Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

TTMKT nhóm 5 cocacola

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.45 KB, 36 trang )

Truyền thông Marketing

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Nhằm có thể đạt được mục tiêu kinh doanh trên thị trường, có một sản phẩm tốt không thôi
chưa đủ, doanh nghiệp cần phải xây dựng thương hiệu của minh thành một thương hiệu
được khách hàng ưa chuộng, và đó chính là vai trò của truyền thông marketing.
Doanh nghiệp cần phải truyền thông với thị trường để khách hàng biết những tính năng
ứng dụng, tính ưu việt và lợi ích của sản phẩm mình. Ngoài ra, doanh nghiệp còn cần phải
xây dựng mối quan hệ với khách hàng và duy trì cũng cố mối quan hệ nầy. Vì những yêu cầu
trên, doanh nghiệp cần có một chiến lược truyền thông marketing. Có nhiều hình thức truyền
thông marketing khác nhau. Doanh nghiệp có thể truyền thông một cách trực tiếp, mặt đối
mặt, sử dụng đội ngũ bán hàng, hoặc thông qua trung tâm dịch vụ điện thoại, hoặc một cách
gián tiếp, sử dụng quảng cáo, hoạt động thúc đẩy thương mại, truyền thông điện tử, hoặc là
các vật dụng trưng bày tại điểm bán hàng. Yếu tố chọn công cụ truyền thông marketing nên
dựa trên nguyên tắc phương tiện nào giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu một cách có hiệu
quả kinh tế nhất, cụ thể là phương tiện nào mang lại hiệu quả cao nhất trên cùng một khoảng
chi phí bỏ ra.
Vào năm 1886, lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu đến công chúng ở Atlanta, đã thật
sự thu hút được sự chú ý của hấu hết những người thưởng thức bởi hương thơm tuyệt vời và
màu sắc hấp dẫn. Thời gian qua đi, hương thơm ấy, màu sắc ấy đã được bảo quản và giữ gìn
bởi những con người cần mẫn đang ngày đêm tham gia sản xuất, phân phối và xúc tiến tiêu
1


Truyền thông Marketing

thụ sản phẩm Coca-Cola trên khắp thế giới bằng chính tình cảm và nhiệt huyết họ giành cho
Coca-Cola. Nhờ vậy, Coca-Cola đã trở thành nước giải khát nổi tiếng toàn cầu.


2


Truyền thông Marketing
I.

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY COCACOLA
1. Lịch sử

Coca-Cola được phát minh bởi dược sĩ John Stith Pemberton, chủ một phòng thí nghiệm và
hiệu thuốc tư nhân. Ban đầu, Pemberton chỉ định sáng chế ra một loại thuốc bình dân giúp
chống đau đầu và mệt mỏi. Ông đã mày mò và thử nghiệm, pha chế thành công một
loại siro có màu đen như cà phê. Loại siro này trộn với nước lạnh sẽ có thể được một thứ
nước giảm nhức đầu và tăng sảng khoái.
Pemberton giữ lại công thức sáng chế này, chỉ biết rằng thành phần quan trọng nhất của
loại thức uống này chứa một tỷ lệ nhất định tinh dầu được chiết suất từ quả và lá của cây
Kola. Đây là loại cây chỉ có ở khu vực rừng nhiệt đới Nam Mỹ, thành phần chứa một lượng
đáng kể cocain và caffeine. Vì thế thuốc có tác dụng làm sảng khoái, chống đau đầu, mệt
mỏi. Cái tên Coca-Cola cũng bắt nguồn từ đó. Pemberton đã thay chữ "K" bằng chữ "C" có
vẻ dễ nhìn và quen thuộc hơn.
Sau khi sáng chế ra Coca-Cola, Pemberton rất vui sướng và đã đi khắp nơi chào bán loại
nước uống này, đặc biệt tại các quán "Soda-bar" đang thịnh hành ở thành phố Atlanta. Tuy
nhiên, Pemberton đã rất thất vọng vì không ai chịu uống thử Coca-Cola. Nó có màu nâu đen
và mọi người đều coi đó là thuốc chứ không phải một loại nước giải khát đơn thuần. Công
thức Coca-Cola chỉ thực sự trở thành nước giải khát nhờ một nhân viên trong quán bar
"Jacobs Phamarcy" khi nhân viên này đã nhầm lẫn pha siro Coca-Cola với nước soda thay vì
nước lọc bình thường theo công thức của Pemberton.
Loại Coca-Cola được pha nhầm đó lại ngon miệng hơn bình thường, làm sảng khoái khác
thường và lúc đó Coca-Cola mới có thể phục vụ số đông người tiêu dùng. Từ đó quán bar
này mỗi ngày pha và bán được từ 9 đến 15 ly Coca-Cola. Tuy nhiên, cả năm đầu tiên

Pemberton mới chỉ bán được 95 lít siro Coca-Cola.
Lịch sử thương hiệu Coca-Cola:
Coca-Cola (còn được gọi tắt là Coke) là nhãn hiệu nước ngọt được đăng ký năm 1893 tại
Mỹ. Cha đẻ của Coca Cola là một dược sỹ và theo cách hiểu của người dân Mỹ thời kỳ đó
Coke (Coca Cola) là một loại thuốc uống. Sau này, khi mua lại Coca Cola, Asa Candler 3


Truyền thông Marketing

Nhà lãnh đạo tài ba bậc nhất của Coca Cola đã biến chuyển suy nghĩ của người dân nước
Mỹ về hình ảnh của Coca Cola. Ông cho những người tiêu dùng của mình hiểu thứ "thuốc
uống" Coke là một loại đồ uống ngon lành và tươi mát. Cho đến ngày nay, Coca Cola vẫn
trung thành với tiêu chí này của hãng. Hình dạng chai Coca-Cola được đăng ký bảo hộ năm
1960.
Cái tên Coca-Cola xuất phát từ tên lá coca và quả cola, hai thành phần của nước ngọt CocaCola. Chính điều này đã làm Coca Cola có thời kỳ khuynh đảo vì người ta đã quy kết Asa
Candler là người đàn ông gây nghiện của thế giới. Hiện nay Coca-Cola trở thành hãng nước
ngọt nổi tiếng thế giới với rất nhiều sản phẩm đa dạng như Coca-Cola Light (hay Diet CokeCoca kiêng), Coca-Cola Cherry...
2. Những nhận định về sự thành công của Coca-Cola trên thế giới

Vào năm 1886, lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu đến công chúng ở Atlanta, đã thật
sự thu hút được sự chú ý của hấu hết những người thưởng thức bởi hương thơm tuyệt vời và
màu sắc hấp dẫn. Thời gian qua đi, hương thơm ấy, màu sắc ấy đã được bảo quản và giữ gìn
bởi những con người cần mẫn đang ngày đêm tham gia sản xuất, phân phối và xúc tiến tiêu
thụ sản phẩm Coca-Cola trên khắp thế giới bằng chính tình cảm và nhiệt huyết họ giành cho
Coca-Cola. Nhờ vậy, Coca-Cola đã trở thành nước giải khát nổi tiếng toàn cầu.
Sự lôi cuốn tuyệt vời của Coca-Cola từ năm này qua năm khác đã hiển hiện trong hàng
ngàn mẫu quảng cáo trãi dài suốt hơn một thế kỷ qua, một thế kỷ của sự tư duy và sáng tạo.
Những hình ảnh này đã được rất nhiều người yêu thích, góp phần đưa tên tuổi của CocaCola trở thành một sản phẩm quen thuộc trong cuộc sống. Tươi mát, giàu ý tưởng và đậm đà
hương vị, Coca-Cola đã tham gia vào việc đặt ra một chuẩn mực chất lượng cao cấp cho mọi
sản phẩm tiêu dùng khác nhau trên thế giới. Cho đến ngày nay, hình ảnh của Coca-Cola vẫn

luôn chuyển tải những thông điệp thẳng thắn, trung thực và hết sức mộc mạc của mình đến
với người tiêu dùng.
Cùng với thời gian, những nhà đóng chai, nhà phân phối và mọi thành viên khác của đại
gia đình Coca-Cola toàn cầu luôn giữ vững vị thế đứng đầu không ai sánh kịp trong ngành
công nghiệp nước giải khát, cùng những dịch vụ mang phong cách sáng tạo nhất, thuận lợi
và nhiệt thành nhất mà Coca-Cola luôn muốn đem lại cho khách hàng và người tiêu dùng.
4


Truyền thông Marketing

Trãi qua hơn 100 năm kể từ ngày thành lập, Coca-Cola vẫn luôn phản chiếu những bước
chuyển của thời gian, luôn bắt nhịp với những đổi thay chưa từng thấy của toàn cầu. Từ
Châu Âu, nơi một thị trường hợp nhất đang mang đến những cơ hội hết sức hấp dẫn, đến
Châu Mỹ La-tinh, nơi những nền kinh tế đang hồi phục cho phép khai thác những tiềm năng
đầy hứa hẹn, Coca-Cola luôn thể hiện sự lôi cuốn tuyệt vời. Thế kỷ trước đã chứng kiến
những bước tiến ngoạn mục trong lịch sử nhân loại. Thế kỷ này tiếp tục hứa hẹn những phát
triển trọng đại hơn nữa. Và trong những giai đoạn biến chuyển đó, vẫn luôn luôn có một sự
bất biến rằng nhu cầu giản đơn của mọi người “được giải khát cho sảng khoái” đã, đang và
sẽ được Coca-Cola đáp ứng tốt hơn bất kỳ sản phẩm nào khác từng được tạo ra. Tự tin bước
tới thế kỷ mới, Coca-Cola vẫn sẽ là biểu tượng trường tồn, một biểu tượng về chất lượng, sự
chính trực, giá trị, sảng khoái và nhiều hơn thế nữa.
Coca-cola theo thời gian


8.5.1886: tại Bang Atlanta – Hoa Kỳ, một dược sỹ tên là John S. Pemberton đã chế ra một
loại sy-rô có hương thơm đặc biệt và có màu caramen, chứa trong một bình nhỏ bằng đồng.
Ông đem chiếc bình này đến hiệu thuốc của Jabco, hiệu thuốc lớn nhất ở Atlanta thời bấy
giờ và cho ra mắt công chúng với giá 5 xu một cốc. Ngay sau đó người trợ lý của John là
Ông Frank M. Robinson đã đặt tên cho loại sy-rô này là Coca-Cola.




1891: Ông Asa G. Candler một dược sĩ đồng thời là thương gia ở Atlanta đã nhận thấy tiềm
năng to lớn của Coca-Cola nên ông quyết định mua lại công thức cũng như toàn bộ quyền sở
hữu Coca-Cola với giá 2,300 USD.



1892: Candler cùng với những người cộng tác khác thành lập một công ty cổ phần tại
Georgia và đặt tên là “Công ty Coca-Cola”.



1892: Asa G. Candler đặt tên cho công ty sản xuất ra syrô Coca-Cola là công ty Coca-Cola.



1893: Thương hiệu Coca-Cola lần đầu tiên được đăng ký quyền sở hữu công nghiệp.



1897: Coca-Cola bắt đầu được giới thiệu đến một số thành phố ở Canada và Honolulu.



31.1.1899: Một nhóm thương gia gồm Thomas & Whitehead cùng với đồng nghiệp J.T.
Lupton đã nhận được quyền xây dựng nhà máy đóng chai với mục đích đóng chai và phân
phối sản phẩm Coca-Cola đến khắp mọi nơi trên nước Mỹ.




1906: nhà máy đóng chai đầu tiên được thành lập ở Havana, Cuba.
5


Truyền thông Marketing


1919: những người thừa hưởng gia tài của Candler bán Công ty Coca-Cola cho Ernest
Woodruff, một chủ ngân hàng ở Atlanta. Bốn năm sau, Ernest Woodfuff được bầu làm Chủ
Tịch Điều Hành Công Ty, bắt đầu sáu thập kỷ lãnh đạo và đưa Công ty Coca-Cola đến một
tầm cao mới mà không một người nào có thể mơ thấy.
Đến thời điểm này sau hơn 100 năm thành lập và phát triển, Coca-Cola đã có mặt ở hơn
200 nước trên thế giới.
Trên thế giới, Coca-Cola hoạt động tại 5 vùng:
Bắc Mỹ, Mỹ Latinh, Châu Âu, Âu Á & Trung Đông, Châu Á, Châu Phi
Ở Châu Á, Coca-Cola hoạt động tại 6 khu vực:
1. TrungQuốc
2.ẤnĐộ
3.NhậtBản
4.Philipin
5. Nam Thái Bình Dương & Hàn Quốc (Úc, Indonesia, Hàn Quốc & New Zealand)
6. Khu vực phía Tây và Đông Nam Châu Á (SEWA)
Lịch sử công ty Coca Cola Việt Nam



1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.




Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài.



Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty Vinafimex
được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.



Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty Nước Giải
Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca-Cola và công ty
Chương Dương của Việt Nam.



Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung - Coca-Cola Non
Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola Đông Dương tại Việt Nam,
được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát Đà Nẵng.



Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên Doanh trở thành
Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của Coca-Cola tại Việt Nam lần lượt

6


Truyền thông Marketing


thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-Cola Đông Dương, và sự thay đổi này đã được
thực hiện trước tiên bởi Công ty Coca-Cola Chương Dương – miền Nam.


Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng chuyển sang hình
thức sở hữu tương tự.



Tháng 6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Công ty Nước Giải Khát
Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung sự quản lý của Coca-Cola Việt
Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh.



Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển giao cho Sabco, một
trong những Tập Đoàn Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola trên thế giới.

7


Truyền thông Marketing
II.

PHÂN TÍCH TÌNH THẾ MARKETING HIỆN TẠI
1. Tình thế hiện tại
a) Thị trường Việt Nam

Tháng 2/1994 – gần 100 năm sau khi thành lập, Coca Cola tiến vào Việt Nam với vị thế

của một thương hiệuquốc tế hàng đầu. Bước vào một thị trường mới và gặp không nhiều đối
thủ cạnh tranh, Coca Cola nhanh chong trở thành “ông chủ” trong lĩnh vực nước giải khát.

Coca Cola đang chiếm lĩnh thị trường Việt Nam
Năm 1998, Chính phủ Việt Nam còn thực hiện một động thái được cho là ủng hộ đối với
Coca Cola khi cho phép các công ty liên doanh trở thành công ty 100% vốn nước ngoài.
Theo đó, Coca Cola nhanh chóng mua lại 3 công ty ở Việt Nam – đặt thế “kiềng ba chân”
vững chắc trong thị trường phát triển hàng đầu Đông Nam Á. Vốn đầu tư của họ tăng lên
thành 350 triệu USD và các nhà máy cũng có khả năng sản xuất được 40 triệu lít/ tháng.
Doanh số bán hàng của Coca Cola tại đất nước hình chữ S tăng trưởng mạnh, đặc biệt là
khoảng thời gian sau năm 2000. Mức tăng trưởng bình quân đều đặn mỗi năm của hãng
nước giải khát này là 24% - con số đáng mơ ước với nhiều doanh nghiệp, Tập đoàn khác.

8


Truyền thông Marketing

Doanh thu lỗ/lãi của Coca Cola trong thời gian ở Việt Nam
Kết thúc thập niên đầu tiên của thế kỷ 21, doanh thu của Coca Cola VN lên đến 2.500 tỷ
đồng nhưng lại báo chi phí lên tới gần 2.700 tỷ đồng – lỗ khoảng gần 200 tỷ đồng.
Việc Coca Cola luôn báo lỗ khiến nhiều người không khỏi ngạc nhiên khi mức tăng trưởng
của họ đạt mức kinh hoàng – trên 20% và sức mua của người dân Việt Nam không hề kém
với các nước khác trong khu vực.

Một nhà máy của Coca Cola Việt Nam
Cuối năm 2011, Coca Cola báo lỗ tới gần 3.800 tỷ đồng – vượt cả số vốn đầu tư ban đầu
(2600 tỷ đồng) họ “ném vào” thị trường Việt Nam. Và đây là lúc mà các nghi án trốn thuế
bắt đầu được dư luận đặt ra khi báo lỗ đồng nghĩa với việc Coca Cola không phải nộp 1
đồng thuế thu nhập doanh nghiệp nào cho Chính Phủ Việt Nam mặc dù đã hoạt động trong

suốt

20

năm

qua.

Nghi án nối tiếp nghi án. Nghi án trốn thuế được đặt ra trước bản báo cáo năm 2011 của
9


Truyền thông Marketing

Coca Cola. Phó Chủ tịch Coca-Cola Irial Finan từng lên tiếng chê bai năng suất lao động,
hiệu quả lao động ở Việt Nam không hề cao và khiến cho họ gặp nhiều khó khăn trong việc
tuyển dụng, quản lý và doanh thu vì vậy không cao, dẫn đến thua lỗ. kéo dài.
Bên cạnh đó, một nguyên nhân khác khiến cho Coca Cola chưa có lãi là số tiền họ bỏ ra
đầu tư cho các nhà máy sản xuất là tương đối lớn và còn một số dự án mở rộng đang bỏ ngỏ
nữa.
Kỳ lạ là Coca Cola vẫn đặt rất nhiều hy vọng vào một thị trường mà đã mang tới cho họ
khoản lỗ gần 4.000 tỷ đồng khi lên kế hoạch rót vào thị trường đó 300 triệu USD cùng tầm
nhìn tới năm 2020 là tăng gâp đôi doanh thu.?

Phiên tòa xử vỏ chai của hãng Coca Cola có dị vật.
Chưa khép lại nghi án về tài chính, Coca Cola lại gặp nhiều “phốt” khác cũng nặng nề
không kém. Trước tiên là việc ăn gian trọng lượng. Nhiều người dùng phản ảnh, Coca lon
luôn nhẹ hơn và cảm giác vơi hơn rất nhiều so với thời gian trước. Trọng lượng chuẩn của
một lon Coca Cola vào khoảng 350 gam trong khi đó theo lời của nhiều nhân chứng, những
sản


phẩm

đóng

lon

của

hãng

chỉ

đạt

khoảng

100

gam.

Trả lời về vấn đề này, đại diện của doanh nghiệp cho biết có lẽ lon Coca Cola này đã bị oxy
hóa dẫn đến tạo ra một lỗ thủng ở đáy lon và gây nên việc giảm trọng lượng.
Bên cạnh đó, không ít khách hàng phàn nàn về chất lượng của quy trình đóng lon Coca Cola
khi đã có nhiều trường hợp gặp phải dị vật trong lúc thưởng thức đồ uống số một thế giới.
10


Truyền thông Marketing


Những thông tin này luôn gặp được phản hồi đơn giản từ phía Coca Cola: “lỗi do sản phẩm
chứ không phải do nhà máy sản xuất”.
Gần đây nhất, vụ kiện của khách hàng Nguyễn Thị Bình Minh với Coca Cola về dị vật mà
chị tìm thấy trong chai nước do hãng sản xuất vẫn chưa đi đến hồi kết khi phía hãng nước
giải khát khẳng định đây không phải sản phẩm của họ và chối bỏ trách nhiệm.
Người Việt Nam đã từng quá tin tưởng vào bốn chữ “Thương hiệu quốc tế” mà Coca Cola
mang tới. Tuy nhiên, bốn chữ này chỉ đúng về nghĩa đen, thương hiệu quốc tế không thể
đảm bảo cho chất lượng sản phẩm và sự chuyên nghiệp trong dịch vụ của doanh nghiệp.
b) Sản phẩm

Từ khi được thành lập và đặt trụ sở chính tại Atlanta, bang Georgia, Mỹ năm 1893, tập
đoàn Coca Cola hiện đang hoạt động trên 200 nước khắp thế giới.
Ít ai biết rằng đại gia Coca Cola có tới 500 nhãn hiệu nước ngọt tại hơn 200 quốc gia khác
nhau và chiếm tới 4 trên 5 sản phẩm đồ uống bán chạy nhất thế giới.
Ngày nay, tập đoàn Coca Cola đã thành công trong công cuộc mở rộng thị trường với nhiều
loại nước uống khác nhau ban đầu là nước có gas, và sau đó là nước trái cây, nước tăng lực
cho thể thao, nước suối, trà và một số loại khác.

11


Truyền thông Marketing

Các sản phẩm của Coca Cola tại thị trường Việt Nam.
Tại thị trường Việt Nam, theo đánh giá Coca Cola và Pepsi đang gần như thống lĩnh thị
trường đồ uống nội địa do thương hiệu sẵn có tiếng cùng truyền thống lâu đời.
Riêng với Coca Cola, bên cạnh sản phẩm truyền thống là nước ngọt có gas, công ty đã phát
triển thêm nhiều sản phẩm khác như nước uống đóng chai Joy, nước tăng lực Samurai, bột
trái cây Sunfill, đồng thời bổ sung nhiều hương vị mới cho các sản phẩm truyền thống như
Fanta Chanh, Fanta Dâu, Soda Chanh...


Khắc tên trên lon Coca Cola: Người tiêu dùng Việt là bầy cừu ngoan?16/07/14 10:45
(GDVN) - Hãy hành xử một cách có lý trí để gửi thông điệp: Người tiêu dùng Việt không
phải là bầy cừu ngoan ngoan để các công ty như Coca Cola kiếm lợi nhuận.
12


Truyền thông Marketing

Các sản phẩm Coca Cola Việt Nam bao gồm: Coca Cola chai thủy tinh, lon, và chai nhựa;
Fanta cam, dâu, trái cây gồm chai thủy tinh, lon, và chai nhựa; Sprite chai thủy tinh, lon, và
chai nhựa; Diet Coke loại lon; Schweppes Tonic, Soda Chanh chai thủy tinh, lon; Crush
Sarsi chai thủy tinh, lon;
Nước đóng chai Joy chai PET 500 ml và 1500 ml; Nước uống tăng lực Samurai - chai thủy
tinh, lon và bột; Sunfill cam, dứa - Bột trái cây; Nước trái cây Minute Maid, Splash; Nước
khoáng Dasani; Sữa trái cây Nutriboost.
Được biết, Công ty nước giải khát Coca Cola Việt Nam bắt đầu quá trình kinh doanh lâu
dài tại Việt Nam từ tháng 2/1994. Đến tháng 8/1995 Công ty Liên doanh đầu tiên giữa Coca
Cola Đông Dương và công ty Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.
Tháng 9/1995, một Liên doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty Nước Giải khát
Coca Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca Cola và công ty Chương
Dương của Việt Nam.
Tháng 1/1998, thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung - Coca Cola Non Nước.
Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca Cola Đông Dương tại Việt Nam, được thực
hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải khát Đà Nẵng.
Tháng 10/1998, Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên doanh trở thành Công
ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên doanh của Coca Cola tại Việt Nam lần lượt thuộc
về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca Cola Đông Dương, và sự thay đổi này đã được thực
hiện trước tiên bởi Công ty Coca Cola Chương Dương – miền Nam.
c) Cạnh Tranh


Trong cuộc đua quảng cáo trên truyền hình, gần 10 năm nay, Pepsi luôn đứng trong top 5
tên tuổi hàng đầu, còn Coca Cola chỉ xếp hàng thứ 8. Pepsi không ngại bỏ tiền thuê những
ngôi sao điện ảnh, thể thao và những người nổi tiếng để làm đại diện thương hiệu cho mình.
13


Truyền thông Marketing

Các quảng cáo của Pepsi thường xoay quanh chủ đề chọn lựa của các ngôi sao giữa Pepsi và
Coca, mà Pepsi luôn được lựa chọn, với slogan: “Sự chọn lựa của thế hệ mới”. Công chúa
pop Britney Spears đã thay thế vua pop Michael Jackson để làm nữ đại sứ của Pepsi Cola.
Những siêu cầu thủ bóng đá quốc tế như Veron, Raul, Beckham, Petit, Rivaldo cũng trở
thành “đại diện” quảng cáo của Pepsi Cola. Riêng ở Mỹ, nữ diễn viên Lisa Kudrow đảm
trách toàn bộ công việc quảng bá hình ảnh thương hiệu Aquafina của Pepsi. Pepsi từng nổi
tiếng bằng việc đưa hình ảnh Phó tổng thống Hoa Kỳ Richard Nixon và Thủ tướng Nga
Khrushchev cùng uống Pepsi lên các mặt báo.
Vào năm 1887, Asa Griggs Candler (1851 - 1929) đã mua công thức Coca-Cola từ John S.
Pemberton, và trở thành một doanh nhân trùm tư bản người Mỹ với khối tài sản kiếm được
từ việc kinh doanh Coca-Cola.
Thành công của Coca-Cola phần lớn dựa vào chiến lược marketing mạnh mẽ của Candler.
Asa Candler không tiếc tiền cho quảng cáo để xây dựng thương hiệu. Ngay từ năm 1895,
nước giải khát Coca-Cola đã có mặt ở tất cả các bang của Mỹ. Asa Candler đã thực hiện một
chiến dịch giới thiệu sản phẩm lớn chưa từng có vào thời điểm bấy giờ. Đâu đâu Coca-Cola
cũng có những đội tiếp thị bán khuyến mại với cái giá 5 cent quá rẻ cho một ly. Đồng thời
trên các phương tiện đại chúng và các biển quảng cáo, Coca-Cola xuất hiện với tần suất
nhiều chưa từng có. Nếu như trong năm đầu tiên, Candler chỉ bán được trên 30.000 lít CocaCola thì chưa đến 30 năm sau cả tập đoàn đã tiêu thụ được trên 70 triệu lít.

14



Truyền thông Marketing

Nữ ca sĩ Beyonce nóng bỏng trên poster quảng cáo Coca-Cola
Không chỉ cạnh tranh bằng những người nổi tiếng, Coca và Pepsi luôn cạnh tranh từng chút
một trong các loại sản phẩm . Hễ hãng này ra một loại hương vị mới thì hãng kia chẳng bao
lâu cũng cho ra lò một dòng sản phẩm có hương vị tương tự. Trong khi Coca luôn nhấn
mạnh đến thức uống, thì Pepsi nhấn mạnh lên người dùng thức uống. Pepsi luôn nhanh hơn
Coca Cola ở khâu tạo nước giải khát hay những sản phẩm mới phù hợp hơn với sở thích tiêu
dùng.
Coca-Cola và Pepsi cũng dấn bước vào một cuộc chiến tranh trên không gian ảo với sự
xuất hiện của trang Pepsi Stuff (thuộc Pepsi) năm 2005 và Coca-Cola trả đũa bằng việc mở
trang Coke Rewards. Cả 2 chương trình này đều trao phần thưởng cho các khách hàng thu
thập được nhiều nút chai hoặc vỏ lon, sau đó đổi thành điểm để nhận quà.
Với điểm tích lũy, khách hàng của cả Pepsi và Coca có thể đổi lại những sản phẩm hoặc
quà “ảo” như việc download các bản nhạc mp3. Cả Coca-Cola và Pepsi đều có cổ phần
trong trang bán nhạc trực tuyến iTunes Store. Dù vậy, cuộc chiến trên mạng này kết thúc
bằng thất bại của Pepsi khi hãng này đóng cửa dịch vụ Pepsi Stuff, trong khi Coca cho đến
nay vẫn duy trì các giải thưởng trên Coke Rewards.
15


Truyền thông Marketing

Năm 1985, 2 đối thủ truyền kiếp Coca-Cola và Pepsi bắt đầu triển khai những chiến dịch
tranh giành nhau ngoài không gian vũ trụ. Họ thiết kế những thùng nước ngọt đặc biệt để
gửi theo phi hành đoàn của tàu vũ trụ Space Shuttle Challenger và STS-51-F nhằm thử
nghiệm công nghệ đóng gói và phân phối trong tình trạng không trọng lực. Tuy nhiên, các
chương trình không gian của cả 2 công ty đều bị đánh giá là thất bại. Nó chỉ được nhắc đến
như bằng chứng về sự đấu đá kịch liệt của 2 đại gia nước ngọt.

Và con át chủ bài của Coca-Cola

Sau biểu tượng "OK", Coca-Cola là nhãn hiệu phổ biến thứ 2 thế giới
Dù có nhiều nỗ lực, đến nay Pepsi vẫn bị xếp sau Coca trên thị trường nước giải khát toàn
cầu. Tính đến năm 2010, nước giải khát loại Pepsi Cola vẫn xếp thứ 3, sau 2 loại nước giải
khác của Coca là Coca Cola và Diet Coke. Cụ thể, Coca Cola bán được 1,6 tỷ thùng, Diet
Coke bán được 927 triệu thùng, trong khi Pepsi Cola chỉ bán được 892 triệu thùng.
Sở dĩ có điều này là vì, hương vị đặc trưng của Pepsi là sự bùng nổ của cam quýt, không
giống như hương vị vani của Coca-Cola. Những ngụm đầu tiên của Pepsi sẽ ngọt mạnh hơn
của Coca-Cola, nhưng vị ngọt Pepsi có xu hướng tiêu tán nhanh hơn còn Coca-cola lưu giữ
vị ngọt lâu hơn khi uống hết phần còn lại. Với hàm lượng dinh dưỡng, Pepsi có nhiều
16


Truyền thông Marketing

đường, calo, và caffeine hơn một chút. Coca-Cola lại có muối Natri hơn. Ngoài ra, còn có sự
khác biệt bí ẩn trong các hương vị tự nhiên của mỗi chai nước ngọt.
Với những kỷ lục được ghi nhận như: Coca-Cola cho biết thương hiệu của mình phổ biến
thứ hai thế giới, chỉ sau biểu tượng "OK"; Coca-Cola dành tiền cho quảng cáo nhiều hơn cả
Microsoft và Apple cộng lại (ngân sách quảng cáo của Coca-Cola (2010): 2,9 tỷ USD);
Coca-Cola chiếm 3.1% tổng lượng sản phẩm thức uống trên toàn thế giới; trong 33 nhãn
hiệu nước giải khát không cồn nổi tiếng trên thế giới, Coca-Cola sở hữu tới 15 nhãn hiệu;
mỗi ngày Coca-Cola bán được hơn 1 tỷ loại nước uống, mỗi giây lại có hơn 10.000 người
dùng sản phẩm của Coca-Cola; trung bình một người Mỹ uống sản phẩm của công ty CocaCola 4 ngày 1 lần; Coca-Cola hiện đã có mặt tại tất cả các châu lục trên thế giới và có thể
được nhận ra bởi phần lớn dân số thế giới; vào thời điểm tháng 11/2012, Coca-Cola đã có 54
triệu fan trên Facebook, 600.000 người theo đuôi trên Twitter và hơn 100 triệu lượt xem
video YouTube trên kênh của Coca-Cola.… thì Coca-Cola vẫn là nhãn hiệu nước ngọt hàng
đầu thế giới.
d) Kênh phân phối


17


Truyền thông Marketing

18


Truyền thông Marketing
2. Mục tiêu marketing thương hiệu và sản phẩm như thế nào trong thời gian tới?

a.

Mục tiêu chiến lược marketing của coca cola

Khi mới lựa chọn khi bắt đầu xâm nhập thị trường là chiến lược khác biệt hóa và mở rộng
thị trường.
Cocacola là nhà tiên phong trong lĩnh vực nước có gas trong dòng nước giải khát. Do là
doanh nghiệp đầu tiên đi tiên phong trong ngành này, cocacola đã tạo cho mình một điểm
mạnh riêng với mùi vị và màu sắc sản phẩm cũng như bao gói độc đáo với hai màu chủ đạo
đỏ và trắng. các chương trình quảng cáo của cocacola đã được lien tục phát song trên các
kênh truyền hình trong các khung giờ vàng, cũng như việc mang cocacola tới từng ngóc
ngách, ngõ hẻm trên các cửa hàng hay là tới tận siêu thị thông qua những chiếc xe đẩy nhỏ
mang logo của công ty trên khắp các tuyến đường.
Giờ đây, khi thương hiệu của mình đã có chỗ đứng trong long của khách hàng, cocacola đã
thực hiện mục tiêu duy trì thị phần khi mà ngày càng có nhiều đối thủ cạch tranh nhắm tới
với chiến lược marketing bám chắc thị trường. Họ đã thực hiện mục tiêu của mình cụ thể
qua các chính sách marketing-mix.
b.


Chính sách marketing-mix



Chính sách sản phẩm

Bằng việc nhận thấy các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều, mẫu mà và hương vị ngày
càng đa dạng nên cocacola đã tạo ra rất nhiều loại nước uống với mùi vị, mẫu mã khác nhau
để đáp ứng nhu cầu thay đổi của khách hàng. Từ sản phẩm chủ lực là nước có ga, cho tới
hiện nay sản phẩm của coca đã được đa dạng hóa hơn rất nhiều kể cả mẫu mã tới màu sắc
cũng như hương vị. Theo nhu cầu sử dụng của khách hàng thì công ty có các loại sản phẩm:
coca ít gas, sprite, fanta…
Trong thời gian vừa qua, công ty đã không ngừng nghiên cứu và phát triển thêm nhiều sản
phẩm mới phù hợp với khẩu vị và thói quen tiêu thụ người dân Việt như nước khoáng đóng
chai dasani, nước tăng lực samurai và đa dạng hóa các sản phẩm truyền thống như bổ sung
19


Truyền thông Marketing

vào tuyến sản phẩm hiện tại những sản phẩm có hương vị mới như fanta chanh, fanta dâu
v.v….
Mặt khác, công ty coca cola cũng có sự đa dạng hóa về mẫu mã, kiểu dáng chai nhằm đáp
ứng nhu cầu sử dụng như: coca lon 330ml, coca chai sành, coca chai lớn 1,5l v.v…
Coca cola thường xuyên đổi mới bao bì và hình ảnh bắt mắt nhằm đem đến cho khách hàng
sự mới lạ, độc đáo trong sản phẩm của mình.


Chính sách giá


Với mục tiêu dẫn đầu thị phần, và đã tạo được uy tín trong long khách hàng, cocacola đã
thực hiện chính sách giá bám chắc thị trường với giá cả hợp lý, phù hợp với nhu cầu của
người tiêu dùng- khách hàng mục tiêu nhằm cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường;
nhưng họ cũng không hạ giá tới mức thấp để tránh gây sự hồ nghi về chất lượng sản phẩm
trong tâm trí khách hàng. Sản phẩm cocacola định giá dựa trên người mua theo giá trị nhận
thức được. Họ xem nhận thức của người mua về giá trị chứ không phải chi phí của ngươì
bán là cơ sở quan trọng để định giá. Họ sử dụng những yếu tố chi phí giá cả trong
marketing-mix để xây dựng giá trị được cảm nhận trong tâm trí của người mua. Giá được
định ra căn cứ vào giá trị được cảm nhận đó.


Chính sách phân phối

Các sản phẩm nước giải khát coca cola được sản xuất tại 3 nhà máy đóng chai đặt trên thị
trường Việt Nam, trong đó nhà máy đóng chai ở TP Hồ Chí Minh giữ vai trò quản lý và 2
nhà máy ở Hà Nội và Đà Nẵng hoạt động như hai chi nhánh của công ty coca cola Việt Nam
ở miền Bắc và miền Trung.

20


Truyền thông Marketing

III.

TÌNH THẾ TRUYỀN THÔNG MKT CỦA COCA-COLA
Chiến dịch truyền thông“ Hello Happiness”
 Là chiến dịch giúp các người lao động nhập cư ở Dubai có thể gọi điện thoại về cho gia


đình ở khắp nơi trên thế giới bằng nắp chai của chai Coca-Cola tại các buồng điện thoại
công cộng “đặc biệt” được đặt ở gần khu sinh sống của họ.
 Điều đặc biệt ở chiến dịch này là Coca-Cola không dùng tiền xu mà lại sáng tạo bằng các

nắp chai Coca-Cola. Mỗi chai Coca-Cola có giá trị 54xu tương đương với 3 phút gọi điện
quốc tế.

1. Người nhận tin
Người lao động nhập cư ở Dubai.
2. Phản ứng người nhận tin

Những khoảnh khắc bất ngờ, xúc động, vui sướng, khi được gọi về cho gia đình.

3. Phương tiện truyền thông
Trực tiếp, trải nghiệm thực tế.

4. Thông tin phản hồi
Giúp những người công nhân được giao tiếp với người thân mà còn gửi những thông điệp
nhân văn ra toàn Thế giới. Hình ảnh của người công nhân tóc bạc trắng cười mãn nguyện đút
chiếc nắp chai Coca vào trong túi áo “để tôi có thể gọi cho vợ vào ngày mai” thực sự đã
khiến mỗi người xem phải rung động.
5. Hệ thống xúc tiến hỗn hợp

Xúc tiến bán và quan hệ công chúng.

6. Đo lường hiệu quả
Thu hút hơn 40 nghìn người sử dụng buồng điện thoại. Quảng cáo này đã hút hơn 2 triệu
lượt xem trên Youtube.

21



Truyền thông Marketing
III.

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH XÚC
TIẾN BÁN HÀNG VỚI MỤC TIÊU MARKETING, MỤC TIÊU TRUYỀN THÔNG
MARKETING VÀ CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY
COCACOLA
1. Mục tiêu là gì? Mục tiêu truyền thông nói chung?
a)

Mục tiêu

Là toàn bộ kết quả cuối cùng hay trạng thái mà doanh nghiệp muốn đạt tới trong một
khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu của chiến lược là kết quả cụ thể của doanh nghiệp cần
đạt được khi thực hiện chiến lược. Thông thường các doanh nghiệp chia mục tiêu thành hai
loại: mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
Nhà quản trị cần xác định rõ nhiệm vụ và mục tiêu theo đuổi để làm căn cứ quyết định các
nội dung chiến lược và tổ chức thực thi chiến lược đó. Điều quan trọng trong phần này là
giữa nhiệm vụ và mục tiêu phải ăn khớp nhau, có mối quan hệ qua lại hữu cơ. Mục tiêu là
lượng hóa nhiệm vụ và nhiệm vụ phải thực hiện mục tiêu
Công ty Nước Giải Khát Coca-cola Việt Nam kiên định mục tiêu phát triển

bền vững

tiếp tục duy trì mức tăng trưởng trung bình 8,2%/năm từ 2012 tới 2016. Doanh số 2016 tăng
dự kiến đạt hơn 398 triệu USD so với 2011.
b)


Mục tiêu truyền thông

Được định hương theo các nhiệm vụ truyền thông, thiết lập để truyền đi những thông điệp
phù hợp và tập trung vào đối tượng khách hàng mục tiêu cụ thể.
Hãng nước giải khát Coca Cola luôn là một bậc thầy về các chiến dịch truyền thông
Marketing nổi bật và độc đáo. Nhờ sự mới lạ trong hình thức và nội dung, những chiến dịch
truyền thông của Coca Cola luôn khiến công chúng trên thế giới phải ngạc nhiên, thán phục
trước sự độc đáo và sáng tạo của thương hiệu này. Các chiến dịch thu hút cả thế giới có thể
kể tới: . Chiến dịch In tên Khách hàng lên lon (2015), chiến dịch Hello Happiness
(2014),chương trình tài trợ cho Olympic London 2012), chiến dịch Super Bowl (2012),
chiến dịch King of the Recycle (2011)…
2. Khái niệm, vai trò và các loại hình xúc tiến bán

22


Truyền thông Marketing

a)

Khái niệm

Xúc tiến bán là sự khích lệ trực tiếp bằng cách đưa thêm giá trị vào sản phẩm cung cấp cho
lực lượng bán, nhà PP hoặc NTD cuối cùng với mục tiêu chủ yếu là tạo ra doanh thu ngay
lập tức.
b)

Vai trò

Khuyến khích thêm để KH mua hàng, là công cụ thúc đẩy bán hàng và nhắm tới nhiều bên

( NTD và NPP). Tại Coca-cola hàng loạt các chiến dịch PR, Khuyến mãi …
c)

Các loại hình XTB chủ yếu: XTB kéo và đẩy.

+ XTB theo chiến lược kéo thực hiện qua các công cụ:
-

Quà tặng, hàng mẫu: Giúp KH có sự trao đổi, trải nghiệm sản phẩm. Coca-cola thực hiện
chương trình “ Máy Hạnh Phúc” Bạn chỉ cần cười qua màn hình sau đó sẽ có lon coca-cola

-

trao tặng. Chương trình lan truyề tạo hiệu ứng rất tốt cho hình ảnh “ Coca-cola- Nụ cười”.
Phiếu mua hàng: tăng lượng KH tiêu thụ sản phẩm
Phần thưởng, hạ giá: Duy trì KH hiện có của công ty.
CT KH trung thành: Duy trì KH thân quen tạo doanh số ổn định cho công ty.
Marketing sự kiện: Tạo độ bao phủ rộng và xây dựng tài sản thương hiệu.
+ XTB theo chiến lược đẩy thực hiện qua các công cụ:

-

Cuộc thi khuyến khích người bán, tài chợ cho các chương trình (Olympic London 2012), tài
trợ thương mại, trưng bày tại điểm bán, quảng cáo hợp tác. Độ nhận diện thương hiệu ngày
càng được gia tăng không ngừng nhờ các CT có sự tham gia của số lượng lớn người tiêu

dùng.
a. Phân tích mức độ đáp ứng của xúc tiến bán với mục tiêu Marketing của công ty



Mục tiêu marketing của công ty

-

Mục tiêu không chỉ là kinh doanh

Rất nhiều người trong chúng ta cho rằng sứ mệnh của CocaCola là bán sản phẩm, tăng
doanh thu. Tuy nhiên, hoàn toàn khác với suy nghĩ đó, CocaCola mong muốn tạo ra những
thay đổi tích cực và làm cho buộc sống ngày càng ý nghĩa hơn. Cụ thể, sứ mệnh mà
CocaCola đang nỗ lực không ngừng như sau:
To refresh the world – Để làm mới thế giới…
23


Truyền thông Marketing

To inspiremomentsofoptimismandhappiness- Để truyền cảm hứng cho những khoảnh khắc
lạc quan và hạnh phúc.
To createvalueandmake a difference – Để tạo ra giá trị và làm nên sự khác biệt.
-

Sáng tạo không ngừng, tạo sự khác biệt cho sản phẩm:

Điển hình thành công của Coca-Cola chính là chiến dịch marketing in tên người dùng lên
vỏ lon, hay còn gọi là Share a coke. Một ví dụ nữa là chiến dịch marketing tái sử dụng vỏ
chai Coca-Cola thành những vật dụng hữu ích. Khi khách hàng mua cocacola se được tặng
một bộ nắp chai có thể gắn vào chai cocacola đã sử dụng để tái sử dụng chúng rất hữu ích và
thú vị. Có thể nói sáng tạo đã giúp Coca-Cola tạo nên sự khác biệt và đem lại thành công.
-


Định vị trong tâm trí người tiêu dùng là sản phẩm nước ngọt có gas số 1 thế giới- một

sản phẩm của nhãn hiệu hàng đầu thế giới.
Hiện nay coca vẫn giữ ngôi vị đầu bảng trong các danh sách thương hiệu hàng đầu trên thế
giới với giá trị thương hiệu lên đến 56 tỉ USD. Liên tục tung ra những chiến dịch quảng cáo,
marketing thương hiệu đến mọi miền trên thế giới. Cocacola được biết đến bởi hơn 98% dân
số trên thế giới.


Đánh giá

-

Mức độ đáp ứng với các thông tin:

Coca- cola đã đưa ra chiến dịch marketing Share A Coke nhận được sự quan tâm của đông
đảo các bạn trẻ trên toàn thế giới. Nhờ chiên dịch này, Coca-Cola đã thành công trong việc
gây dựng một lượng lớn nội dung truyền thông bằng cách lựa chọn khách hàng mục tiêu là
những người sử dụng mạng xã hội và có thể chia sẻ ảnh và câu chuyện của mình.Công ty đã
trao cho những khách hàng này toàn quyền sáng tạo với những thương hiệu của riêng họ,
khiến mọi người cảm thấy họ không phải đang quảng cáo cho Coca-Cola mà là đang bắt đầu
một chiến dịch truyền thông của riêng mình.Chính điều này đã thúc đẩy sự tương tác đa nền
tảng giữa nhiều trang mạng xã hội với nhau như Facebook, Twitter và Instagram. Sự tương
tác trực tuyến ngày càng được nhân rộng và được phát triển bởi khách hàng chứ không phải
công ty. Điều này đã giúp đưa Coca-Cola đến mỗi nhà, trở thành một phần của cuộc sống
hàng ngày của khách hàng.
24


Truyền thông Marketing


Chiến dịch đã làm đảo ngược xu hướng giảm lượng tiêu thụ Coca Cola tại Mỹ cả thập kỷ
nay, Coca Cola bị ảnh hưởng bởi sự e ngại về bệnh béo phì và làm ngọt bằng chất nhân tạo
của người tiêu dùng. Hãng này đã lên kế hoạch sẽ tăng ngân sách quảng cáo thêm 1 tỷ USD
trong 3 năm tới, ngân sách này trong năm ngoái là 3,3 tỷ USD.
Theo nghiên cứu của Nielsen sau khi giảm liên tiếp trong vòng 11 năm, số chai nước có gas
của Coca Cola bán tại Mỹ tăng thêm 0,4% trong 3 tháng 6,7,8 so với cùng kỳ năm ngoái,
theo giá trị, doanh thu Coca Cola đã tăng 2,5%. Trong khi đó, số liệu này của đối thủ
PepsiCo lại giảm.
Việc được in tên trên một sản phẩm là biểu tượng của thế giới sẽ tạo ra sự thích thú và tò
mò lớn.
Trước đây “ Share a Coke” đã được thực hiện tại Australia năm 2011, bởi hãng quảng cáo
Ogilvy.
Coca Cola cho biết lượng sản phẩm tiêu thụ bởi giới trẻ tại đây đã tăng 7% trong suốt chiến
dịch. Đến nay, hãng đã thực hiện việc này tại 80 quốc gia
-

Mức độ quan tâm của người nhận tin

Với chiến dịch này, coca cola đã nhận được sự quan tâm hưởng ứng của đông đảo mọi
người, đặc biệt là giới trẻ. Khi nhìn thấy một lon coca cola được in tên mình, phản ứng đầu
tiên của hầu hết mọi người sẽ là “ tuyệt, mình muốn có một lon như thế” và hầu hết mọi
người sẽ tìm mua, tò mò với một chiến dịch khác lại như thế này. Những người trẻ tiếp xúc
nhiều với mạng xã hội có xu hướng thích thú khi nhìn thấy bạn bè của mình chia sẻ những
hình ảnh họ chụp với lon coca in tên của họ ở trên thân lon.
Chiến dịch online đó đã đạt được thành công vang dội. Hơn 500.000 hình ảnh với hashtag
#ShareaCoke đã được chia sẻ. Tính đến tháng 9 năm 2015, đã có hơn 6 triệu chai coca ảo
được chia sẻ bởi các khách hàng của hãng. Thêm vào đó, qua chiến dịch này, Coca-Cola đã
có thêm gần 25 triệu người theo dõi trên facebook. Khẩu hiệu chính của chiến dịch này là
“Share a Coke”, là một cụm từ kêu gọi hành động rõ ràng. Khẩu hiệu này khuyến khích

khách hàng mua và chia sẻ một chai Coke với người thân, đồng thời kể những câu chuyện
của họ lên mạng.Khẩu hiệu này rất dễ đọc và dễ nhớ, đóng vai trò như một tờ giấy nhớ, một
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×