Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế - Xã hội từ xây dựng nông thôn mới tại huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.54 KB, 118 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhất
nhiệt tình và có hiệu quả của Khoa Bất động sản & Kinh tế tài nguyên – Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân và Ủy ban nhân dân huyện Xuân Trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế
nông nghiệp, Khoa Bất động sản & Kinh tế tài nguyên, trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, đặc biệt là Tiến sỹ Hoàng Mạnh Hùng, người đã nhiệt tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Xin chân thành cảm ơn Ủy ban Nhân dân huyện Xuân Trường đã giúp đỡ tôi
để Đề tài được thực hiện kịp tiến độ theo kế hoạch.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2015

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

MỤC LỤC

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

DANH MỤC VIẾT TẮT
BCH
CNH
CN – TTCN
ĐBSCL
GTVT
HĐH
HTX
MTQG
NTM
SXKD
THCS
TNHH
UBND
KT – XH
VH – TT – DL

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

Ban chấp hành
Công nghiệp hóa
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Đồng bằng sông Cửu Long
Giao thông vận tải
Hiện đại hóa

Hợp tác xã
Mục tiêu Quốc gia
Nông thôn mới
Sản xuất kinh doanh
Trung học cơ sở
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban Nhân dân
Kinh tế - Xã hội
Văn hóa – Thể thao – Du lịch

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

DANH MỤC BẢNG

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là ba lĩnh vực có quan hệ hữu cơ không
thể tách rời, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp CNH – HĐH
đất nước, là cơ sở và lực lượng chủ yếu để phát triển KT - XH bền vững, giữ vững
chính trị - xã hội, đảm bảo an ninh, gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi
trường sinh thái.
Nông thôn chiếm 70% diện tích và dân số, được coi là ngôi nhà chung của
mọi tầng lớp xã hội, là môi trường sống và làm việc của đông đảo quần chúng nhân
dân. Trong quá trình phát triển của đất nước, đến nay nông thôn Việt Nam đã có
nhiều đổi mới tích cực, song cũng còn nhiều hạn chế vướng mắc cần giải quyết. Hội
nghị lần thứ 7, BCH trung ương khóa X đã ra nghị quyết số 26-NQ/TW “Về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn” đề ra mục tiêu “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng
KT - XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng
được tăng cường”. Thủ tướng chính phủ cũng đã ban hành bộ tiêu chí quốc gia về
NTM và phê duyệt chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020.
Xuân Trường là huyện trọng điểm lúa của tỉnh Nam Định, nằm trong vùng
Đồng bằng châu thổ sông Hồng, phía Bắc giáp tỉnh Thái Bình, phía Nam giáp
huyện Hải Hậu, phía Đông giáp huyện Giao Thuỷ, phía Tây giáp huyện Trực Ninh.
Diện tích đất tự nhiên 11.267 ha (112,67km 2) trong đó đất nông nghiệp chiếm 71%.
Dân số ≈ 18,5 vạn với trên 80% dân số sống nhờ vào sản xuất nông nghiệp. Nông
dân huyện Xuân Trường cần cù, chịu khó, có truyền thống thâm canh lúa, tiếp thu
nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất nên năng suất, sản
lượng cây trồng, vật nuôi đều có sự tăng trưởng và duy trì ở mức cao trong khu vực,
tạo ra các sản phẩm nông nghiệp mang tính hàng hoá và có giá trị kinh tế cao.

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

1


Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM huyện Xuân
Trường xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm kỳ 2010-2015. Mặc dù trong
điều kiện kinh tế suy giảm, nguồn lực để đầu tư phát triển gặp nhiều khó khăn, nhận
thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân về xây dựng NTM còn hạn
chế; Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy
tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công
nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế; công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề
phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở
nông thôn; kết cấu hạ tầng KT - XH còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm;
năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và
tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, phát sinh nhiều vấn
đề xã hội bức xúc. Song dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện uỷ, UBND huyện và
Ban chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng NTM của huyện, có sự quan tâm, đồng
thuận hưởng ứng tham gia của các tầng lớp nhân dân nên bước đầu đã đạt được
những kết quả quan trọng.
Xây dựng NTM là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, thời gian qua đã
có nhiều nghiên cứu được thực hiện, các nghiên cứu tập trung vào làm rõ một số
vấn đề lý luận về xây dựng NTM, đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí trong bộ
tiêu chí quốc gia hay tập trung vào một vấn đề, nội dung cụ thể như: Vai trò của
người dân trong xây dựng NTM, xây dựng đường GTNT,... mà chưa nghiên cứu
nào đánh giá các hiệu quả KT - XH từ việc xây dựng NTM để trả lời cho những câu
hỏi phải làm gì, làm như thế nào để tiếp tục nâng cao những hiệu quả kinh tế và xã

hội đó từ việc triển khai thực hiện chương trình.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề “Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã
hội từ xây dựng nông thôn mới tại huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định” nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả KT - XH từ xây dựng Nông thôn mới tại huyện Xuân Trường,
tỉnh Nam Định thông qua các giải pháp cả về Kinh tế và Xã hội.

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

2

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM,
từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện Chương trình xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn tình hình thực hiện chương trình xây
dựng NTM.
Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa
bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định thông qua 2 hướng hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội, những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai
thực hiện chương trình.
Phân tích các thành tựu, hạn chế của việc thực hiện Chương trình xây dựng

NTM và từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội từ việc thực hiện
Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
trong giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình
NTM, đặc biệt là các vấn đề về KT - XH.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Pham vi không gian: huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu thực trạng: Từ năm 2010 – 2014
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ 1/2014 – 5/2014
- Nội dung:
+ Tập trung nghiên cứu các vấn đề kinh tế, xã hội trong xây dựng NTM.
+ Hiệu quả KT - XH từ xây dựng NTM ở huyện Xuân Trường.

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

3

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI
CỦA XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI

I. Cơ sở lý luận về xây dựng mô hình và hiệu quả của xây dựng nông thôn mới
1. Khái niệm
1.1 Nông thôn
Nông thôn là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã hội có những đặc trưng
riêng biệt như một xã hội nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội và
các thiết chế xã hội. Nông thôn được xem xét như một cơ cấu xã hội, trong đó có
hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định theo Thông tư
số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
Hệ thống xã hội nông thôn được xác định theo ba đặc trưng cơ bản sau:
- Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn, đặc trưng chủ yếu ở
đây là nông dân, ngoài ra ở từng xã hội còn có các giai cấp, tầng lớp như địa chủ,
phú nông, nhóm thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v...
- Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất nông
nghiệp; ngoài ra, còn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm: dịch vụ, buôn
bán, tiểu thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Về lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng: Nông thôn thường rất đặc
trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã. Đặc trưng này bao gồm rất nhiều
khía cạnh như từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập
quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân số, lối sống gia đình,
sinh hoạt kinh tế,... ngay cả đến hệ thống đường xá, năng lượng, nhà ở,...
Đó là những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện nông
thôn. Chính đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hệ thống

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

4


Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

xã hội nông thôn.
1.2 Nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của Trung ương, NTM là khu vực
nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, NTM có 5 nội dung cơ bản: Nông thôn có làng xã văn
minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa; Đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; Bản sắc văn hóa
dân tộc được giữ gìn và phát triển; Xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Để xây dựng nông thôn với 5 nội dung đó, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký
Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao
gồm 19 tiêu chí.
1.3 Xây dựng nông thôn mới là gì?
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân
cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch
đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống
văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ

thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề KT - XH, mà là vấn đề kinh tế chính trị tổng hợp.
Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,
đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
2. Đặc điểm nông nghiệp, nông thôn hiện nay
2.1 Nền nông nghiệp nhiệt đới

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

5

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một
nền nông nghiệp nhiệt đới.
2.1.1 Thuận lơi
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
+ Đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiêp.
+ Áp dụng các biện pháp thâm canh, tăng vụ, chuyển dịch cơ cấu mùa vụ.
+ Tùy thuộc vào địa hình, đất để có các hình thức canh tác khác nhau.
2.1.2 Khó khăn:
- Thường xuyên phải chịu những thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán), sâu bệnh,
dịch bệnh.
- Với việc đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp nông nghiệp chúng ta có
thể chứng minh rất dễ ràng đó là nước ta có rất nhiều sản phẩm từ cây lương thực
như lúa gạo, ngô cho đến các cây công nghiệp ngắn ngày như mía, lạc, đỗ tương rồi

các loại cây công nghiệp lâu năm như cao su, điều, cà phê, các cây ăn quả như bưởi,
cam…
- Tuy nhiên với đặc điểm tự nhiên như vậy cũng đã ảnh hưởng lớn đến cơ
cấu mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp của nước ta.
- Theo chiều Bắc – Nam ta thấy miền Bắc có mùa đông lạnh, ngoài 2 vụ lúa
còn kết hợp trồng vụ màu vào tháng giáp Tết (cây ôn đới): bắp cải, cà chua, su hào,
…; ở miền Nam thì cơ cấu mùa vụ phát triển 1 hoặc 2 vụ lúa. Thời gian mùa vụ
cũng khác nhau ở cả hai miền.
- Ngoài ra thì điều kiện địa hình, đất còn ảnh hưởng rất lớn các hệ thống
canh tác, làm thay đổi tính chất sản xuất của nền nông nghiệp.
- Nền nông nghiệp nhiệt đới của nước ta cũng gặp không ít những khó khăn
luôn phải đối mặt với những thiên tai. Mỗi năm nước ta phải gánh chịu từ 7 - 10 cơn
bão tạo sự khắt khe trong mùa vụ hay những đợt sâu bệnh hại lúa như dịch rãy nâu,
đạo ôn, vàng lá… làm giảm năng suất cây trồng hoặc mất mùa hoàn toàn
2.1.3 Nước ta đang khai thác có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới
Quan tâm chủ yếu tới 2 nhân tố là đất, khí hậu. Trong nông nghiệp người ta

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

6

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

vẫn có câu: Đất nào cây ấy hay khoai ruộng lạ mạ ruộng quen. Khi nào cho tới tháng
ba hoa gạo rụng xuống thì tra hạt vừng. Ngày xưa ông cha ta đã đúc rút những kinh

nghiệm như vậy và ngày nay việc phân bố cây trồng vật nuôi và khắc phục những
hạn chế của nền nông nghiệp nước ta nhằm thu hoạch trước mùa bão, lũ, hạn hán. thì
càng được chú ý bởi hiệu quả kinh tế đang ngày càng được chú trọng.
Các nông sản xuất khẩu của Việt Nam tương đối đa dạng như: lúa gạo, cà
phê, cao su, hoa quả… Việt Nam là một trong ba nước xuất khẩu gạo lớn trên thế
giới (sau Ấn Độ, Thái Lan). Hiện nay một trong số mặt hàng được đẩy mạnh xuất
khẩu ở nước ta là hàn thủy sản (tôm, cá…)
Và cùng với xu thế chung của nền kinh tế thì tính chất sản xuất của nền nông
nghiệp cũng có sự thay đổi. Cụ thể đó là việc phát triển một nền nông nghiệp hàng
hóa tuy vậy vẫn tồn tại cùng với đó là một nền nông nghiệp cỏ truyền giữa hai hình
thức đó là nền nông nghiệp cổ truyền và nền nông nghiệp hàng hóa.
2.2 Phát triển một nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa góp phần nâng
cao hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới
Nền nông nghiệp nước ta hiện nay tồn tại song song nền nông nghiệp cổ
truyền và nền nông nghiệp hàng hóa. Có rất nhiều nguyên nhân chi phối tới hình
thức tổ chức sản xuất nông nghiệp trong đó có những nguyên nhân cơ bản sau:
- Nông nghiệp nước ta đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu với tính chất tự
cấp, tự túc và phụ thuộc nhiều vào tự nhiên
- Do đường lối đổi mới của nước ta là chuyển sang nền kinh tế thị trường sản
xuất hàng hóa có sự điều tiết của nhà nước.
- Nước ta có nhiều điều kiện để phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa
hiện đại như: điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phong phú, trình độ chuyên
môn kinh tế ngày càng tăng.
- Nền nông nghiệp cổ truyền thường tồn tại ở khu vực Trung du miền núi
phía bắc hạn chế trong việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
- Nền nông nghiệp hiện đại thể hiện ở việc hình thành các vùng chuyên canh
hiệu quả kinh tế tương đối cao tạo nông sản cho xuất khẩu

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh


7

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

Từ việc thay đổi trong hình thức sản xuất đã tạo ra sự chuyển dịch trong nền
kinh tế nông thôn và đây cũng là một đặc điểm của nền nông nghiệp nước ta.
2.3 Kinh tế nông thôn nuớc ta đang chuyển dịch rõ nét
2.3.1 Hoạt động nông nghịêp là bộ phận chủ yếu của nông thôn
Trong cơ cấu hoạt động kinh tế nông thôn của nước ta chủ yếu hoạt động
trong ngành nông - lâm - thủy sản (chiếm 71%), công nghiệp - xây dựng và dịch vụ
nông nghiệp còn thấp. Trong cơ cấu nông nghiệp có sự chuyển dịch mạnh theo
hướng giảm dần số hộ sản xuất trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản và tăng dần số
hộ trong ngành sản xuất công nghiệp - xây dựng và dịch vụ nông nghiệp. Từ đó ta
thấy, hoạt động nông nghiệp vẫn là chủ yếu trong phát triển kinh tế nông thôn. Tuy
nhiên với xu hướng chuyển dịch như vậy nền nông nghiệp Việt Nam vẫn chưa phát
triển đáp ứng tiềm năng nền nông nghiệp nước ta.
Sự chuyển dịch trong nền kinh tế nông thôn còn chậm (trong cả nước nhìn
chung trong nông nghiệp nông thôn vẫn chủ yếu hoạt động trong ngành nông - lâm
- thủy sản chiếm 70% thu nhập. Khu vực trung du miền núi tỉ lệ này còn chiếm tới
trên 85%). Đây là biểu hiên phát triển của nền nông nghiệp thuần nông đang chuyển
dịch trong cơ cấu nông thôn.
Bên cạnh đặc điểm trên mà chúng ta vừa nghiên cứu thì trong quá trình
chuyển dịch nền kinh tế còn thấy được các hoạt động của các thành phần kinh tế
nông thôn: Các doanh nghiệp nông - lâm - thủy hải sản; Các hợp tác xã nông - lâm thủy hải sản; Kinh tế hộ gia đình; Kinh tế trang trại.
Trong cơ cấu các doanh nghiệp nông - lâm - thủy sản chủ yếu vẫn gồm các

doanh nghiệp nhà nước, các công ty trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Trong sản xuất chú trọng nhiều đến hiệu quả kinh tế, thị trường,
trong lĩnh vực chế biến được quan tâm để đưa ra sản phẩm (Ví dụ: Trước là các
nông trường quốc doanh thuộc sự quản lí của nhà nước và hiện giờ phát triển theo
cơ chế thị trường như: doanh nghiệp trồng và chế biến chè Mộc Châu, chăn nuôi
và chế biến sữa Mộc Châu, Ba Vì… Phát triển chủ yếu ở khu vực trung du và miền
núi của nước ta).

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

8

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

Trước đổi mới: HTX nông nghiệp quản lí toàn bộ nền sản xuất nông nghiệp
ở nông thôn từ lao động đến phân phối sản phẩm mà khi đó có rất nhiều lĩnh vực đề
cập như văn học điện ảnh đã xây dựng lên rất nhiều tác phẩm phản ánh điều này và
cũng phản ánh sự sai lầm trong chính sách nông nghiệp của Việt Nam. Nhưng ngày
nay thì HTX chỉ đảm nhận một số khâu như thủy nông, giống cây trồng, thuốc bảo
vệ thực vật, vật tư nông nghiệp…
Thành phần kinh tế hộ gia đình sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn vốn, nguồn
lao động, là thành viên trong gia đình không thuê lao động và sản phẩm chia điều
cho các thành viên trong nhà - Kinh tế trang trại phát triển với quy mô lớn có thể
thuê thêm lao đông, sản phẩm làm ra đáp ứng nhu cầu của thị trường. Chúng ta có
những trang trại trồng cây công nghiệp lâu năm, cây hàng năm, chăn nuôi nuôi

trồng thủy sản, trang trại kết hợp… Kinh tế hộ gia đình: Kinh tế hộ gia đình vẫn
phát triển nhất trong đó thì chủ yếu là hộ nông nghiệp chiếm 77,33% tổng số hộ
nông thôn.
Sản xuất chủ yếu theo tính chất hàng hóa trong đó thì trang traị nuôi trổng
thủy hải sản chiếm tỉ trọng cao nhất khoảng trên 30% tổng số trang trại của cả nước
tập trung chủ yếu ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long với 46,2% tổng số trang
trại của vùng.
Ngoài sự chuyển dịch cơ cấu nông thôn của nước ta theo 2 hướng trên thì sự
chuyển dịch còn thể hiện theo hướng hàng hóa và đa dạng hóa và chỉ chịu một số
thuế cho nhà nước.
2.3.2 Cơ cấu kinh tế nông thôn đang chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa
và đa dạng hóa
- Sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp chuyển dịch theo hướng: Đẩy mạnh
chuyên môn hóa; Hình thành các vùng nông nghiệp chuyên môn hóa; Kết hợp công
nghiệp chế biến với hướng ra xuất khẩu.
- Đa dạng hóa nền kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng: Cho phép khai
thác tốt các nguồn tài nguyên thiên nhiên; Đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường; Giảm
tỉ trọng thuần nông trong nông nghiệp.

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

9

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG


- Hình thành các vùng chuyên môn hóa nông nghiệp như: Vùng chuyên canh
cây công nghiệp lâu năm như Tây Nguyên, Trung du miền núi phía Bắc; Vùng
chuyên canh cây lương thực – thực phẩm như vùng Đồng bằng sông Hồng, đồng
bằng sông Cửu Long; Vùng chăn nuôi thủy hải sản như duyên hải miền Trung,...
- Việt Nam có nhiều sản phẩm để xuất khẩu đặc biệt là sản phẩm qua chế
biến như: gạo, thủy sản đóng hộp, cà phê… Ngoài sản xuất hàng hóa thì trong nông
nghiệp còn thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm.
3. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn
Nông nghiệp là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nó tạo
nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển của nền kinh tế quốc dân và đời
sống xã hội. Đồng thời, nông nghiệp cũng là ngành cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp; nguyên liệu từ nông nghiệp là đầu vào quan trọng cho sự phát triển của các
ngành công nghiệp khác. Nông nghiệp giúp phát triển thị trường nội địa, việc tiêu
dùng của người nông dân và mạng dân cư nông thôn đối với hàng hóa công nghiệp,
hàng hóa tiêu dùng (vải, đồ gỗ, dụng cụ gia đình, vật liệu xây dựng), hàng hóa tư
liệu sản xuất (phân bón, thuốc trừ sâu, nông cụ, trang thiết bị, máy móc) là tiêu biểu
cho sự đóng góp về mặt thị trường của ngành nông nghiệp đối với quá trình phát
triển kinh tế. Bên cạnh đó, nông nghiệp còn mang lại nguồn ngoại tệ và nguồn nhân
lực cho nền kinh tế. Thông qua nguồn thu từ thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu
nông sản, nhập khẩu tư liệu sản xuất nông nghiệp, Nhà nước sẽ thu được một nguồn
ngân sách lớn, dùng đầu tư cho phát triển kinh tế.
Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu
dùng của cả xã hội; là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực thành
thị hiện đại. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động
thực vật, rừng, biển nên sự phát triển bền vững nông thôn có ảnh hưởng to lớn đến
việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên khu vực nông thôn đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất
nước. Vai trò của phát triển nông thôn còn thể hiện trong việc gìn giữ và tô điểm
cho môi trường sinh thái của con người, tạo sự gắn bó hài hòa giữa con người với


SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

10

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

thiên nhiên và hình thành những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng
du lịch sinh thái đa dạng và thanh bình, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho
con người.
Để có thể phát triển nông nghiệp, nông thôn một cách toàn diện và bền vững,
Việt Nam cần phải xây dựng một mô hình CNH - HĐH nông nghiệp, phát triển
nông thôn phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mình. Thực tiễn kinh
nghiệm các quốc gia cho thấy các mô hình CNH - HĐH nông nghiệp, phát triển
nông thôn được áp dụng chủ yếu trên thế giới thành công hay thất bại phụ thuộc
nhiều vào quan điểm và chính sách của Nhà nước đối với quá trình này. Đối với các
nước đang trong quá trình CNH, phát triển của khu vực nông nghiệp nông thôn
đang được coi là chìa khoá cho phát triển bền vững, song ở nhiều nơi việc thiếu hụt
các nguồn lực cũng như nhận thức chưa đầy đủ về vai trò quan trọng này đã khiến
quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn gặp nhiều khó khăn. Mặc dù quá trình
CNH - HĐH nông nghiệp, phát triển nông thôn diễn ra hết sức đa dạng ở những
quốc gia có đặc điểm và lộ trình phát triển không giống nhau, song xét về bản chất
có thể thấy tập trung vào ba mô hình chủ đạo sau đây:
Một là, mô hình CNH - HĐH nông nghiệp, phát triển nông thôn ngoại sinh,
diễn ra ở những nền kinh tế có cơ sở công nghiệp phát triển mạnh mẽ giúp thu hút
một lực lượng lao động lớn khỏi nông nghiệp - nông thôn, đến một mức độ phát triển

nhất định có xu hướng chuyển dịch công nghiệp về nông thôn và lấy HĐH nông
nghiệp - nông thôn làm xung lực mới cho quá trình công nghiệp hóa. Mô hình này
phổ biến đối với các nước phát triển, là sản phẩm của thời kỳ “hậu công nghiệp”.
Hai là, mô hình CNH - HĐH nông nghiệp, phát triển nông thôn nội sinh,
diễn ra ở những nền kinh tế có cơ sở công nghiệp còn lạc hậu, không đủ sức thu hút
lực lượng lao động lớn từ nông nghiệp - nông thôn, buộc khu vực nông nghiệp nông thôn phải thực hiện tự HĐH và chuyển dịch cơ cấu sang các ngành công
nghiệp và dịch vụ để giải quyết vấn đề việc làm, thu nhập và giải quyết các vấn đề
xã hội ở nông thôn. Mô hình này phổ biến đối với các nước đang phát triển, không
phải là sự nối dài của công nghiệp thành thị mà có thể trở thành lực lượng bổ sung

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

11

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

hoặc thậm chí cạnh tranh với công nghiệp thành thị trong quá trình CNH.
Ba là, mô hình CNH - HĐH nông nghiệp - nông thôn hỗn hợp, là sự kết hợp
của hai mô hình nêu trên. Mô hình này được áp dụng ở nhiều quốc gia mới CNH
hoặc mới nổi, trong đó cơ sở công nghiệp cũng đã có những tích lũy nhất định song
lực lượng lao động ở khu vực nông nghiệp - nông thôn vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn,
quá trình chuyển dịch công nghiệp từ thành thị tới nông thôn diễn ra song song với
HĐH nông nghiệp - nông thôn, kết cấu nhị nguyên trong kinh tế này khi được vận
dụng phù hợp đã đưa tới sự thành công nhanh chóng của nhiều nền kinh tế trong
quá trình CNH.

Mặc dù mỗi quốc gia hay nền kinh tế có điều kiện đặc thù riêng, song lịch sử
phát triển CNH của các quốc gia trên thế giới trải qua vài trăm năm đã chứng tỏ
rằng chỉ những quốc gia nào xây dựng được chính sách phát triển trong đó ý thức
được tầm quan trọng của khu vực nông nghiệp, phát triển nông thôn và dành cho
khu vực này quyết tâm chính trị cao độ mới có thể thành công trong công cuộc
HĐH nông nghiệp, nông thôn nói riêng và CNH nền kinh tế nói chung. Ngoài ra, để
phát triển nông nghiệp - nông thôn hiệu quả, mỗi nước cần sử dụng tất cả những
điều kiện sẵn có, từ kiến thức công nghệ sinh học hiện đại cho tới những kinh
nghiệm cổ truyền. Mỗi địa phương, mỗi quốc gia đều có thể lựa chọn để phát triển
bền vững nền nông nghiệp của mình.
4. Tính cấp thiết của việc xây dựng nông thôn mới.
4.1 Trên phương diện thực tiễn
Triển khai nghiên cứu để đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp thực
hiện là một trong những việc làm quan trọng hàng đầu trong xây dựng NTM. Song,
cho đến nay trên địa bàn tỉnh Nam Định vẫn còn chưa nhiều nghiên cứu về vấn đề
này. Thiếu căn cứ khoa học, nhiều địa phương vẫn còn lúng túng trong quá trình
triển khai thực hiện mà huyện Xuân Trường cũng không phải là một trường hợp
ngoại lệ. Trong khi đó, cũng như cả nước, tỉnh Nam Định đang phấn đấu khẩn
trương hoàn thành quá trình xây dựng NTM để làm thay đổi cơ bản diện mạo nông
thôn, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người nông dân. Chính vì thế, đẩy nhanh

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

12

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

tiến độ thực hiện xây dựng NTM, đưa ra những giải pháp có tính khả thi cao, phù
hợp với yêu cầu, sát với thực tiễn, là những yêu cầu cấp bách trong thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học này. Đề tài nghiên cứu này được thực hiện thể hiện sự thấm
nhuần tư tưởng xây dựng NTM là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị xã hội, sự chủ động tích cực tham gia của các nhà khoa học vào phong trào toàn dân
xây dựng NTM đồng thời thể hiện nhận thức đúng đắn của đội ngũ trí thức rằng
trong quá trình xây dựng NTM, các cấp ủy đảng, chính quyền và các nhà khoa học
đóng vai trò chủ đạo từ việc nghiên cứu xây dựng đề án, xây dựng kế hoạch đến tổ
chức thực hiện còn người dân đóng vai trò là chủ thể trong quá trình ấy.
4.2 Trên phương diện khoa học
Đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận về nông thôn và xây dựng NTM trong
thời kỳ CNH - HĐH và hội nhập quốc tế. Đây là đóng góp lớn của đề tài. Các
phương pháp nghiên cứu hiện đại (cả định lượng và định tính) được áp dụng trong
nghiên cứu quá trình xây dựng NTM sẽ được kiểm định và điều chỉnh cho phù hợp
với điều kiện và vấn đề nghiên cứu.
4.3 Trên phương diện xã hội
Huyện Xuân Trường là một trong những địa phương có vị trí quan trọng trong
quá trình phát triển KT – XH của tỉnh Nam Định. Mặc dù chú trọng phát triển công
nghiệp, nhưng nông nghiệp, nông thôn và nông dân vẫn có vị trí quan trọng đối với
sự phát triển KT - XH của huyện. Huyện được xem là một địa phương có nhiều
thuận lợi trong phát triển KT - XH và thường được lựa chọn là nơi để triển khai các
mô hình thí điểm. Việc nghiên cứu thành công các giải pháp thúc đẩy quá trình xây
dựng NTM tại huyện Xuân Trường và từng bước triển khai có hiệu quả các giải
pháp đó sẽ được coi là sự khởi đầu cho hàng loạt những thành công tiếp theo tại các
địa phương khác đồng thời tạo nên một sự phối hợp có hiệu quả giữa
các “nhà” trong công cuộc xây dựng NTM nói riêng và các chương trình phát triển
KT - XH nói chung. Thực hiện thành công các giải pháp từ kết quả nghiên cứu sẽ
khẳng định sự cần thiết và tính hữu dụng của nghiên cứu khoa học trong việc thay
đổi diện mạo nông thôn và cải thiện cuộc sống của người nông dân.


SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

13

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

5. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới của đảng và nhà nước
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 về Phê duyệt Chương trình
MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020
5.1 Mục tiêu chung
Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT – XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
5.2 Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn NTM (Theo Bộ tiêu chí quốc gia
về NTM).
- Đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn NTM (theo Bộ tiêu chí quốc gia
về NTM).
6. Vai trò của xây dựng nông thôn mới
6.1 Về kinh tế
NTM có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội

nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện dại, tạo điều
kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa
giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các HTX theo mô
hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ phù hợp với các phương án SXKD, phát triển ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,
chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

14

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

6.2 Về xã hội
6.2.1 Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước
với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ
cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn
thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây

dựng nông thôn mới.
6.2.2 Về văn hóa xã hội
Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo.
6.2.3 Về con người
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có, kết tinh
các tư cách: công dân, thể nân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.
6.2.4 Về môi trường
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn,
chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công
nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình NTM có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và
thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ
thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia,
chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách KT - XH sẽ
tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình NTM.
7. Nội dung xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1.1 Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
1.2 Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới.
1.3 Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

15

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
Tiêu chí 2: Giao thông
2.1 Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
2.2 Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ Giao thông Vận tải
2.3 Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa
2.4 Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện
Tiêu chí 3: Thủy lợi
3.1 Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
3.2 Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa
Tiêu chí 4: Điện
4.1 Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
Tiêu chí 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
6.1 Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL
6.2 Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH
– TT - DL
Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng
Tiêu chí 8: Bưu điện
8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông

8.2 Có Internet đến thôn
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
9.1 Nhà tạm, dột nát

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

16

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng
Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người /năm so với mức bình quân chung của tỉnh
Tiêu chí 11: Hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo
Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
Tiêu chí 14: Giáo dục
14.1 Phổ biến giáo dục trung học
14.2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông,
bổ túc, học nghề)
14.3 Tỷ lệ lao động qua đào tạo
Tiêu chí 15: Y tế

15.1 Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
15.2 Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Tiêu chí 16: Văn hóa
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định
của Bộ VH – TT - DL
Tiêu chí 17: Môi trường
17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
17.2 Các cơ sở SXKD đạt tiêu chuẩn về môi trường
17.3 Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động
phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp
17.4 Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
17.5 Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
18.1 Cán bộ xã đạt chuẩn

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

17

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

18.2 Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định
18.3 Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh"
18.4 Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững

An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
8. Hiệu quả kinh tế xã hội từ xây dựng NTM
8.1 Về Kinh tế
Kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục được xây dựng mới và nâng cấp cả về
chiều rộng và chiều sâu, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển; bộ mặt nông thôn có
nhiều đổi mới.
a. Phát triển nhanh mạng lưới điện ở nông thôn đã tạo điều kiện thuận lợi để điện
khí hoá nông nghiệp, nông thôn, phục vụ sản xuất và đời sống.

• Các kết quả chủ yếu về mạng lưới điện ở nông thôn:
- 99,8% xã có điện
- 95,5% thôn có điện. ĐBSCL 99,4%.
- 98% hộ nông thôn sử dụng điện, tăng nhanh nhất từ 52% năm 2001 lên
97% năm 2011.

• Hạn chế:
- 17 xã chưa có điện (năm 2006 có 100 xã và năm 2001 có 924 xã)
- Nhiều thôn, bản của các xã vùng cao, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc ít
người và cả vùng đã tạo ra nguồn điện quốc gia như Hoà Bình, Tuyên Quang, Sơn
La, Yên Bái, Nghệ An, Quảng Nam... vẫn chưa có điện
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu và khởi sắc đó, điện khí hoá NT vẫn còn
những hạn chế cần được khắc phục. Nhiều thôn, bản của các xã vùng cao, vùng sâu,
vùng đồng bào dân tộc ít người và cả vùng đã tạo ra nguồn điện quốc gia như Hoà
Bình, Tuyên Quang, Sơn La, Yên Bái, Nghệ An, Quảng Nam... vẫn chưa có điện.
b. Giao thông:
Giao thông nông thôn có nhiều khởi sắc cả về số lượng và chất lượng ở
đường xã, đường liên thôn và đường nội đồng nhưng vùng sâu, vùng núi cao vẫn

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh


18

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

còn nhiều khó khăn.

• Các kết quả chủ yếu về mạng lưới giao thông nông thôn:
- 98,6% xã có có đường ô tô đến trụ sở UBND xã; 97% số xã có đường ô tô đi
lại được quanh năm
- 87,4% số xã có đường đến UBND xã được nhựa, bê tông hoá. Vùng đạt tỷ lệ
cao nhất ĐBSH (97,9%) và thấp nhất là TDMNPB (71%)
- 89,6% thôn ô tô có thể đi đến
- 67,7% xã có đường trục thôn được nhựa, bê tông hóa
- 49,4% xã có đường ngõ xóm được nhựa, bê tông hoá.

• Hạn chế: 19% xã vùng cao và 40,4% xã miền núi có đường ngõ xóm được
nhựa, bê tông hoá.
Tiếp tục thực hiện phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", hệ
thống giao thông NT đã phát triển về số lượng và nâng cấp về chất lượng, góp phần
tích cực tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư về khu vực NT, tạo công
ăn, việc làm, xoá đói, giảm nghèo và giải quyết được nhiều vấn đề KT-XH khác.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hệ thống đường giao thông NT ở vùng
sâu, vùng núi cao, hải đảo vẫn nhiều bất cập, hạn chế nhưng chậm được khắc phục,
gây không ít khó khăn cho sản xuất, lưu thông hàng hoá, kinh doanh và sinh hoạt
của dân cư NT.

c. Thủy lợi
Hệ thống thuỷ lợi được chú trọng xây dựng mới và nâng cấp song chưa đồng đều.

• Các kết quả chủ yếu về hệ thống thủy lợi nông thôn:
- 16 nghìn trạm bơm nước phục vụ sản xuất NLTS trên địa bàn xã, tăng 81%
so với năm 2001
- 1,8 trạm bơm nước/xã (2006 là 1,5 trạm)
- 40 nghìn km hệ thống kênh mương do xã/HTX quản lý (23,2% tổng chiều
dài kênh mương) được kiên cố hóa
- 73,6% số xã có hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.

• Những hạn chế: 25,5% số xã hải đảo và 53,9%xã vùng cao có hệ thống thuỷ
SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

19

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
Trong những năm gần đây, thực hiện đường lối đẩy nhanh CNH, hiện đại
hoá NN, NT, Nhà nước đã ưu tiên đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống các
công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất NLTS. Nhờ đó thêm nhiều diện tích canh tác
được tưới, tiêu góp phần tăng năng suất, sản lượng cây trồng. Đến năm 2011 cả
nước có gần 16 nghìn trạm bơm nước phục vụ sản xuất NLTS trên địa bàn xã,
tăng+81% so với năm 2001. Thực hiện chủ trương kiên cố hoá kênh mương, những

năm qua, hệ thống kênh mương do xã/HTX quản lý đã được kiên cố hóa trên 40
nghìn km, chiếm 23,2% tổng chiều dài kênh mương (năm 2001 là 12,4%, năm 2006
là 18,8%); trong đó một số vùng đạt tỷ lệ cao như TDMNPB gần 42%, vùng TN
41%, ĐNB 34,1, BTBDHMT 31%.
d. Trường học
Hệ thống trường học các cấp ở khu vực NT được xây dựng mới, nâng cấp và
cơ bản xoá xong tình trạng trường tạm, lớp tạm.

• Các kết quả chủ yếu về hệ thống trường học các cấp:
- 99,5% xã có trường tiểu học.
- 93% xã có trường trung học cơ sở
- 12,8% xã có trường trung học phổ thông.
- 96,3% xã có trường mẫu giáo/mầm non
- 46% thôn có lớp mẫu giáo.
-52% xã có nhà trẻ.
- 73% trường tiểu học được xây kiên cố; 85% trường THCS được xây kiên cố

• Những hạn chế:
- 3% xã chưa có trường tiểu học tại: Cao Bằng, Bắc Kạn, Gia Lai, Quảng Nam...
- 4% là mức tăng tỷ lệ xã có nhà trẻ trong giai đoạn 5 năm 2006-2011, so với 13%
là mức tăng của giai đoạn 2001 – 2006), nên chỉ có 52% xã có nhà trẻ vào năm 2011

- 16,2% số thôn có nhà trẻ.
- 1,4% số thôn có lớp mẫu giáo tư thục trong 46% số thôn có lớp mẫu giáo
- dưới 50% trường tiểu học được xây dựng kiên cố ở: Tuyên Quang, Bình
SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

20

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. HOÀNG MẠNH HÙNG

Thuận, Tây Ninh, Trà Vinh, Vĩnh Long, Hậu Giang...

- trên 5% trường tạm (không được xây kiên cố và bán kiên cố) ở: Tuyên
Quang, Sơn La, Điện Biên, Hậu Giang.
Trong những năm 2006-2011, thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục của
Nhà nước, hệ thống trường học các cấp ở NT đã được xây dựng mới, nâng cấp và
đạt được những kết quả cao hơn các thời kỳ trước đó.
Cùng với tăng nhanh về số lượng, phong trào xây dựng và nâng cấp các
trường học kiên cố và bán kiên cố, xoá trường, lớp học tạm đạt kết quả đáng khích
lệ. Kết quả 3 kỳ TĐT cho thấy xu hướng tăng nhanh về tỷ lệ số trường học xây
dựng kiên cố, giảm số trường học bán kiên cố và nhà tạm ở các cấp học phổ thông ở
xã. Tỷ lệ trường học được xây dựng kiên cố và bán kiên cố ở các cấp học phổ thông
năm 2011 theo các loại trường là: trường tiểu học được xây kiên cố các năm 2001
(31%), 2006 (52%) và 2011 (73%); tỷ lệ trường THCS được xây kiên cố tương ứng
3 năm là 44%, 70% và 85%,…
Tuy nhiên, kết quả Tổng điều tra năm 2011 cho thấy việc xây dựng, nâng cấp
hệ thống trường các cấp vẫn còn nhiều bất cập, thể hiện rõ nét sự không đồng đều
giữa các vùng, các địa phương và các cấp học; cụ thể như sau:
- Tính chung cả nước có 99,4% số xã có trường tiểu học, trong đó rất nhiều
tỉnh 100% số xã có trường tiểu học. Tuy nhiên, đến 1/7/2011 một số tỉnh tỷ lệ số xã
chưa có trường tiểu học còn chiếm trên 3%, như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Gia Lai,
Quảng Nam... Tỷ lệ số số xã có nhà trẻ vào năm 2011 đang nằm ở mức thấp (52%),
song trong giai đoạn 5 năm 2006-2011 chỉ tăng có 4% (mức tăng của giai đoạn
2001 – 2006 là 13%); mới chỉ có 16,2% số thôn có nhà trẻ. Cả nước có 46% số thôn

có lớp mẫu giáo nhưng việc phát triển các lớp mẫu giáo tư thục còn rất hạn chế với
1,4% số thôn có lớp mẫu giáo tư thục.
- Đến 01/7/2011, cả nước đã có 73% số trường tiểu học ở NT được xây dựng
kiên cố, nhiều tỉnh tỷ lệ này đạt trên 95% nhưng cũng còn nhiều địa phương tỷ lệ
trường tiểu học được xây dựng kiên cố dưới 50%, như: Tuyên Quang, Bình Thuận,
Tây Ninh, Trà Vinh, Vĩnh Long, Hậu Giang... Đặc biệt, một số tỉnh, tỷ lệ trường

SVTH: Đỗ Hương Quỳnh

21

Lớp: Kinh tế nông nghiệp 53A


×