Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thụ lý vụ án dân sự theo pháp luật tố tụng dân sự việt nam hiện hành qua thực tiễn áp dụng tại các tòa án trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐẶNG TẤT TÙNG

THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ THEO PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH QUA
THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÁC TÒA ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2015
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐẶNG TẤT TÙNG

THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ THEO PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH QUA
THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÁC TÒA ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số
: 60 38 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ HUY CƢƠNG

Hà Nội – 2015

2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu
và trích dẫn trong Luận văn là chính xác và trung thực. Những kết luận khoa
học của luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Đặng Tất Tùng

3


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 6
CHƢƠNG I: ........................................................................................................ 10
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ........................ 10
1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA THỤ LÝ
VỤ ÁN DÂN SỰ ............................................................................................. 10
1.1.1. Khái niệm về thụ lý vụ án dân sự.............................................................. 10
1.1.2. Bản chất, đặc điểm thụ lý vụ án dân sự .................................................... 13
1.1.3. Ý nghĩa của thụ lý vụ án dân sự ................................................................ 16

1.2. SƠ LƢỢC QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
TTDS VIỆT NAM VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ ........................................ 17
1.2.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1988 ...................................................... 17
1.2.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2004 ...................................................... 19
1.2.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay ................................................................ 20
CHƢƠNG II: ....................................................................................................... 24
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN
HÀNH VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ. ............................................................. 24
2.1 ĐIỀU KIỆN THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ. .................................................. 24
* Vụ việc dân sự phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án ........................ 25
2.2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ ................................ 43
2.2.1. Nhận và xem xét đơn khởi kiện ................................................................ 44
2.2.2. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. .................................................. 47
2.2.3. Bổ sung tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện ................................. 48
2.2.4. Dự tính tiền tạm ứng án phí và thơng báo cho ngƣời khởi kiện. .............. 48
2.2.5. Vào sổ thụ lý vụ án dân dự........................................................................ 50
2.2.6.Thông báo việc thụ lý vụ án dân sự. .......................................................... 51
4


2.3 XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG HỢP KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN THỤ
LÝ .................................................................................................................... 53
2.3.1 Trả lại đơn khởi kiện .................................................................................. 53
2.3.2 Chuyển đơn khởi kiện cho TA khác giải quyết ......................................... 54
CHƢƠNG III....................................................................................................... 57
THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BLTTDS VIỆT NAM
HIỆN HÀNH VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT TTDS VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ ........................................ 57
3.1 THỰC TIỄN THỰC HIỆN BLTTDS VIỆT NAM HIỆN NAY VỀ THỤ
LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ....................................................................................... 57

3.1.1 Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................. 57
3.1.2 Những hạn chế bất cập ............................................................................... 62
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ
......................................................................................................................... 64
3.2.1 Về quyền khởi kiện của ngƣời đại diện theo ủy quyền của cá nhân.......... 64
3.2.2 Về tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện ............................................ 64
3.2.3 Về ngƣời giải quyết đơn và ngƣời đƣợc phân công giải quyết vụ án dân sự
sơ thẩm ................................................................................................................ 65
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BLTTDS
VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ THỤ LÝ VADS. ............................................. 65
3.3.1 Yêu cầu đƣơng sự cung cấp tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện .... 65
3.3.2 Về thời hạn xem xét thụ lý vụ án dân sự.................................................... 66
3.3.3 Về tinh thần trách nhiệm và năng lực của cán bộ giải quyết đơn khởi kiện
vụ án dân sự sơ thẩm ........................................................................................... 66
3.3.4 Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật ............................. 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 69

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con ngƣời là một vấn đề đƣợc nghiên cứu từ rất lâu trên cả phƣơng diện
thực tiễn và lý luận. Việc công nhận các quyền con ngƣời luôn là mối quan tâm
của nhân loại trong mỗi thời kỳ phát triển. Mỗi thời kỳ phát triển của con
ngƣời đều đƣợc gắn liền và là thành quả của cuộc đấu tranh giai cấp, cách
mạng, xã hội, phản ánh quá trình nhân loại tự giải phóng mình. Ở nƣớc ta hiện
nay, các quyền con ngƣời đƣợc công nhận, thể hiện thành quả của cả một quá
trình đấu tranh lâu dài và gian khổ của dân tộc. Tại Điều 14 Hiến pháp 2013
khẳng định:

1. Ở nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người,
quyền cơng dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được cơng
nhận, tơn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền con người, quyền cơng dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của pháp luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh
quốc gia, trật tự và an toàn xã hội, đạo đức, sức khỏe của cộng đồng.
Trong đó quyền dân sự đƣợc coi là quyền có ý nghĩa quan trọng cơ bản vì nó
có liên quan tới mọi mối quan hệ trong xã hội của con ngƣời. Theo đó, các chủ
thể pháp luật có quyền thực hiện mọi hành vi, mọi hoạt động nhằm thỏa mãn
lợi ích của mình nhƣng khơng đƣợc làm ảnh hƣởng, xâm phạm đến quyền lợi
của ngƣời khác. Tùy từng trƣờng hợp bị xâm phạm lợi ích hợp pháp, “họ có
quyền tự bảo vệ hoặc yêu cầu các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cơng nhận
quyền dân sự của mình; buộc chấm dứt hành vi vi phạm; buộc xin lỗi cải cách
công khai; buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; buộc bồi thƣờng thiệt hại” (khoản 2
Điều 9 Bộ luật tố tụng dân sự 2005(BLDS). Nhƣ vậy, quyền con ngƣời đƣợc
thể chế hóa bằng những quy định của pháp luật và pháp luật đã dự liệu các
phƣơng thức này nhằm bảo đảm cho quyền con ngƣời đƣợc thực hiện. Một
trong số các phƣơng thức đó là phƣơng thức qua vai trò của Tòa án. Điều 1
Luật tổ chức Tòa án nhân dân (TAND) năm 2002 quy định: “Trong phạm vi
6


chức năng của mình, Tịa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN; bảo vệ chế
độ XHCN và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc, của
tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân”.
So với các phƣơng thức bảo vệ quyền lợi hợp pháp khác, thì phƣơng thức
u cầu Tịa án bảo vệ có ƣu điểm lớn nhất là quyền con ngƣời nói chung,
quyền dân sự nói riêng sẽ đƣợc nhanh chóng thực thi nhờ sức mạnh cƣỡng chế
của Nhà nƣớc. Tuy nhiên giải quyết bằng con đƣờng Tòa án phải tuân theo các
thủ tục mang tính chất bắt buộc nên thƣờng phải mất nhiều thời gian và đƣơng

sự phải nỗ lực hết mình để chứng minh cho u cầu của mình. Chính vì thế nhu
cầu cần Nhà nƣớc phải có những quy định đơn giản hơn, phù hợp, nhanh
chóng hơn về thủ tục tố tụng là điều tất yếu. Để đạt đƣợc điều này, một trong
những biện pháp mà Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ ra và vẫn đang đƣợc tiếp
tục thực hiện trong giai đoạn hiện nay đó là phải cải cách tổ chức và hoạt động
tƣ pháp, trong đó có tổ chức và hoạt động của TAND. Hoạt động của Tịa án
trong những năm qua đã có nhiều bƣớc tiến đáng kể, biểu hiện rõ nét là quá
trình giải quyết các vụ án dân sự (VADS) đã thực sự góp phần tích cực trong
việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Để làm đƣợc điều này, các
thủ tục tố tụng đã đƣợc sửa đổi, bổ sung rất tích cực. Thủ tục đầu tiên trong
q trình tố tụng là thủ tục thụ lý đã thể hiện rõ tƣ tƣởng của Đảng và Nhà
nƣớc ta: Muốn cải cách hệ thống tƣ pháp cũng nhƣ hoạt động của TAND thì
phải bắt đầu ngay từ hoạt động đầu tiên của quá trình giải quyết VADS là việc
thụ lý VADS.
Thụ lý VADS là hoạt động đầu tiên, khởi động cho cả một quá trình thực
hiện các hành vi tƣ pháp nhằm giải quyết VADS. Nếu làm khơng tốt khâu này
thì các hoạt động sau của q trình tố tụng sẽ khơng thực hiện đƣợc hoặc sẽ trở
thành vô nghĩa. BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011 đã dành hẳn một Chƣơng
XII tại Phần II từ Điều 161 đến Điều 178 để quy định về hoạt động khởi kiện
và thụ lý VADS và các văn bản hƣớng dẫn kèm theo; nhƣng trên thực tế khi áp
dụng các quy định pháp luật thì vẫn gặp một số khó khăn, vƣớng mắc hoặc tạo
ra những cách hiểu không thống nhất về cùng một quy định của BLTTDS.
7


Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, em đã quyết định chọn đề tài:
“THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN
HÀNH QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÁC TÒA ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đƣợc đi sâu tìm hiểu các quy


định pháp luật và thực tiễn áp dụng, từ đó có thể đƣa ra khuyến nghị, góp phần
hồn thiện nâng cao hiệu quả áp dụng của pháp luật tố tụng dân sự.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trƣớc khi BLTTDS năm 2014 đƣợc ban hành và sủa đổi bổ sung năm 2011 đã
có một số cơng trình nghiên cứu khoa học pháp lý về vấn đề thụ lý vụ án dân
sự, nhƣ bài “Một số ý kiến về thụ lý vụ án dân sự” của tác giả Lê Chí Cơng
đăng trên tạp chí Tịa án nhân dân số 11/1998; luận án thạc sĩ luật học “thụ lý
và chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự theo pháp luật dân sự Việt Nam” của
Đoàn Đức Lƣơng. Từ khi BLTTDS năm 2004 đƣợc ban hành các cơng trình
nghiên cứu khoa học về vấn đề này vẫn đƣợc tiếp tục thực hiện nhƣ luận án
thạc sĩ “thụ lý vụ án dân sự một số vấn đề về lý luận và thực tiễn” của tác giả
Liễu Thị Hạnh. Sau khi BLTTDS 2004 đƣợc sửa đổi năm 2011 cũng có một số
cơng trình nghiên cứu khoa học pháp lý về vấn đề trên nhƣng chỉ dừng ở mức
độ khóa luận tốt nghiệp…Tuy nhiên mỗi cơng trình nghiên cứu nhìn nhận, giải
quyết vấn đề thụ lý vụ án dân sự ở một góc độ khác nhau, đặc biệt nghiên cứu
vấn đề thụ lý vụ án dân sự sơ thẩm theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
hiện hành tại thành phố Hà Nội thì chƣa có cơng trình nghiên cứu sâu nào.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về thụ lý vụ án dân sự.
- Tiếp cận các quy định của pháp luật hiện hành về thụ lý vụ án dân sự.
- Tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định về thụ lý vụ án dân sự tại Tòa
án trên địa bàn TP Hà Nội.
- Đƣa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện BLTTDS về thụ lý vụ án dân sự.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu, luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lê nin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, quan
8


điểm, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật. Phƣơng pháp nghiên

cứu của luận văn là đi từ lý luận đến thực tiễn, dùng thực tiễn kiểm chứng lý
luận. Ngoài ra để thực hiện việc nghiên cứu tác giả cũng sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu khoa học nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, suy diễn
logic….
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Ngoài ý nghĩa là một cơng trình nghiên cứu riêng của bản thân về thụ lý
VADS sơ thẩm để hoàn thành chƣơng trình học tập và báo cáo tốt nghiệp, việc
nghiên cứu đề tài còn nhằm ý nghĩa đi sâu phân tích các khái niệm, ý nghĩa và
cơ sở khoa học của các quy định thụ lý VADS sơ thẩm, điều kiện thụ lý, thực
tế thực hiện các quy định về thụ lý VADS sơ thẩm trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Để từ đó đƣa ra những đề xuất, giải pháp nhằm mục đích xây dựng và
hồn thiện pháp luật. Kết quả nghiên cứu góp phần hồn thiện hệ thống lý luận
về thụ lý VADS trong pháp luật TTDS hiện hành. Bên cạnh đó, luận văn cịn đi
sâu phân tích những hạn chế, bất cập của pháp luật TTDS hiện hành, thực tiễn
thực hiện tại Tòa án trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất hƣớng hoàn
thiện pháp luật TTDS về thụ lý VADS sơ thẩm, kiến nghị về thực hiện pháp
luật TTDS về thụ lý VADS trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, phần nội dung (03 chƣơng), phần kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung bao gồm:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về thụ lý vụ án dân sự
Chƣơng 2: Các quy định của Bộ luật TTDS Việt Nam hiện hành về thụ lý
vụ án dân sự
Chƣơng 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của Bộ luật TTDS về thụ lý
về thụ lý vụ án dân sự qua thực tiễn áp dụng tại Tòa án trên địa bàn TP Hà Nội
và các giải pháp hoàn thiện.

9



CHƢƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ
1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA THỤ LÝ
VỤ ÁN DÂN SỰ
1.1.1. Khái niệm về thụ lý vụ án dân sự

Để có thể xây dựng đƣợc khái niệm khoa học về thụ lý VADS thì trƣớc
hết phải tìm hiểu khái niệm VADS. Cho đến nay vẫn chƣa có văn bản pháp
luật nào định nghĩa cụ thể VADS là gì, nhƣng qua nội dung của Điều 1
BLTTDS 2004 và sửa đổi, bổ sung năm 2011 thì VADS là các tranh chấp, mâu
thuẫn phát sinh giữa các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, hơn nhân và gia
đình, kinh doanh, thƣơng mại và lao động, đƣợc Tòa án chấp nhận giải quyết
theo yêu cầu của một trong các bên đƣơng sự. Nhƣ vậy, khái niệm VADS phải
đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm các vụ án phát sinh từ bốn lĩnh vực: Dân
sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại và lao động. Đặc điểm nổi
bật đầu tiên của VADS là VADS có chứa đựng các mâu thuẫn, tranh chấp phát
sinh từ quan hệ pháp luật phi hình sự, phi hành chính, thuộc thẩm quyền giải
quyết về dân sự của Tịa án. Vì có mâu thuẫn, tranh chấp nên trong VADS
thƣờng hình thành ít nhất hai bên đƣơng sự đối lập nhau, tranh giành, mâu
thuẫn nhau về quyền và lợi ích. Tuy nhiên, khơng phải trong mọi trƣờng hợp
cứ có mâu thuẫn, tranh chấp về các quan hệ pháp luật dân sự, hơn nhân và gia
đình, kinh doanh, thƣơng mại và lao động là sẽ có VADS. Các mâu thuẫn,
tranh chấp này chỉ trở thành VADS tại Tòa án bao gồm hai điều kiện. Thứ
nhất: Có yêu cầu giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp; Thứ hai: đƣợc Tòa án chấp
nhận giải quyết. Đây là những đặc điểm rất khác biệt giữa VADS với các loại
vụ án khác nhƣ: vụ án hình sự, vụ án hành chính.
Đối với bất cứ một Nhà nƣớc nào trên thế giới, để quản lý đƣợc xã hội
đều phải dùng đến pháp luật. Pháp luật là công cụ hữu hiệu để quản lý Nhà
nƣớc. Bằng các quy định có tính bắt buộc chung, mọi chủ thể trong xã hội đều
10



phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Pháp luật đƣợc sinh ra để điều chỉnh
hài hòa tất cả các mối quan hệ trong xã hội, buộc mọi ngƣời phải xử sự theo
quy định trong những hồn cảnh, tình huống cụ thể. Tuy nhiên, trên thực tế
không phải thành viên nào trong xã hội cũng đều nghiêm túc thực hiện những
quy phạm pháp luật ấy mà vẫn có những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật
dẫn đến việc xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác và điều đó
làm xảy ra tranh chấp. Trƣớc thực tế mâu thuẫn, tranh chấp trong xã hội về
quyền và lợi ích là tất yếu, lúc này Nhà nƣớc lại tiếp tục quy định trình tự, thủ
tục giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp nhằm bảo vệ công bằng cho các bên
đƣơng sự, đảm bảo cho các quy định pháp luật nội dung đã có phải thực thi.
Theo quy định của pháp luật, chủ thể pháp luật có thể tự bảo vệ hoặc yêu cầu
Tòa án – một cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đặc biệt là thẩm quyền xét xử
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình. Nhƣ vậy, VADS chỉ có thể đƣơc
phát sinh trong tố tụng dân sự tại Tòa án, xuất phát từ u cầu chủ thể có
quyền, lợi ích hợp pháp.
So sánh với Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự
(PLTTGQCVADS) 1989 thì khái niệm VADS đã đƣợc mở rộng hơn rất nhiều.
Theo PLTTGQCVADS thì trong tố tụng dân sự chỉ có VADS mà khơng có
việc dân sự. VADS thƣờng bắt nguồn từ các quan hệ pháp luật có tranh chấp,
nhƣng riêng các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật kinh
doanh, thƣơng mại và lao động thì đƣợc giải quyết theo hai thủ tục khác là
pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế (PLTTGQCVAKT) 1994, Pháp
lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động (PLTTGQCTCLĐ) 1996. Việc
bóc tách thành ba loại thủ tục tố tụng nhƣ vậy là không hợp lý, gây nhiều khó
khăn trong việc áp dụng luật khi mà bản chất, nguồn gốc của các quan hệ pháp
luật kinh doanh, thƣơng mại, lao động đều từ là quan hệ pháp luật dân sự. Hiện
nay với sự quy định thống nhất về một thủ tục giải quyết cho tất cả các quan hệ
pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động đã

đáp ứng đƣợc đòi hỏi của lý luận thực tiễn tố tụng dân sự trong việc xây dựng
pháp luật TTDS.
11


Khi có mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh từ lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án và chủ thể của mâu thuẫn, tranh chấp đó có quyền yêu cầu
Tòa án giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ thì Tịa án sẽ
phải tiến hành giải quyết theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Trình
tự, thủ tục này bao gồm nhiều hoạt động tố tụng khác nhau, mà hoạt động đầu
tiên khẳng định trách nhiệm giải quyết tranh chấp thuộc về Tịa án mà khơng
phải thuộc về một cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền nào khác là hoạt động thụ
lý VADS. Với hoạt động thụ lý VADS, hoạt động này đã khởi động cho cả một
quy trình tố tụng tiếp theo. Chỉ khi Tòa án tiến hành thụ lý VADS thì những
hoạt động tố tụng tiếp theo mới đƣợc tiến hành nhƣ hòa giải, chuẩn bị xét xử…
Theo từ điển tiếng Việt thì “thụ lý VADS là việc tiếp nhận giải quyết vụ
kiện” [32,tr 961]. Còn theo từ điển luật học “thụ lý vụ án là bắt đầu tiếp nhận
một vụ việc để xem xét và giải quyết. Trong tố tụng dân sự thì thụ lý vụ án là
việc Tòa dân sự nhận đơn yêu cầu của đƣơng sự xem xét giải quyết một vụ
việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, tổ chức, cơ
quan” [33,tr 732]. Nhìn chung, các khái niệm trên đều khẳng định đƣợc bản
chất của việc Tòa án thụ lý VADS là việc Tòa án đã xác nhận trách nhiệm giải
quyết VADS. Thụ lý VADS không đơn thuần chỉ là hành vi nhận đơn yêu cầu
mà là cả một quy trình, gồm nhiều bƣớc khác nhau để đi đến quyết định cuối
cùng là thụ lý VADS.
Nhƣ vậy, thụ lý VADS là việc Tịa án có thẩm quyền chấp nhận, giải
quyết đơn khởi kiện của đƣơng sự và vào sổ thụ lý VADS để giải quyết theo
định của pháp luật TTDS.
Thụ lý VADS là hoạt động đầu tiên của Tịa án, mở đầu cho q trình tố
tụng giải quyết các VADS. Các quy định của pháp luật TTDS hiện nay về thụ

lý chủ yếu đƣợc quy định tại BLTTDS sửa đổi bổ sung 2011. Theo quy định
của BLTTDS, có thể thấy thụ lý VADS không phải là một công việc phức tạp,
tuy nhiên nó lại địi hỏi sự làm việc nghiêm túc của những ngƣời đƣợc Tịa án
phân cơng xem xét thụ lý VADS nhằm tránh tình trạng thụ lý sai VADS. Thụ
lý VADS là khâu đầu tiên của q trình tố tụng mà nếu làm khơng tốt khâu đầu
12


tiên này sẽ kéo dài theo những sai lầm ở các khâu tiếp theo, dẫn đến vụ việc bị
giải quyết kéo dài hoặc khơng đƣợc giải quyết cũng có thể dẫn đến các vụ án
oan sai từ đó khơng bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ thể, làm
mất niềm tin của nhân dân vào hệ thống Tịa án. Hoạt động thụ lý bao gồm
nhiều cơng việc khác nhau nhƣ: tiếp nhận đơn khởi kiện, kiểm tra nội dung đơn
khởi kiện đã đầy đủ theo quy định pháp luật hay chƣa, kiểm tra các điều kiện
thụ lý khác nhƣ điều kiện về chủ thể, điều kiện về thời hiệu khởi kiện…,Tịa án
nhận những tài liệu, phí và vào sổ thụ lý. Ngoài ra, để vào sổ VADS đƣợc
chính xác thì Tịa án cần phải xác định đƣợc đúng quan hệ tranh chấp, xác định
đúng nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
1.1.2. Bản chất, đặc điểm thụ lý vụ án dân sự

* Bản chất của việc thụ lý vụ án dân sự, chủ thể của giai đoạn thụ lý dân
sự
Thụ lý vụ án là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng dân sự do Tòa án
thực hiện. Thụ lý VADS thực chất là việc Toà án nhận đơn khởi kiện để xem
xét giải quyết nội dung đơn khởi kiện đó. Khi đơn khởi kiện đƣợc nộp đến Tịa
án thì tịa án xem xét đơn khởi kiện và có thể ra một trong ba quyết định: Trả
lại đơn khởi kiện, chuyển đơn khởi kiện đến cho Tịa án có thẩm quyền hoặc
tiến hành thủ tục thụ lý vụ án. Việc Tòa án chấp nhận tiến hành thụ lý vụ án
đồng nghĩa với việc Tòa án đã xác nhận trách nhiệm giải quyết vụ án thuộc về
mình mà khơng phải thuộc về một cơ quan Nhà nƣớc nào khác. Từ đây, các

mối quan hệ pháp luật tố tụng sẽ đƣợc phát sinh, các chủ thể sẽ bị ràng buộc
với nhau và mối quan hệ đó sẽ đƣợc điều chỉnh bằng các quy định của pháp
luật TTDS. Trong mối quan hệ này, Tòa án là chủ thể thực hiện quyền lực Nhà
nƣớc thông qua việc thụ lý giải quyết tranh chấp và quyết định thụ lý của Tịa
án có tính bắt buộc đối với các bên. Thụ lý VADS là một trong những thẩm
quyền của TAND nhằm thực hiện chức năng xét xử.
Điều 102 Hiến pháp 2013 đã quy định:
13


1.

Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

2.

Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án khác do
luật định.

3.

Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Tòa án là cơ quan thực hiện chức năng xét xử các vụ án, trong đó có các
vụ án dân sự, hơn nhân – gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động. Tòa án là
nơi biểu hiện tập trung đầy đủ nhất quyền tƣ pháp, nơi thể hiện sức mạnh của
hệ thống cơ quan tƣ pháp. Qua hoạt động giải quyết các vụ án của Tòa án trong

các lĩnh vực giải quyết tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thƣơng mại, lao động, Tịa án sẽ xác lập trật tự về quyền lợi ích mà các ngành
luật nội dung đã quy định, từ đó góp phần quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích
của Nhà nƣớc, của xã hội, của cơng dân, giữ gìn trật tự, kỷ cƣơng xã hội. Và để
thực hiện tốt chức năng giải quyết VADS thì trƣớc tiên VADS phải đƣợc Tịa
án thụ lý.
Như vậy, thụ lý VADS là một hoạt động tố tụng dân sự do Tòa án tiến
hành trên cơ sở yêu cầu khởi kiện của người có quyền khởi kiện và vào sổ thụ
lý VADS khi có đủ điều kiện do pháp luật quy định. Hoạt động này thể hiện
thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết các yêu cầu về quyền và lợi ích
dân sự. Hoạt động này mang những đặc trưng cơ bản để phân biệt với những
hoạt động tố tụng tiếp theo.
* Đặc điểm và các giai đoạn của thụ lý vụ án dân sự
Thụ lý VADS là một hoạt động do Tịa án có thẩm quyền thực hiện.
Có thể thấy, thụ lý vụ án là một hoạt động đặc trƣng của Tòa án, gắn liền
với chức năng, nhiệm vụ của Tịa án mà khơng có một cơ quan Nhà nƣớc nào
khác có quyền tiến hành hoạt động này. Nhƣ đã phân tích ở trên, khi quyền và
lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, các chủ thể pháp luật có nhiều phƣơng thức
khác nhau để bảo vệ quyền và lợi ích cho vậy: có thể tự bảo vệ hoặc yêu cầu
14


Tịa án, u cầu cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết. Ví dụ một vụ
tranh chấp xảy ra thì cả Tịa án và UBND đều có thẩm quyền giải quyết, đều
tiến hành những hoạt động có chung mục đích là xem xét, tìm cách giải quyết
vụ việc, nhƣng việc giải quyết tại UBND xã thì khơng có hoạt động thụ lý vụ
án, còn giải quyết tại Tòa án thì phải có thụ lý VADS thì mới có thể giải quyết
đƣợc vụ án. Tuy nhiên, không phải bất kỳ Tòa án nào cũng thực hiện hoạt động
thụ lý VADS khi nhận đƣợc đơn khởi kiện mà đó phải là Tịa án có thẩm
quyền. Nghĩa vụ về thụ lý VADS đó phải thuộc thẩm quyền chung của Tịa án,

đúng thẩm quyền theo cấp của Tòa án và đúng thẩm quyền theo lãnh thổ của
Tòa án. Khi thỏa mãn cả ba điều kiện về thẩm quyền thì Tịa án mới tiến hành
thủ tục thụ lý vụ án; nếu không thỏa mãn thì Tịa án sẽ phải thực hiện chuyển
đơn kiện đến Tịa án có thẩm quyền xem xét giải quyết hoặc trả lại đơn khởi
kiện cho ngƣời khởi kiện.
- Thụ lý VADS chỉ đƣợc thực hiện khi có yêu cầu khởi kiện của chủ thể
có quyền khởi kiện.
Nói tóm lại, thụ lý VADS là hoạt động đặc trƣng của Tòa án, nó gắn liền
với chức năng, nhiệm vụ của Tịa án. Tịa án muốn thực hiện đƣợc nhiệm vụ
của mình là giải quyết các VADS nhằm lập lại trật tự cho các quan hệ xã hội
thì bƣớc đầu tiên mà Tịa án phải thực hiện là hoạt động thụ lý VADS. Tuy
vậy, điều này khơng có nghĩa là Tịa án tự ý thụ lý VADS,Tịa án chỉ thụ lý khi
có ngƣời yêu cầu. Đây là nét khác biệt của tố tụng dân sự so với tố tụng hình
sự, vì ở tố tụng hình sự cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện việc giải quyết vụ
án thƣờng xuất phát từ quyết định khởi tố của cơ quan có thẩm quyền. Cịn
trong tố tụng dân sự, khi quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm thì chủ thể có quyền
và lợi ích đó có quyền u cầu Tịa án có thẩm quyền xem xét giải quyết bảo
vệ cho mình; và khi đó Tịa án mới thực hiện đƣợc chức năng, nhiệm vụ của
mình nhƣ quy định trong Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức TAND 2014. Bên
cạnh đó, để hạn chế những trƣờng hợp lợi dụng quyền khởi kiện để xâm phạm
đến quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác thì pháp luật cũng đặt ra giới
hạn về phạm vi và ngƣời có quyền khởi kiện, đó phải là những ngƣời có quyền
15


và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm và kèm theo yêu cầu về năng lực tố tụng dân
sự. Nhƣ vậy, thụ lý VADS đƣợc thực hiện bởi Tòa án chỉ khi có yêu cầu khởi
kiện của ngƣời có quyền khởi kiện.
- Thụ lý VADS không phải là một hoạt động tố tụng đơn giản, độc lập mà
nó là cả một quy trình gồm nhiều bƣớc khác nhau để đi đến kết quả là Tòa án

vào sổ thụ lý VADS.
Mặc dù thụ lý vụ án là giai đoạn khởi đầu cho q trình tố tụng dân sự, nó
khơng địi hỏi quá nhiều về trình độ của những ngƣời đƣợc phân công giải
quyết và cũng đƣợc pháp luật quy định khá chi tiết, nhƣng nếu làm không tốt
khâu này sẽ dẫn đến những sai lầm khơng đáng có ở những khâu tiếp theo. Thụ
lý VADS gồm nhiều hoạt động cơ bản: nhận đơn khởi kiện, kiểm tra điều kiện
thụ lý, dự tính tạm ứng án phí và yêu cầu ngƣời khởi kiện nộp, vào sổ thụ lý vụ
án và thông báo việc thụ lý. Tòa án khi tiếp nhận đơn khởi kiện phải phân công
ngƣời giải quyết đơn khởi kiện để quyết định có thụ lý vụ án hay khơng. Có
thể nói, thụ lý vụ án là cơ sở cho các hoạt động tố tụng sau đó đƣợc và có làm
tốt giai đoạn đầu tiên này thì ở những giai đoạn sau mới tránh đƣợc những sai
sót khơng đáng có, gây khó khăn cho các đƣơng sự.
1.1.3. Ý nghĩa của thụ lý vụ án dân sự

Thụ lý VADS có ý nghĩa pháp lý rất quan trọng, bởi vì nó là cơ sở cho các
hoạt động tố tụng tiếp theo. Chức năng của Tòa án là cơ quan xét xử, để thể
hiện đƣợc chức năng của mình trƣớc một tranh chấp dân sự mà chủ thể có
tranh chấp dân sự mà chủ thể có tranh chấp đó đƣa ra trƣớc Tịa án thì Tịa án
phải tiến hành thụ lý. Thụ lý VADS là hoạt động xuất phát điểm, mở đầu cho
tố tụng dân sự. Nếu không thực hiện thụ lý vụ án thì Tịa án sẽ khơng có những
tài liệu, chứng cứ ban đầu kèm theo, khơng xác định chính xác nội dung tranh
chấp, từ đó nếu có tiếp tục giải quyết vụ án thì cũng dẫn đến việc áp dụng sai
pháp luật nội dung, giải quyết mâu thuẫn không đúng đắn, xảy ra tình trạng
khiếu nại kéo dài và làm mất lịng tin ở quần chúng nhân dân. Thụ lý VADS
khơng đơn thuần chỉ là một hành vi vào sổ thụ lý vụ án, mà là cả một quy trình
16


cần tiến hành lần lƣợt từng bƣớc, bắt đầu từ lúc nhận đơn và xem xét đơn kiện
có thỏa mãn các điều kiện thụ lý VADS hay không; yêu cầu sửa đổi, bổ sung

đơn kiện; xác định tiền tạm ứng án phí; vào sổ thụ lý và thơng báo cho đƣơng
sự. Nhƣ vậy, nếu ngay từ khâu đầu tiên này mà khơng làm đúng thì tất yếu sẽ
dẫn đến việc giải quyết VADS thiếu chính xác, khơng hiệu quả.
Thụ lý VADS làm phát sinh quyền và nghĩa vụ tố tụng của các chủ thể
tham gia quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Khi đã quyết định thụ lý VADS thì
lúc này Tịa án sẽ chịu trách nhiệm giải quyết VADS, làm phát sinh tƣ cách của
các chủ thể pháp luật, sẽ có nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan. Những ngƣời này sẽ có những quyền và nghĩa vụ tố tụng do
PLTTDS quy định, đồng thời thụ lý VADS làm phát sinh mối quan hệ giữa
Tòa án với các đƣơng sự.
Thụ lý VADS là cơ sở để Tịa án tính thời hạn giải quyết VADS. Pháp
luật quy định một thời hạn nhất định để giải quyết VADS và thời han đó sẽ
đƣợc bắt đầu tính kể từ thời điểm thụ lý VADS. Từ đây, sẽ là căn cứ để ngƣời
dân thực hiện quyền khiếu nại nếu Tịa án cố tình khơng thụ lý VADS, hoặc
kéo dài thời gian giải quyết ảnh hƣởng đến quyền lợi hợp pháp của họ. Khi Tòa
án thực hiện đúng quy định về thời hạn giải quyết vụ án VADS sẽ khơng cịn
tình trạng vụ án bị kéo dài, tồn đọng, kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đƣơng sự, đảm bảo cho việc thực thi pháp luật và góp phần bảo vệ pháp
chế XHCN.
1.2. SƠ LƢỢC QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT TTDS VIỆT NAM VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ
1.2.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1988

Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật TTDS Việt Nam gắn liền
với sự ra đời và phát triển của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến
năm 1946 là cơ sở pháp lý quan trọng cho các quy định ở các văn bản pháp
luật có hiệu lực pháp lý thấp hơn.
17



Nhìn chung, trong thời kỳ này vì điều kiện chƣa cho phép nên việc soạn
thảo các văn bản pháp luật nói chung và văn bản pháp luật về tố tụng dân sự
nói riêng là rất hạn chế. Ngày 10/10/1945, Nhà nƣớc đã ban hành Sắc lệnh số
47/SL cho phép áp dụng luật lệ cũ để xét xử nhƣng “không trái với nguyên tắc
độc lập của nƣớc Việt Nam và chính thể Cộng hịa”, trong đó có Điều 11 quy
định về thủ tục tố tụng cho phép về tạm thời giữ thủ tục tố tụng chế độ cũ. Đến
ngày 17/4/1946, Nhà nƣớc đã ban hành Sắc lệnh số 51 có quy định về việc
kiện, khởi tố và thụ lý vụ án. Tuy nhiên, thực chất lại khơng có quy định thụ lý
nhƣ thế nào. Sau đó, Sắc lệnh số 97 ngày 22/5/1950 đƣợc ban hành đã bãi bỏ
việc áp dụng luật lệ của chế độ cũ để xét xử. Cùng ngày, Sắc lệnh số 85 về cải
cách bộ máy tƣ pháp và tố tụng, từ Điều 15 đến Điều 18 có quy định về thủ tục
tố tụng nhƣng khơng có điều luật nào quy định về thụ lý VADS. Và trong
khoảng thời gian từ năm 1955 đến năm 1960, mặc dù Nhà nƣớc có ban hành
nhiều các văn bản pháp luật tố tụng, nhƣng nhìn chung chỉ mới dừng lại ở việc
quy định về nguyên tắc giải quyết các VADS mà chƣa có quy định cụ thể về
thụ lý VADS.
Luật hơn nhân và gia đình năm 1959 ra đời và tiếp theo là Luật tổ chức
TAND năm 1960 ra đời kèm theo một khối lƣợng đáng kể các văn bản hƣớng
dẫn thủ tục giải quyết các tranh chấp về dân sự, đặc biệt là thủ tục giải quyết ly
hôn. Từ đây đã đặt ra yêu cầu phải có một văn bản quy định cụ thể về thủ tục
giải quyết tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia đình. Văn bản pháp luật quan
trọng nhất ghi nhận điều này chính là Thơng tƣ số 39 ngày 21/1/1972 của
TAND tối cao hƣớng dẫn việc thụ lý, di lý, xếp và tạm xếp những việc kiện về
hơn nhân và gia đình, tranh chấp về dân sự. Trong thông tƣ này, TANDTC đã
hƣớng dẫn cụ thể việc thụ lý VADS nhƣ sau “Khi nghiên cứu một đơn kiện,
Thẩm phán cần xem xét nội dung của đơn kiện có rõ ràng khơng, vụ kiện có
thuộc thẩm quyền xét xử của Tịa án khơng, ngun đơn có đủ tƣ cách đi kiện
không. Nếu nhận thấy nội dung đơn kiện đã rõ ràng, vụ kiện thuộc thẩm quyền
của Tịa án mình và ngun đơn có đủ tƣ cách đi kiện thì Thẩm phán phải thụ
lý vụ kiện. Việc đó phải đƣợc vào sổ thụ lý ngay”. Thơng tƣ này đã trở thành

18


văn bản pháp lý quan trọng, góp phần vào giải quyết các tranh chấp dân sự,
hơn nhân và gia đình đƣợc nhanh chóng và hiệu quả (17,tr 19).
Nhìn chung, do điều kiện đất nƣớc cịn gặp nhiều khó khăn, chậm phát
triển, các quan hệ xã hội có tranh chấp khơng quá phức tạp nên số lƣợng văn
bản pháp luật quy định về thủ tục tố tụng dân sự và hƣớng dẫn về việc thụ lý
VADS cịn rất ít. Tuy vậy, từ năm 1960 trở đi, Nhà nƣớc ta cũng đã bƣớc đầu
quan tâm và ban hành các văn bản pháp luật tố tụng dân sự, trong đó có quy
định về thụ lý VADS – làm cơ sở để giải quyết các tranh chấp trong thời kỳ
này.
1.2.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2004

Đất nƣớc bƣớc vào những năm đầu của thời kỳ đổi mới kể từ sau Đại hội
Đảng lần thứ VI năm 1986. Với sự chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung bao cấp
sang nên kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng
có sự quản lý của Nhà nƣớc, theo định hƣớng XHCN đã tạo sự phát triển
phong phú đa dạng các quan hệ kinh tế và tác động mạnh mẽ đến các thiết chế
xã hội. Các quan hệ dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh tế, lao động phát sinh
trong điều kiện kinh tế mới địi hỏi phải có sự điều chỉnh thích hợp về pháp
luật.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên mà trong thời gian này, các văn bản
pháp luật nói chung và văn bản pháp luật tố tụng nói riêng đã đƣợc ban hành
nhiều, trong đó phải kể đến ba pháp lệnh cơ bản là PLTTGQCVDS đƣợc ban
hành ngày 29/11/1989, PLTTGQCVAKT đƣợc ban hành ngày 16/3/1994,
PLTTGQCTCLĐ đƣợc ban hành 11/4/1996. Đây là những văn bản pháp luật
quan trọng có ý nghĩa rất lớn về thủ tục giải quyết các VADS trong thời kỳ
này, đặc biệt vấn đề thụ lý vụ án cũng đã đƣợc quy định trong các văn bản
pháp luật này tạo cơ sở pháp lý cho quá trình giải quyết VADS.

Về điều kiện thụ lý đƣợc quy định tại Điều 36 PLTTGQCVDS, Điều 32
PLTTGQCVAKT, Điều 34 PLTTGQCTCLĐ. Nhìn chung, các điều luật này
đều chỉ rõ một VADS, VAKT hay một tranh chấp lao động chỉ đƣợc Tòa án
19


thụ lý giải quyết khi có đơn khởi kiện gửi đến Tòa án, đồng thời thỏa mãn các
yêu cầu về quyền khởi kiện đối với chủ thể khởi kiện (thời hiệu khởi kiện,
thuộc thẩm quyền của Tòa án, đã qua các thủ tục trƣớc đó nếu luật có quy định,
chƣa đƣợc giải quyết bằng văn bản, quyết định có hiệu của Tịa án).
Về trình tự, thủ tục thụ lý các văn bản pháp luật này đều quy định sau khi
nhận đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, nếu thấy đơn khởi kiện không
thuộc một trong các trƣờng hợp trả lại đơn kiện thì Tịa án cần xem xét vụ án
có thuộc thẩm quyền giải quyết của mình khơng. Nếu thuộc thẩm quyền của
Tịa án mình thì thơng báo ngay cho nguyên đơn biết để nộp tiền tạm ứng án
phí, trừ trƣờng hợp đƣợc miến nộp tiền tạm ứng phí án phí. Tại Điều 33
PLTTGQCVDS và khoản 2 Điều 35 PLTTGQCTCLĐ thì Tịa án thụ lý vụ án
kể từ ngày nguyên đơn xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí và thời hạn
nộp là bảy ngày kể từ ngày nộp đơn còn tại khoản 2 Điều 37 PLTTGQCVDS
thì Tịa án thụ lý vụ án kể từ ngày nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí và thời
hạn nộp là một tháng kể từ ngày nộp đơn. Ngoài ra, Tịa án có thể gia hạn nộp
tiền tạm ứng án phi một tháng. Hết thời hạn này mà nguyên đơn khơng nộp
tiền tạm ứng án phí thì Tịa án khơng thụ lý vụ án (19,tr 20).
Nhìn chung, ba văn bản pháp luật nói trên đã có quy định về thụ lý các
VADS, vụ án kinh tế, tranh chấp lao động. So với các văn bản pháp luật tố
tụng trƣớc đó thì những quy định trên đã cụ thể hơn rất nhiều khi đề cập rõ
ràng những trƣờng hợp Tòa án trả lại đơn kiện và trình tự, thủ tục thụ lý. Tuy
vậy, bên cạnh đó thì vẫn cịn những hạn chế nhƣ: Khơng quy định thời hạn mà
tịa án xem xét giải quyết để biết đƣợc vụ án có thuộc thẩm quyền của mình
hay khơng nên dẫn đến tình trạng thờ ơ, thiếu trách nhiệm của Tịa án. Ngồi

ra, việc quy định 3 thủ tục khác nhau với những thời điểm thụ lý vụ án khác
nhau dễ gây nhiều vƣớng mắc, nhầm lẫn, nhất là khi mà danh giới giữa các
VADS, vụ án kinh tế, tranh chấp lao động khơng phải lúc nào cũng rạch rịi,
tách biệt.
1.2.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay

20


Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn là q trình đổi mới của đất nƣớc
một cách tồn diện, trong đó có yêu cầu đổi mới tổ chức hoạt động của Tòa án
nhân dân, các văn bản pháp luật tố tụng ban hành trƣớc đó tỏ ra khơng cịn phù
hợp trong điều kiện mới và có nhiều thay đổi nữa. Ngày 15/6/2004, Quốc hội
nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam đã thơng qua BLTTDS. Bộ luật này có hiệu
lực từ ngày 01/1/2005, đã quy định thống nhất một thủ tục để giải quyết các
VADS, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động, trong đó dành
hẳn chƣơng XII để quy định về vấn đề khởi kiện và thụ lý VADS với 18 điều
từ điều 161 đến điều 178.
BLTTDS 2004 đã xác định rõ các chủ thể có quyền khởi kiện VADS;
thẩm quyền thụ lý giải quyết của Tòa án; các điều kiện thụ lý VADS nhƣ vụ án
chƣa đƣợc Tịa án hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng một bản án
hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật; thủ tục tiền tố tụng đối với một số vụ
án; và các điều kiện thụ lý khác. Đồng thời không quy định quyền khởi tố
VADS cho Viện kiểm sát nữa. Quy định này là phù hợp vì nó thể hiện tối cao
nguyên tắc tự định đoạt của đƣơng sự, nguyên tắc thỏa thuận trong việc giải
quyết các VADS.
BLTTDS năm 2004 quy định các trƣờng hợp TA trả lại đơn khởi kiện tại
khoản 1 Điều 168, khoản 2 Điều 169 BLTTDS. Ngồi ra, BLTTDS năm 2004
cịn quy định về quyền khiếu nại của ngƣời khởi kiện khi nhận lại đơn khởi
kiện, việc thông báo thụ lý VADS, quyền và nghĩa vụ của ngƣời đƣợc thông

báo. BLTTDS năm 2004 đã làm thay đổi cơ bản các quy định về thủ tục tố
tụng dân sự nói chung và các quy định về thụ lý VADS nói riêng, tạo nền tảng
quan trọng để các TA giải quyết vụ án đƣợc nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
BLTTDS năm 2004 và Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐTT ngày 12/5/2006 của
HĐTT TANDTC đã thống nhất thủ tục thụ lý VADS sơ thẩm của nƣớc ta trong
một khoảng thời gian dài. Đã góp phần khơng nhỏ vào q trình thực hiện pháp
chế xã hội chủ nghĩa, ổn định xã hội, tạo niềm tin nhân dân.
Tuy nhiên, qua thực tiễn thi hành BLTTDS năm 2004 đã bộc lộ những
hạn chế, bất cập; một số quy định mâu thuẫn với các văn bản quy phạm pháp
21


luật khác; có những quy định chƣa phù hợp, chƣa đầy đủ, có những cách hiểu
khác nhau; chƣa đảm bảo đƣợc quyền lợi hợp pháp của đƣơng sự…Trong thủ
tục thụ lý VADS, BLTTDS năm 2004 có một số điểm cịn hạn chế nhƣ về
thẩm quyền của TA theo loại vụ việc quy định tại Điều 25, Điều 31 cịn khó
khăn, vƣớng mắc chƣa thống nhất với các văn bản pháp luật liên quan nhƣ
Luật công chứng, Luật thi hành án, Luật lao động, các nội dung bắt buộc phải
có trong đơn khởi kiện không rõ, chƣa quy định cụ thể trƣờng hợp ngƣời khởi
kiện là ngừơi chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm thể chất, tinh thần thì do
ai ký tên trong đơn khởi kiện…
Do đó ngày 29/3/2011, Quốc hội đã thông qua BLTTDS sửa đổi, bổ sung.
BLTTDS sửa đổi, bổ sung đã cơ bản khắc phục những hạn chế, vƣớng mắc của
BLTTDS năm 2004 nói chung và quy định về thụ lý VADS sơ thẩm nói riêng.
Trong quy định về thụ lý VADS sơ thẩm, BLTTDS đã quy định thêm các tranh
chấp thuộc thẩm quyền của TA, mở rộng thẩm quyền cho TA cấp huyện, bỏ
thời hiệu khởi kiện là một điều kiện thụ lý VADS, quy định cụ thể trong trƣờng
hợp ngƣời khởi kiện không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì phải
làm thế nào, nâng cao vai trò của Viện kiểm sát cả trong quá trình thụ lý
VADS…

Qua bốn năm thực hiện quy định của BLTTDS sửa đổi bổ sung, đặc biệt
là những sửa đổi trong quy định về thủ tục thụ lý VADS cấp sơ thẩm tƣơng đối
phù hợp. Điều đó đã góp phần to lớn vào việc nâng cao chất lƣợng xét xử các
VADS ngay từ giai đoạn thụ lý, bảo đảm quyền lợi cho đƣơng sự theo đúng
quy định của pháp luật, tạo niềm tin cho nhân dân vào tính nghiêm minh của
pháp luật. Mặc dù vậy, nhƣng những nội dung về thụ lý vụ án dân sự đƣợc quy
định trong BLTTDS 2004 và sửa đổi năm 2011 vẫn có những hạn chế nhất
định. Chính vì vậy dự thảo sửa đổi bổ sung BLTTDS đã có những điểm mới là
quy định về thời hiệu khởi kiện và nguyên tắc Tòa án không đƣợc từ chối thụ
lý và xét xử với lý do là chƣa có luật áp dụng.
Những nội dung thay đổi trên sẽ khắc phục đƣợc những bất cập của pháp
luật quy định về thụ lý vụ án dân sự, đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn, đảm
22


bảo quyền khởi kiện của đƣơng sự, tăng tính hiệu quả của ngành tòa án tiến lên
xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền.
KẾT LUẬN CHƢƠNG I
Việc nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận về thụ lý VADS sơ thẩm
tại Chƣơng I của luận văn tốt nghiệp có thể kết luận, thụ lý VADS sơ thẩm là
một thủ tục tố tụng quan trọng nhằm giải quyết các tranh chấp về quan hệ hơn
nhân và gia đình, kinh doanh - thƣơng mại, lao động. Do đó, việc hồn thiện
các quy định của pháp luật TTDS nói chung, các quy định về thụ lý VADS nói
riêng là địi hỏi cấp thiết để phù hợp với sự phát triển của xã hội. Nếu giải
quyết đƣợc vấn đề đó một mặt sẽ góp phần vào việc giữ gìn trật tự xã hội, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, một mặt thúc đẩy sự tiến bộ của xã
hội.

23



CHƢƠNG II:
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
HIỆN HÀNH VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ.
2.1 ĐIỀU KIỆN THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ.
Tòa án chỉ có thể chấp nhận thụ lý giải quyết một tranh chấp dân sự khi có
yêu cầu khởi kiện của chủ thể có quyền khởi kiện và ngƣời khởi kiện phải thỏa
mãn những điều kiện do luật định. Vì vậy, khi nhận đƣợc đơn khởi kiện, Tòa
án phải xem xét chủ thể khởi kiện có thỏa mãn các điều kiện khởi kiện hay
khơng và việc khởi kiện cịn phải đáp ứng các điều kiện khác do pháp luật quy
định.
Và khi một chủ thể cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm, theo quy định của pháp luật chủ thể đó có quyền nộp đơn khởi kiện đến
TA có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền lợi của mình.
Vấn đề đặt ra là khi chủ thể nộp đơn khởi kiện và khi TA nhận đơn và
xem xét đơn khởi kiện; theo đó để yêu cầu của họ đƣợc TA thụ lý giải quyết
thì chủ thể khởi kiện phải có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự. Quyền khởi kiện là là một trong những điều kiện quan trọng để
TA thụ lý VADS. Chủ thể có quyền khởi kiện là chủ thể đƣợc tham gia vào các
quan hệ pháp luật tố tụng dân sự nhƣ quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động. Các chủ thể có quyền khởi kiện
đƣợc quy định cụ thể tại Điều 161, Điều 162 BLTTDS và Nghị quyết
05/2012/NQ-HĐTP ngày 3/12/2012 của HĐTP TANDTC.
Chủ thể phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Năng lực pháp luật dân sự là khả năng pháp luật quy định cho cá nhân, tổ chức
có các quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự. Năng lực hành vi tố tụng dân sự
là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền
cho ngƣời khác đại diện tham gia tố tụng dân sự.

24



Xét một cách cụ thể thì điều kiện để thụ lý vụ án bao gồm các điều kiện
sau: (trong khuôn khổ luận văn em chia thành điều các điều kiện cơ bản và các
điều kiện khác để thụ lý vụ án dân sự)
2.1.1 Điều kiện cơ bản để thụ lý vụ án dân sự:
* Vụ việc dân sự phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Để thụ lý vụ án, vụ việc phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Mỗi cơ
quan trong bộ máy nhà nƣớc đều có một chức năng và nhiệm vụ riêng biệt. Về
nguyên tắc, các cơ quan này phải làm đúng theo thẩm quyền của mình. Theo từ
điển tiếng việt năm 2001 của Viện ngơn ngữ học thì “Thẩm quyền là quyền
xem xét để kết luận và định đoạt một vấn đề theo pháp luật”. Điều 102 Hiến
pháp 2013 quy định:
1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
2. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật
định.
3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Nhƣ vậy, Tòa án thực hiện quyền tƣ pháp chủ yếu với chức năng xét xử
các VAHS, dân sự, hành chính và các vụ án khác theo quy định của pháp luật.
Khi BLTTDS quy định những vụ việc dân sự nào thuộc thẩm quyền xét xử của
Tịa án thì đó chính là thẩm quyền dân sự của Tịa án. Việc giải quyết tranh
chấp dân sự của Tòa án phải tuân theo một trình tự các thủ tục. Các thủ tục này
chính là tồn bộ các hoạt động mà Tịa án phải tiến hành. Theo BLTTDS, để
xác định đƣợc thẩm quyền giải quyết VADS thì cần phải lần lƣợt xác định
đƣợc thẩm quyền theo sự việc, thẩm quyền theo cấp, thẩm quyền theo lãnh
thổ, thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn.

- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo loại việc
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo loại việc là tổng hợp các loại vụ
việc về dân sự mà Tịa án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố
tụng dân sự. Xét theo mối quan hệ giữa Tòa án với cơ quan nhà nƣớc khác,
25


×