Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế bảo vệ môi trường tại công ty Xăng Dầu Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.4 KB, 83 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.

Lý do chọn đề tài
Tình hình giá cả của mặt hàng xăng dầu luôn biến động thất thường – là một

trong những biến động lớn đến nền kinh tế và đặc biệt ảnh hưởng đến nguồn thu ngân

uế

sách Nhà nước. Do giá xăng dầu thế giới giảm mạnh từ cuối năm 2014, giá xăng dầu
trong nước cũng phải điều chỉnh theo. Tuy nhiên, đánh giá của Bộ KH-ĐT cho thấy,

tế
H

năm 2015, mức giá trong nước đã giảm 24,77%, trong khi giá dầu thô trên thế giới
giảm hơn 50%. Theo thống kê của Chính phủ, giá xăng dầu thế giới giảm 1USD kéo
theo nguồn ngân sách nhà nước giảm gần 1000 tỷ đồng. Mặt khác, thu ngân sách từ
mặt hàng xăng dầu chiếm gần 10% tổng thu ngân sách của nhà nước. Qua đó có thể

in

h

thấy được tầm quan trọng của biến động xăng dầu ảnh hưởng rất lớn đến tổng nguồn
thu ngân sách Nhà nước.

cK

Trong các chính sách thuế thì thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường là loại thuế


có ý nghĩa quan trọng đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng xăng dầu và là
nguồn đóng góp lớn của các doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước. Vì vậy, biến động

họ

giá cả xăng dầu sẽ ảnh hưởng lớn đến nguồn thu từ thuế GTGT và thuế BVMT.
Nguồn thu từ thuế là một trong những nguồn thu chính của nhà nước luôn chiếm

Đ
ại

80-90% tỷ trọng ngân sách nhà nước. Từ khi luật thuế GTGT được ban hành đầu tiên
và chính thức có hiệu lực thi hành, cho đến nay luật thuế GTGT đã phát huy nhiều tác
dụng tích cực. Số thu từ ngân sách không ngừng tăng lên, khuyến khích các doanh

ng

nghiệp thực hiện tốt chế độ hóa chứng từ...
Trách nhiệm của nhân viên kế toán thuế trong công ty ngày càng có vai trò hết

ườ

sức quan trọng, nếu có vấn đề gì xảy ra thì người đại diện hợp pháp trong công ty phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật. Vì vậy kế toán thuế cần phải hiểu và thực

Tr

hiện đúng theo luật, các chuẩn mực kế toán, để trách tình trạng thất thu nguồn ngân
sách và ảnh hưởng đến sự uy tín của doanh nghiệp.
Công Ty Xăng Dầu Thừa Thiên Huế là Công ty thương mại, hoạt động trong lĩnh


vực liên quan đến các sản phẩm hóa dầu, có các nghiệp vụ bán hàng và mua hàng xảy
ra thường xuyên, điều này đồng nghĩa với việc các nghiệp vụ liên quan đến thuế giá trị
gia tăng và thuế bảo vệ môi trường diễn ra hàng ngày.
SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 1


Nhận thức được tầm quan trọng sau quá trình thực tập tại công ty Xăng Dầu
Thừa Thiên Huế, được tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty, đi sâu nghiên cứu
công tác kế toán thuế mà cụ thể là thuế GTGT và thuế BVMT nên em quyết định chọn
đề tài “Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế bảo vệ môi trường tại công ty Xăng
Dầu Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu

uế

1.2.

tế
H

- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu kế toán thuế GTGT và thuế
BVMT trong các doanh nghiệp.

- Tìm hiểu tình trạng kế toán thuế GTGT và thuế BVMT tại công ty xăng dầu
Thừa Thiên Huế.

h


- Đề xuất một số biện pháp cải thiện kế toán GTGT và thuế BVMT tại công ty

Đối tượng nghiên cứu

cK

1.3.

in

xăng dầu Thừa Thiên Huế.

Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn về kế

1.4.

họ

toán thuế GTGT, thuế BVMT tại công ty Xăng Dầu Thừa Thiên Huế.
Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Phòng Kế toán tài chính – Công ty Xăng Dầu Thừa Thiên Huế.

Đ
ại

Địa chỉ: 48 Hùng Vương, Phường Phú Nhuận, Tp. Huế, Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi thời gian: Trong quý 4 năm 2015 và quý 1 năm 2016.


ng

- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình hoạt động và tổ chức công
tác kế toán thuế của công ty, trọng tâm nghiên cứu công tác kế toán thuế GTGT và

ườ

thuế BVMT.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu

Tr

 Phương pháp thu nhập thông tin:
- Phương pháp quan sát phỏng vấn: Tiến hành trao đổi trực tiếp với các nhân

viên phòng kế toán, phòng kinh doanh nhằm tìm hiểu và thu thập các thông tin liên
quan đến đề tài, đặc biệt là quy trình công tác kế toán thuế GTGT, thuế BVMT như
quan sát hóa đơn chứng từ, quan sát cách thức thu thập và lập hóa đơn chứng từ của
nhân viên kế toán...
SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 2


- Phương pháp thu thập số liệu: Tìm kiếm số liệu liên quan đến đề tài bằng cách
viết tay hay photo lại các hóa đơn chứng từ, các mẫu sổ cái tài khoản cấp 1 và sổ cái
chi tiết đã sử dụng trong công tác kế toán thuế TNDN.
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: tham khảo tài liệu trên thư viện

trường, các quy định của pháp luật về thuế GTGT và thuế BVMT, bài viết liên quan

uế

trên các website nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế GTGT, thuế BVMT và kế

toán thuế GTGT, kế toán thuế BVMT cũng như có cơ sở để thu thập các tài liệu cần

tế
H

thiết theo hướng đi của đề tài.
 Phương pháp xử lí thông tin:

- Phương pháp phân tích, so sánh: Nhằm phân tích tình hình hoạt động của công

h

ty trong thời gian qua thông qua phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn, tình hình kết

in

quả hoạt động kinh doanh, tình hình lao động của doanh nghiệp và tình hình nộp ngân

cK

sách nhà nước của công ty qua ba năm 2013-2015 để có thể nhận thấy được mức độ
tăng, giảm và xu hướng biến động của các chỉ tiêu tài chính.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Từ những số liệu đã được thu thập chúng ta


họ

tiến hành phân tích chúng, và từ việc tìm hiểu tình hình hoạt động của công tác kế toán
thuế GTGT, thuế BVMT chúng ta đưa ra những đánh giá về ưu, nhược điểm của hệ

Đ
ại

thống kế toán nói chung và hệ thống kế toán thuế GTGT và thuế BVMT nói riêng để
từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán thuế GTGT và
thuế BVMT tại công ty.

Kết cấu của đề tài

ng

1.6.

Nội dung của đề tài được thực hiện trong 3 phần:

ườ

Phần I: Đặt vấn đề.

Tr

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và kế toán thuế GTGT, thuế BVMT.
Chương này tập trung vào một số khái niệm có nội dung liên quan đến thuế


GTGT, thuế BVMT, các nguyên tắc, nội dung và phương pháp hạch toán của tài
khoản 1331, 1332,33311,33381.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT, thuế BVMT tại công ty
Xăng Dầu Thừa Thiên Huế.
SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 3


Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực
hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý và công tác kế toán. Tìm hiểu công tác
kế toán thuế GTGT, thuế BVMT thông qua việc tìm hiểu về hệ thống chứng từ, trình
tự luân chuyển chứng từ, phương pháp hạch toán vè sổ sách kế toán tại đơn vị.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và

uế

thuế BVMT tại công ty Xăng Dầu Thừa Thiên Huế.
Chương này đưa ra nhận xét về ưu điểm, nhược điểm và đề xuất một số biện

tế
H

pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thuế nói chung và kế toán thuế GTGT,
thuế BVMT nói riêng tại công ty.
1.7.

Tính mới của đề tài

Các đề tài trước đây đã có đề tài về kế toán thuế GTGT và BVMT cụ thể là đề tài


in

h

của chị Võ Thị Bích Đào lớp K45B Kiểm toán làm về thuế GTGT và thuế BVMT. Đề

còn một số tồn tại như sau:

cK

tài đó đã phần nào làm rõ được công tác kế toán thuế GTGT và thuế BVMT nhưng vẫn

 Sơ đồ quy trình hạch toán thuế GTGT đầu ra còn lan man.

họ

 Tình hình tài sản – nguồn vốn, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình
nộp thuế vào ngân sách nhà nước năm 2014 số liệu chưa bám sát vào tình hình
thực tế của công ty. Mặc khác phân tích còn sơ sài.

Đ
ại

 Chưa mô tả quy trình làm việc của kế toán thuế GTGT.
 Quy trình hạch toán thuế GTGT đầu vào vẫn chưa làm rõ về thao tác trên phần
mềm kế toán.

ng


 Phần nộp thuế và hoàn thuế vẫn còn chưa bám sát và thiếu sót.
Đề tài của em đã khắc phục những tồn tại này, ngoài ra đề tài của em đã tuân

ườ

theo những quy định, luật định của văn bản thông tư vừa mới ban hành gần đây nhất

Tr

nhằm bám sát với tình hình thực tế.

SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 4


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ, KẾ TOÁN THUẾ GTGT
VÀ THUẾ BVMT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

uế

Chương 1 trình bày hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề kế toán
thuế GTGT và thuế BVMT. Chương này tập trung vào cách hạch toán, các quy định

1.1.

tế
H


pháp luật liên quan đến thuế và kế toán thuế GTGT và thuế BVMT.
Những vấn đề cơ bản về thuế

1.1.1. Khái niệm

h

“Thuế ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của nhà nước. Thuế là

in

một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và các pháp nhân cho nhà nước theo

(Nguyễn Thị Liên, 2009).

họ

1.1.2. Đặc điểm về thuế

cK

mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”

- Thứ nhất, thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc: thuế được thu để tạo
quỹ ngân sách cho nhà nước chi dùng cho việc chung, mọi công dân đủ điều kiện điều

Đ
ại

phải đóng thuế, để đảm bảo tập trung thuế trên phạm vi toàn xã hội. Chính phủ phải sử

dụng hệ thống pháp luật để ban hành các sắc thuế, vì vậy thuế thường được quy định
dưới dạng văn bản luật hay pháp lệnh. Cho nên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi

ng

là những hành vi phạm pháp và phải chịu xử phạt về hành chính hoặc hình sự.
- Thứ hai, thuế mang tính không hoàn trả trực tiếp, là một khoản thu không

ườ

bồi hoàn: Công dân nộp thuế khi đủ điều kiện và họ không nhận bất cứ lợi ích
trực tiếp gì từ việc nộp thuế, tuy nhiên có sự hoàn trả gián tiếp thông qua việc nhà

Tr

nước sử dụng thuế cho các nhu cầu chung của xã hội. Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ
bản nhất của công dân.
- Thứ ba, thuế mang tính pháp lý, do Quốc hội lập ra dưới một hình thức đạo luật,
là hình thức văn bản có tính pháp lý cao nhất do cơ quan quyền lực cao nhất, cơ quan
lập pháp đặt ra được thể hiện thông qua các quy định cần thiết về phạm vi, hình thức,
thủ tục và quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế.
SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 5


1.1.3. Vai trò của thuế đối với Nhà nước, xã hội và nền kinh tế quốc dân
- Là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực tài chính cho nền kinh tế quốc dân, ở
nước ta thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất chiếm từ 80-90% tổng thu ngân
sách nhà nước.

- Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế phù hợp với sự phát triển từng thời kỳ của

uế

đất nước.
- Là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.

1.2.

tế
H

- Là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thuế GTGT

1.2.1. Khái niệm

của những thứ dùng làm ra hàng hóa đó.

h

- Giá trị gia tăng là phần giá trị chênh lệch giữa giá trị hàng hóa bán ra và giá trị

in

- Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị gia tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát

cK

sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

- Thuế GTGT tính trên giá bán chưa có thuế GTGT. Người sản xuất, cung ứng
hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm thu và nộp hộ người tiêu dùng. Người tiêu dùng mua

họ

sản phẩm đó với giá đã có thuế GTGT, vì vậy người tiêu dùng chính là người chịu
thuế này.

1.2.2.1.

Đ
ại

1.2.2. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT

Hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao

ng

gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng
không chịu thuế GTGT quy định khác của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12.
Đối tượng không chịu thuế GTGT

ườ

1.2.2.2.

Bao gồm 25 nhóm HHDV được quy định tại điều 5 Luật thuế GTGT


Tr

31/2013/QH13 và được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 71/2014/QH13 và gần đây nhất
theo Thông tư 26/2015/TT-BTC bắt đầu áp dụng từ ngày 27/02/2015. Các đối tượng
này thường là:
- Những sản phẩm thuộc hoạt động kinh doanh trong nông nghiệp, những hoạt
động kinh doanh được Nhà nước khuyến khích đầu tư.
- Các dịch vụ không mang tính chất kinh doanh vì lợi nhuận như dịch vụ công
cộng, dịch vụ y tế, giáo dục – đào tạo, văn hóa, thể thao, giải trí truyền hình,...
SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 6


- Hàng nhập khẩu trong các trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;
quà biếu tặng cho tổ chức cá nhân Việt Nam, chuyển giao công nghệ,...
Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC mới ban hành ngày 27/2/2015 có bổ sung thêm
các mặt hàng sau:
- Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ.

uế

- Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và các thức ăn cho vật nuôi, bao gồm các
sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến.

tế
H

- Tàu đánh bắt xa bờ là tài có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai
thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản.


- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Đối tượng nộp thuế GTGT

h

1.2.2.3.

in

Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch

cK

vụ chiu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế
GTGT (Theo điều 3 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12).

1.2.3.1.

họ

1.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT

Đ
ại

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất (Theo điều 6 Luật thuế
GTGT số 13/2008/QH12).


Thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT * Thuế suất

ng

1.2.3.1.1. Thuế suất

ườ

Theo điều 8 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 được sửa đổi bổ sung theo Luật

thuế số 31/2013/QH13 và theo Thông tư 26/2015/TT-BTC mới ban hành, hiện nay có

Tr

3 mức thuế suất thuế GTGT, đó là mức thuế suất 0%, 5% và 10%.
 Mức thuế suất 0%:
 Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận
tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các
trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước
SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 7


ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng
vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất
khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến.
 Không áp dụng mức thuế suất 0% đối với thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất

khẩu. Thuốc là, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải

uế

tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
 Mức thuế suất 5%:

tế
H

 Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

 Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích
thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;

h

 Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;

in

 Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
phẩm nông nghiệp;

cK

nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản

họ


 Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy
định tại khoản 1 Điều 5 của Luật thuế GTGT;

Đ
ại

 Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
 Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy
định tại khoản 1 Điều 5 của Luật thuế GTGT;

ng

 Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
 Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản

ườ

phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ

Tr

chế; giấy in báo;

 Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy
cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên
hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu;
 Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm
hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán


Trang 8


 Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng,
phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy,
nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
 Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất
phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;

uế

 Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật

tế
H

thuế GTGT;

 Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
 Vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế áp dụng thuế suất 5%

h

“theo xác nhận của Bộ Y tế.”

in

 Mức thuế suất 10%:


cK

 Áp dụng đối cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ thông thường và các hàng hóa, dịch
vụ không thiết yếu, không nằm trong diện chịu các mức thuế suất 0% hoặc 5%.

họ

1.2.3.1.2. Giá tính thuế

Căn cứ theo điều 7 của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 và được sửa đổi bổ

Đ
ại

sung theo Thông tư 26/2015/TT-BTC thì:

Giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT
(1) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa

ng

có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ

ườ

môi trường là giá bán đã có thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT.

Tr


(2) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập lại tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu

(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập lại tại cửa khẩu đc xác đinh
theo quy đinh về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
(3) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho, trả
thay lương cho người lao động, là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 9


(4) Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho
tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có
thuế GTGT.
(5) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả
một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.

uế

(6) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế
GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí

tế
H

khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.

(7) Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần

công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt có

h

bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu

in

chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì
giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, chưa có

cK

thuế GTGT.

(8) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản và chuyển nhượng bất động sản:

họ

 Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia
tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử

Đ
ại

dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển
nhượng .

 Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản ký hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân có


ng

đất nông nghiệp để hoán đổi đất nông nghiệp thành đất ở, việc hoán đổi này phù hợp
với quy định của pháp luật về đất đai thì khi giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân,

ườ

giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng trừ (-) giá đất được trừ theo quy định. Giá

Tr

chuyển nhượng là giá đền bù tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi
theo phương án do cơ quan chức năng phê duyệt.

(9) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất

nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa
hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
(10) Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán
là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 10


Giá thanh toán
Giá chưa có thuế GTGT =

1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)


 Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình

uế

quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời
điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

-

tế
H

1.2.3.1.3. Thời điểm xác định giá tính thuế

Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng

hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc

h

-

-

cK


thu được tiền.

in

thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa

Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ

trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.

Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng

họ

-

nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện

Đ
ại

dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh
doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
-

Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn

ng

giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không

phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

ườ

-

1.2.3.2. Phương pháp tính thuế GTGT

Tr

1.2.3.2.1. Phương pháp khấu trừ thuế
Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh

thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các
đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Theo sửa đổi bổ sung điều 14 của Thông tư 26/2015/TT-BTC mới ban hành thì
cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không
SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 11


được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ
tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính
nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh
thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Phương pháp này được quy định tại điều 10 Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13


uế

như sau:
 Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT đầu

tế
H

ra trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ;

Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi
trên hóa đơn GTGT; thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn bằng
GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế GTGT

in

h

của hàng hóa, dịch vụ đó.

Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế

cK

GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế GTGT được xác
định theo quy định khác của luật thuế GTGT.

họ

 Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn

GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và
đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Đ
ại

1.2.3.2.2. Phương pháp trực tiếp trên GTGT
Căn cứ theo điều 11 của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 thì:
 Đối tượng áp dụng:

ng

 Cá nhân, hộ kinh doanh không trực tiếp hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ theo quy đinh của pháp luật.

ườ

 Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức

Tr

khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật.

 Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.

 Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được quy định như sau:
 Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT
nhân với thuế suất thuê GTGT áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng,
bạc, đá quý.

SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 12


 GTGT của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc,
đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
 Số thuế gtgt phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ
lệ % nhân với doanh thu.
 Phương pháp xác đinh GTGT của hàng hóa, dịch vụ làm căn cứ tính thuế GTGT
phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh như sau:

uế

 Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn của hàng hóa,

tế
H

dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh
thu bán hàng hóa, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ
hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân
với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.

h

Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ xác định GTGT được quy định

in


như sau:

 Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hóa): 1%;

cK

 Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 5%;
 Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên

họ

vật liệu: 3%;

 Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

 Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc

Đ
ại

thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định.
1.2.4. Kê khai, nộp thuế, hoàn thuế

ng

Quy định về kê khai thuế và hoàn thuế được quy định tại khoản 3 điều 10 của
Thông tư 156/2013/TT-BTC.

ườ


Quy định về hoàn thuế được quy định tại điều 11 của Luật thuế GTGT số

31/2013/QH13.

Tr

1.2.4.1.

Kê khai thuế

Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế gtgt phải có trách nhiệm lập

và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế gtgt từng tháng hoặc từng quý. Thời hạn nộp
tờ khai thuế cho cơ quan thuế theo tháng, chậm nhất là ngày 20 của đầu tháng tiếp
theo. Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu vào, đầu ra thì cơ sở kinh doanh vẫn
phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ,
đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 13


1.2.4.2.

Thời hạn nộp thuế

 Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách Nhà nước.
 Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

 Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời

1.2.4.3.

uế

hạn ghi trên hợp đồng của cơ quan thuế.
Hoàn thuế

tế
H

Đối tượng và trường hợp hoàn thuế GTGT: (Theo điều 18 Thông tư 219/2013/TTBTC và những sửa đổi bổ sung của Thông tư 26/2015/TT-BTC mới ban hành).

- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được hoàn thuế

h

GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ

in

hết. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu

cK

trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại
từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.


họ

- Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế gtgt theo phương pháp khấu
trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa,

Đ
ại

dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ
300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nếu số thuế

ng

GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT
theo tháng, quý.

ườ

- Cơ sở kinh doanh nộp thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế
GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sát nhập, hợp nhất, chia, tách,

Tr

giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp

luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng
được hoàn số thuế GTGT đã ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi

giá thanh toán đã có thuế GTGT.
SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 14


- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá
trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều

uế

chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh

tế
H

doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản,
chấm dứt hoạt động theo quy định.

- Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp
luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy

in

được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.


h

định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa
- Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu

cK

ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà
nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế giá trị gia tăng thì không phải điều
1.3. Kế toán thuế GTGT

họ

chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.
1.3.1. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Đ
ại

1.3.1.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào
 Chứng từ sử dụng

- Hóa đơn GTGT (mẫu 01/GTKT 3LL).

ng

- Hóa đơn chứng từ đặc thù.

- Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào (mẫu 01-2/GTGT).


ườ

- Bảng phân bổ khấu trừ thuế GTGT tháng (mẫu 01-4A/GTGT).
- Chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu.

Tr

- Chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.
- Sổ theo dõi thuế GTGT.
- Sổ cái TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
- Chứng từ gốc liên quan đến thuế GTGT.
- Giấy thu chi tiền mặt.
- Giấy báo nợ và giấy báo có của ngân hàng.
- Phiếu gắn trừ công nợ

SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 15


 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
 Nội dung kết cấu tài khoản:
Nợ



- Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ.

uế


- Thuế GTGT đầu vào phát sinh.

- Thuế GTGT đầu vào không được khấu

tế
H

trừ.

- Thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.

 Phương pháp hoạch toán:

133

họ

111,112,331

in

khấu trừ, hoàn lại cuối kỳ.

cK

SD bên Nợ: Thuế GTGT còn được

h


- Thuế GTGT hàng mua trả lại.

Mua NVL, HH, TSCĐ nhập kho

632,641,642…

Thuế GTGT không được
khấu trừ

ng

Đ
ại

152,156,211…

111,112,331

Tr

ườ

Mua TSCĐ không nhập kho

111,112,331
Hàng hóa mua trả lại
156,152,211

621,627,641…
111,112

Thuế GTGT được hoàn
3331
Khấu trừ thuế GTGT

Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ
SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 16


1.3.1.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra
 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01/GTKT 3LL).
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán ra (mẫu 01-1/GTGT).

uế

- Sổ theo dõi thuế GTGT.
- Phiếu xuất kho.

tế
H

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý.

lai ngoại tỉnh (mẫu 01-5/GTGT).

cK


in

 Tài khoản sử dụng:

h

- Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của kinh doanh xây dựng lắp đặt, bán hàng, vãng

Tài khoản 33311- Thuế GTGT đầu ra



Đ
ại

Nợ

họ

 Nội dung kết cấu của tài khoản như sau:

Nộp thuế GTGT vào NSNN.

-

Được miễn thuế GTGT.

-

Thuế GTGT hàng bán bị trả lại.


- Thuế GTGT đầu ra phát sinh.

Tr

ườ

ng

-

Số Dư bên Có: Thuế GTGT còn phải
nộp NSNN

SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 17


 Phương pháp hoạch toán:

154,155,156

632,157

3331

Ghi nhận giá vốn
(1a), (2c), (3c)


111,112,131
Ghi nhận doanh thu
(1b), (2b)

641
Hoa hồng đại lý
(2d)

Xuất hàng gửi đại lý

133

uế

511, 512
3387

tế
H

(2a)

131

515

111,112

G/nhận g/bán trả góp, KH t/toán tiền
(3a)


lần đầu (3b)

in

h

trả chậm

cK

K/c lãi trả góp,trả chậm

họ

(3d)

Đ
ại

Sơ đồ 1.2: Quy trình hoạch toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ
(1): bán hàng trả tiền ngay; (2): bán hàng qua đại lý; (3): bán hàng trả góp, trả chậm
1.3.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

ng

 Nguyên tắc xác định thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mua vào:

ườ


- Khi mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phản ánh giá mua là tổng giá

Tr

thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).

- Thuế GTGT đầu vào không theo dõi trên tài khoản 133 mà tính vào giá vật tư
hàng hóa mua vào.
- Không được khấu trừ hay hoàn thuế đối với đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.

SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 18


111,112

3331
Nộp thuế vào NSNN

511
Thuế GTGT phải nộp

711

152,152,211
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3333


tế
H

111,112

uế

Giảm thuế

h

Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

in

1.4. Thuế bảo vệ môi trường
1.4.1. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế

BVMT số 57/2010/QH12.
1.4.1.1. Đối tượng chịu thuế

cK

Đối tượng nộp thuế BVMT được quy định tại điều 3 và điều 5 của Luật thuế

- Xăng, trừ etanol;

họ

 Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:


Đ
ại

- Nhiên liệu bay;
- Dầu diezel;
- Dầu hỏa;

ng

- Dầu mazut;
- Dầu nhờn;

ườ

- Mỡ nhờn.

Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại khoản này là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn (sau

Tr

đây gọi chung là xăng dầu) gốc hóa thạch xuất bán tại Việt Nam, không bao gồm thuế
chế phẩm sinh học (như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật...).
Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng dầu gốc hóa thạch
thì chỉ tính thue thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng dầu gốc hóa thạch.
 Than đá, bao gồm:
- Than nâu;
SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 19



- Than an – tra – xít (antraxit);
- Than mỡ
- Than đá khác.
 Dung dịch hydro – chloro – fluoro – carbon (HCFC).
 Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.

uế

 Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
 Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
 Thuốc khử trùng thuộc loại hạn chế sử dụng.
1.4.1.2. Đối tượng nộp thuế

tế
H

 Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.

in

khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế.

h

 Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập

cK


 Người nộp BVMT trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
- Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là
người nộp thuế;

họ

- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai
thác nhỏ lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã

Đ
ại

được nộp thuế BVMT thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu
mua là người nộp thuế.

1.4.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế BVMT
Phương pháp tính thuế và căn cứ tính thuế BVMT được quy định tại điều 4 của

ng

thông tư 152/2011/TT-BTC.

ườ

1.4.2.1. Phương pháp tính thuế BVMT
Thuế BVMT phải nộp được tính theo công thức sau:

Tr

Thuế BVMT

phải nộp

=

Số lượng đơn vị
hàng hóa tính thuế

X

Mức thuế tuyệt đối
trên một đơn hàng vị hóa

1.4.2.2. Căn cứ tính thuế BVMT
Căn cứ tính thuế BVMT là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối
 Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 20


- Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng
hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mãi, quảng cáo.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa
nhập khẩu.
- Đối với hàng hóa là nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch

uế

và nhiên liệu sinh học thì số lượng hàng hóa tính thuế trong kỳ là số lượng xăng, dầu,
mỡ nhờn gốc hóa thạch có trong số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất


tế
H

bán ra, trao đổi, tặng cho, đưa vào tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường
quy định tính thuế của hàng hóa tương ứng.

- Đối với trường hợp số lượng hàng hóa chịu thuế BVMT xuất, bán và nhập khẩu
tính bằng đơn vị đo lường khác đơn vị quy định tính thuế tại biểu mức thuế BVMT do

mỡ nhờn gốc hóa

Số lượng nhiên liệu hỗn
=

họ

Số lượng xăng, dầu,

in

Cách xác định như sau:

cK

biểu mức thuế BVMT để tính thuế.

h

Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường quy định tại


bán ra, tiêu dung, trao đổi,

Đ
ại

thạch tính thuế

hợp nhập khẩu, sản xuất

tặng cho

Tỷ lệ phần trăm (%) xăng,
X dầu, mỡ nhờn gốc hóa
thạch có trong nhiên liệu
hỗn hợp

ng

Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật chế biến nhiên liệu hỗn hợp được cơ quan có thẩm

ườ

quyền phê duyệt (kể cả trường hợp có thay đổi tỷ lệ phần tram (%) xăng, dầu, mỡ
nhờn gốc hóa thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp), người nộp thuế tự tính toán, kê khai,
nộp thuế bảo vệ môi trường đối với số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch; Đồng

Tr

thời có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế về tỷ lệ phần tram (%) xăng, dầu, mỡ

nhờn có gốc hóa thạch chứa trong nhiên liệu hỗn hợp và nộp cùng với tờ khai thuế của
tháng tiếp theo tháng bắt đầu có bán (hoặc có thay đổi tỷ lệ) nhiên liệu hỗn hợp.
 Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường được quy định tạo
biểu khung dưới đây:

SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 21


Mức thuế
Hàng hóa

STT

ĐVT

(đồng/1 đơn vị
hang hóa)

I

Xăng, dầu, mỡ nhờn

1

Xăng, trừ etanol

Lít


2

Nhiên liệu bay

Lít

3

Dầu diesel

Lít

4

Dầu hỏa

Lít

300-2.000

5

Dầu mazut

Lít

300-2.000

6


Dầu nhờn

Lít

7

Mỡ nhờn

II

Than đá

1

Than nâu

2

Than an-tra-xít (antraxit)

3

Than mỡ

4
5

uế

1.000-4.000

1.000-3.000

300-2.000

Kg

300-2.000

tấn

10.000-30.000

tấn

20.000-50.000

tấn

10.000-30.000

Than đá khác

tấn

10.000-30.000








ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

500-2.000

1.4.3. Kê khai, nộp thuế

ườ

1.4.3.1. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường:
- Tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT.

Tr

- Và các tài liệu liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế.


1.4.3.2. Kê khai, nộp thuế BVMT đối với công ty xăng dầu:
Quy định về việc kê khai nộp thuế BVMT đối với công ty xăng dầu được quy

định tại điểm 2.2 khoản 2 điều 7 thông tư 152/2011/TT_BTC và được bổ sung theo
thông tư 159/2012/TT_BTC.
Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu)
SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 22


 Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế
bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai,
nộp thuế giá trị gia tang, cụ thể:
- Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế
biến xăng dầu (gọi chung là các đơn vị đầu mối) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa

uế

phương nơi các đơn bị đầu mối đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn

vị này trực tiếp xuất, bán bao gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm

tế
H

hàng hóa khác, xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài
hệ thống của đơn vị đầu mối (kể cả các doanh nghiệp mà đơn vị đầu mối có cổ phần từ


50% trở xuống), trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu ủy thác cho công ty kinh

h

doanh xăng dầu đầu mối khác.

in

- Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc đơn vị đầu mối; các Chi

cK

nhánh trực thuộc đơn vị đầu mối; các Công ty cổ phần do đơn vị đầu mối nắm cổ phần
chi phối (trên 50% cổ phần) hoặc các Chi nhánh trực thuộc các đơn vị thành viên, các
Chi nhánh trực thuộc các Công ty cổ phần nêu trên (gọi chung là các đơn vị thành

họ

viên) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị thành viên đóng trụ sở
chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị thành viên xuất, bán cho tổ chức, cá nhân

Đ
ại

khác ngoài hệ thống.

- Tổ chức khác trưc tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu) thực hiện kê khai,

ng


nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi xuất,
bán xăng dầu.

ườ

- Đối với các trường hợp xăng dầu dùng làm nguyên liệu pha chế xăng sinh học

mà chưa kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường thì khi xuất bán xăng sinh học đơn vị bán

Tr

xăng sinh học phải kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
 Trường hợp xăng dầu nhập khẩu về sử dụng cho mục đích khác không phải để

kinh doanh xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không có đăng ký
kinh doanh xăng dầu); dầu nhờn, mỡ nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với
vật tư, phụ tùng cho máy bay hoặc kèm với máy móc thiết bị thì người nộp thuế kê
khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan hải quan.
SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 23


 Xăng dầu được xuất, bán ra theo sản lượng ghi trên hóa đơn, chứng từ xuất, bán
thì người nộp thuế phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường theo sản lượng ghi trên
hóa đơn, chứng từ xuất, bán đó.
1.5. Kế toán thuế BVMT
1.5.1. Nguyên tắc kế toán:
- Tài khoản này sử dụng cho người nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định của


uế

pháp luật. Trong giao dịch nhập khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao

tế
H

ủy thác, không áo dụng cho bên nhận ủy thác.

- Các doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường ghi nhận
doanh thu không bao gồm số thuế bảo vệ môi trường phải nộp. Trường hợp không tách
ngay được số thuế phải nộp tại thời điểm phát sinh thì được ghi nhận doanh thu bao

h

gồm cả thuế bảo vệ môi trường nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế

in

bảo vệ môi trường phải nộp.

- Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua trong nội địa hàng hóa thuộc diện chịu

cK

thuế bảo vệ môi trường được ghi nhận số thuế bảo vệ môi trường phải nộp vào giá gốc
hàng nhập kho.

họ


1.5.2. Tài khoản sử dụng:

- Tài khoản 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
 Nội dung kết cấu tài khoản:

Đ
ại

Nợ

ng

Số thuế đã nộp vào NSNN


Số thuế phải nộp vào NSNN
Số dư: Số thuế còn phải nộp vào
NSNN

ườ

1.5.3. Phương pháp hạch toán:
 Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường

Tr

đồng thời chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
không bao gồm thuế bảo vệ môi trường và không có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán).

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán không
có thuế BVMT và thuế GTGT).
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 24


- Trường hợp không xác định được ngay số thuế phải nộp tại thời điểm giao dịch
phát sinh, doanh thu được ghi nhận bao gồm cả thuế nhưng định kỳ khi xác định số
thuế phải nộp thì phải ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 33381 – Thuế và các khoản phải nộp (chi tiết từng thể loại).

uế

 Khi nhập khẩu hàng hóa chịu đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, kế toán căn cứ
vào hóa đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế về số thuế bảo vệ môi trường phải

tế
H

nộp, xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,…
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.

- Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bảo vệ môi trường để tiêu

in


h

dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mãi, quảng cáo không thu tiền, ghi:

cK

Nợ các TK 641, 642
Có các TK 152, 154, 155

Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường

họ

 Trường hợp doanh nghiệp là bên nhận ủy thác nhập khẩu phải nộp thuế bảo vệ
môi trường hộ bên giao ủy thác nhập khẩu, khi xác định số thuế bảo vệ môi trường

Đ
ại

phải nộp, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác

ng

Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường
- Khi nộp tiền thuế bảo vệ môi trường vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

ườ


Nợ TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường
Có các TK 111, 112,…

Tr

 Kế toán hoàn thuế bảo vệ môi trường đã nộp ở khâu nhập khẩu
- Thuế BVMT đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả lại).

SVTH: Trần Khánh Ly – Lớp K46A Kế toán Kiểm toán

Trang 25


×