Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Pháp luật về hoạt động công bố thông tin của tổ chức phát hành chứng khoán ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHAN THỊ THÙY TRANG

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHAN THỊ THÙY TRANG

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Luật kinh tế

Mã số

: 60 38 01 07


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Quỳnh Chi

Hà Nội - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực.
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Phan Thị Thùy Trang


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp
với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của
bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS.
Hoàng Thị Quỳnh Chi là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình
hƣớng dẫn cho tôi cả chuyên môn và phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho
tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Luật trực
thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập cũng nhƣ trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều

kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của các thầy cô,
đồng nghiệp và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Phan Thị Thùy Trang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .........................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................3
4. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................................4
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................4
7. Kết cấu của đề tài .........................................................................................4
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ
THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN ............................................................................................. 5
1.1. Khái niệm về TTCK và Tổ chức phát hành trên TTCK ...........................5
1.1.1. Khái niệm về TTCK................................................................................ 5
1.1.2. Khái niệm về tổ chức phát hành trên TTCK ........................................... 6
1.2. Khái niệm thông tin trên TTCK và hoạt động công bố thông tin của tổ
chức phát hành trên TTCK ................................................................................7

1.2.1. Khái niệm thông tin trên TTCK .............................................................. 7
1.2.2. Khái niệm về hoạt động công bố thông tin của Tổ chức phát hành trên
TTCK ................................................................................................................ 9
1.3. Phân loại hoạt động công bố thông tin của Tổ chức phát hành trên
TTCK ..............................................................................................................11
1.4. Các nguyên tắc công bố thông tin của tổ chức phát hành trên TTCK ....13
1.4.1. Thông tin đƣợc cung cấp phải đầy đủ, chính xác ................................. 14


1.4.2. Việc công bố thông tin phải kịp thời và liên tục ................................... 14
1.4.3. Việc cung cấp thông tin phải đảm bảo sự công bằng trong việc tiếp cận
thông tin của các nhà đầu tƣ. ........................................................................... 15
1.4.4. Thông tin cung cấp phải đƣợc kiểm chứng........................................... 15
1.4.5. Bảo đảm trách nhiệm của chủ thể công bố thông tin ............................ 15
1.5. Cách thức công bố thông tin của tổ chức phát hành ...............................16
1.6. Vai trò và đặc điểm của pháp luật về công bố thông tin trên TTCK ......16
1.7. Kinh nghiệm của một số nƣớc về công bố thông tin của tổ chức phát
hành trên TTCK và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ..........................17
1.7.1. Kinh nghiệm về hệ thống thông tin TTCK của Nhật Bản .................... 17
1.7.2. Kinh nghiệm về hệ thống thông tin TTCK của Thái Lan .................... 18
1.7.3. Quy tắc mẫu của OECD về hoạt động công bố thông tin trong quản trị
công ty ............................................................................................................. 19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH .................................................... 31
2.1. Quy định của pháp luật về công bố thông tin của tổ chức phát hành trên
TTCK Việt Nam ..............................................................................................31
2.1.1. Nguồn pháp luật điều chỉnh hoạt động công bố thông tin trên TTCK nói
chung và của tổ chức phát hành nói riêng ....................................................... 31

2.1.2. Quy định về yêu cầu và nguyên tắc công bố thông tin ......................... 34
2.1.3. Quy định về các trƣờng hợp công bố thông tin [8]............................... 36
2.1.4. Quy định về nội dung thông tin đƣợc công bố ..................................... 40
2.1.5. Quy định về cách thức, phƣơng tiện công bố thông tin của tổ chức phát
hành trên TTCK .............................................................................................. 44
2.1.6. Quy định về quản lý và xử lý vi phạm pháp luật về công bố thông tin 45


2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về công bố thông tin của tổ chức phát hành
trên TTCK Việt Nam ......................................................................................50
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc trong hoạt động công bố thông tin của tổ chức
phát hành trên TTCK Việt Nam ...................................................................... 50
2.2.2. Những tồn tại trong hoạt động công bố thông tin của tổ chức phát hành
trên TTCK Việt Nam ...................................................................................... 51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 55
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................................................... 56
3.1 Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về công bố thông tin trên TTCK Việt Nam
.................................................................................................................56
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật để khắc phục những vƣớng mắc, bất cập của pháp
luật hiện hành .................................................................................................. 56
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn hoạt động của TTCK
Việt Nam ......................................................................................................... 57
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ................. 58
3.2 Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về công bố thông tin của tổ chức
phát hành trên TTCK ......................................................................................58
3.3 Giải pháp, kiến nghị ................................................................................59
3.2.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động công bố thông tin
của tổ chức phát hành trên TTCK ................................................................... 59

3.2.2 Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật của các chủ thể .......................... 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 62
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 64


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

2

IOSCO

Tổ chức Quốc tế các Ủy ban chứng khoán

3

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế


4

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

5

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

6

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động công bố thông tin trên TTCK nói chung và của TCPHCK nói
riêng là phƣơng thức để thực hiện 02 trong số 05 nguyên tắc cơ bản của hoạt động
chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán, đó là: (i) Công bằng, công khai, minh
bạch; và (ii) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ.
Đối với các tổ chức phát hành chứng khoán là các công ty đại chúng với
đặc thù về số lƣợng cổ đông rất lớn và đặc thù về sự tách biệt giữa quyền sở hữu
của cổ đông với hoạt động quản trị công ty. Do đó, hệ thống công bố thông tin
tốt với tính minh bạch cao là yếu tố then chốt của việc giám sát công ty dựa vào

thị trƣờng, đóng vai trò chủ yếu giúp cổ đông có thể thực hiện quyền sở hữu của
mình một cách hiệu quả.
Sau hơn 17 năm chính thức đi vào hoạt động, TTCK Việt Nam đã đạt
đƣợc những thành tựu quan trọng, góp phần giải quyết nhu cầu về vốn của nền
kinh tế, thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc, thu hút đầu
tƣ nƣớc ngoài và từng bƣớc xã hội hóa hoạt động đầu tƣ của công chúng. Tuy
nhiên, là một thị trƣờng mới hình thành, lại chịu ảnh hƣởng của cuộc khủng
hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toán cầu từ năm 2008 và những khó khăn của
nền kinh tế trong nƣớc, TTCK Việt Nam đã và đang bộ lộ nhiều khiếm khuyết.
Ngày 06/12/2012 Thủ tƣởng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1826/2012/QĐ-TTG phê duyệt Đề án tái cấu trúc TTCK và doanh nghiệp bảo
hiểm - một đề án đƣợc đánh giá là có tính hệ thống, toàn diện và đƣa ra lộ trình
tƣơng đối hoàn chỉnh nhằm xử lý triệt để những tồn đọng của TTCK và góp
phần giải quyết những khó khăn nội tại của kinh tế.
Bên cạnh hoạt động tái cấu trúc nội tại, TTCK Việt Nam cũng đã có một
bƣớc tiến quan trọng trên chặng đƣờng hội nhập quốc tế, đó là ngày 18/9/2013,
Phó Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc Nguyễn Đoan Hùng đã thay mặt
Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc ký kết Phụ lục A: Cam kết hỗ trợ, trao đổi

1


thông tin phục vụ điều tra, giám sát tuân thủ và cưỡng chế thực thi, Biên bản
ghi nhớ đa phƣơng (MMoU) của Tổ chức Quốc tế các Ủy ban chứng khoán
(IOSCO). Đây là một bƣớc tiến quan trọng, góp phần nâng cao vị thế của thị
trƣờng vốn Việt Nam, thu hút đầu tƣ Việt Nam, qua đó đóng góp vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, nhƣng mặt khác, cũng đặt ra cho TTCK
Việt Nam nhiều thách thức về việc hoàn thiện những khiếm khuyết hiện tại
nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
Với vai trò quan trọng của công bố thông tin trên TTCK và trƣớc yêu cầu

của hoạt động tái cấu trúc nội tại song song với hội nhập quốc tế của TTCK Việt
Nam hiện nay, việc nghiên cứu, phân tích thực trạng và đƣa ra hƣớng hoàn thiện
đối với các quy định của pháp luật về hoạt động công bố thông tin của tổ chức
phát hành trên TTCK là cần thiết, cấp bách và phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài về hoạt động công bố thông tin trên TTCK Việt Nam và các nội dung
liên quan đến thông tin trên TTCK cũng đã đƣợc rất nhiều ngƣời quan tâm. Tuy
nhiên, phần lớn các nghiên cứu đó mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá, bình luận
của những ngƣời có chức trách trong các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, của
các chuyên gia tài chính hoặc đƣợc đặt trong một góc nhìn rộng về bảo vệ quyền
lợi của nhà đầu tƣ hoặc thông tin trên TTCK nói chung mà chƣa có nhiều công
trình nghiên cứu cụ thể về hoạt động này của chủ thể là TCPH, cụ thể một số
công trình nghiên cứu nhƣ: GS.TSKH Nguyễn Duy Gia đề cập đến việc minh
bạch và công khai đối với TTCK trong cuốn “Một số vấn đề cần biết về TTCK
Việt Nam”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2003; Chƣơng 8 “Hệ thống thông
tin trên TTCK”, Giáo trình TTCK, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Nxb Tài
chính Hà Nội, 2002; Chƣơng 8 “Hệ thống thông tin thị trƣờng”, Giáo trình
TTCK, Học viện Ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội 2002; TS Nguyễn Minh
Phong (2007) “Nhận diện những rủi ro trong đầu tƣ chứng khoán”, Tạp chí Tài

2


chính số tháng 5, tr 43-45; PGS.TS Lê Hoàng Nga (2007) “Cách thức đầu tƣ và
phòng chống rủi ro chứng khoán đối với nhà đầu tƣ cá nhân tham gia TTCK”,
Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, số 103, tháng 5/2007, tr 8-11, Viên Thế Giang
(2007) “Thông tin trên TTCK những vấn đề cần lƣu ý”, Tạp chí Công nghệ
Ngân hang số 12/2007; Viên Thế Giang (2008) “Hoạt động công bố thông tin
trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân
hàng số 1+2/2008; Viên Thế Giang (2008), “Vai trò của cơ quan nhà nƣớc có

thẩm quyền trong việc giám sát hoạt động công bố thông tin trên TTCK Việt
Nam”, Tạp chí Ngân hàng số 13 tháng 7/2008; TS Hoàng Thị Quỳnh Chi
(2008), “Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tƣ trên thị trƣờng
chứng khoán tập trung ở Việt Nam”, Luận án tiến sỹ luật học, Đại học Quốc gia
Hà Nội 2008.
Có thể thấy, chƣa có nhiều nghiên cứu đi sâu và cụ thể về hoạt động công bố
thông tin của TCPH, một chủ thể rất quan trọng trên TTCK. Chính vì vậy, việc
lựa chọn đề tài “Pháp luật về hoạt động công bố thông tin của TCPH trên TTCK
Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học luật là một đề tài có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn sâu sắc.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn:
- Nghiên cứu khái niệm, nguyên tắc, nội dung, phƣơng tiện, hình thức
công bố thông tin đối với tổ chức phát hành chứng khoán, bản chất pháp lý, ƣu
và nhƣợc điểm, sự khác biệt về cách thức phân loại hoạt động công bố thông tin;
- Kinh nghiệm xây dựng các quy định về công bố thông tin trên TTCK
của 1 số nƣớc nhằm rút ra cơ sở lý luận và bài học cho việc quy định vấn đề này
tại Việt Nam;
- Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng quy định công bố
thông tin đối với tổ chức phát hành chứng khoán tại Việt Nam hiện nay và

3


những khó khăn gặp phải về mặt cơ chế và quy định khi tổ chức phát hành thực
hiện công bố thông tin.
- Đề xuất hƣớng hoàn thiện các quy định về pháp luật công bố thông tin
của tổ chức phát hành, cũng nhƣ các giải pháp đồng bộ khác để thúc đẩy công
bố thông tin của tổ chức phát hành trong thời gian tới.
4. Những đóng góp mới của đề tài

Đề tài không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về công
bố thông tin và pháp luật về công bố thông tin của tổ chức phát hành trên
TTCK mà còn cập nhật bối cảnh thực tế của TTCK Việt Nam hiện nay, từ đó,
tập trung phân tích các vấn đề mang tính thực tiễn, so sánh với các quy định
quốc tế nhằm tìm ra và để xuất các giải pháp có tính ứng dụng cao.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài đƣợc giới hạn trong khuôn khổ nghiên cứu các quy định về công bố
thông tin đối với tổ chức phát hành chứng khoán là các công ty đại chứng trên
TTCK tập trung, kinh nghiệm quốc tế về hệ thống công bố thông tin của tổ chức
phát hành chứng khoán ở Việt Nam hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp cụ thể nhƣ phân tích, so sánh, đánh
giá, tổng hợp, thống kê để giải quyết các vấn đề mà đề tài luận văn đặt ra.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài bao gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Những vấn đề chung về công bố thông tin của tổ chức phát
hành trên TTCK
-

Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về về hoạt động công bố thông tin của

tổ chức phát hành chứng khoán ở Việt Nam và thực tiễn thi hành
- Chƣơng 3: Giải pháp kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hoạt động công
bố thông tin của tổ chức phát hành trên TTCK Việt Nam.

4


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN

CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái niệm về TTCK và Tổ chức phát hành trên TTCK
1.1.1. Khái niệm về TTCK
Xét dƣới góc độ kinh tế học, thị trƣờng là nơi gặp gỡ giữa ngƣời mua và
ngƣời bán để trao đổi, mua bán các sản phẩm hàng hóa. Có nhiều loại thị trƣờng
khác nhau với đối tƣợng mua bán là các loại hàng hóa không giống nhau.
TTCK ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế thị trƣờng, do
đó, còn đƣợc gọi là thị trƣờng vốn. Đây là thị trƣờng cấp cao, có cơ cấu tổ chức
chặt chẽ; đối tƣợng của giao dịch mua bán rất đặc biệt, đó là các loại chứng
khoán. [14, Tr 11]
Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về TTCK. Theo tiếng La tinh, TTCK là
BURSA, tức là cái ví đựng tiền; tiếng Pháp gọi là Bourse, tức là mậu dịch
trƣờng hay còn gọi là sở giao dịch. Theo từ điển tiếng Anh Longman Dictionary
of Business English 1995, TTCK đƣợc định nghĩa là “một thị trƣờng có tổ chức
là nơi các chứng khoán đƣợc mua bán tuân theo những quy tắc đã đƣợc ấn
định.” [35]. Từ định nghĩa này, ta có thể thấy đƣợc 2 đặc điểm quan trọng của
TTCK, thể hiện sự khác biệt với các thị trƣờng hàng hóa thông thƣờng, đó là có
tổ chức và hoạt động mua bán tuân theo những quy tắc đã đƣợc ấn định.
Ở Việt Nam, Luật Chứng khoán năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2010 và
các văn bản hƣớng dẫn thi hành không có định nghĩa về TTCK. Tuy nhiên, hiểu
một các chung nhất thì TTCK là nơi phát hành và mua bán các loại chứng khoán
- hàng hóa của thị trƣờng. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi
ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát
hành. Chứng khoán đƣợc thể hiện dƣới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ

5


hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng

tƣơng lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán ; Hợp đồng góp vốn đầu
tƣ; Các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật [23].
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, ngƣời ta có thể chia TTCK thành
nhiều loại khác nhau. Phƣơng thức phân loại phổ biến nhất là dựa vào các thức
tổ chức của TTCK mà chia ra thành TTCK tập trung (hay còn gọi là TTCK
chính thức - The Stock Exchange), TTCK phi tập trung (Over the counter OTC) và TTCK tự do. Trong đó, TTCK tập trung đƣợc coi là thị trƣờng truyền
thống, điển hình và cơ bản nhất. Trên TTCK tập trung, chứng khoán đƣợc mua
bán là hàng hóa chất lƣợng cao, phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn niêm yết. Khi tham
gia vào TTCK tập trung, các chủ thể bao gồm nhà đầu tƣ, tổ chức phát hành,
công ty chứng khoán…phải tuân thủ các quy định về tổ chức và hoạt động của
thị trƣờng. Pháp luật có những quy định chặt chẽ về hoạt động trên TTCK tập
trung nhƣ quy định về công bố thông tin để bảo đảm tính công khai, minh bạch,
quy định về các điều kiện đối với hàng hóa đƣợc niêm yết, giao dịch trên thị
trƣờng. Khi nói đến TTCK của bất kỳ quốc gia nào là nói đến TTCK tập trung
của quốc gia đó, tức là nói đến SGDCK. Tuy SGDCK không đồng nghĩa với
TTCK nhƣng nó có vị trí đặc biệt quan trọng, có ảnh hƣởng rất lớn đến sự tồn
tại và phát triển của TTCK [14, Tr 14].
Với phạm vi nghiên cứu và mục đích của luận văn, thuật ngữ TTCK tập
trung đƣợc đề cập đến trong luận văn này đƣợc hiểu là SGDCK Hà Nội và
SGDCK TP. Hồ Chí Minh.
1.1.2. Khái niệm về tổ chức phát hành trên TTCK
Tham gia vào TTCK có các nhóm chủ thể chính là ngƣời phát hành, niêm
yết chứng khoán; các nhà đầu tƣ chứng khoán; ngƣời kinh doanh, môi giới
chứng khoán; ngƣời tổ chức thị trƣờng và cơ quan quản lý thị trƣờng.

6


Ngƣời phát hành chứng khoán, khi có nhu cầu huy động vốn, sẽ thực hiện
phát hành và bán các loại chứng khoán ra thị trƣờng. Nhóm chủ thể này trên

TTCK bao gồm các tổ chức phát hành là công ty niêm yết, chính phủ hoặc chính
quyền địa phƣơng. Các công ty muốn huy động vốn để đầu tƣ phát triển sản xuất
kinh doanh thƣờng phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu công ty. Trong khi đó,
Chính phủ phát hành các loại trái phiếu nhằm huy động tiền để bù đắp thâm hụt
ngân sách hoặc thực hiện những công trình quốc gia. Chính quyền địa phƣơng
phát hành trái phiếu địa phƣơng để huy động vốn đầu tƣ cho các chƣơng trình
kinh tế - xã hội ở địa phƣơng [14, Tr 19].
Nhƣ vậy, hiểu một cách đơn giản, đây là những ngƣời cung cấp hàng hóa
ra thị trƣờng. Tổ chức phát hành, theo định nghĩa tại Khoản 13 Điều 6 Luật
Chứng khoán, là tổ chức thực hiện chào bán chứng khoán ra thị trƣờng, bao gồm
chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Tổ chức phát hành đƣợc chia làm hai
nhóm là các công ty đại chúng thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng
và tổ chức phát hành chứng khoán riêng lẻ. Trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài, luận văn chỉ để cập đến tổ chức phát hành thuộc nhóm thứ nhất, là các công
ty đại chúng thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng.
1.2. Khái niệm thông tin trên TTCK và hoạt động công bố thông tin
của tổ chức phát hành trên TTCK
1.2.1. Khái niệm thông tin trên TTCK
TTCK là một thể chế tài chính cao cấp của nền kinh tế thị trƣờng. Khi
tham gia vào TTCK đòi hỏi các định chế, tổ chức hoặc cá nhân nhà đầu tƣ đều
phải dựa trên nguyên tắc và cơ sở là lòng tin. Điều này là do hoạt động của
TTCK chủ yếu dựa vào những đánh giá, nhận định về sự phát triển, triển vọng
của các chứng khoán trong tƣơng lai. Nói cách khác, thông tin là cơ sở cho hoạt
động và sự phát triển của TTCK, là yếu tố để nhà đầu tƣ dựa vào và định giá
chứng khoán khi thực hiện hoạt động đầu tƣ trên thị trƣờng này.

7


Trong khi đó, thông tin trên TTCK rất đa dạng và phong phú. Các thông

tin phản ánh tình hình thị trƣờng, tình hình tổ chức niêm yết dƣới nhiều góc độ
khác nhau. Không những thế, thông tin đƣợc công bố trên thị trƣờng có thể đến
từ rất nhiều nguồn. Do vậy, để đảm bảo tính hiệu quả, chính xác của thông tin
cũng nhƣ đảm bảo sự công bằng trong cung cấp thông tin giữa những đối tƣợng
đầu tƣ tham gia thị trƣờng, hoạt động thông tin trên bất cứ TTCK nào cũng cần
đƣợc tổ chức tốt, khoa học theo nguyên tắc công khai thông tin.
Dƣới góc độ kinh tế, thông tin trên TTCK đƣợc hiểu là toàn bộ các thông
tin phản ánh tình hình tài chính của tổ chức phát hành, của thị trƣờng trong từng
giai đoạn phát triển nhất định. Tình hình tài chính của doanh nghiệp đƣợc phản
ánh thông qua các báo cáo tài chính, bảng kê chi tiết tài sản, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, chiến lƣợc phát triển của tổ chức phát hành. Nhƣ vậy, khi
nhìn vào những tài liệu này, chúng ta có thể thấy đƣợc độ lành mạnh của tình
hình tài chính doanh nghiệp, cũng nhƣ tiềm năng, khả năng sinh lời của doanh
nghiệp ở hiện tại và tƣơng lai. Thông tin trên TTCK là hệ thống các dữ liệu do
tổ chức phát hành và các chủ thể khác trên thị trƣờng công bố theo quy định của
pháp luật.
Dƣới góc độ pháp lý, thông tin trên TTCK phản ánh mức độ tuân thủ quy
định pháp luật đƣợc áp dụng đối với các chủ thể tham gia thị trƣờng, phản ánh
hàng loạt các quan hệ pháp luật đa dạng trong nội bộ tổ chức phát hành và quan
hệ giữa tổ chức phát hành với các chủ thể khác trên TTCK. Nhƣ vậy, thông qua
các thông tin mà Tổ chức phát hành công bố ra thị trƣờng, cơ quan quản lý nhà
nƣớc có thể thực hiện quản lý, giám sát và có những điều chỉnh kịp thời đối với
thị trƣờng chứng khoán nói chung và các “nhà sản xuất hàng hóa” trên TTCK
nói riêng. Trong khi đó, các thông tin này sẽ giúp các nhà đầu tƣ đánh giá đƣợc
mức độ tin cậy của hàng hóa mà mình sẽ mua, từ đó, đƣa ra những quyết định
đầu tƣ phù hợp [16, Tr 5].

8



Điểm cơ bản nhất để phân biệt SGDCK với các Sở giao dịch hàng hóa
khác chính là ở đối tƣợng giao dịch của nó, đó là các loại chứng khoán. Chứng
khoán - hàng hóa của TTCK là một loại tài sản rất đặc biệt, không biểu hiện giá
trị nội tại. Nhà đầu tƣ bỏ tiền ra mua chứng khoán là mua về một loại hàng hóa
không có giá trị tiêu dùng nhƣng lại có thể đƣợc mua đi, bán lại trên thị trƣờng
thứ cấp với nhiều mức giá khác nhau. Để xác định đƣợc giá trị của loại hàng hóa
chứng khoán, ngƣời mua nó không thể xem xét, đánh giá bằng các giác quan
thông thƣờng nhƣ đối với các loại hàng hóa khác mà phải dựa trên cơ sở đánh
giá các thông tin liên quan đến tổ chức phát hành chứng khoán và tình hình thị
trƣờng. Do vậy, để chứng khoán có thể giao dịch đƣợc trên thị trƣờng, đòi hỏi
phải liên tục cung cấp những thông tin có liên quan đến loại chứng khoán đó.
[14, Tr 14]
Nói tóm lại, thông tin đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt
động và phát triển của TTCK và công khai thông tin chính là nghĩa vụ của các
chủ thể tham gia thị trƣờng đóng góp vào sự phát triển đó của thị trƣờng. và để
phân biệt, thông thƣờng ngƣời ta sử dụng khái niệm công bố thông tin của tổ
chức phát hành để chỉ nghĩa vụ cung cấp các thông tin liên quan của tổ chức
phát hành, tổ chức niêm yết và khái niệm thông tin thị trƣờng để chỉ các thông
tin liên quan đến tình hình thị trƣờng do Sở giao dịch chứng khoán chịu trách
nhiệm công bố. Ngoài ra, các thành phần tham gia vào thị trƣờng nhƣ công ty
chứng khoán, Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc, phƣơng tiện truyền thông của cực
kỳ quan trọng.
1.2.2. Khái niệm về hoạt động công bố thông tin của Tổ chức phát hành
trên TTCK
Nhƣ đã đề cập ở trên, TTCK là một thị trƣờng cấp cao và chứng khoán là
một loại hàng hóa đặc biệt. Tổ chức phát hành, dƣới góc độ là một trong những
nhà cung cấp hàng hóa trên TTCK, để có thể đƣa hàng hóa của mình lên thị

9



trƣờng thì cả tổ chức phát hành và chứng khoán của mình phải thỏa mãn những
điều kiện nhất định. Xa hơn nữa, để có thể chào bán và thu hút nhà đầu tƣ đến
mua hàng thì chất lƣợng hàng hóa phải tốt. Đối với loại hàng hóa đặc biệt này,
không gì thuyết phục hơn ngoài việc tổ chức phát hành phải cung cấp cho các
nhà đầu tƣ các thông tin liên quan đến chứng khoán đƣợc chào bán, giao dịch.
So với các chủ thể khác trên thị trƣờng thì TCPH ở thế chủ động hơn
trong các giao dịch phát hành, mua bán chứng khoán. Nếu nhƣ nhà đầu tƣ là
những chủ thể dễ bị tổn thƣơng nhất trên TTCK, đặt lòng tin của mình vào các
TCPH, vào các thông tin đƣợc cung cấp để đƣa ra quyết định đầu tƣ; các công ty
chứng khoán là những chủ thể trung gian; thì TCPH là chủ thể cung cấp và biết
rõ nhất về chất lƣợng hàng hóa, dùng các thông tin cung cấp ra để chiếm lòng tin
của nhà đầu tƣ, thuyết phục nhà đầu tƣ đầu tƣ tiền vào hoạt động kinh doanh của
mình. Mặc dù các cơ quan quản lý nhà nƣớc đã có những biện pháp cả về quy
định pháp luật và các chính sách kinh tế để giám sát, kiểm tra hoạt động công bố
thông tin nhƣng việc công bố thông tin đúng, đầy đủ, chất lƣợng vẫn luôn phụ
thuộc ít nhiều vào sự tự giác và lƣơng tâm của những “ngƣời bán hàng”. Với vị
trí đặc thù nhƣ vậy, hoạt động công bố thông tin của TCPH cần phải đƣợc giám
sát, quản lý đặc biệt sát sao hơn so với các chủ thể khác trên thị trƣờng.
Trên thị trƣờng sơ cấp, khi nhà đầu tƣ bỏ tiền ra mua chứng khoán của tổ
chức phát hành, hiểu một cách cơ bản nhất thì đây là hoạt động nhà đầu tƣ đƣa
tiền của mình cho tổ chức phát hành để họ thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh với kỳ vọng việc đầu tƣ này sẽ mang lại lợi nhuận. Do đó, nhà đầu tƣ cần
phải biết đƣợc các thông tin về tình hình tài chính, tổ chức hoạt động, phƣơng
hƣớng phát triển kinh doanh của tổ chức phát hành, để có thể đánh giá chất
lƣợng chứng khoán của tổ chức phát hành, từ đó đƣa ra quyết định về việc đầu
tƣ của mình. Trên thị trƣờng này, thông tin mà TCPH công bố mang tính chất
giới thiệu về “hàng hóa” mà TCPH sắp chào bán, trong đó, bao gồm cả những

10



điểm mạnh của hàng hóa, khả năng sinh lời, khả năng bảo đảm và cả những
cảnh báo rủi ro mà nhà đầu tƣ có thể gặp phải khi quyết định đầu tƣ.
Mặt khác, trên thị trƣờng thứ cấp, khi nhà đầu tƣ đã nắm giữ trong tay
chứng khoán của tổ chức phát hành, thì họ trở thành cổ đông hoặc chủ nợ của tổ
chức phát hành. Các tổ chức phát hành có cổ phiếu niêm yết trên các SGDCK
đều là các công ty đại chúng. Đặc thù của chúng là có sự tách bạch giữa quyền
sở hữu và quyền quản lý điều hành công ty bởi các cổ đông không tham gia trực
tiếp điều hành các hoạt động thƣờng nhật của công ty [15, Tr 241]. Lúc này,
việc công bố thông tin của tổ chức phát hành là để bảo đảm cho quyền lời của
nhà đầu tƣ với vai trò là cổ đông và/hoặc chủ nợ. Trên thị trƣờng thứ cấp, khi
“hàng hóa” đang đƣợc lƣu hành trên thị trƣờng thì các thông tin mà TCPH công
bố mang tính chất cập nhật, thể hiện sức khỏe của TCPH, chất lƣợng của hàng
hóa. Các thông tin này sẽ gây ảnh hƣởng đến giá giao dịch của cổ phiếu trên thị
trƣờng, tác động đến quyết định mua vào hoặc bán ra của các nhà đầu tƣ trên thị
trƣờng.
Tóm lại, việc công bố thông tin của tổ chức phát hành trên thị trƣờng sơ
cấp và thứ cấp là nhằm những mục đích khác nhau nhƣng luôn luôn đóng vai trò
quan trọng và là một yếu tốt bắt buộc đối với hoạt động của TTCK.
1.3. Phân loại hoạt động công bố thông tin của Tổ chức phát hành
trên TTCK
Đối với các thông tin do Tổ chức phát hành công bố trên TTCK, dựa vào
những tiêu chí khác nhau mà ta có thể phân loại thành những nhóm thông tin
khác nhau. Tiêu biểu, có các cách phân loại sau:
 Dựa vào thời điểm mà thông tin đƣợc công bố trên tiến trình hoạt động
của Tổ chức phát hành, ta có thể phân loại thành thông tin về đợt phát hành lần
đầu ra công chúng và thông tin về hoạt động thƣờng xuyên của Tổ chức phát
hành.


11


- Hiểu một cách đơn giản, đợt phát hành lần đầu ra công chúng chính là
việc Tổ chức phát hành lần đầu tiên chính thức ra mắt thị trƣờng và giới
thiệu, chào bán hàng hóa của mình tới các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng. Thông
thƣờng, trong đợt phát hành lần đầu ra công chúng để tiến hành niêm yết cổ
phiếu, Tổ chức phát hành phải thông báo đến nhà đầu tƣ mọi thông tin về tổ
chức mình cũng nhƣ những thông tin cần thiết về đợt phát hành. Những thông
tin này thƣờng đƣợc thể hiện trong hồ sơ đăng ký phát hành và bản cáo bạch
của công ty.
- Sau khi đƣợc niêm yết và giao dịch trên TTCK, ngoài các thông tin
thƣờng niên, định kỳ, Tổ chức phát hành phải thực hiện công bố ra công chúng
các sự kiện quan trọng có thể ảnh hƣởng đến giá chứng khoán của tổ chức niêm
yết ngay sau khi các sự kiện đó xảy ra nhƣ: thay đổi thành viên hội đồng quản
trị,thành viên ban giám đốc, thâu tóm, sát nhập công ty, thay đổi cổ đông nắm
quyền kiểm soát… Đây là những thông tin thể hiện tình trạng hoạt động, sản
xuất kinh doanh của Tổ chức phát hành, từ đó, giúp các nhà đầu tƣ đƣa ra đƣợc
những nhận định và đánh giá của mình về chất lƣợng của hàng hóa là chứng
khoán đang lƣu hành. Vì vậy, việc công bố các thông tin này nhằm bảo vệ quyền
lợi của các nhà đầu tƣ đang tham gia giao dịch trên TTCK.
 Căn cứ vào thời điểm công bố thông tin của Tổ chức phát hành, có thể
chia ra thành công bố thông tin định kỳ, công bố thông tin bất thƣờng và công
bố thông tin theo yêu cầu.
- Công bố thông tin định kỳ: sau khi cổ phiếu của Tổ chức phát hành đƣợc
niêm yết trên các Sàn giao dịch, tổ chức đó phải công bố các thông tin trên cơ sở
thời gian định kỳ nhƣ tháng, quý, năm. Thông thƣờng, đó là các báo cáo tài
chính, báo cáo quản trị công ty định kỳ quý, bán niên, thƣờng niên đƣợc công
bố trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định sau khi kết thúc niên độ
kế toán.


12


- Công bố thông tin tức thời: ngay sau khi xảy ra một sự kiện có ảnh
hƣởng quan trọng đến tình hình hoạt động của tổ chức phát hành, tổ chức đó
phải tiến hành công bố thông tin tức thời đến cổ đông và nhà đầu tƣ.
- Công bố thông tin theo yêu cầu: ngoài việc công bố các thông tin nhƣ
trên, Tổ chức phát hành còn phải tiến hành công bố thông tin theo yêu cầu của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc hoặc các Sở giao dịch chứng khoán. Đó là khi
các cơ quan quản lý này nhận thấy có sự không minh bạch trong các thông tin
mà tổ chức niêm yết công bố hoặc khi tình hình giao dịch cổ phiếu của tổ chức
phát hành có những dấu hiệu bất thƣờng.
1.4. Các nguyên tắc công bố thông tin của tổ chức phát hành trên
TTCK
Cho dù các chủ thể nhận thức đƣợc tầm quan trọng và lợi ích của việc
công bố thông tin nhƣng họ không thể thực hiện việc công bố thông tin một cách
tùy tiện về hình thức, thời gian hay địa điểm mà hoạt động công bố thông tin đã
trở thành nghĩa vụ và tập quán trong kinh doanh và cần phải tuân thủ theo một
số nguyên tắc và tiêu chí nhất định.
Việc cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời là điều hết sức quan
trọng đối với nhà đầu tƣ. Ngoài ra, thông tin phải đƣợc công bố trên cơ sở thời
gian một cách liên tục bao gồm các tin tức định kỳ và tức thời, dƣới những hình
thức thích hợp theo các tiêu chuẩn kế toán, các quy chế, quy định khi niêm yết
hoặc theo pháp luật chứng khoán và phải đƣợc trình bày một cách rõ ràng. Việc
đề ra các nguyên tắc và tiêu chí mang tính chuẩn tắc trong hoạt động công bố
thông tin trên TTCK, kể cả đối với những thông tin của tổ chức phát hành lẫn
thông thi thị trƣờng là nhằm đảm bảo duy trì lòng tin của ngƣời đầu tƣ khi tham
gia vào TTCK.
Mục tiêu cao nhất của việc công bố thông tin là bảo đảm có một TTCK

minh bạch, trong đó, các nhà đầu tƣ và tất cả các đối tƣợng tiếp nhận thông tin

13


khác của thị trƣờng đề có quyền tiếp cận các thông tin đầy đủ, chính xác. Theo
thông lệ chung đã đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc có TTCK phát triển thì hoạt động
công bố thông tin trên TTCK nói chung và của tổ chức phát hành nói riêng phải
đáp ứng đƣợc các yêu cầu cơ bản sau đây:
1.4.1. Thông tin được cung cấp phải đầy đủ, chính xác
Thông tin đầy đủ, chính xác về hoạt động chứng khoán và TTCK là yêu
cầu đầu tiên của việc công bố thông tin. Các thông tin đƣợc công bố, đặc biệt là
các thông tin của tổ chức phát hành là căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tƣ đƣa
ra quyết định mua, bán chứng khoán trên thị trƣờng, đây cũng là yếu tố cơ bản
để bảo đảm sự công bằng trong việc hình thành giá chứng khoán. Các thông tin
không xác thực hoặc không tin cậy sẽ có thể dẫn đến những quyết định đầu tƣ
sai lầm của nhà đầu tƣ. Do đó, các chủ thể thực hiện công bố thông tin phải tôn
trọng tính trung thực vốn có của thông tin, không đƣợc xuyên tạc, bóp méo
thông tin hoặc có những hành vi gây hiểu lầm về thông tin. Để bảo đảm tính
chính xác và đầy đủ, thông tin công bố phải tuân thủ theo đúng các chuẩn mực
về thông tin theo quy định của pháp luật (chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm
toán), đƣợc trình bày rõ ràng, dễ hiểu, tránh gây hiểu lầm hoặc đánh lừa ngƣời
tiếp cận thông tin và không đƣợc cắt xén thông tin. [14, Tr 63]
1.4.2. Việc công bố thông tin phải kịp thời và liên tục
Theo yêu cầu này, các chủ thể có nghĩa vụ công bố thông tin trên TTCK
phải thực hiện chế độ công bố thông tin định kỳ theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, khi có bất kỳ một thông tin nào có thể ảnh hƣởng tới giá chứng
khoán, tổ chức phát hành chứng khoán đó phải có nghĩa vụ công bố ngay lập tức
cho công chúng đầu tƣ.
Việc công bố thông tin kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng, bảo đảm cho

nhà đầu tƣ nắm bắt ngay đƣợc thông tin có thể ảnh hƣởng tới giá chứng khoán
để đƣa ra quyết định đầu tƣ một cách nhanh chóng và chính xác nhất. mặt khác,
còn có tác dụng làm giảm bớt cơ hội thực hiện các giao dịch nội gián, gây thiệt

14


hại cho nhà đầu tƣ. Nếu thông tin đã lạc hậu, TTCK có thể sẽ xuất hiện những
tin đồn dẫn đến làm sai lệch giá CK, gây ra thiệt hại bất ngờ cho nhà đầu tƣ. [14,
Tr 63, 64]
1.4.3. Việc cung cấp thông tin phải đảm bảo sự công bằng trong việc
tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư.
Thông tin về chứng khoán và TTCK phải đƣợc công bố rộng rãi cho tất cả
công chúng đầu tƣ. Tất cả các nhà đầu tƣ nhất thiết đều phải có đƣợc cơ hội tiếp
cận thông tin một cách công bằng. Trƣớc khi thông tin đƣợc công bố rộng rãi ra
công chúng, chủ thể có nghĩa vụ công bố thông tin không đƣợc cung cấp thông
tin cho các bên có liên quan hoặc cho bất kỳ một tổ chức, cá nhân đàu tƣ nào,
trừ một số trƣờng hợp ngoại lệ nhƣ cung cấp thông tin cho tổ chức định mức tín
nhiệm, tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên chịu trách nhiệm kiểm toán báo cáo
tài chính có liên quan đến đợt phát hành chứng khoán… Trong trƣờng hợp này,
các bên nhận thông tin phải chịu trách nhiệm về việc bảo mật thông tin. Sự công
bằng trong côn khai thông tin sẽ giúp cho việc bảo đảm mua bán công bằng và
tạo nên một thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo. [14, Tr 64]
1.4.4. Thông tin cung cấp phải được kiểm chứng
Thông tin đƣợc đƣa ra thị trƣờng tới công chúng đầu tƣ phải đảm bảo độ
tin cậy. Muốn vậy, đòi hỏi thông tin phải đƣợc kiểm tra, chứng thực bởi các chủ
thể có trách nhiệm đƣợc pháp luật quy định. Thông thƣờng, các thông tin về tổ
chức phát hành đƣợc thể hiện thông qua báo cáo tài chính. Việc kiểm tra, xác
nhận các thông đó do các đơn vị kiểm toán đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc về
chứng khoán và TTCK chấp thuận. Sau khi đã có xác nhận của kiểm toán độc

lập thì thông tin trên báo cáo tài chính đƣợc coi là có đủ độ tin cậy. Nhà đầu tƣ
có thể căn cứ trên các thông tin đó để đƣa ra quyết định đầu tƣ. [14, Tr 64]
1.4.5. Bảo đảm trách nhiệm của chủ thể công bố thông tin
Việc công bố thông tin trong các trƣờng hợp định kỳ, bất thƣờng, theo
yêu cầu; nội dung công bố thông tin… đều đƣợc quy định cụ thể trong các quy

15


định của luật và chính sách, chỉ đạo đƣờng lối của các cơ quan quản lý nhà
nƣớc. Tuy nhiên, để đạt đƣợc mục tiêu là bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tƣ, bảo
đảm tính công khai, minh bạch trên TTCK thì các quy định này là chƣa đủ. Việc
công bố thông tin còn phụ thuộc rất nhiều vào ý chí chủ quan, đạo đức của
ngƣời thực hiện công bố. Yếu tố thuộc về đạo đức, trách nhiệm luôn là một
trong những yếu tố khó quản lý và ràng buộc nhất. Do đó, ngoài các điều kiện
mang tính định lƣợng nhƣ thời gian, nội dung, các trƣờng hợp phải công bố
thông tin thì còn cần phải có các quy định về xử phạt, xác định trách nhiệm của
tổ chức phát hành đối với hoạt động công bố thông tin do mình thực hiện.
1.5. Cách thức công bố thông tin của tổ chức phát hành
Để bảo đảm cho các nhà đầu tƣ có thể dễ dàng tiếp cận thông tin và bảo
đảm sự tin cậy của các thông tin đƣợc công bố, thì cách thức mà các tổ chức
phát hành thực hiện công bố thông tin phải bảo đảm nhanh chóng, hiệu quả .
Thông thƣờng, việc công bố thông tin của tổ chức phát hành đƣợc thực
hiện qua các phƣơng tiện công bố thông tinh nhƣ: báo cáo thƣờng niên, trang
thông tin điện tử và các ấn phẩm của tổ chức phát hành, các phƣơng tiện công
bố thông tin của UBCKNN và SGDCK (bản tin TTCK, trang thông tin điện tử,
bảng hiện thị điện tử, các trạm đầu cuối tại SGDCK) và các phƣơng tiện thông
tin đại chúng khác. Các tài liệu, báo cáo gửi cho UBCKNN, SGDCK phải đƣợc
thể hiện dƣới hình thức văn bản và dữ liệu điện tử theo quy định của UBCKNN
và SGDCK. Tổ chức phát hành phải lập trang thông tin điện tử của mình và phải

thƣờng xuyên cập nhật việc công bố thông tin trên các trang điện tử đó. Tổ chức
phát hành phải thông báo với UBCKNN, SGDCK và công khai về địa chỉ trang
thông tin điện tử và mọi thay đổi liên quan đến địa chỉ này. [14, Tr 72]
1.6. Vai trò và đặc điểm của pháp luật về công bố thông tin trên
TTCK
Việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác chính là điều kiện quan trọng
nhất để bảo đảm tính công khai, minh bạch của TTCK, đây là yếu tố quan trọng

16


nhất để TTCK hoạt động có hiệu quả và phát huy đƣợc hiệu lực của hoạt động
giám sát đối với thị trƣờng, đồng thời tạo khả năng và điều kiện cho các nhà đầu
tƣ là các cổ đông của tổ chức phát hành, đặc biệt là các cổ đông thiểu số, thực
hiện đƣợc các quyền của chủ sở hữu, qua đó bảo vệ đƣợc lợi ích hợp pháp của
họ trong công ty. Đây cũng chính là nhân tố quan trọng nhằm củng cố niềm tin
của các nhà đầu tƣ và các bên có liên quan vào thị trƣờng - một yếu tố không thể
thiếu đối với sự ổn định và hiểu quả trong hoạt động của TTCK [14, Tr 61]. Do
đó, để thực hiện đƣợc vai trò này, đòi hỏi phải có một khung pháp lý vững chắc,
khoa học, phù hợp với nội tại TTCK trong nƣớc và theo kịp xu hƣớng chung
quốc tế.
Thứ nhất, pháp luật về công bố thông tin có mối liên hệ mật thiết với các
quy định pháp luật khác, nhƣ pháp luật về kế toán, pháp luật về kiểm toán, pháp
luật doanh nghiệp, pháp luật về quản trị công ty;
Thứ hai, pháp luật về công bố thông tin trên TTCK là yếu tố quan trọng
góp phần tạo lập TTCK minh bạch và phát triển bền vững;
Thứ ba, pháp luật về công bố thông tin trên TTCK có tác động rất lớn
đến hệ thống thông tin nội bộ của tổ chức phát hành, nhất là các thông tin có liên
quan đến bí mật, chiến lƣợc kinh doanh;
Cuối cùng, pháp luật về công bố thông tin trên TTCK góp phần vào việc

nâng cao kỹ năng quản trị của các tổ chức phát hành trên TTCK.
1.7. Kinh nghiệm của một số nƣớc về công bố thông tin của tổ chức
phát hành trên TTCK và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.7.1. Kinh nghiệm về hệ thống thông tin TTCK của Nhật Bản
Tại Nhật Bản, nguồn cung cấp thông tin thị trƣờng tại TTCK Nhật Bản là
theo hệ thống thông tin thị trƣờng (Market Information System - MAINS) so
SDGCK Tokyo quản lý. Hệ thống này cung cấp các thông tin có liên quan đến
các loại cố phiếu, trái phiếu, hợp đồng tƣơng lai… đƣợc giao dịch trên 8
SGDCK và trên thị trƣờng JASDAQ tại Nhật Bản.

17


×