Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

rối loạn cân băng a b phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 16 trang )

 pH bình thường của dòch cơ thể
 Máu động mạch 7,4
 Máu tónh mạch và dòch kẻ 7,35
 Dòch nội bào 7,0

 Nhiễm kiềm (Alkalosis, alkalemia): pH máu
động mạch > 7,45
 Nhiễm toan (Acidosis, acidemia): pH < 7,35


 Phần lớn ion H+ được sản xuất từ chuyển
hóa của tế bào
 Acid phosphoric từ các protein có chứa
phosphor
 Acid lactic từ chuyển hóa yếm khí glucose

 Acid hữu cơ & các thể cetone từ chuyển hóa
mỡ
 Acid carbonic từ CO2


 Nồng độ H+ được điều hòa bởi:
 Hệ đệm – tác dụng trong vài giây
 Phổi (trung tâm hô hấp) – tác dụng trong 13 phút

 Thận – cần nhiều giờ đến nhiều ngày


 Acid mạnh – phân ly hoàn toàn cho ra H +

 Acid yếu – phân ly một phần trong nước


 Base mạnh – phân ly dễ dàng trong nước,
nhanh chóng kết hợp với H+
 Base yếu – kết hợp với H+ chậm hơn (ví dụ
HCO3¯ , NH3)


 Một trong 2 thành phần của hệ đệm sẽ
tương tác để giảm đến mức thấp nhất sự
thay đổi của pH khi 1 acid hoặc base mạnh
được thêm vào
 2 hệ đệm chính:
 Hệ đệm bicarbonate
 Hệ đệm phosphate
 Hệ đệm protein

 Khi có thay đổi pH toàn bộ hệ đệm sẽ tương
tác


 Gồm 1 acid yếu là acid carbonic (H 2CO3) và
muối sodium bicarbonate (NaHCO3) (KHCO3
hoặc Mg(HCO3)2)

 Nếu 1 acid mạnh được thêm vào:
 Ion H+ được phân ly sẽ kết hợp với ion
HCO3¯ để tạo thành H2CO3 (1 acid yếu)
 pH của dòch cơ thể nhờ vậy chỉ giảm nhẹ


 Nếu 1 base mạnh được thêm vào:

 Nó sẽ tác dụng với H2CO3 để tạo thành
NaHCO3 (1 base yếu)
 pH của dung dòch chỉ tăng nhẹ

 Hệ đệm chủ yếu của dòch ngoại bào


 Gần tương tự hệ đệm bicarbonate
 Bao gồm 2 thành phần:
 Muối Na của dihydrogen phosphate
(H2PO4¯), 1 acid yếu
 Monohydrogen phosphate (HPO42¯), 1 base
yếu

 Hệ đệm hữu hiệu trong nước tiểu và dòch nội
bào


 Protein trong huyết tương và dòch nội bào là
những hệ đệm hữu hiệu và mạnh nhất trong
cơ thể
 Một số acid amine có:
 Các gốc acid hữu cơ tự do (acid yếu)
 Các gốc tác dụng như các base yếu (ví dụ
các gốc amine)

 Các phân tử lưỡng tính là những phân tử
protein có thể tác dụng vừa như 1 acid yếu
vừa như 1 base yếu



 Hệ hô hấp hoạt động như 1 hệ đệm sinh lý
trong điều hòa cân bằng kiềm-toan
 Cân bằng thuận nghòch giữa:
 dioxide carbon và nước

 acid carbonic và H+ + HCO3¯

CO2 + H2O  H2CO3  H+ + HCO3¯


 Khi ứ CO2 hoặc tăng H+ huyết tương :
 Kích thích tăng thông khí ở phổi làm giảm
CO2

 Cân bằng dòch chuyển về phía tạo ra CO2
làm nồng độ H+ giảm xuống

 Nhiễm kiềm làm giảm thông khí khiến nồng
độ H+ tăng lên
 Tổn thương hệ hô hấp sẽ đưa đến rối loạn
cân bằng acid-base


 Các hệ đệm hóa học có thể đệm cho lượng
acid hoặc kiềm dư nhưng không thể thải trừ
chúng ra khỏi cơ thể
 Phổi thải trừ acid carbonic thông qua CO 2
 Chỉ có thận có thể thải trừ các acid cố đònh
(acid phosphoric, uric, lactic và thể ketone)

và ngăn ngừa nhiễm toan chuyển hóa
 Cơ quan điều hòa kiềm toan sau cùng là
thận


 Cơ chế điều hòa quan trọng nhất của thận:
 Tái hấp thu ion bicarbonate
 Tái tạo ion bicarbonate

 Tái hấp thu ion bicarbonate đồng nghóa với
mất ion H+ , mất ion bicarbonate đồng nghóa
với giữ lại ion H+






×