Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập bản đồ địa chính tờ số 69 tỷ lệ 1 1000 xã vô tranh, huyện hạ hòa, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ TRUNG HIẾU
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
VÀO THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 69 TỶ LỆ 1: 1000
XÃ VÔ TRANH, HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính Quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý tài nguyên
: 2011-2015

Thái Nguyên, năm 2015


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ TRUNG HIẾU
Tên đề tài:


ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
VÀO THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 69 TỶ LỆ 1: 1000
XÃ VÔ TRANH, HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính Quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý tài nguyên
: K43 - ĐCMT - N02
: 2011-2015
: ThS. Vương Vân Huyền

Thái Nguyên, năm 2015


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ TRUNG HIẾU
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ

VÀO THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 69 TỶ LỆ 1: 1000
XÃ VÔ TRANH, HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính Quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý tài nguyên
: K43 - ĐCMT - N02
: 2011-2015
: ThS. Vương Vân Huyền

Thái Nguyên, năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. ................................ 13
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 17
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2013. ............................................. 39
Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của xã Vô Tranh. ................................................... 41
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 43
Bảng 4.4 Số liệu điểm gốc .............................................................................. 45

Bảng 4.5: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai. ........................ 45


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính......................... 15
Hình 2.2: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 19
Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis........... 28
Hình 4.2: Màn hình làm việc của phần mềm TOP2ASC................................ 48
Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 49
Hình 4.4 : Phần mềm Conver File................................................................... 50
Hình 4.5 : Chương trình xử lý số liệu ............................................................. 50
Hình 4.6 : File số liệu sau khi được sử lý ....................................................... 51
Hình 4.7: Nhập số liệu bằng FAMIS .............................................................. 52
Hình 4.8 : Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ........................................................ 53
Hình 4.9: Tạo mô tả trị đo ............................................................................... 54
Hình 4.10: Một số điểm đo chi tiết ................................................................. 54
Hình 4.11 : Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa ................................ 55
Hình 4.12 : Các thửa đất sau khi được nối ...................................................... 55
Hình 4.13: Tự động tìm sửa lỗi ....................................................................... 59
Hình 4.14: Chạy chức năng sửa lỗi ................................................................. 60
Hình 4.15 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ......................................... 61
Hình 4.16: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 61
Hình 4.17: Bản đồ địa chính sau khi được chia mảnh .................................... 62
Hình 4.18: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 63
Hình 4.19: Đánh số thửa tự động .................................................................... 64
Hình 4.20: Gán thông tin thử đất .................................................................... 65
Hình 4.21: Các bước vẽ nhãn thửa .................................................................. 66
Hình 4.22: Các bước vẽ khung bản đồ địa chính ........................................... 67

Hình 4.23 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ............................... 67


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BĐĐC

: Bản Đồ Địa Chính

BTNMT

: Bộ Tài Nguyên Môi Trường

CSDL

: Cơ Sở Dữ Liệu

ĐKTKĐĐ

: Đăng kí Thống kê Đất Đai

GCNQSD

: Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất

KV1

: Đường chuyền kinh vĩ 1


KV2

: Đường chuyền kinh vĩ 2

Th.S

: Thạc Sĩ

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân


v

MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Bản đồ địa chính......................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 4
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính ............................... 5
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ................................................... 9
2.1.4: Lưới chiếu Gauss – Kruger ................................................................. 9
2.1.5: Phép chiếu UTM .............................................................................. 10
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ................... 11
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................... 13

2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ............. 13
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ........................ 14
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa............................................................ 16
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính .................................................... 16
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ....... 16
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ ...................................................... 18
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................... 18
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ................................................................ 18
2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ..... 19
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ..... 22
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ........................................ 22
2.5.2. Phần mềm famis ................................................................................ 23
2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ............................................. 29


vi

2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử South NTS- 312B .......29
2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ ........................................... 29
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung ................................................................................................... 31
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Vô Tranh ....................... 31
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ........................................................ 32
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết ............... 32
3.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................. 35
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Vô Tranh ................................ 35
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 35

4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................... 36
4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Vô Tranh......................... 39
4.2. Thành lập lưới kinh vĩ .............................................................................. 41
4.2.1. Công tác ngoại ngiệp......................................................................... 41
4.2.2. Công tác nội nghiệp .......................................................................... 44
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis.. 46
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ..................................................................................... 46
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa
chính ............................................................................................................ 47
4.3.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 69 từ số
liệu đo chi tiết .............................................................................................. 68
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 69
5.1. Kết luận .................................................................................................... 69
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia, vừa là tư liệu sản xuất và cũng là nơi xây dựng các công
trình phục vụ phát triển kinh tế, dan sinh và an ninh quốc phòng. Đất đai là
yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và cũng
không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất
đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công

nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác
động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm
giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái
hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu
nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách
mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hôm nay và
cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang
ngày một rõ rệt như hiện nay.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác
quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý
đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ
thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính
hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong quá trình đào tạo kỹ
sư trong các trường đại học nhằm học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với
thực tiễn. Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp
với đề tài: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành
lập bản đồ địa chính tờ số 69 tỷ lệ 1: 1000 xã Vô Tranh, Huyện Hạ Hòa,
Tỉnh Phú Thọ.
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận em đã nhận được sự quan
tâm, hướng dẫn của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, nhất là các thầy cô giáo Khoa Quản Lý Tài Nguyên

là những người đã hướng dẫn truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý
báu trong những năm tháng học tập tại trường. Đồng thời em xin cảm ơn các
cô chú, anh chị cán bộ Đội đo đạc số 1 Công ty trắc địa bản đồ Đại Thành, đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp những thông tin cũng như đóng
góp ý kiến có liên quan đến vấn đề nghiên cứu giúp em hoàn thành khóa luận.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Vương Vân
Huyền giảng viên Khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên
cứu đề tài của mình.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
là những người đã động viên giúp đỡ em hoàn thành việc học tập và nghiên
cứu của mình trong những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Ngô Trung Hiếu


3

1.3. Yêu cầu
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ
địa chính tại xã Vô Tranh- Huyện Hạ Hòa- Tỉnh Phú Thọ.
- Bản đồ được thành lập theo Thông tư số 25/2014/TT - BTNMT Quy
định về thành lập bản đồ địa chính,Thông tư số 30/2013/TT - BTNMT Quy
định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và
đăng kí, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các
tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa
chính và Quyết định số 08/2008/QĐ – BTNMT Quyết định Ban hành quy
phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1: 5000

và 1: 10000 của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về
đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất.
Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ
địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.

Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.


5

Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể
hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ
độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra,
bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,
thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể
hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp

để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.


6

Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn
tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép
kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có
thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là
con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc

theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là
các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng


7

người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố

dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.


8

- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải
thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà
làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên
vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông,
nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã
hội, doanh trại quân đội, . . .

- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính
xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên
đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân
đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ,
. . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi,
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.


9

- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế,
bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.

Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ
địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm
biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:
2.1.4: Lưới chiếu Gauss – Kruger

Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m


10

- Độ dẹt α=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo
2.1.5: Phép chiếu UTM

Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.

Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m


11

- Độ dẹt α=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong
quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện
nay cả nước có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh
tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ
1030 đến 1090.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Theo quy phạm hiện hành thì hiện nay nước ta đang sử dụng phương
pháp chia mảnh bản đồ địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc.
Bản đồ địa chính các loại tỷ lệ đều được thể hiện trên bản vẽ hình vuông.
Việc chia mảnh bản đồ địa chính dựa theo độ lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông
góc phẳng. Trước hết xác định 4 góc của hình chữ nhật, có tọa độ chẵn km trong
hệ tọa độ vuông góc phẳng theo kinh tuyến trục của tỉnh, bao kín toàn bộ ranh
giới hành chính của tỉnh hoặc của thành phố, làm giới hạn chia mảnh bản đồ tỷ
lệ 1 : 25000. các bản đồ lớn hơn sẽ được chia nhỏ từ bản đồ 1: 25000.
- Bản đồ 1:25000 Dựa theo hình chữ nhật giới hạn khu đo, từ góc T – B

chia khu đo chia ô vuông kích thước thực tế 12* 12 km. Mỗi ô vuông tương
ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1 : 25000, kích thước vẽ là 48 * 48 cm, diện tích
đo vẽ là 14400 ha. Số hiệu tờ bản đồ 1:25000 gồm 8 chữ số, hai số đầu là 25,
tiếp sau đó là dấu gạch ngang (-), ba số tiếp theo là số chẵn km tọa độ X, ba
số sau cùng là điểm chẵn km tọa độ Y của điểm Tây – Bắc tờ bản đồ.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. ................................ 13
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 17
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2013. ............................................. 39
Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của xã Vô Tranh. ................................................... 41
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 43
Bảng 4.4 Số liệu điểm gốc .............................................................................. 45
Bảng 4.5: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai. ........................ 45


13

Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ.
Cơ sở để

Tỷ lệ

chia

bản đồ


mảnh

Kích
thước

Kích thước

bản vẽ

thực tế (m)

(cm

Diên

Ký hiệu

tích đo

thêm

vẽ (ha)

vào

Ví dụ

1:25000

Khu đo


48*48

12000*12000

14400

25-340 493

1:10000

1:25000

60*60

6000*6000

3600

10-334 499

1:5000

1:10000

60*60

3000*3000

900


331.502

1:2000

1:5000

50*50

100*100

100

149

331.502-9

1:1000

1:2000

50*50

500*500

25

A,b,c,d

311.502-9-d


1:500

1:2000

50*50

250*250

6,25

(1)..(16)

331.502-9-(16)

1:200

1:2000

50*50

100*100

1,0

14100

331 502-9-100

( Tổng cục Địa chính , 1999)

2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng không)
kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với
bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )


14

Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi
tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng
các máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn
khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất
càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở
những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có
ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ

1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.
Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại.
Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy
tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.


15

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ

Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường

Đo vẽ ở ngoại nghiệp

Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất

Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc

Hoàn thành bản đồ, nhân bộ

Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
( Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005 )


16

2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính

Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1:
200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng
các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa
độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các
số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước.
Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo
độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn
và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì
mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính......................... 15

Hình 2.2: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 19
Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis........... 28
Hình 4.2: Màn hình làm việc của phần mềm TOP2ASC................................ 48
Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 49
Hình 4.4 : Phần mềm Conver File................................................................... 50
Hình 4.5 : Chương trình xử lý số liệu ............................................................. 50
Hình 4.6 : File số liệu sau khi được sử lý ....................................................... 51
Hình 4.7: Nhập số liệu bằng FAMIS .............................................................. 52
Hình 4.8 : Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ........................................................ 53
Hình 4.9: Tạo mô tả trị đo ............................................................................... 54
Hình 4.10: Một số điểm đo chi tiết ................................................................. 54
Hình 4.11 : Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa ................................ 55
Hình 4.12 : Các thửa đất sau khi được nối ...................................................... 55
Hình 4.13: Tự động tìm sửa lỗi ....................................................................... 59
Hình 4.14: Chạy chức năng sửa lỗi ................................................................. 60
Hình 4.15 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ......................................... 61
Hình 4.16: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 61
Hình 4.17: Bản đồ địa chính sau khi được chia mảnh .................................... 62
Hình 4.18: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 63
Hình 4.19: Đánh số thửa tự động .................................................................... 64
Hình 4.20: Gán thông tin thử đất .................................................................... 65
Hình 4.21: Các bước vẽ nhãn thửa .................................................................. 66
Hình 4.22: Các bước vẽ khung bản đồ địa chính ........................................... 67
Hình 4.23 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ............................... 67


×