hợp với từng đối tượng thị trường” có giá trị trung bình chung cho
tiêu chí này cũng đạt mức khá cao 3,62/5 điểm. Cuối cùng là HDM6 “Doanh nghiệp có các kênh phân phối
rộng khắp và hiệu quả” có giá trị trung bình chung cho tiêu chí này đạt mức 3,43/5 điểm.
Là 1 trong 5 nước xuất khẩu chè nhiều nhất trên thế giới nhưng thương hiệu Chè Việt Nam chưa có
chỗ đứng vững chắc trên thị trường nước ngoài. Các sản phẩm chè của Việt Nam được xuất khẩu đi hơn 100
nước trên thế giới, với nhiều chủng loại chè phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, khoảng 90% sản lượng chè
xuất khẩu vẫn ở dạng nguyên liệu thô, chưa qua chế biến nên giá trị tăng thấp, chủ yếu xuất khẩu vào thị
trường dễ tính, rất ít sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường yêu cầu chất lượng cao như EU.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, bên cạnh thuận lợi về giảm thuế quan thì các DN phải chịu sức ép

về hàng rào kỹ thuật, nhất là vấn đề an toàn thực phẩm.
3.2.3. Thực trạng các hoạt động quản trị
Bảng 3.28.: Thống kế mô tả về thực trạng thực hiện hoạt động Quản trị đối với nâng cao giá trị gia
tăng hàng chè xuất khẩu
Tiêu chí
Tốt
Rất kém Kém (2)
Bình
Rất tốt
Giá trị
(1)
(5)
thường
trung
(4)
(3)
bình
Doanh nghiệp có chiến lược và mục
2.9%
7.9%
35.0%
28.3%
25.8%
3.66
tiêu cụ thể đối với từng thị trường
trong việc gia tăng giá trị sản phẩm
Bộ máy được tổ chức phù hợp với mục
tiêu chiến lược của doanh nghiệp đối
với gia tăng giá trị sản phẩm


2.9%

9.6%

36.7%

30.4%

20.4%

3.56

Năng lực chuyên môn của nhân viên
đáp ứng được các yêu cầu về nâng cao
giá trị gia tăng của sản phẩm

.8%

15.8%

35.4%

29.2%

18.8%

3.49

Lãnh đạo doanh nghiệp luôn bám sát
các hoạt động để đảm bảo chiến lược

được thực hiện theo đúng kế hoạch

2.9%

7.9%

39.2%

27.5%

22.5%

3.59

Các kế hoạch được điều chỉnh kịp thời
với sự thay đổi trong quá trình thực
hiện.

2.5%

11.7%

37.1%

25.0%

23.8%

3.56


Nguồn: Tác giả tính dựa trên kết quả dữ liệu SPSS 20.0
Từ bảng trên ta thấy đối với tiêu chí QT1 “Doanh nghiệp có chiến lược và mục tiêu cụ thể đối với từng
thị trường trong việc gia tăng giá trị sản phẩm” giá trị trung bình chung về việc thực hiện tiêu chí này là khá

17


cao 3,66/5 điểm. Điều này cho thấy việc các DN hiệu tại đều có chiến lược và mục tiêu cụ thể đối với từng
thị trường trong việc gia tăng giá trị sản phẩm. Tiêu chí QT2 “Bộ máy được tổ chức phù hợp với mục tiêu
chiến lược của DN đối với gia tăng giá trị sản phẩm” có giá trị trung bình của tiêu chí đạt 3,56/5 điểm. Tiêu
chí QT3 “Năng lực chuyên môn của nhân viên đáp ứng được các yêu cầu về nâng cao giá trị gia tăng của sản
phẩm” có giá trị trung bình chung ở mức cao (4,49/5 điểm). Tiêu chí QT4 “Lãnh đạo doanh nghiệp luôn bám
sát các hoạt động để đảm bảo chiến lược được thực hiện theo đúng kế hoạch” có kết quả giá trị trung bình
chung là 3,59/5 điểm. Cuối cùng là QT5 “Các kế hoạch được điều chỉnh kịp thời với sự thay đổi trong quá
trình thực hiện.” với giá trị trung bình chung là 3,56/5 điểm.
Theo nhiều báo cáo đánh giá của các chuyên gia và nhà quản lý thì tình hình chung của các DN xuất
khẩu chè Việt Nam hiện nay còn yếu ở những nội dung như: hoạch định chiến lược kinh doanh, khả năng bố
trí nguồn nhân lực, khả năng ra quyết định nhanh. Ngoài ra các chiến lược của công ty mới chỉ được xây
dựng từ nhu cầu phát triển ngắn hạn của công ty, chưa xây dựng chiến lược phát triển dài hạn cho DN. Mặt
khác, khả năng kiểm soát của DN còn bất cập, đặc biệt là về chất lượng sản phẩm. Gây ra khó khăn cho
ngành chè nguyên nhân mấu chốt vẫn ở khâu tổ chức, sản xuất và quản lý ngành chè ở các địa phương đang
có quá nhiều bất cập.
3.2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin
Bảng 3.36.: Thực trạng thực hiện các tiêu chí Công nghệ thông tin đối với nâng cao giá trị gia
tăng hàng chè xuất khẩu
Tiêu chí
Tốt
Rất kém Kém (2)
Bình
Rất tốt

Giá trị
(1)
(5)
thường
trung
(4)
(3)
bình
Công nghệ thông tin được ứng
3.3%
9.6%
20.0%
24.2%
42.9%
3.94
dụng rộng rãi trong sản xuất
Doanh nghiệp đã đẩy mạnh ứng
dụng CNTT đối với các hoạt
động quản lý

5.8%

7.5%

15.8%

32.1%

38.8%


3.90

Doanh nghiệp đã đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong marketing

5.0%

12.5%

32.1%

24.6%

25.8%

3.54

Nhân viên được đào tạo các kĩ
năng để ứng dụng hiệu quả
CNTT trong công việc

4.2%

6.7%

36.7%

25.4%

27.1%


3.65

Nguồn: Tác giả tính dựa trên kết quả dữ liệu SPSS 20.0
Điều đáng ngạc nhiên là đối với nhân tố Công nghệ thông tin, hầu hết những tiêu chi đều được người
tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ đồng thuận cao với tuyên bố của tác giả. Điều này chứng tỏ rằng các
DN xuất khẩu chè Việt Nam hiện nay đang thực hiên ứng dụng CNTT một cách mạnh mẽ, cụ thể: Từ bảng
trên ta thấy đối với tiêu chí CNTT1 “Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất” có giá trị
trung bình chung về việc thực hiện tiêu chí này là khá cao 3,94/5 điểm. Tiêu chí CNTT2 “Doanh nghiệp đã
đẩy mạnh ứng dụng CNTT đối với các hoạt động quản lý” đạt giá trị trung bình 3,90/5 điểm. Tiêu chí
CNTT3 “Doanh nghiệp đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong marketing” là (3,54/5 điểm). Tiêu chí CNTT4
“Nhân viên được đào tạo các kĩ năng để ứng dụng hiệu quả CNTT trong công việc” cũng đạt mức khá là
3,65/5 điểm.
Có thể nói ứng dụng CNTT giúp DN nhanh chóng, dễ dàng tiếp cận khách hàng, đối tác cũng như
giúp xây dựng hình ảnh cho DN. Ứng dụng CNTT giúp giảm chi phí, dịch vụ cho DN trong việc nhận đơn
hàng và quảng bá sản phẩm. Chính vì vậy, thay vì bị động thì các DN Việt Nam nên tăng cường, chủ động
sử dụng, ứng dụng CNTT, internet và thương mại điện tử để xúc tiến thương mại, tìm kiếm đối tác nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Do đó, ứng dụng CNTT là một phần không thể thiếu trong hoạt
động kinh doanh, sản xuất cũng như hỗ trợ công tác quản lý, điều hành trong các DN xuất khẩu chè.

18


3.2.5. Thực trạng Logistics trong xuất khẩu chè
Bảng 3.44.: Thực trạng thực hiện các tiêu chí Hoạt động logistics đối với nâng cao giá trị gia
tăng hàng chè xuất khẩu
Rất kém (1)

Kém
(2)


Bình
thường
(3)

Tốt
(4)

Rất tốt
(5)

Giá trị
trung
bình

Rất
kém (1)

Kho bãi của doanh nghiệp đáp ứng
được yêu cầu về bảo quản nguyên
liệu

3.8%

16.7%

30.0%

34.6%


15.0%

3.40

Kho bãi của doanh nghiệp đảm bảo
yêu cầu về lưu kho thành phẩm.

6.7%

17.9%

30.0%

24.6%

20.8%

3.35

Doanh nghiệp áp dụng Hệ thống
đúng lúc (Just in time – JIT) trong
vận chuyển hàng hóa.

3.3%

14.6%

24.6%

28.3%


29.2%

3.65

An ninh kho bãi luôn được đảm bảo
3.3%
11.7%
24.2%
28.3%
32.5%
3.75
Nguồn: Tác giả tính dựa trên kết quả dữ liệu SPSS 20.0
Từ kết quả tổng hợp ở bảng trên có thể thấy hầu hết những tiêu chí của hoạt động Logistic đều được
người tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ trung bình khá, cụ thể: Đối với tiêu chí LGT1 “Kho bãi của DN
đáp ứng được yêu cầu về bảo quản nguyên liệu”, giá trị trung bình chung về việc thực hiện tiêu chí này là
khá cao 3,4/5 điểm. Tiêu chí LGT2 “Kho bãi của doanh nghiệp đảm bảo yêu cầu về lưu kho thành phẩm.” có
giá trị trung bình của tiêu chí đạt 3,35/5 điểm. Tiêu chí LGT3 “Doanh nghiệp áp dụng Hệ thống đúng lúc
(Just in time – JIT) trong vận chuyển hàng hóa” là 3,65/5 điểm. Tiêu chí LGT4 “An ninh kho bãi luôn được
đảm bảo” và đạt 3,75/5 điểm.
Hiện nay, các DN nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay nói chung, các DN kinh doanh sản xuất chè nói
riêng vẫn chưa thực sự xem trọng khâu sử dụng dịch vụ logistics trong xuất khẩu chè. Nông nghiệp là ngành
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, nhưng các DN phần lớn vẫn là DN vừa và nhỏ nên quy mô, số lượng sản
phẩm xuất khẩu không lớn. Nhiều DN xuất khẩu của Việt Nam tự thực hiện các công đoạn vận chuyển, làm
thủ tục tại cảng hay thủ tục hải quan mà không thuê dịch vụ ngoài. Do đã làm quen nên các công việc này
không tốn nhiều chi phí, nhân lực, thậm chí có thể tiết kiệm hơn so với đi thuê ngoài. Vấn đề tiếp theo hiện
nay là nhiều công ty chuyên logistics chỉ làm dịch vụ logistics cho các DN tại một số khu công nghiệp lớn.
Còn với các DN nông nghiệp, một phần vì không phù hợp với địa điểm, một phần vì các DN này thường chỉ
thuê lại dịch vụ nhỏ lẻ như vận tải hay kho bãi nên công ty chuyên logistics không chú trọng hợp tác.
3.2.6. Đánh giá chung về thực trạng giá trị gia tăng của ngành chè xuất khẩu Việt Nam

Hiện nay, nhiều DN sản xuất và xuất khẩu chè đã quan tâm đến việc nâng cấp chuỗi qua việc gắn với
vùng nguyên liệu, có chiến lược Marketing, thay đổi sản phẩm, mẫu mã và xuất khẩu các loại chè chế biến
sẵn thay cho xuất chè thô. Nhiều DN đã áp dụng công nghệ thông tin, chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao
chất lượng và GTGT của sản phẩm. Các mô hình sản xuất chè theo quy trình VietGAP đã được áp dụng tại
một số tỉnh thành, thực hiện các biện pháp quản trị nhân lực, quản trị logistics nhằm nâng cao GTGT sản
phẩm chè xuất khẩu. Tuy nhiên, còn nhiều tồn tại trong việc nâng nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu
của Việt Nam, những tồn tại chính gồm:
1, Chưa có một thương hiệu đủ mạnh cho chè Việt mang tầm quốc tế
2, Thiếu một cơ sở thẩm định chất lượng đạt chuẩn quốc tế nhằm xác định được giá trị sản phẩm, sản
phẩm của các doanh nghiệp xuất khẩu chè, khẳng định được chất lượng, độ an toàn của chè Việt.
3, Chất lượng sản phẩm: Công nhân, nông dân trồng chè phần nhiều thiếu hiểu biết, không được đào
tạo, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thế hệ trước truyền lại, lại rất thiếu thông tin khoa học cho việc chăm sóc
cây chè, gây ảnh hưởng nhiều tới chất lượng chè. Việc lạm dụng thuốc trừ sâu trong trồng chè đã trở thành
vấn nạn của ngành công nghiệp chè Việt Nam.

19


4, Xuất thô là chủ yếu: Khoảng 90% lượng chè xuất khẩu của nước ta đều ở dạng nguyên liệu thô.
3.3.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị gia tăng ngành chè xuất khẩu
Tổng cộng 400 mẫu khảo sát được phát ra và gửi đến các doanh nghiệp chè tại Miền Bắc Việt Nam. 326
mẫu thu về, trong đó phần lớn mẫu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp được thu thập từ cuộc thi Tea Mastres Cup
Việt Nam 2015 tại tại Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam ngày 26-28/11/2015. Sau khi loại bỏ các câu hỏi
không hợp lệ, số câu hỏi hợp lệ được đưa vào nghiên cứu là 240 câu chiếm tỉ lể hợp lệ là 73,6%. Kết quả phương
trình hồi quy thể hiện mối quan hệ với các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao GTGT hàng chè xuất khẩu được
viết như sau: Y = -407+ 0,174X1+ 0,293X2+ 0,187X3+ 0,136X4+ 0,228X5
Tất cả các hệ số trong phương trình hồi quy trên đây đều mang dấu dương (hằng số âm), điều đó có
nghĩa là cả 5 nhân tố nghiên cứu đều có tác động tích cực đến hiệu quả nâng cao GTGT ngành chè. cụ thể:
- Nhân tố Hoạt động marketing với hệ số ß2= 0,293, có nghĩa là nếu hoạt động marketing của doanh

nghiệp xuất khẩu chè cải thiện được một đơn vị thì hiệu quả nâng cao GTGT ngành chè sẽ cải thiện được
0,293 đơn vị. Nhân tố Logistics với hệ số ß5= 0,228: hệ số này chiếm vị trí cao thứ hai sau Marketing, điều
này cũng thể hiện các DN đã có kho bãi đáp ứng được yêu cầu về bảo quản nguyên liệu, kho bãi của đảm
bảo yêu cầu về lưu kho thành phẩm, áp dụng Hệ thống đúng lúc (Just in time – JIT) trong vận chuyển hàng
hóa và đảm bảo an ninh kho bãi. Nhân tố quản trị có hệ số ß3= 0,187, nhân tố Yếu tố đầu vào (ß1= 0,174,
nhân tố Công nghệ thông tin có hệ số là ß4= 0,136.
- Từ đó có thể đưa ra kết luận rằng các yếu tố Marketing, Logistics đã được các doanh nghiệp quan
tâm và cũng có ảnh lớn đến GTGT của hàng chè xuất khẩu. Các yếu tố đầu vào, quản trị nguồn nhân lực và
CNTT hiện nay vẫn còn kém cần được phát huy hơn nữa nhằm nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của
Việt Nam.

20


Chương 4
GIẢI PHÁP TIẾP TỤC NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO HÀNG CHÈ XUẤT KHẨU CỦA
VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CHÈ TOÀN CẦU TỚI NĂM 2025
4.1. Phương hướng phát triển chuỗi giá trị toàn cầu
Theo Ủy ban chè thế giới (ITC), tiêu dùng chè của thế giới tăng lên 60% từ năm giai đoạn 1993-2010
và được sự báo sẽ có sự tăng trưởng vượt bậc.
Phỏng vấn của Forum for the Future (tổ chức phi chính phủ của Anh) đối với các tổ chức, chuyên gia
và các nhà nghiên cứu về chè cho thấy, có sự ảnh hưởng lớn, một loạt các thách thức đối với nền công
nghiệp chè toàn cầu: Các thay đổi về nhân khẩu học; Sự khan hiếm nguồn lực; Thay đổi khí hậu; Sự cạnh
tranh khu vực nông nghiệp; Nhân công và cơ giới hóa; Sự cân bằng quyền lực trong chuỗi; Sự xuất hiện
mô hình kinh doanh mới; Việc quản lý bền vững tại các nền kinh tế mới nổi; Cải thiện lương, đời sống cho
nhân công trong chuỗi cung ứng; Thái độ của khách hàng với chuỗi thực phẩm.
4.2. Cơ hội và thách thức đối với hàng nông sản khi Việt Nam gia nhập TPP
Tham gia vào TPP, Việt Nam có nhiều cơ hội và thuận lợi cơ bản, gồm: Mở rộng thị trường xuất khẩu,
nhất là thị trường xuất khẩu nông sản. Việt Nam sẽ tiếp cận sâu rộng hơn vào hai nền kinh tế lớn nhất thế
giới là Hoa Kỳ và Nhật Bản. Điều quan trọng nhất là, thuế nhập khẩu nhiều loại hàng hóa sẽ được giảm

xuống 0%, là cú huých mạnh cho xuất khẩu, tác động tích cực đến thu nhập của người dân, cải thiện sức
cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu, nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Các quốc gia tham gia vào TPP phải mở
cửa thị trường, khi đó Việt Nam có tể thu hút được dòng chuyển dịch đầu tư trong lĩnh vực nông sản từ các
nước phát triển. Việt Nam có nhiều cơ hội tiếp cận với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng chè tại tất cả các
nước trong khối này, cũng như cơ hội mở kênh phân phối sản phẩm cuối cùng mang thương hiệu, xuất xứ
của mình mà không bị bất cứ rào cản nào, trước hết là thuế nhập khẩu chè.
Bên cạnh những thuận lợi lớn, TPP cũng đặt ra nhiều thách thức lớn, đó là, xuất khẩu chủ yếu nguyên
liệu thô, chưa qua sơ chế hoặc gia công đã khiến việc cạnh tranh về giá cả, chất lượng, giá trị tăng thêm của
hàng hóa… trở nên yếu. Quy mô DN xuất khẩu nhỏ, không thâm nhập được vào hệ thống phân phối chính
khiến các DN xuất khẩu trở nên không bền vững, không chi phối được thị trường. Tham gia TPP sẽ tạo ra
sức ép về mở cửa thị trường, cạnh tranh đối với các DN Việt Nam có thể dẫn tới phá sản và tình trạng thất
nghiệp ở các DN có năng lực cạnh tranh yếu, không được chuẩn bị kỹ cho hội nhập. Hơn nữa, việc giảm thuế
quan khiến sản phẩm nông nghiệp, doanh nghiệp và nông dân Việt Nam đứng trước sự cạnh tranh gay gắt,
nhất là các hàng nông sản và nông dân là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất trong hội nhập.
4.3. Tiềm năng phát triển ngành chè Việt Nam
Việt Nam còn có quy mô sản xuất lớn, có điều kiện khí hậu nông nghiệp thuận lợi cho việc mở rộng
diện tích trồng chè để tăng sản lượng và diện tích. Các giống chè ở Việt Nam lại rất đa dạng, phong phú nên
có thể cung cấp đầy đủ các loại chè xanh, đen và chè đặc sản xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phong
phú trên toàn thế giới. Tận dụng xu hướng tiêu dùng chè trên toàn thế giới ngày càng tăng, ngành chè Việt
Nam có thể vươn xa và khẳng định vị thế của mình trên thị trường chè thế giới.
4.4. Quan điểm của Việt Nam về xuất khẩu từ này đến năm 2025
Theo Đề án của Chính phủ ngày 24/8/2015 về phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015 - 2020,
định hướng đến năm 2030, nội dung liên quan đến XNK chủ yếu gồm:
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu của Việt Nam
- Phát triển xuất khẩu theo hướng tăng trưởng bền vững
- Phát triển thị trường xuất khẩu phù hợp với chuyển dịch cơ cấu hàng hóa
- Định hướng và đẩy mạnh xuất khẩu theo các thị trường khu vực
4.5. Định hướng ngành chè ở một số địa phương cho những năm tới
Lâm Đồng: Chủ tịch Hiệp hội chè Việt Nam đề xuất, để ngành chè Lâm Đồng cũng như ngành chè
Việt Nam phát triển bền vững, trong thời gian tới phải tổ chức thành chuỗi giá trị từ người trồng chè đến DN


21


chế biến và tiêu thụ. Nhà nước cần quy hoạch vùng nguyên liệu và chế biến cho phù hợp, quản lý được quy
trình đảm bảo an toàn thực phẩm, tăng cường chất lượng sản phẩm.
Thái Nguyên: Thái Nguyên đã quy hoạch, mở rộng vùng chè Tân Cương; phấn đấu đưa năng suất chè
búp tươi đạt 120 tạ/ha, sản lượng đạt 200.000 tấn chè búp tươi/năm; 100% diện tích chè tại các vùng sản xuất
chè tập trung đáp ứng yêu cầu sản xuất an toàn theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP)...; hỗ trợ
phát triển chè ở các huyện còn tiềm năng như Phú Bình, Võ Nhai, cải tạo vườn chè cũ, chè già năng suất
thấp, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất, chế biến theo hướng sản xuất sản phẩm an toàn,
chất lượng cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Thái Nguyên cũng đang đầu tư vào dự án
nghiên cứu, chế biến và kinh doanh chè bằng công nghệ cao để chè trở thành thức uống cao cấp có giá trị
tăng cao hơn rất nhiều lần so với giá chè hiện tại. Bên cạnh đó, Thái Nguyên tiếp tục quảng bá thương hiệu
chè Thái Nguyên ra các tỉnh trong cả nước cũng như các thị trường tiêu thụ chè chủ lực trên thế giới, góp
phần nâng cao hình ảnh và vị thế của chè Việt Nam trên toàn cầu.
4.6. Giải pháp chủ yếu tiếp tục nâng cao giá trị gia tăng cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong
chuỗi giá trị chè toàn cầu tới năm 2025
Nâng cao giá trị gia tăng các yếu tố đầu vào
Áp dụng đồng bộ CTTT trong chế biến và sản xuất chè
Ứng dụng quản lý chuỗi cung ứng xanh
Giải pháp Marketing
Nâng cao kỹ năng quản trị nhân lực
Một số kiến nghị đối với Nhà nước: Xây dựng và phát triển liên kết giữa những hộ nghèo và các
tác nhân khác trong chuỗi giá trị; Nâng cấp chuỗi theo hướng liên kết chặt chẽ các tác nhân; Thúc
đẩy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức hiệp hội; Tăng cường vai trò của khu vực tư nhân; Các chính
sách tăng cường hợp tác và Các chính sách hỗ trợ.

22



KẾT LUẬN
Đề tài luận án” Nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong chuỗi giá trị
chè toàn cầu” được thực hiện và đã giải quyết các vấn đề sau:
- Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về giá trị gia tăng, chuỗi giá trị, chuỗi giá trị chè; phân biệt
chuỗi giá trị hàng hóa, chuỗi giá trị hàng nông sản và chuỗi giá trị chè toàn cầu và một số cơ sở lý luận cho
làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu tiếp theo trong chương 2.
- Đưa ra một số bài học kinh nghiệm từ bốn quốc gia có khối lượng xuất khẩu chè lớn trên thế giới
(Kenya, Srilanka, Ấn Độ và Trung Quốc) trong việc nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu và rút ra bài
học cho Việt Nam.
- Làm rõ thưc trạng nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của một số DN được khảo sát
- Kết quả nghiên cứu dựa trên phần mềm SPSS 20.0 đã cho cho thấy hiệu quả GTGT ngành chè chịu
tác động nhiều nhất của nhân tố hoạt động marketing với hệ số ß2= 0,293, có nghĩa là nếu hoạt động
marketing của doanh nghiệp xuất khẩu chè cải thiện được một đơn vị thì hiệu quả nâng cao GTGT ngành chè
sẽ cải thiện được 0,293 đơn vị. Tiếp theo là nhân tố Logistic với hệ số ß5= 0,228, sau đó là nhân tố quản trị
nhân lực (ß3= 0,187), nhân tố yếu tố đầu vào (ß1= 0,174), cuối cùng là nhân tố công nghệ thông tin (ß4=
0,136).
- Một số giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao GTGT cho mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, gồm: Tăng cường mối quan hệ giữa các tác nhân trong
chuỗi giá trị để nâng cao chất lượng; nâng cấp chuỗi theo hướng liên kết chặt chẽ các tác nhân, tránh trồng
chéo như hiện nay; thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động hợp tác; tăng cường vai trò của khu vực tư nhân, đa
dạng hóa thị trường và sản phẩm; ứng dụng chuỗi cung ứng xanh trong việc nâng cao GTGT ngành chè xuất
khẩu tại Việt Nam và các giải pháp về chính sách khác.
Mặc dù nghiên cứu này góp phần vào bổ sung lý luận và thực tiễn quản lý, mô hình được sử dụng
trong nghiên cứu này nên được phát triển hơn bằng việc bổ xung các nhân tố để hoàn thiện mô hình vì
nghiên cứu cho thấy các nhân tố được đề cập trong mô hình chỉ đại diện được 67,1, 32,9% chưa được giải
thích bởi các nhân tố khác. Mẫu điều tra của nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc khảo sát các doanh nghiệp
chè phía Bắc. Các nghiên cứu tương lai nên nhấn mạnh vào yếu tố này để phát triển thêm mô hình.

23



×