Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Thực trạng kiểm toán các khoản nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm Toán FAC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.16 KB, 106 trang )

Lời Cảm Ơn
Để khóa luận tốt nghiệp này có thể hoàn thành như ngày hôm nay, tôi xin gửi lời
cám ơn đến tập thể quý thầy cô giáo Khoa kế toán - kiểm toán của Trường đại học

uế

kinh tế Huế đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong

tế
H

suốt thời gian ngồi trên ghế nhà trường. Đặc biệt là Th.S Phạm Thị Bích Ngọc là

người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ dẫn tận tình để giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của mình đối với sự hướng dẫn
tận tình mà cô đã dành cho sinh viên chúng tôi.

h

Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành của mình đến Ban lãnh đạo và toàn thể

in

anh chị kiểm toán viên của Công ty TNHH Kiểm toán FAC tại thành phố Huế đã tạo

cK

mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp đỡ, hỗ trợ sinh viên trong suốt thời gian thực tập.
Đó thực sự là một cầu nối giữa lý thuyết và thực tế quý giá nhất mà tôi có cơ hội được
tiếp nhận.


họ

Mặc dù đã cố gắng nỗ lực để thực hiện khóa luận, nhưng do những hạn chế chủ
quan về năng lực, kiến thức… của bản thân cũng như khách quan về thời gian, phạm

Đ
ại

vi tiếp cận… nên khóa luận tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những sai sót về nội
dung lẫn hình thức trình bày. Kính mong nhận được sự đóng góp, ý kiến của thầy cô
cũng như mọi người để khóa luận hoàn thiện hơn.

Tr

ườ

ng

Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tiến Thành


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

uế


DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ

tế
H

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................................2

h

1.3 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................2

in

1.4 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................2
1.5 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3

cK

1.6 Cấu trúc khóa luận.....................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ NHÀ CUNG

họ

CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ...................................................5
1.1 Cơ sở lý luận về khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp..............................................5


Đ
ại

1.1.1 Khái niệm và phân loại nợ phải trả nhà cung cấp ..................................................5
1.1.2. Rủi ro tiềm tàng đối với nợ phải trả ......................................................................6
1.1.3 Tài khoản, quy tắc và chu trình hạch toán tài khoản ..............................................7

ng

1.1.4 Chứng từ và sổ sách liên quan đến khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp..............8
1.2 Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp

ườ

trong kiểm toán BCTC ....................................................................................................9
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả ............................................................9

Tr

1.2.2 Một số gian lận, sai sót thường gặp đối với khoản mục nợ phải trả ....................11
1.3 Quy trình Kiểm toán các khoản nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo
cáo tài chính ..................................................................................................................12
1.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ........................................................................13
1.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán..............................................................................24
1.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán................................................................................28


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ NHÀ
CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH

KIỂM TOÁN FAC THỰC HIỆN .................................................................................30
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán FAC .......................................................30

uế

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................31
2.1.2 Nguyên tắc hoạt động và cam kết của FAC .........................................................31

tế
H

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ........................................................................32
2.1.4 Đặc điểm hoạt động của công ty ..........................................................................34
2.1.5 Thị trường khách hàng của công ty ......................................................................36
2.1.6. Đặc điểm công tác kiểm toán tại FAC ................................................................36

h

2.2 Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại công ty

in

ABC trong kiểm toán BCTC do FAC thực hiện ...........................................................37

cK

2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ........................................................................37
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán..............................................................................50
2.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán................................................................................65


họ

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP
TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY FAC ...................................................66

Đ
ại

3.1 Đánh giá của công tác kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán
BCTC tại công ty FAC ..................................................................................................66
3.1.1 Ưu điểm ................................................................................................................66

ng

3.1.2 Hạn chế .................................................................................................................68
3.2 Một số ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán nợ phải trả nhà cung

ườ

cấp tại công ty TNHH Kiểm toán FAC .........................................................................70
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................72

Tr

3.1 Kết luận....................................................................................................................72
3.2 Kiến nghị .................................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................74

PHỤ LỤC

GIẤY XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chữ viết đầy đủ
Công ty TNHH kiểm toán FAC

CMKTVN

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

KTV

Kiểm toán viên

BCTC

Báo cáo tài chính

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCĐPS


Bảng cân đối phát sinh

HĐKT

Hợp đồng kiểm toán

IR

Rủi ro tiềm tàng

CR

Rủi ro kiểm soát

DR

Rủi ro phát hiện

AR

Rủi ro kiểm toán

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

DN

Doanh nghiệp


BGĐ

Ban giám đốc

tế
H
h
in

cK

họ

Đ
ại
ng
ườ
Tr

uế

FAC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Mối quan hệ của rủi ro với bằng chứng kiểm toán phải thu thập ..................21

uế


Bảng 1.2: Chương trình kiểm toán chi tiết khoản mục nợ phải trả người bán..............22

tế
H

Bảng 1.3: Các thử nghiệm tuân thủ đối với khoản phải trả nhà cung cấp.....................25
Bảng 1.4: Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nợ phải trả nhà cung cấp ...........................27
Bảng 2.1: Bảng thông tin tài chính các năm liền kề của công ty ABC .........................39

h

Bảng 2.2: Tài liệu cần cung cấp đối với khoản mục nợ phải trả người bán..................40

in

Bảng 2.3: Phân tích BCĐKT Công ty ABC tại ngày 31/12/2015.................................42

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK


Bảng 2.4: Bảng tính toán mức trọng yếu Công ty ABC................................................46


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Chu trình hạch toán tài khoản nợ phải trả nhà cung cấp................................8

uế

Sơ đồ 1.2: Các bước công việc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ......................13

tế
H

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH FAC.............................................32

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK


in

h

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức văn phòng đại diện công ty TNHH kiểm toán FAC tại
Huế ................................................................................................................................33


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kiểm toán ngày càng khẳng định được vị

uế

trí quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý của nền kinh tế quốc dân. Kiểm toán

thông tin trong các báo cáo tài chính do kế toán cung cấp.

tế
H

là một trong những biện pháp kinh tế nhất và hiệu lực nhất để khắc phục các rủi ro

Đối với doanh nghiệp, việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả là một vấn đề
quan trọng để có được một kết quả kinh doanh tốt. Nhìn vào cơ cấu vốn của doanh


h

nghiệp, người ta có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp đó là tốt

in

hay không. Nợ phải trả là một yếu tố tạo nên cơ cấu vốn trong doanh nghiệp nên sự
phản ánh trung thực và hợp lý các khoản nợ phải trả là một nhu cầu tất yếu. Ngoài ra

cK

nợ phải trả còn liên quan trực tiếp tới khả năng thanh toán do đó cũng ảnh hưởng tới
sự tồn tại của đơn vị. Chính vì vậy kiểm toán khoản mục nợ phải trả được xem là một

họ

phần quan trọng đối với các công ty kiểm toán.

Công ty TNHH Kiểm Toán FAC Huế tuy chỉ mới thành lập nhưng đã và đang
ngày càng khẳng định vị trí và tạo được uy tín trên thị trường kiểm toán. FAC Huế

Đ
ại

luôn chú trọng đến nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán, góp phần lành mạnh hoá các
thông tin tài chính trong doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH
Kiểm Toán FAC Huế tôi đã nắm bắt được rất nhiều kiến thức thực tiễn liên quan đến

ng


kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán khoản mục nợ phải trả nói riêng.
Tôi nhận thấy Kiểm toán các khoản nợ phải trả là một phần không thể tách rời trong

ườ

kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện.

Tr

Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm

toán báo cáo tài chính, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Thực trạng kiểm toán các
khoản nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Kiểm Toán FAC thực hiện" để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

SVTH: Nguyễn Tiến Thành

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm nghiên cứu 3 mục tiêu sau
- Nắm được cơ sở lý luận của một quy trình kiểm toán BCTC nói chung hay quy

uế


trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp nói riêng từ khi bắt đầu cho đến
khi hoàn tất công việc kiểm toán.

tế
H

- Tìm hiểu và phân tích được thực trạng thực hiện công tác kiểm toán khoản mục
nợ phải trả nhà cung cấp tại công ty ABC do Công ty TNHH Kiểm toán FAC thực hiện.
- Hoàn thiện kĩ năng phân tích, tổng hợp thông tin, chọn lọc thông tin để đưa ra các

h

đánh giá và góp ý nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán khoản mục nợ phải trả.

in

1.3 Đối tượng nghiên cứu

cK

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC
Huế. Cụ thể hơn là nghiên cứu qua ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện

họ

kiểm toán và kết thúc kiểm toán khoản mục nợ phải trả mà Công ty TNHH Kiểm toán
FAC đã xây dựng cũng như thực hiện đối với khách hàng thực tế là công ty ABC.

Đ

ại

1.4 Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
nhà cung cấp tại công ty. Cụ thể:

ng

- Thời gian nghiên cứu từ ngày 18/1/2016 đến ngày 15/5/2016

ườ

- Địa điểm: Khách hàng của công ty TNHH Kiểm toán FAC Huế là Công ty ABC
- Số liệu đề tài thu thập được từ các giấy làm việc lưu trong hồ sơ làm việc của

Tr

công ty FAC và báo cáo kiểm toán của công ty trong năm 2015.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quy trình kiểm toán nợ

phải trả người bán mà không tiến hành nghiên cứu quy trình kiểm toán của tòan bộ các
phần hành khác trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán FAC thực hiện.

SVTH: Nguyễn Tiến Thành

2


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

1.5 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
những kiến thức nền tảng cũng như mở rộng nhằm soi sáng cho đề tài thông qua tìm
hiểu và nghiên cứu: các văn bản pháp luật, Hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán

tế
H

- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu bao gồm:

uế

Việt Namvà tham khảo các khóa luận, chuyên đề hay bài viết có liên quan.

+ Quan sát trên thực tế cách tiến hành quy trình kiểm toán cụ thể để từ đó có thể
nắm bắt được từng bước thực hiện của quy trình.

h

+ Phỏng vấn đơn vị kiểm toán nhằm tìm hiểu về nội dung của các bước trong quy

in

trình kiểm toán liên quan đến đề tài thực hiện.

+ Trực tiếp tham gia vào một số công đoạn của quy trình kiểm toán với vai trò


cK

Trợ lý Kiểm toán viên.

+ Sao chép tài liệu, số liệu được đơn vị kiểm toán cung cấp.

họ

- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Tổng hợp, chọn lọc số liệu phù hợp với
mục đích nghiên cứu; tính toán số học, so sánh và phân tích số liệu để từ đó có thể rút

Đ
ại

ra các nhận xét từ các số liệu thu thập được.

1.6 Cấu trúc khóa luận

Đề tài nghiên cứu thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải trả trong kiểm toán

ng

báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán FAC thực hiện gồm ba phần chính:
Phần I: Đặt vấn đề

ườ

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Tr


Trong phần này các nội dung được nghiên cứu bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các khoản nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán

báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng kiểm toán các khoản nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm
toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm Toán FAC thực hiện

SVTH: Nguyễn Tiến Thành

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán các khoản nợ phải trả
nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm Toán FAC

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ


cK

in

h

tế
H

uế

Phần III: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Nguyễn Tiến Thành

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ

1.1 Cơ sở lý luận về khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp

tế
H


1.1.1 Khái niệm và phân loại nợ phải trả nhà cung cấp

uế

NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

a. Khái niệm

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:

h

- Nợ phải trả nhà cung cấp dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản

in

nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư hàng hóa, người cung cấp dịch vụ,
người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.

cK

Tài khoản này cũng được dùn để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả
cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp

họ

vụ mua trả tiền ngay.

- Nợ phải trả nhà cung cấp là khoản nợ phát sinh thường xuyên trong hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp và có mối liên hệ rất mật thiết với nghiệp vụ mua hàng.

Đ
ại

Đây là một khoản mục quan trọng trong chu trình mua hàng và thanh toán. Bên cạnh
các khoản nợ tiền mua hàng thì có những trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền
hàng cho nhà cung cấp.

ng

b. Phân loại

ườ

Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải trả được chia thành 3

Tr

loại sau:

- Nợ ngắn hạn là các khoản tiền nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các chủ nợ

trong một thời gian ngắn (không quá một năm).
- Nợ dài hạn là khoản tiền mà doanh nghiệp nợ các đơn vị, cá nhân, các tổ chức
kinh tế xã hội trên một năm mới phải hoàn trả.

SVTH: Nguyễn Tiến Thành

5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

Ngoài ra, một tiêu chí khác để phân loại khoản phải trả là dựa trên mối quan hệ
giữa đơn vị và nhà cung cấp bao gồm: khoản phải trả nhà cung cấp bên ngoài và
khoản phải trả nhà cung cấp nội bộ.
1.1.2. Rủi ro tiềm tàng đối với nợ phải trả nhà cung cấp

uế

Khi kiểm toán nợ phải trả, kiểm toán viên cần phải chú ý tới các rủi ro tiềm

tế
H

tàng sau:

- Tình hình tài chính: các tỷ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính
thường liên quan đến nợ phải trả, ví dụ như hệ số nợ. Do đó, các sai lệch trong việc ghi

in

sai về tình hình tài chính của đơn vị.

h

chép hoặc trình bày nợ phải trả trên báo cáo tài chính có thể làm người sử dụng hiểu


- Kết quả hoạt động kinh doanh: nợ phải trả có mối quan hệ mật thiết với chi phí

cK

sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do đó, những sai lệch trong việc ghi chép
và trình bày nợ phải trả có thể tương ứng với các sai lệch trọng yếu trong kết quả hoạt

họ

động kinh doanh.

- Xuất phát từ những rủi ro tiềm tàng nêu trên, khi kiểm toán nợ phải trả, kiểm

Đ
ại

toán viên cần quan tâm đến những vấn đề sau:
+ Kiểm toán viên phải chú ý về khả năng nợ phải trả bị khai thấp hoặc không
được ghi chép đầy đủ. Việc khai thiếu nợ phải trả có thể dẫn đến kết quả làm cho tình
hình tài chính phản ánh trên báo cáo tài chính tốt hơn thực tế, trong một số trường hợp

ng

có thể dẫn đến khai báo chi phí không đầy đủ và lợi nhuận tăng giả tạo.

ườ

+ Các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện các khoản nợ phải trả không được ghi


Tr

chép khác với thủ tục phát hiện sự khai khống tài sản:
+ Sự khai khống nợ phải trả thường dựa trên việc ghi chép không đúng trên sổ

sách kế toán, chẳng hạn ghi chép các nghiệp vụ không thực sự xảy ra. Việc khai thiếu
nợ phải trả thường chỉ là sự bỏ sót nghiệp vụ hình thành nợ phải trả nên thường khó
phát hiện hơn khai khống.

SVTH: Nguyễn Tiến Thành

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

1.1.3 Tài khoản, quy tắc và chu trình hạch toán tài khoản
a. Tài khoản và quy tắc hạch toán

Nợ phải trả người bán là những món nợ chưa thanh toán về hàng hoá và dịch vụ
nhận được trong tiến trình kinh doanh bình thường. Nợ phải trả người bán bao gồm

uế

các món nợ của việc mua vào nguyên vật liệu, thiết bị, điện nước, sửa chữa và rất

tế
H


nhiều sản phẩm, dịch vụ khác mà doanh nghiệp nhận được trước ngày kết thúc năm.

Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản Nợ phải trả cho nhà cung cấp, người
bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ, người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu sữa
chữa TSCĐ,… kế toán sử dụng tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”. Tài khoản này

in

h

được mở chi tiết theo từng đối tượng thanh toán và có kết cấu như sau:
Bên Nợ:

cK

- Số tiền đã trả cho người bán (kể cả tiền đặt trước).

- Các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại khi mua hàng, giảm

họ

giá hàng mua và hàng mua trả lại được người bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả.
- Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải trả người bán (thanh toán bù

Đ
ại

trừ, nợ vô chủ,… )
Bên Có:


- Tổng số tiền hàng phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, lao

ng

vụ, dịch vụ và người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu sửa chữa lớn TSCĐ,…

ườ

- Số tiền ứng trước được người bán trả lại.
- Các nghiệp vụ khác phát sinh làm tăng nợ phải trả người bán (chênh lệch tăng

Tr

tỷ giá, điều chỉnh tăng giá tạm tính,… )
Tài khoản 331 có thể đồng thời có số dư Nợ và số dư Có.
Dư Nợ: phản ánh số tiền ứng trước hoặc trả thừa cho người bán.
Dư Có: số tiền còn phải trả người bán, nhà cung cấp.

SVTH: Nguyễn Tiến Thành

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

b. Chu trình hạch toán tài khoản
TK 111, 112


TK 331

TK 152,153, 156

Mua hàng hóa, vật tư chưa

đặt cọc tiền hàng

thanh toán

TK 131

TK 133

Thuế GTGT
Bù trừ giữa nợ phải thu

TK 211, 213

và nợ phải trả
Mua TSCĐ

hưởng trừ vào nợ phải trả

dùng cho

Giảm giá hàng mua, CKTM

họ


SXK

TK 133

Thuế GTGT
nếu có

TK 241

Phải trả cho người nhận
thầu XDCB, người sửa
chữa lớn TSCĐ

ng

Đ
ại

TK 142, 642, 627

Mua vật tư, hàng hóa, DV

cK

TK 152, 156, 211

thanh toán

h


Chiết khấu thanh toán được

chưa

in

TK 515

hàng mua trả lại

tế
H

nếu có

uế

Trả tiền mua hàng hoặc

ườ

Sơ đồ 1.1: Chu trình hạch toán tài khoản nợ phải trả nhà cung cấp

1.1.4 Chứng từ và sổ sách liên quan đến khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp

Tr

a. Chứng từ sử dụng


 Hợp đồng mua bán hoặc cung cấp dịch vụ giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp
 Các hóa đơn mua hàng và hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mà

nhà cung cấp đã thực hiện với doanh nghiệp
 Sổ chi tiết theo dõi công nợ…

SVTH: Nguyễn Tiến Thành

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

b. Hệ thống sổ sách

Tùy theo đặc thù ngành nghề kinh doanh và yêu cầu của nhà quản lý, mỗi doanh
nghiệp sẽ thiết kế sao cho phù hợp với doanh nghiệp của mình.Tuy nhiên, hệ thống sổ
sách về cơ bản sẽ bao gồm:

uế

 Sổ cái TK 331: dùng để ghi chép tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh với các
khoản phải trả trong năm tài chính hay niên độ kế toán.

tế
H

 Sổ nhật ký mua hàng: theo dõi theo trình tự thời gian tất cả các nghiệp vụ mua


hàng hóa, dịch vụ trong đó có chi tiết các hóa đơn, tên nhà cung cấp, ngày lập hóa đơn
và số tiền trên mỗi hóa đơn để theo dõi.

h

 Sổ chi tiết thanh toán với người bán: được mở chi tiết theo từng nhà cung cấp,

in

dùng để theo dõi các nghiệp vụ thanh toán với từng nhà cung cấp.

cK

 Sổ chi tiết thanh toán bằng ngoại tệ: được sử dụng khi những nhà cung cấp có
dùng ngoại tệ trong việc thanh toán…

1.2 Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà

họ

cung cấp trong kiểm toán BCTC

1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả

Đ
ại

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200):
- Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính: mục tiêu

của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa

ng

ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ

ườ

kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản
ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không.

Tr

- Giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục

nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
Các mục tiêu chung được chia thành mục tiêu hợp lý chung và các mục tiêu

khác. Các mục tiêu chung khác được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà quản lý là
tính hiệu lực, tính trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, chính xác cơ học, phân loại và trình
bày, định giá.
SVTH: Nguyễn Tiến Thành

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc


Mục tiêu hiệu lực là hướng xác minh vào tính có thật của số tiền trên các khoản
mục, là hướng xác minh bổ sung vào cam kết về sự tồn tại của các nghiệp vụ của nhà
quản lý.
Mục tiêu trọn vẹn là hướng xác minh vào sự đầy đủ về thành phần (nội dung) cấu

uế

thành số tiền ghi trên các khoản mục.

tế
H

Mục tiêu quyền và nghĩa vụ bổ sung cho cam kết về quyền và nghĩa vụ với ý nghĩa
xác minh lại quyền sở hữu của tài sản và nghĩa vụ pháp lý của các khoản nợ và vốn.
Mục tiêu định giá là hướng xác minh vào cách thức và kết quả biểu hiện tài sản,

h

vốn và các hoạt động thành tiền.

in

Mục tiêu phân loại là hướng xem xét lại việc xác định các bộ phận, nghiệp vụ
được đưa vào tài khoản, cùng việc sắp xếp các tài khoản trong các BCTC theo bản

cK

chất kinh tế của chúng được thể hiện bằng các văn bản pháp lý cụ thể đang có hiệu lực.
Mục tiêu chính xác cơ học là hướng xác minh về sự đúng đắn tuyệt đối qua các


họ

con số cộng sổ và chuyển sổ.

Mục tiêu trình bày hướng xác minh vào cách ghi và thuyết trình các số dư (hoặc

Đ
ại

tổng số phát sinh của tài khoản) vào các báo cáo tài chính.
Tương ứng với các mục tiêu chung trên, Kiểm toán các khoản nợ phải trả bao
gồm các mục tiêu đặc thù sau:

ng

- Khoản phải trả người bán được ghi nhận trình bày là có thực tại ngày lập
BCĐKT. (Hiện hữu và phát sinh).

ườ

- Tất cả các khoản phải trả người bán phải được ghi nhận đầy đủ tại ngày lập

Tr

BCĐKT. (Tính đầy đủ).
- Các khoản nợ phải trả được cộng dồn chính xác và thống nhất với sổ cái và sổ

chi tiết vào ngày lập BCĐKT. (Chính xác).
- Các khoản phải trả người bán thật sự thuộc về nghĩa vụ thanh toán của doanh
nghiệp vào ngày lập BCĐKT.(Quyền và nghĩa vụ)


SVTH: Nguyễn Tiến Thành

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

- Khoản phải trả phải được đánh giá đúng giá trị phải trả vào ngày lập BCĐKT.
(Đánh giá).
- Các khoản phải trả người bán phải được trình bày phân loại và trình bày đúng
đắn trên BCTC phù hợp các chuẩn mực kế toán. (Trình bày và công bố).

uế

1.2.2 Một số gian lận, sai sót thường gặp đối với khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp

tế
H

Đối với khoản nợ phải trả người bán, những gian lận, sai sót xảy ra sẽ làm cho

BCTC không phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị trên thực tế.
Những gian lận, sai sót thường gặp đối với khoản mục này như sau:

h

 Việc đối chiếu công nợ thực hiện chưa đầy đủ


in

- Các khoản nợ phải trả chưa có đủ Biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm cuối

cK

năm theo quy định

- Công nợ phải trả chênh lệch giữa sổ kế toán và biên bản đối chiếu công nợ,
chưa xác định được nguyên nhân

họ

* Riêng các doanh nghiệp xây dựng, đa số không đối chiếu nợ hoặc đối chiếu nợ
có chênh lệch và có nhiều khoản công nợ không có đối tượng rõ ràng

Đ
ại

* Một số đơn vị có các khoản công nợ nội bộ không đối chiếu bằng văn bản. Khi
phát hiện ra sai lệch lúc tổng hợp số liệu, kế toán đã điều chỉnh số liệu của đơn vị cấp
dưới, tuy nhiên các điều chỉnh này chưa được thống nhất và thông báo hết cho các đơn

ng

vị cấp dưới. Cho nên, khi đi kiểm toán các đơn vị cấp dưới, số liệu trước kiểm toán có
thể khác với số liệu để tổng hợp toàn đơn vị.

ườ


 Công tác theo dõi chi tiết công nợ còn hạn chế

Tr

- Việc mở sổ kế toán chi tiết chưa đảm đảm bảo yêu cầu của chế độ kế toán.
+ Một số đối tượng công nợ được mở nhiều tài khoản chi tiết để theo dõi (kể cả

trường hợp cùng một loại giao dịch kinh tế), thể hiện trên nhiều tài khoản nên không
thể bù trừ được công nợ
+ Các khoản công nợ phải trả không được theo dõi theo từng nhà cung cấp mà
theo đối tượng là các bộ phận gây khó khăn cho công tác kiểm tra đối chiếu.
SVTH: Nguyễn Tiến Thành

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

- Đơn vị không theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công nợ phải trả
có gốc ngoại tệ hay không đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả người bán có gốc
ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch liên NH tại thời điểm lập BCTC.
 Hạch toán chưa đúng quy định

uế

- Việc bù trừ công nợ phải thu và phải trả không phải của cùng một đối tượng
- Đơn vị không thực hiện bù trừ công nợ của một khách hàng, cùng một nội dung


tế
H

công việc

- Các khoản công nợ chưa được hạch toán kịp thời mặc dù đã có hóa đơn và
thanh lý trong năm tài chính đó; các khoản nợ phải trả liên quan tới việc mua sắm hàng

h

hoá, dịch vụ không được ghi sổ kế toán ngay khi phát sinh nghĩa vụ trả nợ mà chỉ được

in

ghi nhận khi thanh toán tiền cho nhà cung cấp. Do vậy, chỉ tiêu phải trả người bán trên
BCTC trong năm thấp hơn thực tế.

cK

- Các khoản chi phí thực tế phát sinh trong năm đó nhưng chưa ước tính, mà chỉ
hạch toán khi có hóa đơn do bên bán phát hành trong năm tài chính tiếp theo
- Theo dõi một số khoản nợ phải thu, phải trả trong cùng một tài khoản chi tiết

họ

công nợ làm cho số dư tài khoản phải trả khác và khoản phải trả người bán cùng bị
phản ánh thấp hơn thực tế do đã bị bù trừ.

Đ

ại

- Các khoản công nợ phải trả giữa các đơn vị trực thuộc với nhau và một số
khoản công nợ phải thu, phải trả khác giữa đơn vị trực thuộc với công ty không được
phản ánh trên các tài khoản theo dõi công nợ nội bộ mà đang phản ánh như quan hệ

ng

giao dịch với các khách hàng, nhà cung cấp thông thường
- Đơn vị chưa hạch toán đúng chênh lệch tỷ giá trong kỳ và chưa đánh giá lại số

ườ

dư cuối năm.

1.3 Quy trình Kiểm toán các khoản nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm

Tr

toán báo cáo tài chính
Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp được tiến hành theo

quy trình gồm ba giai đoạn như sau: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và
kết thúc kiểm toán.

SVTH: Nguyễn Tiến Thành

12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

1.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 (VSA 300) - Lập kế hoạch kiểm
toán nêu rõ kiểm toán viên và Công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể
đảm bảo được rằng cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả. Việc lập kế

uế

hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc kiểm toán nhằm chuẩn
bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán, cho cuộc kiểm toán mà còn là

tế
H

nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành chuẩn mực và đòi

hỏi các kiểm toán viên phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành công tác kiểm
toán có hiệu quả và chất lượng.

h

Lập kế hoạch kiểm toán (bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch

in

kiểm toán chi tiết) gồm sáu bước công việc và được thể hiện theo sơ đồ sau:


cK

Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

họ

Tìm hiểu về khách hàng

Đ
ại

Nghiên cứu HTKSNB và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán

ng

Lập kế hoạch kiểm toán và soạn thảo chương trình kiểm toán

ườ

Sơ đồ 1.2: Các bước công việc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

1.3.1.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

Tr

Quy trình kiểm toán bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán tiếp nhận một

khách hàng. Trên cơ sở xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong
tương lai, công ty sẽ tiến hành cân nhắc các vấn đề sau để chuẩn bị lập kế hoạch

kiểm toán bao gồm:

SVTH: Nguyễn Tiến Thành

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

a. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán

Việc đánh giá này dựa vào khả năng có thể kiểm toán của khách hàng bao gồm:
- Tính liêm chính của Ban giám đốc công ty khách hàng: Những nghi ngại về
tính liêm chính của Ban quản trị thuộc bộ phận cấu thành then chốt của môi trường

uế

kiểm soát ảnh hưởng rất lớn đến đánh giá của KTV về việc chấp nhận kiểm toán.

tế
H

- Liên lạc với KTV tiền nhiệm: CMKTVN yêu cầu KTV kế tục phải liên lạc
với KTV tiền nhiệm về những vấn đề liên quan đến việc KTV kế tục quyết định có

chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không. Ngoài ra, KTV có thể xem xét hồ sơ kiểm
toán của KTV tiền nhiệm để hỗ trợ cho KTV kế tục trong việc lập kế hoạch kiểm toán.


h

+ Đối với khách hàng mới: Đối với một khách hàng tương lai mà trước đây đã

in

được kiểm toán bởi một công ty khác, kiểm toán viên mới phải liên lạc với kiểm toán

cK

viên tiền nhiệm, việc tiếp xúc này rất hữu ích, giúp cho kiểm toán viên kế tục có được
những thông tin về tính chính trực của ban quản lý, các bất đồng giữa hai bên (nếu
có)…qua đó đánh giá khả năng có chấp nhận kiểm toán hay không. Khi một khách hàng

họ

tương lai chưa được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác thì cần có các cuộc điều
tra khác như thông qua việc nghiên cứu sách báo, thẩm tra các bên có liên quan, thậm

Đ
ại

chí có thể thuê các nhà điều tra chuyên nghiệp để điều tra các vấn đề cần thiết.
+ Đối với khách hàng cũ: Công ty kiểm toán đánh giá số khách hàng hiện có
hàng năm để xác định liệu có những lý do nào để không tiếp tục thực hiện kiểm toán

ng

hay không, như những mâu thuẫn giữa công ty kiểm toán và khách hàng có thể khiến
cho kiểm toán viên phải đình chỉ hợp tác.


ườ

Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng: Công ty kiểm toán cần

phải xác định lý do kiểm toán của khách hàng căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất

Tr

kinh doanh, cũng như dựa trên khả năng của công ty để đưa ra quyết định hợp lý trong
việc kí kết hợp đồng kiểm toán, cũng như thiết kế phương pháp kiểm toán.
b. Hợp đồng kiểm toán

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 (VSA 210) - hợp đồng kiểm toán,
hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm
SVTH: Nguyễn Tiến Thành

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công ty kiểm toán. Hợp đồng kiểm
toán bao gồm mục đích và phạm vi kiểm toán, trách nhiệm Ban giám đốc công ty
khách hàng và kiểm toán viên, hình thức thông báo kết quả kiểm toán, thời gian tiến
hành cuộc kiểm toán, căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán.

uế


Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để kiểm toán viên thực hiện các bước tiếp
theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán

tế
H

viên đối với khách hàng. Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, công ty kiểm toán
trở thành chủ thể kiểm toán chính thức của công ty khách hàng.
c. Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán

h

Phân bố đội ngũ nhân viên thích hợp cho hợp đồng là điều quan trọng để thỏa

in

mãn các chuẩn mực kiểm toán đã được thừa nhận và để tăng tính hiệu quả của cuộc

cK

kiểm toán.

Đối với khách hàng lâu năm, một mặt công ty kiểm toán nên duy trì một đội ngũ
nhân viên nhất định để giúp cho họ nắm được những nét đặc thù trong kinh doanh của

họ

khách hàng, tăng cường mối liên hệ với khách hàng…Mặt khác phải có chính sách
luân chuyển kiểm toán viên giữa các khách hàng để tránh việc kiểm tra theo lối mòn


Đ
ại

hoặc ảnh hưởng đến tính khách quan, độc lập.
d. Danh mục tài liệu khách hàng cần cung cấp

Bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu khác liên

ng

quan... mà khách hàng cần cung cấp cho đội ngũ KTV nhằm thực hiện cuộc kiểm toán.
1.3.1.2 Tìm hiểu về khách hàng

ườ

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 (VSA 300) - Lập kế hoạch kiểm

Tr

toán, kiểm toán viên thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách
hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá
rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán.
a. Thu thập thông tin

- Thu thập thông tin cơ sở:

SVTH: Nguyễn Tiến Thành

15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

+ KTV phải có hiểu biết chung về nền kinh tế, về mức độ lạm phát, về các chính
sách của chính phủ, về môi trường kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh, các thay đổi
trong công nghệ, rủi ro kinh doanh, các điều kiện kinh doanh bất lợi của khách hàng.
Hơn thế nữa, một yếu tố không thể thiếu khi tìm hiểu về ngành nghề hoạt động kinh

uế

doanh của khách hàng đó là cơ cấu quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và cơ cấu
vốn. Thu thập được các thông tin đó, kiểm toán viên có thể giải thích được một số

tế
H

điểm bất thường của doanh nghiệp như: sự tăng giảm bất thường của lợi nhuận, của
chi phí…

+ Phỏng vấn, trao đổi với những người có thẩm quyền về tình hình tài chính của

h

đơn vị, hệ thống kiểm soát nội bộ, cơ cấu tổ chức.

cK


đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ.

in

+ Thăm quan đơn vị để có thể quan sát được hoạt động của đơn vị từ đó có thể

- Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
+ Giấy phép thành lập và điều lệ công ty: Giấy phép hay quyết định thành lập là tài

họ

liệu pháp lý chứng minh về tư cách pháp nhân của khách hàng, đồng thời giúp kiểm toán
viên hiểu về mục tiêu hoạt động, các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của khách hàng.

Đ
ại

+ Báo cáo tài chính và các báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của một vài
năm trước: Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng nhất trong một cuộc kiểm toán mà
kiểm toán viên cần thu thập vì nó cung cấp những dữ kiện về tình hình tài chính, kết

ng

quả kinh doanḥ…giúp kiểm toán viên nhận thức tổng quát, phân tích và đánh giá xu

ườ

hướng phát triển của khách hàng.
+ Các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc: Qua


việc nghiên cứu các biên bản này, kiểm toán viên sẽ xác định được những dữ kiện có

Tr

ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành và trình bày trung thực các thông tin trên
Báo cáo tài chính.
+ Các hợp đồng cam kết quan trọng như hợp đồng mua bán, sử dụng bản quyền: Việc
xem xét sơ bộ các hợp đồng và cam kết quan trọng sẽ giúp kiểm toán viên tiếp cận với các

SVTH: Nguyễn Tiến Thành

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

hoạt động chính của khách hàng, hình dung những khía cạnh pháp lý có ảnh hưởng đến tình
hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị khách hàng.
b. Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính

Thủ tục phân tích được sử dụng được sử dụng cho các mục đích:

uế

- Giúp kiểm toán viên xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục

tế
H


kiểm toán khác.

- Quy trình phân tích được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi việc sử
dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát

h

hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính.

in

- Quy trình phân tích để kiểm tra toàn bộ báo cáo tài chính trong khâu soát xét
cuối cùng của cuộc kiểm toán.

cK

Các thủ tục phân tích được kiểm toán viên sử dụng gồm hai loại cơ bản:
- Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh

họ

các trị số của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
- Phân tích dọc/ Phân tích chéo (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ

tài chính.

Đ
ại


sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên báo cáo

Để đảm bảo tính hợp lý chung của nợ phải trả người bán, kiểm toán viên có thể

ng

tính một số chỉ tiêu dưới đây và so sánh với năm trước để nhận dạng các biến động bất
thường và tìm hiểu nguyên nhân:

ườ

- Tỷ lệ nợ phải trả người bán trên tổng giá trị hàng mua trong kỳ.

Tr

- Tỷ lệ nợ phải trả người bán trên tổng nợ ngắn hạn.
Một thủ tục phân tích khác là kiểm toán viên xem xét chi tiết nợ phải trả theo

từng người bán để phát hiện những bất thường như là so sánh với số liệu năm trước, so
sánh với số liệu mua vào…

SVTH: Nguyễn Tiến Thành

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc


1.3.1.3 Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
a. Nghiên cứu HTKSNB

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA 400) - Đánh giá rủi ro và
kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát

uế

nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các

tế
H

cuộc khảo sát phải thực hiện. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm
soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.

- KTV sử dụng bảng câu hỏi để tìm hiểu về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả
người bán kết hợp với chu trình mua hàng-thanh toán. Chu trình mua hàng-thanh toán

h

gồm các thủ tục và chính sách liên quan đến việc đặt hàng, mua hàng và thanh toán

in

như: đơn đặt hàng, kiểm tra hàng khi tiếp nhận, lập báo cáo mua hàng, ghi chép nợ

cK

phải trả, phê chuẩn việc thanh toán, trả tiền và ghi chép số tiền đã trả…

KTV có thể mô tả hoặc vẽ thành các lưu đồ đối với chu trình mua hàng để đánh
giá về tính hữu hiệu của HTKSNB. Ngoài ra, KTV có thể quan sát, phỏng vấn các

họ

nhân sự của công ty, kiểm tra các chứng từ hoặc sổ sách và quan sát các hoạt động
trong quy trình mua hàng và theo dõi công nợ phải trả.

Đ
ại

b. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát

Thông thường mức rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp đối với nợ phải trả khi
kiểm toán viên nhận thấy rằng các phiếu nhập kho được đánh số một cách liên tục và

ng

được lập tức thời cho mọi hàng hóa nhập kho, các chứng từ thanh toán được lập và ghi
chép kịp thời vào nhật ký, các khoản thanh toán được thực hiện đúng hạn và ghi chép

ườ

kịp thời vào nhật ký và các sổ chi tiết…Trong trường hợp này kiểm toán viên sẽ

Tr

giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản.
Mức rủi ro kiểm soát là cao khi kiểm toán viên phát hiện rằng sổ chi tiết không


thống nhất với sổ cái, phiếu nhập kho và chứng từ thanh toán không được đánh số liên
tục và được sử dụng một cách tùy tiện, các nghiệp vụ mua hàng không được ghi chép
mà để đến khi trả tiền mới ghi…Trong trường hợp này kiểm toán viên phải mở rộng

SVTH: Nguyễn Tiến Thành

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

các thử ngiệm cơ bản để có thể xác định xem báo cáo tài chính có phản ánh trung thực
mọi khoản phải trả của đơn vị vào thời điểm khóa sổ hay không.
Trong bước tiếp theo của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, dựa vào các yếu tố
xác định trong kế hoạch kiểm toán tổng quát, kiểm toán viên sẽ thiết kế các thủ tục

uế

kiểm toán chi tiết và soạn thảo chương trình kiểm toán.

tế
H

1.3.1.4 Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
a. Xác định mức trọng yếu

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 (VSA 320) - Tính trọng yếu trong
kiểm toán, thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thông


h

tin không chính xác sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài

in

chính. Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của thông tin hay của sai sót

chuẩn định lượng và định tính.

cK

được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu phải được xem xét trên cả tiêu

họ

- Việc đánh giá mức trọng yếu liên quan đến các số dư tài khoản và các loại giao
dịch chủ yếu sẽ giúp KTV: xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán; giảm rủi ro kiểm toán xuống mức có thể chấp nhận được, đảm bảo mức độ

Đ
ại

trung thực, hợp lý của các thông tin trên BCTC.
- Trong giai đoạn lập kế hoạch, các bước xác định trọng yếu như sau:

ng

 Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu:

Sự ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà kiểm toán viên tin

ườ

rằng ở mức đó các báo cáo có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định
của những người sử dụng hợp lý. Xây dựng ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp

Tr

cho kiểm toán viên lập kế hoạch thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu:
+ Tính trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là một đối tượng tuyệt đối, gắn
liền với quy mô của công ty khách hàng.

SVTH: Nguyễn Tiến Thành

19


×