Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.13 KB, 119 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Trờng Đại học kinh doanh và công nghệ hà
nội
------------

NGUYễN HữU NAM

HOàN THIệN Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH
SảN PHẩM TạI CÔNG TY Cổ PHầN SUPE PHốT PHáT
Và HóA CHấT LÂM THAO
Chuyên ngành: kế toán
Mã số: 60.34.03.01

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS NGHIÊM VĂN LợI

Hà nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nghiêm Văn
Lợi. Học viên trân trọng cảm ơn Thầy giáo đã định hướng và chỉ dẫn mẫu mực
trong suốt quá trình nghiên cứu của học viên.
Học viên xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong trường Đại học
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội đã đào tạo giúp đỡ khoa học trong quá
trình hoàn thiện nghiên cứu này.
Học viên xin cảm ơn tới các anh chị em đồng nghiệp đã giúp đỡ và hỗ trợ
thông tin để có những phân tích sâu sắc các nội dung liên quan đến đề tài nghiên
cứu này.
HỌC VIÊN



Nguyễn Hữu Nam


MỤC LỤC
Hệ thống tài khoản kế toán; hệ thống báo cáo tài chính; chế độ chứng từ kế
toán và chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng là theo 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.................................46
b.Phương pháp tính giá thành sản phẩm của Công ty..................................63
Cộng................................................................................................................................................44


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Giá thành tiêu thụ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN.......................11

Hệ thống tài khoản kế toán; hệ thống báo cáo tài chính; chế độ chứng từ kế
toán và chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng là theo 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.................................46
b.Phương pháp tính giá thành sản phẩm của Công ty..................................63
Cộng................................................................................................................................................44


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và đang
dần khẳng định vị trí của mình với các nước trong khu vực cũng như với các
nước trên thế giới. Để đạt được những thành tựu đó, chúng ta luôn phải tìm
tòi và phát huy được những thế mạnh của mình để đạt được những thành công
trong công cuộc phát triển kinh tế, xã hội. Và một trong những thế mạnh đã
mang lại cho Việt Nam khá nhiều thành công đó là lĩnh vực nông nghiệp. Với

đặc điểm là một đất nước có nền nông nghiệp truyền thống từ lâu đời, với
những ưu đãi về điều kiện thiên nhiên, khí hậu và con người nền kinh tế nông
nghiệp đã mang lại nguồn thu khá lớn cho ngân sách nhà nước. Chính vì vậy
các ngành sản xuất phục vụ, hỗ trợ cho ngành nông nghiệp cũng đóng một vai
trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày
càng phát triển như hiện nay. Một trong số đó là ngành sản xuất kinh doanh
phân bón phục vụ cho nông nghiệp mà không thể không kể đến sự đóng góp
to lớn của Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao, một trong
những ngọn cờ đầu của ngành sản xuất kinh doanh phân bón, hóa chất nước
ta, cung ứng gần 20 triệu tấn phân bón cho đồng ruộng, sát cánh cùng nông
dân cả nước làm nên những vụ mùa bội thu, góp phần đưa nước ta trở thành
nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới.
Để thực hiện được mục tiêu hàng đầu là giữ vững và phát triển các sản
phẩm truyền thống phục vụ nông nghiệp, tạo sự phát triển ổn định lâu dài và
vững chắc, tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho cổ đông,
làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước, đưa sản phẩm đến rộng rãi với tất cả bà
con nông dân thì công tác quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính trở nên rất
quan trọng.
Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm chí phí sản xuất, góp phần hạ giá
thành sản phẩm là những biện pháp cơ bản giúp doanh nghiệp nâng cao lợi
1


nhuận, giúp đưa sản phẩm đến tay đông đảo người tiêu dùng. Mà Kế toán là
một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài
chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính - kế toán là một
lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính đảm nhiệm hệ thống tổ chức
thông tin có ích cho các quyết định kinh tế đặc biệt là thông tin về chi phí và
giá thành sản phẩm.

Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất ở
Việt Nam nói chung, và Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm
Thao nói riêng cho thấy kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đôi khi còn chưa bám sát vào tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Do đó em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm
Thao” để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản áp dụng trong kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
- Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao.
- Đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa
chất Lâm Thao.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Cả kế toán tài chính và kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. Trên góc độ của kế toán tài
chính, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được nhìn nhận như những

2


khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Những khoản chi phí này được kế toán ghi nhận trên cơ sở các
chứng từ, tài liệu phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Trong khi đó
dưới cái nhìn của kế toán quản trị thì mục đích của kế toán quản trị chi phí và
giá thành sản phẩm là cung cấp các thông tin thích hợp về chi phí và giá

thành, giúp nhà quản lý kịp thời đưa ra các quyết định về sản xuất kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công ty Cổ phần Supe Phốt
phát và Hóa chất Lâm Thao.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để đạt mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề vừa toàn diện, vừa cụ thể, có hệ thống
đảm bảo tính logic của vấn đề nghiên cứu.
- Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp qui
nạp, diễn giải, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so
sánh, các phương pháp chuyên môn kế toán... để phân tích vấn đề, đánh giá
và rút ra kết luận.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất, mặt
khác quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Đó là những yếu tố cơ bản trong
quá trình sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất
đều phải bỏ ra những chi phí như; chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, chi phí tiền
công, chi phí khấu hao tài sản cố định…
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và một số chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi
ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời gian nhất định.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành nhất định, nó là
vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất. Về bản chất chi phí sản xuất
không có sự khác nhau giữa các loại hình sản xuất kinh doanh cũng như giữa
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và hình thức sở hữu khác nhau.
1.11.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ khác
nhau. Để tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí thì cần thiết
phải phân loại chi phí. Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác
nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế có rất
4


nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên, lựa chọn tiêu thức phân loại nào là
phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán.
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có chung tính chất kinh

tế được xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm
nào và chúng được dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất.
Theo Chế độ kế toán hiện hành, với cách phân loại này, chi phí sản
xuất được chia làm 5 yếu tố:
+ Chi phí nguyên vật liệu bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… xuất dùng cho quá
trình sản xuất kinh doanh;
+ Chi phí nhân công bao gồm tiền lương công nhân viên và các khoản
trích theo tiền lương của công nhân viên;
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kì của các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh;
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh;
+ Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
ngoài các yếu tố chi phí kể trên dùng vào sản xuất kinh doanh;
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có căn cứ lập dự toán chi phí,
kiểm tra tình hình sử dụng chi phí trong doanh nghiệp. Từ đó đánh giá đúng
đắn kết quả kinh doanh và đưa ra các biện pháp tác động kịp thời vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí theo công dụng và đặc điểm chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên liệu, vật
liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ.

5


+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ như tiền lương,
tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn);
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất,
bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác;
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể tính được giá thành của
sản phẩm theo khoản mục.
* Phân loại chi phí sản xuất trong các báo cáo tài chính
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được gọi là chi phí sản phẩm,
những khoản chi phí này gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm. Thuộc chi
phí sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Chi phí
sản phẩm phát sinh trong lĩnh vực sản xuất dưới hình thức chi phí sản xuất,
sau đó chúng chuyển hoá thành giá trị sản phẩm dở dang, giá trị thành phẩm
tồn kho. Khi sản phẩm hàng hoá chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm nằm
ở chỉ tiêu giá vốn hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán. Chỉ khi nào hàng
hoá được bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ trở thành chi phí “giá vốn hàng bán”
trong báo cáo kết quả kinh doanh và được bù đắp bằng doanh thu của số sản
phẩm hàng hoá đã bán. Như vậy sự phát sinh và khả năng bù đắp của chi phí
sản phẩm trải qua nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí.
Cách “ứng xử” của chi phí có nghĩa là các chi phí này tăng, giảm như thế
nào đối với các thay đổi về mức độ của hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục
đích của cách phân loại chi phí sản xuất này nhằm cung cấp thông tin phục vụ
cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho hợp lý.

6


Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành 3 loại: biến phí, định

phí và chi phí hỗn hợp.
- Biến phí (chi phí biến đổi):
Biến phí là những khoản mục chi phí xét về tổng số thì có quan hệ tỷ lệ
thuận với biến động về mức độ hoạt động, còn khi tính cho một đơn vị sản
phẩm thì ổn định, không thay đổi khi có thay đổi về mức độ hoạt động. Trong
một doanh nghiệp sản xuất thì biến phí bao gồm các khoản chi phí như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một số khoản của chi
phí sản xuất chung như chi phí nhiên liệu, động lực…
Xét về tính chất tác động, biến phí chia làm 2 loại: biến phí tỷ lệ và
biến phí cấp bậc.
+ Biến phí tỷ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực
tiếp với biến động về mức độ hoạt động, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, …
+ Biến phí cấp bậc: là những khoản chi phí chỉ thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng. Biến phí loại này không thay đổi khi
mức độ hoạt động chưa đạt đến một giới hạn nhất định. Như vậy, biến phí cấp
bậc có quan hệ tỷ lệ nhưng không tuyến tính với mức độ hoạt động thay đổi,
cho phép chi phí thay đổi để tương ứng với mức độ hoạt động mới. Biến phí
cấp bậc gồm những khoản chi phí như chi phí tiền lương của bộ phận bảo
dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị...
- Định phí (chi phí cố định):
Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi. Nếu xét về tổng số thì tổng định phí không đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi trong phạm vi phù hợp, còn nếu xét trên một đơn vị sản phẩm
thì định phí trên một đơn vị sản phẩm thay đổi khi thay đổi mức độ hoạt động.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì định phí thường là một số khoản của chi

7



phí sản xuất chung như chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị sử
dụng trong phân xưởng, lương nhân viên phân xưởng, …
- Chi phí hỗn hợp:
Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí lẫn định phí.
Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí này
gồm chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; chi phí điện, nước, …Để
phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và điều tiết chi phí hỗn hợp, các nhà
quản trị doanh nghiệp cần phải tách chi phí hỗn hợp thành hai bộ phận: bộ
phận biến phí và bộ phận định phí.
* Một số cách phân loại chi phí sản xuất khác.
- Theo tính chất chi phí, chi phí sản xuất được chia ra:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động…);
chúng ta hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán chi phí khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng
phương pháp phân bổ gián tiếp. Khi thực hiện phân bổ chi phí gián tiếp cho
từng đối tượng cần phải lựa chọn các tiêu thức phân bổ thích hợp. Mức độ
chính xác của chi phí phân bổ cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính khoa
học và hợp lý của tiêu thức phân bổ lựa chọn.
+ Chi phí kiểm soát được: là chi phí mà cấp quản lý dự đoán được sự
phát sinh và thuộc quyền quyết định của cấp quản lý đó.
+ Chi phí không kiểm soát được: là chi phí mà cấp quản lý không dự
đoán được sự phát sinh của nó, đồng thời không thuộc thẩm quyền quyết định
của cấp quản lý đó.

8



- Theo yêu cầu sử dụng chi phí trong việc lựa chọn dự án đầu tư, chi
phí được phân loại như sau:
+ Chi phí chênh lệch:
Những khoản chi phí có ở phương án này nhưng không có hoặc chỉ có
một phần ở phương án khác gọi là chi phí chênh lệch.
Chi phí chênh lệch là một trong các căn cứ quan trọng để lựa chọn
phương án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí cơ hội:
Chi phí cơ hội là lợi ích tiềm tàng bị mất đi do chọn phương án hành
động này thay vì chọn phương án hành động khác. Hành động khác là phương
án tối ưu có thể lựa chọn so với phương án được chọn.
Như vậy, ngoài những chi phí sản xuất kinh doanh đã được tập hợp
và phản ánh trên hệ thống sổ sách kế toán, trước khi lựa chọn phương án
sản xuất kinh doanh, nhà quản trị còn phải xem xét chi phí cơ hội phát sinh
do những yếu tố kinh doanh đó có thể sử dụng theo cách khác nhưng vẫn
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Chi phí chìm:
Chi phí chìm là loại chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu bất kể
doanh nghiệp đã lựa chọn phương án hành động nào.
Chi phí chìm không bao giờ thích hợp với việc ra quyết định và chúng
không có tính chênh lệch do chi phí chìm có ở mọi phương án.
1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất
hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.

9



Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp
đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
Có thể thấy giá thành có hai chức năng chủ yếu sau:
- Chức năng bù đắp chi phí: giá thành là căn cứ, là mức độ tối thiểu để
xác định khả năng bù đắp chi phí mà DN đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và
thực hiện giá trị sản phẩm.
- Chức năng lập giá: để bù đắp được chi phí bỏ ra thì khi xác định giá
bán của sản phẩm bên cạnh các yếu tố khác phải căn cứ vào giá thành của
nó. Với chức năng bù đắp và lập giá của mình, giá thành có mối quan hệ mật
thiết với giá trị và giá bán của hàng hóa. Đó là mối quan hệ nhân quả liên
quan chặt chẽ với nhau. Giá thành là xuất phát điểm để xác định giá bán, là
giới hạn tối thiểu về lượng của giá bán. Nói cách khác, giá thành là một bộ
phận của giá trị hàng hóa. Chênh lệch giữa giá bán và giá thành càng lớn thì
DN càng có điều kiện để tích lũy, tái sản xuất mở rộng, sự chênh lệch này là
điều kiện vật chất để sản xuất hàng hóa, tồn tại và phát triển.
1.2.2. Phân loại giá thành
* Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành.
+ Giá thành kế hoạch:
Là giá thành được xác định trên cơ sở giá thành thực tế kì trước và các
định mức, các dự toán chi phí của kì kế hoạch.
Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và
được tính trước khi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện.

10



+ Giá thành định mức:
Được tính toán trên cơ sở những định mức kinh tế, kĩ thuật hiện hành.
Nó được xem là thước đo chính xác kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư,
tiền vốn trong doanh nghiệp để đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp đã áp
dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Giá thành định mức do bộ phận kế hoạch lập trước khi sản xuất. Trong
trường hợp có sự thay đổi về định mức kinh tế, kĩ thuật thì giá thành định
mức được lập trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Giá thành thực tế:
Được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất và khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất do
bộ phận kế toán thực hiện. Nó phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
+ Giá thành sản xuất (công xưởng):
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
Giá thành sản

=

Chi phí NVL

+

Chi phí nhân


+

Chi phí sản

xuất
trực tiếp
công trực tiếp
xuất chung
Giá thành sản xuất là cơ sở cho việc sử dụng để ghi sổ kế toán các sản
phẩm nhập kho hoặc bán ngay. Đồng thời, nó là căn cứ để tính trị giá vốn của
hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp.
+ Giá thành tiêu thụ (toàn bộ):
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí
11


QLDN
Giá thành tiêu thụ là căn cứ để tính toán lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của
những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng nói đến chi phí sản xuất là giới
hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào,
đã hoàn thành hay chưa. Khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định
một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn
thành nhất định.
Về mặt lượng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí
sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí sản xuất phát sinh

trong kỳ:
Giá thành sản phẩm = CPSX DD ĐK + CPSX PS trong kỳ - CPSX DD CK
Việc xác định giá thành sản phẩm mang tính chủ quan. Nó phụ thuộc vào
đặc điểm tính toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định
của chế độ quản lý kinh tế - tài chính, chế độ kế toán hiện hành.
1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống
nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí
sản xuất theo đó mà cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra
chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy vậy, giữa hai khái niệm này vẫn có sự khác
nhau nhất định.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới
hạn tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tổ chức kế toán chi tiết chi
phí sản xuất nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và cung cấp tài liệu cho
việc tính giá thành sản xuất theo đối tượng tính giá thành.

12


Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi
phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất. Đây
là căn cứ để kế toán mở phiếu tính giá thành( bảng tính giá thành) sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ được sản xuất đã hoàn thành.
Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất chỉ liên quan đến một đối tượng tính giá thành, lại có nhiều trường hợp
một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiêu đối tượng tính giá
thành và ngược lại.
1.5. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất

1.5.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại
chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp
cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi
phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách
cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế
toán…theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới đảm
bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp
thời và đầy đủ.
b. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là
các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định mà kế toán không thể tập hợp trưc tiếp các chi phí này cho từng đối
tượng đó.

13


Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế
toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng
đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các
chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ:
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ


=
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

- Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Ci = H x Ti
Trong đó:
Ci : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti:Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ để phân bổ chi phí của từng
đối tượng i.
1.5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến
cuối cùng của quy trình công nghệ, còn đang nằm trong quá trình sản xuất.
Để tính được giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ,
doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành xác định được giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất của
sản phẩm, khả năng và trình độ của người làm kế toán mà doanh nghiệp có thể
lựa chọn áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
14


* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kì chỉ tính phần chi phí
nguyên vật liệu chính hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Còn các chi phí
sản xuất khác (chi phí chế biến) sẽ tính cả cho sản phẩm đã hoàn thành.
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, nhanh chóng nhưng
kết quả tính toán có độ chính xác không cao. Vì vậy thường chỉ áp dụng trong
những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chính (hoặc trực tiếp) chiếm

tỷ trọng lớn trong giá thành.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kì phải chịu toàn bộ chi
phí sản xuất trong kì theo mức độ hoàn thành. Căn cứ vào số lượng sản phẩm
dở dang và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kì để qui đổi về
sản phẩm hoàn thành tương đương, sau đó tiến hành phân bổ từng loại chi phí
cho sản phẩm dở dang để xác định giá trị sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
- Chi phí nguyên vật liệu chính được phân bổ đều cho các sản phẩm đã
chế biến không phân biệt đã hoàn thành hay chưa hoàn thành.
- Các chi phí chế biến khác (chi phí vật liệu phụ trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) được phân bổ theo số lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương.
So với phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính thì phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương đảm bảo tính hợp lý
hơn và có độ tin cậy cao hơn của chi phí sản xuất dở dang cũng như chỉ tiêu
giá thành sản phẩm. Tuy vậy, phương pháp này có nhược điểm là khối lượng
tính toán nhiều, việc xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là
một công việc phức tạp và mang nặng tính chủ quan.

15


* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phương pháp này, căn cứ vào chi phí sản xuất định mức tính cho
một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, từng công đoạn chế biến và khối
lượng sản phẩm dở dang ở phân xưởng, công đoạn đó để tính ra chi phí sản
xuất phân bổ cho sản phẩm dở dang cuối kì.
Việc áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang nào là tuỳ thuộc
vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, nhưng khi đã lựa chọn một

phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thì phải tuân thủ nguyên tắc nhất
quán để đảm bảo đánh giá đúng kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn
- Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Được áp dụng trong trường hợp từ khi đưa nguyên liệu vật liệu chính
vào quy trình sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm là quy trình khép kín, kết
thúc quy trình sản xuất tạo ra một loại sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá
thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó.
Z = Dđk + C – Dck
z = Z/ Qht
Trong đó: Z, z là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
1.5.4. Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
Được áp dụng trong trường hợp quy trình sản xuất sử dụng cùng một
loại nguyên vật liệu chính, kết thúc tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau,
còn gọi là quy trình sản xuất liên sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá
thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.

16


Trình tự tính giá thành được thực hiện:
Giả sử một quy trình sản xuất liên sản phẩm A, B, C sản lượng sản
phẩm hoàn thành tương ứng là: QA , QB , QC và hệ số tương ứng HA, HB, HC
- Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất của toàn bộ quy trình công nghệ;
quy đổi sản phẩm hoàn thành thành phẩm chuẩn
QH = QAHA + QBHB + QCHC

- Bước 2: Tính tổng chi phí sản xuất liên sản phẩm hoàn thành
= Dđk + C – Dck
- Bước 3: Tính giá thành từng loại sản phẩm:
Dđk + C - Dck
ZA

=

x QAHA
QH

Hệ số có thể được xác định theo quy định của ngành hoặc dựa trên cơ
sở giá thành đơn vị kế hoạch. Chẳng hạn giá thành kế hoạch đơn vị tương ứng
là zKA , zKB , zKC . Chọn QA là loại sản phẩm có sản lượng lớn nhất có hệ số
chuẩn HA = 1, khi đó:
HB = zKB / zKA

HC = zKC / zKA

1.5.5. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Được áp dụng trong trường hợp quy trình sản xuất sử dụng cùng một
loại nguyên liệu vật liệu chính, kết thúc quy trình công nghệ tạo ra nhiều
nhóm sản phẩm cùng loại, khác loại về kích cỡ, hoặc phẩm cấp, thì đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá
thành là từng nhóm sản phẩm hoàn thành.
1.5.6. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản
xuất sản phẩm phụ:
Được áp dụng trong trường hợp quy trình sản xuất sử dụng cùng một
loại chi phí nguyên vật liệu chính, kết quả ngoài sản phẩm chính còn thu được
sản phẩm phụ, để tính giá thành sản phẩm phải loại trừ chi phí sản xuất sản


17


phẩm phụ.
a. Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục
* Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
- Áp dụng đối với đối tượng tính giá thành là các nửa thành phẩm.
- Giả sử một quy trình sản xuất chế biến liên tục gồm n giai đoạn.
Trình tự tính giá thành như sau:
+ Giai đoạn 1:
ZN1 = Dddk1 + C1 - Dck1
Nửa thành phẩm giai đoạn 1 được sử chủ yếu là chuyển giai đoạn 2 tiếp
tục chế biến, ngoài ra có thể bán nửa thành phẩm ra ngoài hay nhập kho nửa
thành phẩm.
+ Giai đoạn 2: Nhận nửa thành phẩm giai đoạn 1 chuyển sang để tiếp
tục chế biến tạo ra nửa thành phẩm giai đoạn 2, và:
ZN =DDK2 +ZN1 chuyển sang + C2 – Dck2
Trong đó: C2 là chi phí chế biến của giai đoạn 2.
Mỗi sản phẩm của giai đoạn 2 được kết tinh gồm 2 bộ phận chi phí:
+ Chi phí giai trước chuyển sang (giá thành NTP đoạn trước chuyển sang):
đây là bộ phận chi phí bỏ vào từ đầu quy trình của từng giai đoạn công nghệ.
+ Chi phí chế biến của giai đoạn 2: đây là bộ phận chi phí bỏ vào theo
mức độ gia công chế biến.
Tuần tự như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành
thành phẩm:
ZTP = Dđkn + ZNn – 1 chuyển sang + Cn - Dckn
*Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
Được áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành chỉ là thành

phẩm cuối cùng, với các doanh nghiệp không có yêu cầu kế toán nội bộ hoặc
18


bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài.
Đặc điểm phương pháp:
- Theo phương pháp này, kế toán không cần tính giá thành bán thành
phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn công nghệ mà chỉ cần tính được tổng
giá thành của thành phẩm của giai đoạn công nghệ cuối cùng.
- Chi phí sản xuất phát sinh trong từng giai đoạn công nghệ được tính
nhập chuyển vào thành phẩm một cách song song (gọi là kết chuyển song song),
giá thành thành phẩm hoàn thành được tính bằng cách tổng hợp chi phí nguyên
vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ.
Giá thành
đơn vị

Tổng giá thành
=

thành phẩm

Tổng sản phẩm hoàn thành

1.6. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp sản xuất dưới góc độ kế toán tài chính
1.6.1. Tổ chức chứng từ kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Tổ chức chứng từ kế toán là tổ chức công tác hạch toán ban đầu các đối
tượng hạch toán nhằm thực hiện chức năng thông tin, kiểm tra của kế toán và
của các chủ thể quản lý tại đơn vị.

Tổ chức chứng từ bao gồm các công việc thiết kế hệ thống bản chứng
từ trên cơ sở phân loại đối tượng hạch toán kế toán và các giai đoạn luân
chuyển chứng từ được sắp xếp theo một trình tự nhất định tuỳ thuộc đặc điểm
riêng có trong quản lý loại nghiệp vụ kinh tế gắn với mỗi đối tượng phản ánh
của hạch toán kế toán.
Nội dung tổ chức chứng từ kế toán chi phí sản xuất bao gồm:

19


- Xác định danh mục chứng từ kế toán chi phí sản xuất:
Chứng từ kế toán phản ánh chi phí sản xuất bao gồm các chứng từ ghi
nhận mức chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí lao động, khấu
hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
+ Chứng từ phản ánh về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Phiếu xuất
kho, bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng kê chứng từ hoá đơn
mua vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng không lưu chuyển qua kho;
+ Chứng từ phản ánh về chi phí lao động: Bảng thanh toán lương hoặc
bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo tiền lương và tiền ăn ca (nếu
có), chi phí nhân công thuê ngoài;
+ Chứng từ phản ánh về chi phí khấu hao tài sản cố định: Bảng tính và
phân bổ khấu hao tài sản cố định;
+ Chứng từ phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài: hoá đơn giá trị
gia tăng, hoá đơn bán hàng thông thường, các chứng từ chi tiền mặt, giấy
báo Nợ của ngân hàng…;
+ Chứng từ phản ánh các khoản chi phí khác bằng tiền cho sản xuất
được tiếp nhận từ các phần hành liên quan và kế toán chi phí sản xuất, giá
thành tập hợp, phân loại để ghi sổ chi phí theo đối tượng hạch toán và tính giá
lựa chọn;
Mặt khác, tuỳ theo đối tượng kế toán chi phí sản xuất đã xác định của

doanh nghiệp để tổ chức việc ghi chép, hạch toán ban đầu trên các chứng từ,
trình tự luân chuyển, xử lý chứng từ một cách khoa học và hợp lý. Đối với các
khoản chi phí trực tiếp thì các chứng từ ban đầu thường được tổ chức lập và ghi
chép chi tiết ngay cho từng đối tượng kế toán chi phí, còn đối với chi phí chung
thì chứng từ ban đầu được lập và ghi chép theo từng nội dung chi phí chung.
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán chi phí sản xuất: Bao gồm các
bước sau:
+ Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
20


+ Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc
trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
+ Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán;
1.6.2. Tổ chức tài khoản và sổ kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm
1.6.2.1. Tổ chức tài khoản kế toán chi phí sản xuất.
Chế độ tài khoản kế toán hiện hành được ban hành theo thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo đó, hệ
thống tài khoản này quy định áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Doanh nghiệp phải
tuân thủ các quy định về hệ thống tài khoản kế toán, kể cả mã số, tên gọi, nội
dung, kết cấu và phương pháp hạch toán trên từng tài khoản.
Dựa vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban
hành, doanh nghiệp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tính chất hoạt động
cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý để nghiên cứu lựa
chọn các tài khoản kế toán phù hợp, cần thiết.
Việc xác định các tài khoản để hạch toán chi phí sản xuất phụ thuộc
vào phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán hàng tồn kho là

kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kì.
- Lựa chọn tài khoản cấp 1:
Việc lựa chọn tài khoản cấp 1 phụ thuộc vào phương pháp hạch toán
hàng tồn kho là kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kì.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì
các tài khoản được sử dụng bao gồm:
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

21


×