Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp công tác tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty CP bao bì xi măng HP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.71 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lêi më ®Çu
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, kế toán là một
công việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn có
vai trò tích cực đối với việc quản lý tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ
sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là yếu tố quan trọng quyết định
sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động
sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối
tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Với
doanh nghiệp, TSCĐ là điều kiện cần thiết để giản cường độ lao động và tăng
năng xuất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ,
năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh
doanh. Bởi vậy TSCĐ xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng lực sản
xuất và khả năng cạnh tranh của DN.
Trong những năm qua việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm.
Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ
mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn TSCĐ hiện có. Do vậy một doanh
nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý đảm bảo sử dụng hợp lý công suất TSCĐ,
kết hợp với việc thường xuyên đổi mới TSCĐ.
Với mục đích cung ứng đủ cho người tiêu dùng, Công ty cổ phần Bao
Bì Xi Măng Hải Phòng đã tiếp cận một cách có chọn lọc nguyên vật liệu đầu
vào, các chế độ do Nhà Nước ban hành. Bản báo cáo này bao quát một cách có
hệ thống tổng quan về công ty, đến thực trạng quản lý ‘‘tổ chức công tác kế toán
TSCĐ’’ và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty.
Trong quá trình học tập ở trường và thời gian thực tập, tìm hiểu,
nghiên cứu tại Công ty cổ phần Bao Bì Xi Măng Hải Phòng. Cùng với sự hướng
dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo và các cán bộ nhân viên phòng Tài chính kế
toán, em mạnh dạn chọn nghiên cứu chuyên đề ‘‘Kế toán tài sản cố định trong


doanh nghiệp”. Với mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào
công cuộc cải tiến và hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty.
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3
chương chính sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tổ chức kế
SV: Lê Thị Hải Yến

1

Lớp : CĐKT K51A


Chuyờn thc tp tt nghip
toỏn ti sn c nh trong doanh nghip.
Chng II: Thc trang cụng tỏc k toỏn TSC ti Cụng ty c
phn Bao Bỡ Xi Mng Hi Phũng.
Chng III: Mt s gii phỏp nhm hon thin cụng tỏc ti sn c
nh ti Cụng ty c phn Bao Bỡ Xi Mng Hi Phũng.

Chơng i
Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tài
sản cố định trong doanh nghiệp
SV: Lờ Th Hi Yn

2

Lp : CKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1 Những vấn đề chung về TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng
tới hoạt động sản xuất, quyết định hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng
sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động và phát triển của DN.
Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu. “Sản xuất cái
gì?, sản xuất cho ai?, sản xuất như thế nào?” là những câu hỏi luôn đặt ra đòi hỏi
các chủ DN phải tìm cho được lời giả thỏa đáng nhất. Muốn vậy DN phải điều
tra nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó lựa chon quy trình công nghệ sản xuất,
máy móc thiết bị phù hợp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó, việc đổi mới TSCĐ trong DN để
theo kịp sự phát triển của xã hội là một vấn đề được đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ
có đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ DN mới có thể tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo cho
sản phẩm của DN có uy thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.
Như vậy TSCĐ là một bộ phận then chốt trong các doanh nghiệp sản
xuất, có vai trò quyết định tới sự sống còn của DN. TSCĐ thể hiện một cách
chính xác nhất năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của DN và
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. TSCĐ được đổi mới, cải tiến và hoàn
thiện tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bảo yêu cầu
phục vụ sản xuất một cách có hiệu quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của
các DN trong nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ những đặc điểm, vai trò của TSCĐ khi tham gia vào sản
xuất kinh doanh, xuất phát từ thực tế khách quan là cuối cùng với sự phát triển
của Khoa học – Kỹ thuật, cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, TSCĐ
được trang bị vào các DN ngày càng nhiều và càng hiện đại, đặt ra yêu cầu quản
lý TSCĐ là phải quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật, phải
theo dõi kiểm tra việc bảo quản và sử dụng TSCĐ trong từng nơi bảo quản và sử
dụng để nắm được số lượng TSCĐ và hiện trạng của TSCĐ. Về mặt giá trị, phải
theo dõi được nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ, theo dõi

quá trình thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ.
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán TSCĐ
a,Vai trò kế toán TSCĐ
Hạch toán nói chung và hạch toán TSCĐ nói riêng là một nhu cầu
khách quan của bản thân quá trình sản xuất cũng như của xã hội. Ngày nay khi
mà quy mô sản xuất ngày càng lớn, trình độ xã hội hóa mà sức phát triển sản
SV: Lê Thị Hải Yến

3

Lớp : CĐKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất ngày càng cao thì hạch toán nói chung và hạch toán TSCĐ nói riêng không
ngừng được tăng cường và hoàn thiện. Nó đã trở thành một công cụ để lãnh đạo
nền kinh tế và phục vụ các nhu cầu của con người.
Thông qua hạch toán tài sản cố định sẽ thường xuyên trao đổi, nắm
chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao
mòn TSCĐ, từ đó đưa ra phương thức quản lý và sử dụng hợp lý công suất của
TSCĐ, góp phần phát triển sản xuất, thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất và
tạo sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Với vai trò lớn đó, đòi hỏi hạch toán TSCĐ phải đảm bảo các nghiệp
vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị
TSCĐ hiện có, tình trạng tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn
doanh nghiệp, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ. Tạo điều kiện cung
cấp thông tin để kiểm tra giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo
dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới trong từng đơn vị.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào

chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản về chế độ quy
định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa
chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc
sửa chữa.
Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng
trang bị thêm, đổi mới nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng, giảm nguyên giá
TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phân phụ thược trong
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các
sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước
và yêu cầu bảo toàn vốn, tiến hành phân tích tình trạng huy động, bảo quản sử
dụng TSCĐ tại đơn vị.
b,Nhiệm vụ kế toán TSCĐ
Trình độ trang bị TSCĐ là một trong những biểu hiện về quy mô sản
xuất của DN. Tất cả các DNSX thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự
chủ trong việc mua sắm và đổi mới TSCĐ, có thể thanh lý TSCĐ khi đến hạn,
SV: Lê Thị Hải Yến

4

Lớp : CĐKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhượng bán TSCĐ không cần dùng theo giá thỏa thuận. Thực tế đó dẫn đến cơ
cấu và quy mô trang bị TSCĐ của DN sau một thời kỳ thường có biến động, để
đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) – Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác,

đầy đủ, chính xác kịp thời về số lượng, hiệ trạng, và giá trị TSCĐ hiện có, tình
hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ DN nhằm giám sát chặt chẽ
việc,mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở DN.
(2) – Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong qua trình sử dụng,
tính toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí
SXKD.
(3) – Tham gia lập kế hoạch sử chữa và dự toán chi phí sử chữa TSCĐ,
phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ.
(4) – Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hoặc bất thường TSCĐ, tham
gia đánh giá lại TSCĐ khi cầm thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử
dụng TSCĐ ở DN.
1.1.3 Khái niệm, đặc điểm, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
1.1.3.1
Khái niệm
TSCĐ hữu hình là tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ( theo chuẩn mực kế toán Việt Nam)
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ
TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và
được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu, tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài
sản cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu tư đó.
1.1.3.2
Đặc điểm
TSCĐ có nhiều chủng loại khác nhau với hình thái biểu hiện, tính chất
đầu tư và mục đích sử dụng khác nhau. Nhưng nhìn chung khi tham gia vào các

hoạt động sản xuất kinh doanh đều có những đặc điểm sau:
- TSCĐ là một trong ba yếu tố khong thể thiếu của nền kinh tế của
một quốc gia nói chung, và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp nói riêng.
SV: Lê Thị Hải Yến

5

Lớp : CĐKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Giá trị của TSCĐ.
- Giá trị của TSCĐ được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh
thông qua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng tháng, hàng quý doanh
nghiệp phải tích lũy phần vốn này để hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản
- TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư
hỏng còn TSCĐ vô hình khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng
bị hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giá trị của TSCĐ vô hình cũng
dịch chuyển dần dần, từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.3.3 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
a) Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nguyên giá trên 10.000.000đ.
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

b) Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
- Tính có thể xác định được: Tức tài sản cố định vô hình phải được xác
định một cách riêng biệt để có thể đem cho thuê, bán một cách độc lập.
- Khả năng kiểm soát : Doanh nghiệp có khả năng kiểm soát tài sản,
kiểm soát lợi ích thu được, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản.
- Lợi ích kinh tế tương lai: Doanh nghiệp phải thu được lợi ích từ tài
sản đó trong tương lai.
- Tiêu chuẩn giá trị, thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình cũng giống
tài sản cố định hữu hình.
1.1.4 Phân loại và đánh giá TSCĐ
1.1.4.1 Phân loại TSCĐ
Tổ chức phân loại TSCĐ là căn cứ vào những tiêu thức nhất định để
phân chia TSCĐ thành từng loại, từng nhóm phù hợp với yêu cầu quản lý và
hạch toán TSCĐ. Đối với DNSX, việc phân loại đúng đắn TSCĐ là cơ sở để
thực hiện chính xác công tác kế toán, thống kê, lập báo cáo về TSCĐ để tổ chức
quản lý sử dụng TSCĐ thích ứng với vị trí vai trò của từng TSCĐ hiện có trong

SV: Lê Thị Hải Yến

6

Lớp : CĐKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DN. Từ đó có kế hoạch chính xác trong việc trang bị, đổi mới từng loại TSCĐ
đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN.
a, Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này thì TSCĐ được chia thành 2 loại:
- Đối với TSCĐ hữu hình gồm:

+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, xưởng sản
xuất, cửa hàng, bể chứa, chuồng trại chăn nuôi…
+ Máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác
và các loại máy móc thiết bị khác dùng trong SXKD.
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn: Ô tô, máy kéo, tàu thuyền,… dùng
trong vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước,… thuộc tài sản của DN.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Thiết bị dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh
doanh, quản lý tài chính,…
+ Cây lâu năm, gia súc cơ bản.
+ TSCĐ khác.
- Đối với TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ nhóm vật liệu hàng hóa.
+ Phần mềm máy vi tính.
- Đối với TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ Nhãn hiệu hàng hóa.
+ Phần mềm máy vi tính.
+ Giấy phép, quyền phát hành.
+ TSCĐ vô hình khác.
Cách phân loại này giúp cho việc quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể,
cụ thể theo từng loại, nhóm TSCĐ và có phương pháp khấu hao thích hợp với
từng loại TSCĐ.
b,
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
TSCĐ phân loại theo tiêu thức này bao gồm TSCĐ tự có và TSCĐ
thuê ngoài.
- TSCĐ tự có là TSCĐ doanh nghiệp mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo

bằng nguồn vốn của DN, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng
hoặc do nguồn vốn liên doanh.
SV: Lê Thị Hải Yến

7

Lớp : CĐKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- TSCĐ thuê ngoài bao gồm 2 loại: TSCĐ thuê hoạt động (những
TSCĐ mà Dn thuê của đơn vị khác trong một thời gian nhất định theo hợp đồng
đã ký kết) và TSCĐ thuê tài chính (những TSCĐ mà DN đi thuê dài hạn và
được bên thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
TSCĐ).
c,
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
TSCĐ phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- TSCĐ mua sắm, xâu dựng bằng nguồn nhà nước cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn kinh doanh.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay.
d, Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình trạng sử dụng.
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ thực tế đang
được sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là
những TSCĐ mà doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- TSCĐ sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những
TSCĐ mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp.

- TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ sử dụng cho các hoạt động phúc lợi
công cộng như: nhà trẻ, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ mà doanh nghiệp không sử
dụng do bị hư hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, không thích hợp với trình độ đổi
mới công nghệ.
1.4.1.2 Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được
đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được
đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại theo công thức
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn
a, Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nguyên giá hay giá trị ban đầu của TSCĐ là toàn bộ các chi phí hợp lí
mà DN chi ra để có và đưa vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được xác định theo từng nguồn hình thành:
* Đối với TSCĐHH mua sắm trực tiếp:
NGTSCĐ = Giá mua - Các khoản + Các khoản thuế + Chi phí
SV: Lê Thị Hải Yến

8

Lớp : CĐKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(hóa đơn)

giảm trừ

(trừ thuế được
hoàn lại)


liên quan

- Đối với TSCĐHH mua trả chậm:
NGTSCĐ = Tổng số tiền phải trả ngay tại thời điểm mua (giá mua trả
tiền ngay tại thời điểm mua)
- Đối với TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi TSCĐ lấy TSCĐ:
NGTSCĐ = Giá trị hợp lệ của + Chi phí bỏ thêm hoặc
TSCĐ nhận về
lợi ích thu được
- Đối với TSCĐHH mua nhập khẩu:
NGTSCĐ = Giá mua + Thuế
+ Chi phí
- Các khoản
(hóa đơn) nhập khẩu
liên quan
giảm trừ
- Đối với TSCĐ biếu tặng hoặc cấp phát:
NGTSCĐ =
Giá trị hợp lý
+
Chi phí trực tiếp
(giá trị danh nghĩa)
liên quan khác
* Đối với TSCĐHH do tự chế hoặc do xây dựng cơ bản:
- Nếu TSCĐ do tự chế:
NGTSCĐ = Giá thành sản xuất thực tế + chi phí trực tiếp khác
- Nếu TSCĐ do XDCB:
NGTSCĐ = Giá trị công trình
+ Chi phí liên quan

được quyết toán
trực tiếp
* Đối với TSCĐHH do nhận vốn góp liên doanh, liên kết hoặc góp vốn cổ
phẩn:
NGTSCĐ = Giá thỏa thuận giữa các + Chi phí trực
bên góp vốn
tiếp khác
b, Nguyên giá TSCĐ vô hình:
- Đối với TSCĐ vô hình mua riêng biệt:
NGTSCĐ = Giá mua – Các khoản + Thuế + Chi phí
(hóa đơn)
giảm trừ (nếu có)
liên quan
- Đối với TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi:
NGTSCĐ = Giá mua hợp lệ của
+ Chi phí bỏ thêm hoặc lợi
TSCĐ nhận về
ích thu được
- Đối với TSCĐ hình thành từ việc thanh toán bằng chứng từ liên quan
đến quyền sở hữu vốn:
NGTSCĐ = Giá trị hợp lệ của các loại
SV: Lê Thị Hải Yến

9

+

Các chi phí
Lớp : CĐKT K51A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chứng từ về quyền sở hữu vốn
trực tiếp khác
- Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị
quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn đã trả tiền thuê một lần
cho nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã
trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc quyền sử dụng
nhận góp vốn.
- Đối với TSCĐ vô hình hình thành trong nội bộ doanh nghiệp là toàn
bộ chi phí bình thường, hợp lý phát sinh từ thời điểm tài sản đáp ứng được định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận vô hình cho đến khi đưa TSCĐ vô hình vào sử
dụng .
c,
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định theo 2 giá:
- Giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu công với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan
đến hoạt động tài chính.
- Giá trị hiên tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc cho
thuê tài sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất
được ghi trong hợp đồng thuê hoặc lãi suất đi vay hoặc bên thuê
Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hợp đồng thuê tài chính được
tính vào nguyên giá của thuê như chi phí đàm phán, ký hợp đồng…..
1.2
Nội dung tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong DN:
1.2.1 .Kế toán chi tiết TSCĐ
Kế toán chi tiết TSCĐ gồm: Lập, thu thập các chứng từ ban đầu liên
quan đến TSCĐ ở DN, tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán và ở các
đơn vị sử dụng TSCĐ.
Chứng từ ban đầu gồm:

- Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01- TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu số 03- TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ( Mẫu số 05- TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
TSCĐ của DN được sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác nhau
của DN, do vậy cần phản kế toán chi tiết TSCĐ để phản ánh và kiểm tra tình
hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ trên phạm vi kế toán doanh nghiệp và theo
từng nơi bảo quản. Kế toán chi tiết phải theo dõi đối với từng đối tượng ghi

SV: Lê Thị Hải Yến

10

Lớp : CĐKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TSCĐ theo các chỉ tiêu về giá trị như: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn
lại, nguồn gốc, thời gian sử dụng, công suất, số hiệu…
a, Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản:
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định, gắn
trách nhiệm sử dụng và bảo quản tới từng bộ phận, góp phần nâng cao trách
nhiệm và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ sử dụng sổ tài sản để theo dõi tình
hình tăng, giảm TSCĐ trong phạm vi bộ phận quản lý.
b, Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận kế toán:
Tại bộ phận kế toán của DN, kế toán sử dụng “Thẻ TSCĐ” và “Sổ
TSCĐ” để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ: do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của DN, thẻ

phải được kế toán trưởng đơn vị xác nhận và được lưu ở phòng kế toán
trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ để theo dõi và quản lý TSCĐ.
Căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là bộ hồ sơ về TSCĐ: biên bản giao nhận của
các chứng từ, hóa đơn mua, tài liệu kỹ thuật, thiết kế liên quan…
Trên thẻ TSCĐ phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ (tên gọi, ký hiệu,
mã, quy cách, nước sản xuất, năm sản xuất…), phản ánh nguyên giá của TSCĐ
khi đưa vào sử dụng, nguyên giá đánh giá lại, giá trị hao mòn lũy kế qua các
năm, các dụng cụ, phụ tùng đi kèm.
- Sổ TSCĐ: được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao mòn
TSCĐ của từng doanh nghiệp. Mỗi một loại TSCĐ có thể được dùng
riêng trên một sổ hoặc một trang sổ.
Căn cứ để ghi sổ TSCĐ là các thẻ TSCĐ. Nếu giảm TSCĐ, kế toán phải
rút thẻ TSCĐ tại ngăn thẻ và ghi giảm trên sổ chi tiết.
1.2.2 : Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
1.2.2.1.Chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01- TSCĐ): do bộ phận mua sắm
lập ra, bàn giao với bộ phân sử dụng TSCĐ: hóa đơn mua hàng, vận chuyển.
- Hợp đồng khối lượng XDCB hoàn thành( Mẫu số 10- BH)
- Hóa đơn giá trị gia tăng, các chứng từ về lắp đặt, vận chuyển, chạy
thử.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ( Mẫu số 05- TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ TSCĐ
- BB giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành( Mẫu số 04- TSCĐ)
- Sổ TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ, sổ cái
SV: Lê Thị Hải Yến

11

Lớp : CĐKT K51A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
1.2.2.2

Tài khoản sử dụng:
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán TSCĐ được theo dõi trên các
tài khoản chủ yếu sau:
• TK 211 “TSCĐ hữu hình”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có,
tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo
nguyên giá.
Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do tăng TSCĐ
- Điều chỉnh tăng nguyên TSCĐ.
Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do giảm TSCĐ.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ.
Số dư bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị
Tài khoản 211 bao gồm các tài khoản cấp hai chi tiết sau:
TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật ;àm việc và cho sản phẩm
TK 2118: TSCĐ hữu hình khác
• TK 212 “TSCĐ thuê tài chính”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp.
Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả khi hết
hạn hợp đồng hoặc mua lại và chuyển thành TSCĐ tự có của DN.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có.
* TK 213 “TSCĐ vô hình”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có,

tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của DN.
Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Số dư bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện còn ở DN
TK 213 có các TK cấp hai như sau:
TK 2131: Quyền sử dụng đất
TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp
TK 2133: Bằng phát minh sáng chế
SV: Lê Thị Hải Yến

12

Lớp : CĐKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 2134: Chi phí nghiên cứu phát triển
TK 2138: TSCĐ vô hình khác
• TK 214 “Hao mòn TSCĐ”: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn của
TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm
hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp.
Bên Nợ: - Giá trị hao mòn TSCĐ giảm
Bên Có: - Giá trị hao mòn TSCĐ tăng
Số dư bên Có: - Giá trị hao mòn TSCĐ hiện có ở DN
TK 214 có các tài khoản cấp hai như sau:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
1.2.3 Phương pháp hạch toán:
Phương pháp hạch toán TSCĐ được thể hiện qua 3 sơ đồ sau :

Sơ đồ 1.1: Hạch toán tăng giảm tài sản cố định hữu hình:

SV: Lê Thị Hải Yến

13

Lớp : CĐKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tài sản thuê tài chính:
TK 342

TK 212

TK 211, 213

TK 627, 641, 642

NG TSCĐ Chuyển thành TSCĐ
Thuê TC
tự có
TK 2141
Chuyển khấu hao

TK 2141
Tính khấu
hao

Trả lại TSCĐ cho bên

Cho thuê
TK 1421
Lãi thuê
phải trả

Phân bổ dần lãi phải trả về thuê
TSCĐ

Sơ đồ 1.3: Hạch toán tăng giảm tài sản cố định vô hình:

SV: Lê Thị Hải Yến

14

Lớp : CĐKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3:
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kê toán vào công tác kế toán
TCSĐ :
Có 5 hình thức kế toán:
1.3.1: Hình thức kế toán nhật ký chung
Theo hình thức này tất cả nghiệp vụ phát sinh đều phải hạch toán vào sổ
nhật ký chung theo trình tự thời gian. Sau đó lấy số liệu liên quan trên sổ nhật ký
SV: Lê Thị Hải Yến

15


Lớp : CĐKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chung làm căn cứ ghi sổ cái. Trính tự hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật ký
chung có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Hóa đơn GTGT
- Bảng phân bổ khấu hao
Nhật ký đặc
biệt

Nhật ký chung

Sổ Cái TK 211,
212, 213, 214,
222…

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Sổ thẻ chi tiết kế toán:
- Thẻ TSCĐ
- Sổ TSCĐ

Bảng tổng

hợp chi tết

Bảng cân
đối phát sinh
Báo cáo
tài chính

4.2

Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Theo hình thức này kế toán kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo thời gian và hệ thống trên cùng 1 quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là
nhật ký sổ cái.
Hình thức sổ kế toán này tách rời việc ghi chéo kế toán tổng hợp với kế
toán chi tiết. Trình tự hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật ký sổ cái có thể khái
quát theo sơ đồ sau:

SV: Lê Thị Hải Yến

16

Lớp : CĐKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chứng từ gốc
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Hóa đơn GTGT
- Bảng phân bổ khấu hao


Sổ Qũy
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại

Nhật ký - sổ cái

Sổ thẻ chi tiết
kế toán:
- Thẻ TSCĐ
- Sổ TSCĐ

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.3.3

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán tổng hợp là: Chứng từ ghi sổ. Các nghiệp cụ kinh tế được kế toán ghi chép
theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh
tế trên sổ cái. Trình tự hạch toán TSCĐ theo hình thức chứng từ ghi sổ có thể
khái quát theo sơ đồ sau:


SV: Lê Thị Hải Yến

Chứng từ gốc
- phiếu thu
- phiếu chi
- hóa đơn GTGT
Các bảng phân
17 bổ khấu

Lớp : CĐKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

B¶ng tæng hîp kÕ to¸n
chøng tõ cïng lo¹i
Sổ quỹ

Sổ đăng
ký CTGS

Sổ thẻ chi
tiết kế toán:
- Thẻ TSCĐ
- Sổ TSCĐ

Chứng từ ghi sổ

Sổ Cái TK 211, 212,

213, 214, 222…

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

SV: Lê Thị Hải Yến

18

Lớp : CĐKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.4

Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
Nhật ký chứng từ là hình thức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống
hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với
việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên nợ của các TK đối ứng. Kế toán kết hợp

chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với
việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
Để theo dõi tình hình TSCĐ, kế toán sử dụng bảng kê 4,5,6 và nhật ký
chứng từ 1,2,9.
- Bảng kê số 4,5: Kế toán căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
để tập hợp vào bên có TK 214.
- Bảng kê số 5: Kế toán căn cứ vào các chứng từ chi phí, đầu tư XDCB,
sửa chữa nâng cấp TSCĐ, chi phí mua sắm TSCĐ tập hợp vào bên nợ TK
2411, 2412, 2413.
- Bảng kê số 6: Kế toán cần dựa vào kế hoạch phân bổ chi phí sửa chữa
nhỏ và trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để ghi vào phần phát sinh
có của TK 142,335.
Chứng từ gốc:
Cuối tháng kế toán- lên
nhật
phiếu
thuký chứng từ 1,2 và 9 để phản ánh toàn bộ
tình hình biến động TSCĐ của
doanhchi
nghiệp.
- phiếu
Trình tự hạch toán -TSCĐ
theo
hình thức nhật ký chứng từ có thể khái
hóa đơn
GTGT
quát theo sơ đồ sau:
Các bảng phân bổ
khấu hao


Bảng kê 4,5,6

Nhật ký chứng từ số
1,2 và 9

Sổ Cái TK
211, 212,
213, 214,
222…

SV: Lê Thị Hải Yến

19 kế toán
Báo cáo

Sổ thẻ chi tiết kế
toán:
- Thẻ TSCĐ
- Sổ TSCĐ

Bảng tổng hợp chi
tiết:

Lớp : CĐKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ghi hàng ngày
Ghi cuôi tháng

Đối chiếu kiểm tra
4.5

Hình thức kế toán trên máy tính
(1)
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn
cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy
vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực
hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa
số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có
thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in
ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in
ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.
Trình tự hạch toán TSCĐ theo hình thức kế toán máy có thể khái quát
theo sơ đồ sau:
SV: Lê Thị Hải Yến

20

Lớp : CĐKT K51A



Chuyờn thc tp tt nghip

Chng t gc:
- phiu thu
- phiu chi
- húa n GTGT
Cỏc bng phõn bụ
khu hao

Sụ th chi tit k
toỏn:
- Th TSC
- Sụ TSC

Phõn
mm k
toỏn

- Bỏo cỏo ti
chớnh
- Bỏo cỏo k
toỏn qun tri

Mỏy vi tớnh

Bng tụng hp chng t
k toỏn cựng loi

Ghi chu

Nhõp s liu hng ngy
In s, bỏo cỏo cui thỏng, cui nm
i chiu, kiờm tra

CHƯƠNG II
THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN TàI SảN Cố ĐịNH TạI
CÔNG TY cổ phần bao bì xi măng hải phòng
2.1 Gii thiu khỏi quỏt v Cụng ty c phn Bao Bỡ Xi Mng Hi Phũng.
* Tờn, a ch doanh nghip
Tờn doanh nghip: CễNG TY C PHN VICEM BAO Bè HI
PHềNG
ia chi: S 3, ng H Ni, Hng Bng, Hi Phũng
Mó s thu: 0200600741
S in thoi: 031.3540.271

Fax: 031.3540.272

Giỏm c doanh nghip: D Vn Hi
* C s phỏp lý ca doanh nghip
SV: Lờ Th Hi Yn

21

Lp : CKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Hải Phòng được thành lập theo quyết
định số 105/XMVN – HĐQT ngày 26/03/1999 của Hội đồng quản trị Tổng công
ty xi măng Việt Nam. Công ty là đơn vị đi đầu trong chương trình chuyển đổi sản

xuất của Công ty xi măng Hải Phòng theo chủ trương Công nghiệp hóa – Hiện
đại hóa.
Tên giao dịch tiếng Anh:
HAI PHONG PACKING VICEM JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HPVC
Vốn điều lệ hiện tại: 30.000.000.000 VNĐ trong đó:
Vốn cổ đông Nhà nước: 18.414.500.000 VNĐ (chiếm 61,38%)
Vốn cổ đông khác: 11.585.500.000 VNĐ (chiếm 38,62%)
* Nhiệm vụ của Công ty CP Vicem bao bì Hải Phòng.
- Sản xuất kinh doanh vỏ bao bì xi măng và các loại vỏ bao bì khác.
- Sản xuất nguyên vật liệu cho ngành sản xuất bao bì.
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh nguyên vật liệu cho ngành sản xuất bao
bì.
- Cho thuê văn phòng, kho, bến bãi.
2.1.1 Qúa trình hình thành công ty
Được khởi công xây dựng vào ngày 28/7/1998 tiền thân là phân xưởng
giấy thuộc Công ty Xi măng Hải Phòng, xí nghiệp Bao bì xi măng Hải Phòng nay
là Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Hải Phòng được ra đời trong hoàn cảnh đó.
Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Hải Phòng được thành lập theo quyết định số
105/XMVN – HĐQT ngày 26/03/1999 của Hội đồng quản trị Tổng công ty xi
măng Việt Nam. Công ty là đơn vị đi đầu trong chương trình chuyển đổi sản xuất
của Công ty xi măng Hải Phòng theo chủ trương Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa.
Căn cứ nghị định số 64/2002/NĐCP ngày 19/06/2002 của chính phủ về
việc “Chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần” và các văn bản
hướng dẫn thi hành nghị định 64/2002 của các Bộ, ngành có liên quan, căn cứ
SV: Lê Thị Hải Yến

22


Lớp : CĐKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyết định số 908/XMVN – HĐQT ngày 10/06/2002 của Hội đồng quản trị Tổng
công ty xi măng Việt Nam. Sau một thời gian khẩn trương tiến hành các thủ tục,
Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Hải Phòng chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/10/2004 theo quyết định số 1222/QĐ – BXD của Bộ xây dựng.
Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Hải Phòng nằm tại địa chỉ số 3 đường
Hà Nội, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Với mặt chính quay ra phía ga
Thượng Lý, Hải Phòng, mặt sau là Cầu Bính, Hải Phòng nên Công ty có vị trí
thuận lợi về cả tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, môi trường thoáng mát,
trong sạch, an ninh trật tự được đảm bảo.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
a, Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy của Công ty được xây dựng theo mô hình quản lý trực tiếp.
Đứng đầu công ty là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty – Bí thư
Đảng ủy chỉ đạo trực tiếp 4 phòng ban: phòng kỹ thuật vật tư, phòng kế toán,
phòng tổng hợp, phòng tổ chức hành chính bảo vệ và một xưởng sản xuất bao
gồm 5 tổ sản xuất.

Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc

SV: Lê Thị Hải Yến

23


Lớp : CĐKT K51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phòng
tổng hợp

Phòng kĩ
thuật vật


Phòng
thống kê
kế toán

Phòng tổ chức
Hành chính
Bảo vệ

Xưởng sản xuất

Tổ tạo
sợi

Tổ dệt

Tổ
tráng
mành


Tổ In cắt
lồng ống

Tổ Gấp van
May bao và bó
bao ép kiện

Sơ đồ Bộ máy quản lý của Công ty

b, Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Ban giám đốc:
Gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo phân xưởng sản
xuất. Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm chung. Hội đồng quản trị của
Công ty bao gồm 5 thành viên trong đó bao gồm Giám đốc công ty, Phó giám
đốc công ty, trưởng phòng tổ chức và 2 thành viên của công ty mẹ là Công ty Xi
măng Hải Phòng. Trong đó giám đốc công ty là người giữ chức Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
- Phòng tổ chức hành chính bảo vệ:
Gồm 8 người phòng chức năng và 1 tổ bảo vệ gồm 9 người. Phòng có
chức năng giúp giám đốc công ty trong việc quản lý lao động và lựa chọn bố trí
lao động. Phòng có nhiệm vụ trực tiếp phụ trách cán bộ, tiếp nhận hay điều động
lao động, cân đối và phân phối tiền lương cho cán bộ công nhân viên, tổ chức
công tác đối ngoại của Công ty, tuyển chọn lao động mùa vụ, đáp ứng kế hoạch
SV: Lê Thị Hải Yến

24

Lớp : CĐKT K51A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hóa sản xuất, có trách nhiệm giải thích thanh toán mọi chế độ cho người lao động
như BHXH, BHYT, BHTN. Tổ bảo vệ làm việc 3 ca bảo vệ toàn bộ công ty.
- Phòng thống kê kế toán:
Gồm 5 người tham mưu cho giám đốc chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra và
thực hiện tốt công tác kế toán tài chính của Công ty, đáp ứng đầy đủ tài chính
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng có nhiệm vụ chủ
yếu xây dựng kế hoạch tài chính, định mức chi phí, phát hành phiếu xuất hàng,
cập nhật các chứng từ nhập xuất hàng hằng ngày, viết phiếu ra cổng hàng hóa.
- Phòng kĩ thuật vật tư:
Gồm 4 người cán bộ chức năng chỉ đạo khai thác vật tư, đáp ứng đầy đủ
nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện
các chương trình đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa các trang thiết bị kĩ thuật, xử lý
thay thế các trang thiết bị.
- Phòng tổng hợp:
Gồm 10 người cán bộ tham mưu giúp giám đốc trong việc quản lý sản
xuất kinh doanh, kiểm tra các hoạt động kinh doanh, tổ chức tiếp thị, thu thập
thông tin, tổ chức bán hàng, tìm hiểu diễn biến thị trường để tổ chức kinh doanh
có hiệu quả.
c, Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của doanh
nghiệp
Các bộ phận trong doanh nghiệp có mối liên quan mật thiết với nhau và
bổ trợ cho nhau. Mỗi phòng ban có một chức năng nhiệm vụ riêng nhưng lại có
sự tác động qua lại lẫn nhau. Ví dụ Phòng Tổng hợp có nhiệm vụ chính là tiêu
thụ sản phẩm thì phòng kế toán thống kê tài chính lại có nhiệm vụ trong việc
hoàn tất hồ sơ thanh toán, đôn đốc thu hồi công nợ.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty
Do đặc điểm của Công ty Cổ phần Bao bì xi măng Hải Phòng là một
đơn vị sản xuất độc lập nên công ty tổ chức kế toán theo mô hình tập trung. Toàn

SV: Lê Thị Hải Yến

25

Lớp : CĐKT K51A


×