Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 102 TỶ LỆ 1:1000 XÃ NGHINH TƯỜNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

NGUYỄN TÙNG DƯƠNG

“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 102 TỶ LỆ
1:1000 XÃ NGHINH TƯỜNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên

: Quản lý đất đai

ngành

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2012 – 2016

THÁI NGUYÊN - NĂM 2016




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

NGUYỄN TÙNG DƯƠNG

“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 102 TỶ LỆ
1:1000 XÃ NGHINH TƯỜNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên

: Quản lý đất đai

ngành

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa


: 2012 – 2016

Giảng viên hướng dẫn

: Tiến sĩ Vũ Thị Quý

THÁI NGUYÊN - NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài khoá luận này với đề tài “Ứng dụng công nghệ tin
học và phương pháp toàn đạc điện tử trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 102 tỷ
lệ 1:1000 xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”, bên cạnh sự nỗ lực
của chính bản thân, vận dụng những kiến thức tiếp thu được ở trường, tìm tòi học
hỏi cũng như thu thập thông tin số liệu có liên quan đến đề tài, em luôn nhận được
sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô cùng với những lời động viên
khuyến khích từ phía gia đình, bạn bè trong những lúc em gặp khó khăn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại
trường, đặc biệt trong thời gian vừa qua các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý Tài
nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành
nghề mà mình đang học tại Công ty Cổ phần Trắc địa địa chính và Xây dựng Thăng
Long.
Nhân đó em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – Tiến sĩ Vũ Thị Quý đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành báo cáo khóa luận này. Em xin
chân thành cảm ơn cô !
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần Trắc địa
địa chính và Xây dựng Thăng Long, các chú, các anh trong Đội đo đạc xã Nghinh
Tường đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập tại đây.

Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến
khích em vượt qua khó khăn trong suốt quá trình học tập và hoàn thành báo cáo
khóa luận này.
Do bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực này nên kiến thức của em
còn hạn chế và nhiều bỡ ngỡ. Vì vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc
chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy giáo, cô
giáo và các bạn học để đề tài của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

NGUYỄN TÙNG DƯƠNG


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BĐĐC
BTNMT
CSDL
KV1
KV2

TT
TN
UBND
UTM
VN-2000

Nguyên nghĩa
Bản đồ địa chính

Bộ Tài nguyên & Môi trường
Cơ sở dữ liệu
Đường chuyền kinh vĩ 1
Đường chuyền kinh vĩ 2
Quyết định
Thông tư
Thái Nguyên
Uỷ ban nhân dân
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC CÁC HÌNH


MỤC LỤC


8

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ
không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ
nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.

Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể
thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác động trực tiếp
vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm giảm dần tính bền
vững của đất đai. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách mạng của Nhà nước và
Nhân dân ta.
Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính
khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ
địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Để bảo vệ
quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất
đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn
tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài
liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu
mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và
hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn
khu vực xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, với sự phân công,
giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
đội sản xuất xã Nghinh Tường thuộc Công ty Cổ phần Trắc địa địa chính và Xây


9

dựng Thăng Long với sự hướng dẫn của cô giáo TS Vũ Thị Quý em tiến hành
nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử trong
thành lập bản đồ địa chính tờ số 102 tỷ lệ 1:1000 xã Nghinh Tường, huyện Võ

Nhai, tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục đích của đề tài
- Mục tiêu chung:
Tìm hiểu, nắm rõ quy trình thành lập bản đồ bằng phương pháp toàn đạc điện
tử, thực tập ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới
khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính. Lồng ghép việc
hỗ trợ việc quản lý, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính, công tác
quản lý nhà nước của UBND xã, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Mục tiêu riêng:
Sử dụng thành thạo máy toàn đạc điện tử TOPCON, phần mềm Microstation,
FAMIS vào thành lập tờ bản đồ số 102 và lồng ghép việc hỗ trợ việc quản lý, xây
dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính của xã Nghinh Tường, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu
- Bản đồ địa chính thành lập phải tuân thủ các quy trình, quy phạm hiện hành:
1. Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;
2. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
3. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
4. Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất;


10

5. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về bản đồ địa chính;

6. Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
- Đảm bảo độ chính xác, tỷ lệ bản đồ thích hợp, thể hiện đẩy đủ nội dung theo
yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Bản đồ địa chính thành lập phải đảm bảo tính thống
nhất, đạt yêu cầu chất lượng và sử dụng trong thực tế.
- Áp dụng công nghệ tin học trong biên tập bản đồ địa chính
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp
dụng vào thực tiễn công việc của mình sau này.
- Trong thực tiễn:
+ Qua thực nghiệm và sử dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc
thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được
nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết và thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường.


11

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
“Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố liên quan,
lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt” (Luật đất đai 2003, trang 7)[1]

Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản
đồ địa chính thường xuyên được cập nhật những thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Bản đồ địa chính
khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và
phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc.
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây
dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của
bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng
hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ công tác
quản lý đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy
và bản đồ số địa chính.


12

Bản đồ giấy là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ
trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, xong

các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống
ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin
thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy
đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản
đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi,
thông tin, địa vật đặc trưng.. Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt
địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản
đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu
tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1 Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một
hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và
quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản
đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Theo thông tư 25 – BTMT về bản đồ địa chính:
-

Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên
thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản
lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.


13


-

Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các
điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm
đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng.
Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các
đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.

-

Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại
ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín,
thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể
có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là
con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu
mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất
là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.

-

Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia không ổn định, có một số phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ
hay đơn vị tính thuế.

-


Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia
lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện
giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.

-

Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất
và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.

-

Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường
có sự liên kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...


14

-

Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện
chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.

2.1.2.2 Nội dung của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu của bộ hồ sơ địa chính, vì vậy trên bản
đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.

- Cơ sở toán học của bản đồ: Theo quy định hiện nay của bản đồ địa chính
được thành lập trên cơ sở hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000.
Bán trục lớn a = 6378137.0 m
Bán trục nhỏ b = 6356752.31 m
Độ dẹt ∝ = 1/2982572
Elipxoid WGS - 84 với các thông số định vị phù hợp lãnh thổ Việt Nam.
Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và
xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km. Điểm gốc đặt tại Hòn Dấu - Hải phòng
Bản đồ địa chính thường có nhiều tỷ lệ khác nhau.
- Tỷ lệ 1/1000,1/2000,1/5000,1/10.000 sử dụng múi chiếu 3o
- Tỷ lệ 1/200,1/500 sử dụng múi chiếu 1,5 o Lưới khống chế mặt bằng để
thành lập bản đồ địa chính hiện nay sử dụng lưới hạng cao và lưới tam giác hạng
I,II,III,IV và lưới đường chuyền hạng II,III,IV nhà nước tiếp đến là lưới địa chính
cấp 1, 2, dưới nữa là tam giác nhỏ, đường chuyền kinh vĩ.
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính cơ sở, lưới
tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng
lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0.1mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Để thể hiện chính xác đường địa giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã, các mốc giới hành chính, các điểm
đặc trưng của địa giới. Khi đường địa giới hành chính cấp thấp trùng với đường địa


15

giới cấp cao hơn thì biểu diễn đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù
hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong các cơ quan quản lý nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc

trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm ngoặt, điểm đường cong
của đường biên. Ngoài ra với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ ba
yếu tố là số thứ tự thửa đất, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh
giới sử dụng của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội…
- Loại đất: Tiến hành phân loại đất và thể hiện các loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chưa sử dụng… Trên bản đồ địa chính cần phải
phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư
đặc biệt là khu vực đô thị, trên từng thửa đất phải thể hiện chính xác ranh giới, các
công trình xây dựng như nhà ở, nhà làm việc… ranh giới các công trình xây dựng
được xác định theo mép tường phía bên ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị
tính chất vật liệu của công trình như nhà gạch, nhà bê tông…
- Hệ thống giao thông: Trên bản đồ địa chính cần thể hiện tất cả các loại
đường sắt, đường bộ, đường giao thông nội bộ trong khu dân cư, đường liên xã,
đường giao thông nội đồng trong khu vực đất nông nghiệp, đường lâm nghiệp,
đường phân lô trong khu vực đất lâm nghiệp và các công trình có lên quan đến
đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường...
- Hệ thống thủy văn: Trên bản đồ địa chính phải biểu thị đầy đủ hệ thống
sông, ngòi, mương, máng và hệ thống rãnh thoát nước. Khi đo vẽ trong các khu dân
cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông, ngòi, kênh mương
cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.


16

- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao: Dáng đất được biểu thị trên bản đồ địa
chính bằng điểm ghi chú độ cao ở vùng đồng bằng, đường bình độ đối với vùng đồi,
núi hoặc bằng ký hiệu kết hợp với ghi chú độ cao.
- Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện đầy đủ mốc quy

hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường
điện cao thế, bảo vệ đê điều.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính thể hiện các địa vật quan trọng
có ý nghĩa định hướng như cột cờ, ăng ten...
2.1.3. Các phép chiếu phổ biến
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ
địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm
biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM như sau
- Phép chiếu Gauss – Kruger

Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60
múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả


17

rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần
xích đạo.
- Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á
dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ,
nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công

nghệ tiên tiến của nước ngoài và kết hợp hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ
độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng
phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử
dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm
quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 64
tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh
được chỉ định chọn 1 trong 10 kinh tuyến trục từ 103o đến 109o.


18

Kinh tuyến trục tỉnh Thái Nguyên chọn là 106o30’. [13]2.1.4. Phương pháp
chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 ki-lô-mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc-ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là

10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số
sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là
50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:5000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000


19

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là
50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh

thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là
50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số
thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50
cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vuông. (Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về bản đồ địa chính) [6].
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong
các phương pháp sau:


20


- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc
điên tử và máy kinh vĩ thông thường
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng không) kết
hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với bình đồ
ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập
bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).
2.2.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và bổ
sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ
Phương pháp này thực chất là biên tập lại các yếu tố nội dung bản đồ địa
hình phù hợp với nội dung bản đồ địa chính cơ sở và hiệu chỉnh các yếu tố nội dung
bản đồ địa chính ở mỗi thời điểm đo vẽ.
Phương pháp này chỉ áp dụng để bổ sung các yếu tố ở khu vực đất nông
nghiệp, khu trồng cây công nghiệp và đất chưa sử dụng ở khu vực đồi núi, khu vực
duyên hải ở tỷ lệ nhỏ. Phương pháp này là phương án chính để kiểm tra diện tích tự
nhiên đối với các xã vùng núi, núi cao, vùng sâu, vùng xa, các đảo và khu vực chưa
có điều kiện đo vẽ bản đồ địa chính chính quy.
2.2.3. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không (phương
pháp không ảnh)
Trong phương pháp không ảnh, bản đồ được thành lập trên cơ sở ảnh chụp từ
máy bay. Phương pháp không ảnh chủ yếu dùng để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1/2000 đến 1/25000 cũng có thể áp dụng cho tỷ lệ 1/1000 nếu đó là khu vực ít bị
che khuất.
Ưu điểm: Phương pháp không ảnh đã khắc phục được những khó khăn của
sản xuất trong điều kiện dã ngoại, giảm chi phí và có thời gian sản xuất. Khi đo vẽ



21

cùng một lúc một vùng rộng lớn bằng phương pháp không ảnh sẽ cho hiệu quả cao
về năng suất, giá thành và thời gian.
Nhược điểm: Những khu vực có nhiều địa vật che khuất ranh giới thửa đất
và các đối tượng đo vẽ bản đồ cũng như những khu vực có nhiều biến động mới so
với mốc thời gian chụp ảnh sẽ đòi hỏi công tác đo đạc bổ sung thực địa nhiều hơn.
Phương pháp không ảnh khó đạt độ chính xác khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn
và tốn kém kinh phí nếu áp dụng cho những khu vực lẻ tẻ và nhỏ.
2.2.4. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết
địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các máy
toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu
đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì
phải tăng số lượng điểm khống chế. Phương pháp được ứng dụng để thành lập bản
đồ địa chính ở những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi
không có ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính
tỷ lệ 1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ



22

Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các
vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1:
2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các
điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa
chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu
khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ
hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật
độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy
nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng
I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2
sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
STT Tỷ lệ bản đồ
1
2

[S] max (m)
KV1
KV2


mβ (″)
KV1 KV2

Khu vực đô thị
1:500, 1:1000,
600
300
15
15
1:2000
Khu vực nông thôn
1:1000
900
500
15
15
1:2000
2000
1000
15
15
1:5000
4000
2000
5
5
1:10000 - 1:250000
8000
6000

5
5
** Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1

fS/[S]
KV1
KV2
1:4000

1:2500

1:4000
1:4000
1:4000
1:4000

1:2000
1:2000
1:2000
1:2000


23

Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa
các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy
định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5
lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000.

Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn
0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
Trong đó:

- mb là sai số trung phương đo góc;
- n là số góc đường chuyền.

Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác
từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch hướng
quy “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các
lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về
phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km).
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi
tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có
hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm
địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính
xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.


24

2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ

2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu
thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như.
Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc,
phương pháp toạ độ cực, v.v... Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi
độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực
tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
2.4.1.1 Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo
chi tiết (điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa
tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng
tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn
độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02.
Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất
cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử
2.4.1.2 Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết:
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau:
XP = XA1 + DXA1-P
YP = YA1 + DYA1-P
Trong đó:

DXA1-P = cos aA1 - P * S
DYA1-P = sin aA1 - P * S

2.4.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử
2.4.2.1 Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán
trắc địa, địa chính, địa hình và nhiều công trình khác có liên quan đến đo vẽ địa
hình. Trong đề tài tốt nghiệp này, em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc
đo vẽ bản đồ địa chính.



25

Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo
xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi xử lý trung tâm CPU (Central
Processing Unit- Microprocessor).
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ điểm
đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ số DT là
các định trị số hướng ngang (hay góc bằng) và góc đứng v (hay thiên đỉnh z). Bộ vi
xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy (K), số liệu khí tượng môi
trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (X, Y, H) của trạm đặt máy và của
điểm định hướng, chiều cao máy (im), chiều cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của
các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu
toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có thể được hiển thị trên màn hình
tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ
nhớ ngoài (gọi là field book - sổ tay điện tử) và sau đó được trút qua máy tính. Việc
biên tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông
tin địa lý (GIS) cài đặt trong máy tính.
2.4.2.2 Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử
- Công tác chuẩn bị máy móc
Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế
(có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất), một thước thép 2m
để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm bảo độ chính
xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ cân bằng dọi
tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào. Các máy móc thiết bị
phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
- Trình tự đo
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm
hoặc gương.

Tại trạm đo A:
+ Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc). Lắp
pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo.


×