Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Hồng Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 77 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Lời Cảm Ơn
Khóa luận này là thành quả của bốn năm học tập dưới mái trường Đại
Học Kinh Tế Huế và những kinh nghiệm thực tế thu được qua 3 tháng thực tập
tại công ty Cổ Phần Hồng Đức. Để có được thành quả như ngày hôm nay, tôi
xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:
Quý thầy, cô trường Đại Học Kinh Tế Huế đã trang bị cho tôi những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Đó là
nền tảng và cũng là hành trang chắp cánh cho tôi vào đời. Đặc biệt tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc và chân thành đến cô Nguyễn Thị Thanh Huyền đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này.
Trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc, phòng kế toán cùng toàn thể các phòng
ban đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể thực tập tại công ty. Tôi xin
chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn tôi
trong suốt thời gian thực tập.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý
kiến, giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến và chỉ dẫn của thầy cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

i


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


TSCĐ

: tài sản cố định

CCDC

: công cụ dụng cụ

SXKD

: sản xuất kinh doanh

TNDN

: thu nhập doanh nghiệp

KQKD

: kết quả kinh doanh

HĐKD

: hoạt động kinh doanh

HTK

: hàng tồn kho

XK


: xuất khẩu

TTĐB

: tiêu thụ đặc biệt

GVHB

: giá vốn hàng bán

KKTX

: kê khai thường xuyên

KKĐK

: kê khai đầu kỳ

BH&QLDN : bán hàng và quản lý doanh nghiệp
CP

: chi phí

K/c

: kết chuyển

GTGT

: giá trị gia tăng


TSNH

: tài sản ngắn hạn

TSDH

: tài sản dài hạn

VCSH

: vốn chủ sở hữu

SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

ii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh luôn tồn tại và gay gắt, để đứng
vững và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải nắm bắt và xử lý thông tin kịp
thời để đạt được doanh thu và lợi nhuận cao nhất, nó quyết định đến sự sống còn
của doanh nghiệp.
Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu chất lượng phản
ánh đích thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã
cố gắng tìm ra hướng kinh doanh để đem lại doanh thu cho doanh nghiệp thì việc sử
dụng những chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

phải hợp lý và tiết kiệm để phản ánh đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và
lợi nhuận đem lại. Như vậy, việc xác định doanh thu, chi phí và kết quả sản xuất
kinh doanh đúng đắn sẽ giúp cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh để từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao lợi
nhuận. Việc xác định kết quả kinh doanh đúng, đầy đủ và trung thực sẽ giúp cho
doanh nghiệp xác định một cách chính xác về những mặt mạnh, mặt yếu, rủi ro tiềm
ẩn và các cơ hội phát triển, từ đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp tối ưu hơn
trong điều hành sản xuất kinh doanh của mình. Không những vậy, việc xác định kết
quả kinh doanh đúng, đầy đủ và trung thực còn là động lực để doanh nghiệp khai
thác tối đa các nguồn lực bên trong và bên ngoài nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh, nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên thương trường.
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là thành phần rất
quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp, nó không những là công tác
hạch toán cung cấp số liệu cho những người sử dụng thông tin mà còn là một nguồn
thông tin chủ yếu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng
đắn và kịp thời hơn nữa. Xuất phát từ lý luận đồng thời kết hợp với thời gian thực
tập tại Công ty Cổ phần Hồng Đức, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên
SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
hướng dẫn – TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền và Ban lãnh đạo phòng Tài chính Kế
toán của Công ty, tôi đã thấy sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, tôi chọn: "Thực
trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Hồng Đức” làm đề tài nghiên cứu.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa một số lý luận liên quan đến kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh.
Thứ hai, tìm hiểu, đánh giá về thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Hồng Đức.
Thứ ba, đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Hồng Đức.

3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Hồng Đức bao gồm phương pháp
chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ sách, báo cáo, phương pháp hạch toán.

4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Phòng kế toán của công ty CP Hồng Đức.
- Về mặt thời gian: số liệu liên quan đến tình hình tài chính qua 3 năm từ
năm 2013– 2015 và tình hình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty CP Hồng Đức trong năm 2015.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được sử dụng để thu thập các thông tin liên
quan đến đề tài trong giáo trình, thông tư, chuẩn mực, luật… nhằm hệ thống hóa cơ sở lý
luận về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: thu thập các số liệu thô, sau đó xử lý
số liệu và chọn lọc để đưa vào luận văn những số liệu cần thiết một cách khoa học
và cung cấp thông tin hiệu quả nhất.
SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT


4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp: đến trực tiếp tại đơn vị thực tập
quan sát các loại chứng từ, cách hạch toán và trình tự luân chuyển chứng từ; đồng
thời phỏng vấn trực tiếp những người có liên quan để giải đáp những vấn đề thắc
mắc giúp hiểu rõ hơn về đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp hạch toán: là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản để hệ
thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây là phương
pháp được sử dụng chính trong phần thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh.
- Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh: từ những số liệu ban đầu tiến hành
tổng hợp một cách có hệ thống, so sánh đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế. Từ đó có cái
nhìn tổng quát về đơn vị và đưa ra một số biện pháp cũng như kiến nghị để hoàn thiện
công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị.

6. Kết cấu đề tài
Kết cấu của đề tài gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Hồng Đức
Chương 3: Đánh giá và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Hồng Đức
Phần III: Kết luận và kiến nghị

SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT


5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Kế toán doanh thu và thu nhập khác
1.1.1. Tổng quan về doanh thu và thu nhập khác
a) Doanh thu
Theo chuẩn mực số 14 "Doanh thu và thu nhập khác" được ban hanh và công
bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, các thuật ngữ doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu, thu
nhập khác được hiểu như sau:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Các loại doanh thu: tùy vào loại hình sản xuất kinh doanh, doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu như: bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu là số tiền ghi trên hóa đơn, hợp
đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ...
- Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán phát sinh liên quan
tới hoạt động tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Tiền lãi từ cho vay
ngắn hạn, dài hạn; lãi từ bán chứng khoán cổ tức được chia; lãi từ hoạt động góp
vốn liên doanh, liên kết...

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua hàng hóa giữa hai bên.

SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém phẩm chất, không đúng quy cách chủng loại...
b) Thu nhập khác
Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác” bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
1.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a) Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực số 14 "Doanh thu và thu nhập khác" thì doanh thu bán hàng

được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó.
Theo chuẩn mực số 14 "Doanh thu và thu nhập khác" thì kết quả của giao dịch cung
cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
b) Nguyên tắc kế toán doanh thu
Theo Thông tư 89 - Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban
hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài

chính khi hạch toán doanh thu cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa và dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng doanh thu: Doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết như doanh thu bán
hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,...nhằm phục vụ
cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, tiền cổ tức, và lợi nhuận được chia. Khi không thỏa mãn các điều
kiện ghi nhận doanh thu thì không hạch toán tài khoản doanh thu.
SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
thì phải hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh
thu ghi nhận ban đầu để xác định KQKD của kỳ kế toán.
- Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán
được kết chuyển vào TK911 – Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản loại
doanh thu không có số dư cuối kỳ.

c) Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, giấy báo Có,...)
- Các chứng từ liên quan khác (phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng trả lại,...)
d) Sổ sách sử dụng
- Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra
- Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi
- Báo cáo bán hàng
- Sổ cái TK 511, sổ chi tiết bán hàng và một số sổ chi tiết liên quan khác
e) Tài khoản sử dụng
Theo quyết định 48, để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế
toán sử dụng TK511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán về các hoạt động sản xuất kinh doanh từ các
giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK511 không có số dư cuối kỳ.

SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
f) Phương pháp kế toán
TK333

TK511

Thuế XK, TTĐB


TK5211, 5212, 5213
K/c các khoản giảm trừ
doanh thu

TK111, 112, 131

Doanh thu bán hàng

TK3331
Thuế GTGT
đầu ra

TK911
Kết chuyển cuối kỳ

Sơ đồ 1.1. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
1.1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a) Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng
biệt trên những TK phù hợp để lập báo cáo tài chính và được xác định như sau:
- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
- Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán

ra trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
- Phải ghi rõ ràng trong hợp đồng kinh tế và hóa đơn bán hàng.
b) Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Phiếu giao hàng, văn bản đề nghị giảm giá hàng bán
- Đối với hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý
do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn hoặc bản sao hóa đơn, và
đính kèm chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng bị trả lại,….
c) Tài khoản sử dụng
Theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, tài khoản được sử dụng để hạch toán
các khoản giảm trừ doanh thu là TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK5211-Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng hóa, dịch vụ theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hóa đơn mua bán hoặc các cam kết.

SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

11



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
+ TK5212-Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của khối lượng sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm
hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại,
quy cách,…
+ TK5213-Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh.
TK5211, 5212, 5213 không có số dư cuối kỳ.
d) Phương pháp kế toán
TK 111, 112, 131

TK 5211, 5212, 5213

Các khoản giảm trừ doanh
thu phát sinh

TK511

K/c các khoản giảm trừ
doanh thu

TK3331
Thuế phải nộp
được giảm

Sơ đồ 1.2. Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi

nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
a) Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu
- Bảng kê tiền lãi
- Giấy báo Có của ngân hàng
b) Tài khoản sử dụng
SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính kế toán sử dụng tài khoản:
TK515- Doanh thu hoạt động tài chính.
Tài khoản này phản ánh tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được
chia và các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không
phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
TK 515 không có số dư.
c) Phương pháp kế toán
TK515

TK111, 112, 131

Nhận lãi cổ phiếu, trái phiếu

TK331

TK911

K/c doanh thu cuối

kỳ

Chiết khấu thanh toán được hưởng

TK121, 221
Lãi đầu tư nhập vốn

TK3387
Lãi bán hàng trả góp

Sơ đồ 1.3. Phương pháp kế toán doanh thu tài chính
1.1.5. Kế toán thu nhập khác
a) Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu, Giấy báo có
- Giấy đề nghị thanh toán
- Biên bản thanh lý tài sản cố định, công cụ dụng cụ
- Các chứng từ liên quan khác

SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
b) Tài khoản sử dụng
Để hạch toán khoản thu nhập khác kế toán sử dụng tài khoản sau: TK711
– Thu nhập khác. Tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản
doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TK 711
không có số dư cuối kỳ.
c) Phương pháp hạch toán


TK711

TK111, 112, 131

Thu từ thanh lý, nhượng
bán TSCĐ

TK911

TK3331
TK 111, 152, 211
K/c cuối kỳ

Thuế GTGT đầu ra
Doanh nghiệp được tài trợ, tặng
TK 331, 338
Các khoản Nợ phải trả
không xác định được chủ nợ

Sơ đồ 1.4. Phương pháp kế toán thu nhập khác

1.2. Kế toán Chi phí và Xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Tổng quan về Chi phí và Xác định kết quả kinh doanh
a) Chi phí
Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc
những mục tiêu cụ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vai trò của chi phí trong doanh nghiệp
Chi phí đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, chi phí giảm thì lợi
nhuận sẽ tăng. Vì vậy việc giảm chi phí một cách hợp lý là nhiệm vụ sống còn đối

với doanh nghiệp.

SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Các loại chi phí
Giá vốn hàng bán: Giá thành thực tế xuất kho của một số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ bán trong kỳ..
Chi phí tài chính: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ hạch
toán phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính. Chi phí tài chính chủ yếu bao gồm:
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi
phí đi vay và cho vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, lỗ chuyển nhượng,
chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán.
Chi phí quản lý kinh doanh: bao gồm Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý
doanh nghiệp
- Chi phí bán hàng: các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí bao bì,
chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sản phẩm, hàng
hóa, chi phí quản lý, chi phí vận chuyển, và các chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không thể tách riêng cho bất kì hoạt
động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên của bộ phận
quản lý doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh
phí công đoàn của nhân viên quản lý, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động,
khấu hao tài sản cố định cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài,
khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí khác: là khoản chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra thu

nhập khác của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng
có thể là những khoản chi phí bỏ sót, bỏ quên từ năm trước.
Chi phí thuế TNDN: là loại thuế đánh trên thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
b) Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở tổng hợp tất
cả các kết quả của mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Trong doanh nghiệp có những hoạt động kinh doanh sau: hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác; tương ứng với ba hoạt động trên
là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt
động khác.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng, thông qua
chỉ tiêu này sẽ biết được tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp lỗ hay lãi, tức là có hiệu quả hay chưa hiệu quả. Điều này giúp cho nhà
quản lý đưa ra những chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Cách xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh = Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh +
Kết quả hoạt động tài chính + Kết quả hoạt động khác
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh.
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài

chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
chi phí khác.
d) Quan hệ cân đối khi lập báo cáo kết quả kinh doanh
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
phản ánh số tiền thực tế mà doanh nghiệp thu được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong đó:
Các khoản giảm trừ = Chiết khấu thương mại + Giảm giá hàng bán + Hàng
bán bị trả lại
Lợi nhuận gộp là chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Lợi nhuận thuần từ HĐKD = Lãi gộp + Doanh thu hoạt động tài chính – Chi
phí tài chính – Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận kế toán trước thuế: là tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận khác.
Lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh +
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế: là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và
thuế TNDN phải nộp.
Lợi nhuận sau thuế = Tổng Lợi nhuận kế toán trước thuế - Chi phí thuế

TNDN phải nộp
e) Vai trò, ý nghĩa của kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp, không những là một chỉ tiêu cần thiết cho doanh nghiệp mà còn
cần thiết cho các đối tượng khác như nhà đầu tư, ngân hàng, người lao động, nhà
quản lý,….
Việc xác định kết quả kinh doanh là cơ sở để xác định các chỉ tiêu kinh tế, tài
chính, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra
nó còn là cơ sở để xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, xác định cơ cấu phân
chia và sử dụng hợp lý, hiệu quả lợi nhuận.
1.2.2. Kế toán Giá vốn hàng bán
a) Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
b) Tài khoản sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài khoản sau: TK632-Giá
vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản
đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm đã bán trong kỳ; các chi phí trực tiếp của
SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
các giao dịch đã cung cấp, chi phí khác được tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng
bán trong kỳ kế toán. TK632 không có số dư cuối kỳ.
Trên thực tế để quản lý và kế toán hàng tồn kho người ta có thể sửa dụng
một trong hai phương pháp bao gồm phương pháp kê khai thường xuyên và phương

pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
một cách liên tục, thường xuyên tình hình nhập, xuất, tồn kho của hàng tồn kho.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán hàng tồn kho mà
trong kỳ chỉ theo dõi các nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ tiến hành kiểm kê hàng tồn
kho rồi từ đó xác định giá trị hàng tồn kho xuất trong kỳ.
c) Phương pháp kế toán
TK156

TK156

TK632

GVHB tồn kho đầu kỳ

K/c GVHB tồn kho đầu kỳ

TK157

K/c giá vốn hàng gửi bán chưa
xác định tiêu thụ

TK157
TK157

Hàng
Hàng gửi
gửi bán
bán chưa
chưa xác

xác định
định
tiêu thụ
TK911

TK611
GVHB tồn kho đầu kỳ

K/c GVHB trong kỳ

Sơ đồ 1.5. Phương pháp kế toán GVHB theo phương pháp KKĐK

SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

TK156

TK632

Xuất kho hàng tiêu thụ

TK911

K/c giá vốn hàng
đã bán


TK157
Xuất hàng gửi bán

Giá vốn
hàng tiêu thụ

Hàng bán bị trả lại

Sơ đồ 1.6. Phương pháp kế toán GVHB theo phương pháp KKTX
1.2.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
a) Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ
- Bảng chấm công, bảng trích và phân bổ khấu hao, bảng tính và phân bổ
công cụ dụng cụ
- Bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ liên quan khác.
b) Tài khoản sử dụng
Theo quyết định 48, TK642-Chi phí quản lý kinh doanh có 2 TK cấp 2:
TK6421-Chi phí bán hàng, TK này phản ánh các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp, bao gồm các
chi phí như: chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán
hàng, chi phí bảo quản đóng gói, vận chuyển,…
Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh được kế toán tập hợp đến cuối tháng thực
hiện kết chuyển hoặc phân bổ chi phí bán hàng.
SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

19


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

TK6422-Chi phí quản lý doanh nghiệp: TK này phản ánh các chi phí quản lý,
điều hành của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hạch toán.
TK642 không có số dư cuối kỳ.
 Phương pháp kế toán
TK 642

TK 334, 338

Tính lương, các khoản trích

TK 111, 112
Các khoản giảm trừ CP

theo lương
TK 153, 152

TK 911

Xuất kho vật liệu, bao bì

K/c CP

dùng cho BH&QLDN

TK 214

Trích khấu hao

TK 159


Lập dự phòng

phải thu khó đòi
TK 111, 112, 331
CP dịch vụ mua ngoài
TK133

Thuế GTGT

Sơ đồ 1.7. Phương pháp kế toán chi phí quản lý kinh doanh
SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

20


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
1.2.4. Kế toán chi phí tài chính
a) Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
- Bảng tính khấu hao TSCĐ cho thuê
- Phiếu tính lãi cho vay
b) Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí tài chính kế toán sử dụng TK635-Chi phí tài chính
TK này phản ánh những khoản chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí
hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi
vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết,… Dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái.
TK635 không có số dư cuối kỳ.
c) Phương pháp kế toán
TK 635


TK 111, 112, 242

Trả tiền lãi vay, phân bổ lãi
TK 911

mua hàng trả chậm, trả góp
K/c cuối kỳ
TK 121, 221
Chênh lệch do giá bán ra của
chứng khoán < giá ghi sổ
TK 111, 112, 131
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
trong giai đoạn SXKD

Sơ đồ 1.8. Phương pháp kế toán chi phí tài chính
1.2.5. Kế toán Chi phí khác
a) Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng
- Hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế
- Các chứng từ khác
SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

21


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
b) Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí khác kế toán sử dụng TK811-Chi phí khác
TK này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các

nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp, bao gồm:
chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt
thuế, truy nộp thuế, và các khoản chi phí khác. TK811 không có số dư cuối kỳ.
c) Phương pháp kế toán
TK 211

TK 811

Ghi giảm TSCĐ thanh lý, nhượng bán
TK 214

Ghi giảm khấu hao

K/c CP cuối
kỳ

TK 911

lũy kế
TK 111, 112
CP hoạt động thanh lý
nhượng bán TSCĐ

TK 133

Thuế GTGT

Sơ đồ 1.9. Phương pháp kế toán chi phí khác
1.2.6. Kế toán Chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế TNDN bao gồm: chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế

TNDN hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo làm căn cứ xác định kết quả HĐKD
của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
a) Chứng từ sử dụng
- Tờ khai thuế TNDN tạm tính
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN

SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

22


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
b) Tài khoản sử dụng
TK821-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để phản ánh chi phí thuế
TNDN của doanh nghiệp làm căn cứ xác định KQKD của doanh nghiệp trong năm
tài chính.
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
TK821 không có số dư cuối kỳ.
c) Phương pháp kế toán
TK 3334

TK 821
TK 911

Số thuế TNDN mà doanh nghiệp
phải nộp trong kỳ

K/c CP thuế TNDN


Số chênh lệch giữa số thuế TNDN
tạm nộp lớn hơn số phải nộp

Sơ đồ 1.10. Phương pháp kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
a) Nguyên tắc hạch toán TK911
Trong quá trình hạch toán TK911-Xác định kết quả kinh doanh cần tuân thủ
một số điều sau:
- Tài khoản này phản ánh đầy đủ và chính xác kết quả hoạt động kinh doanh
của kỳ kế toán theo đúng quy định của chế độ kế toán.
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
hoạt động như sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài
chính,…trong mỗi hoạt động có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm,
từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là
doanh thu thuần và thu nhập thuần.

SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
b) Chứng từ sử dụng
- Chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí như hóa đơn GTGT,
hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu kết chuyển…
c) Tài khoản sử dụng
Để hạch toán xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản TK911Xác định kết quả kinh doanh.

TK này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán.
d) Kết cấu và nội dung phản ánh của TK911
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.

SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

24


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
e) Phương pháp kế toán
TK 632

TK 911
K/c GVHB

TK 642


K/c CP quản lý
kinh doanh

TK 635

TK 511
K/c doanh thu thuần
hoạt động SXKD

K/c doanh thu hoạt động

TK 515

tài chính
K/c CP tài chính

TK 711
K/c thu nhập khác

TK 811

K/c CP khác
K/c lỗ

TK 821

K/c CP thuế TNDN

TK 421


K/c lãi

Sơ đồ 1.11. Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh

SVTH: ĐẶNG THỊ NGUYỆT

25


×