Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

Phết tế bào cổ tử cung (xét nghiệm Pap smear)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 35 trang )

Phết tế bào cổ tử cung
(xét nghiệm Pap smear)
Bs Lê Minh Nguyệt

1


Giới thiệu
Phết tế bào âm đạo (xét nghiệm Pap smear) là
một xét nghiệm tế bào học để tìm những tế
bào bất thường trong lớp biểu mô cổ tử cung
.
Mục đích của việc này là để phát hiện tiền ung
thư – ung thư cổ tử cung – một bệnh lý ác
tính rất thường gặp ở phụ nữ, nhất là ở các
nước đang phát triển.
2


Đây là một xét nghiệm đơn giản, thường được
thực hiện ở các phòng khám phụ khoa, và là
bước đầu tiên trong bộ ba xét nghiệm dùng
để tầm soát đồng thời cũng để chẩn đoán
ung thư cổ tử cung.
Cách đọc kết quả một xét mẫu tế bào cổ tử
cung cũng khá phức tạp với một số phân
loại khác nhau.
3


Tử cung và hai phần phụ



4


Lịch sử
Từ 1928, GEORGE NICOLAS PAPANICOLAOU –
một bác sĩ Hy Lạp đã giới thiệu trên báo
2, một
Lịch sử
phát hiện mới của ông về một phương pháp
chẩn đoán ung thư "New Cancer Diagnosis".
Từ đó, Papanicolaou đến và làm việc tại Hoa Kỳ.
Đến năm 1939, ông cùng bác sĩ phụ khoa
HERBERT TRAUT, làm phết tế bào âm đạo cho
nhiều bệnh nhân, và đã chẩn đoán ung thư cổ
tử cung ở giai đoạn sớm.
5


Lịch sử
Năm 1943, họ giới thiệu những kết quả nghiên cứu của
mình trong một bài báo nổi tiếng "Diagnosis of
Uterine Cancer by the Vaginal Smear". Từ đó,
phương pháp này được gọi theo tên của người đã
khởi xướng nó – xét nghiệm Pap
Phương pháp xét nghiệm PAP qua thời gian đã có
nhiều cải tiến để tăng tính chính xác và hiệu quả.
Hiện được dùng rất rộng rãi để tầm soát Ung thư
Cổ tử cung.


6


3, Chỉ định
Phết tế bào cổ tử cung được chỉ định trong:
1.

Kiểm tra định kỳ cho tất cả các phụ nữ đã có quan hệ
tình dục.
Thời gian giữa các lần làm hiện theo đề nghị của
Hội Ung thư Hoa Kỳ là mỗi năm một lần. Sau 3 lần
liên tiếp với kết quả bình thường thì có thể thực hiện
tiếp sau đó mỗi 3 năm, cho đến lúc 60 tuổi.
Nếu trên tuổi này mà kết quả vẫn bình thường thì có
thể loại khỏi chương trình tầm soát.

7


Chỉ định



Khi khám phụ khoa phát hiện thấy những
tổn thương ở cổ tử cung.



Khi có yếu tố nghi ngờ ung thư cổ tử cung
như

xuất huyết âm đạo bất thường...

8


Điều kiện
1.

Bệnh nhân không đặt thuốc âm đạo, không
giao hợp, không thụt rửa âm đạo trong 2448 giờ trước đó.

2.

Không làm khi có tình trạng viêm nhiễm âm
đạo, cổ tử cung nặng, cấp tính, hoặc khi có
tình trạng xuất huyết âm đạo, tử cung.

3.

Làm trong lúc không hành kinh (tốt nhất là
làm vào ngày thứ 15-20 của khu kỳ kinh)

9


Cách thực hiện
1.

Bệnh nhân nằm trong tư thế phụ khoa (bệnh nhân nằm
ngửa, gối gập, hai chân dang rộng, thả lỏng người)


2.

Đặt mỏ vịt để mở rộng âm đạo.

3.

Dùng một que nhỏ bằng gỗ được gọi là que Ayre đặt áp
vào lỗ cổ tử cung, quay một vòng để lấy tế bào trên bề mặt
cổ tử cung - cổ ngoài và cổ trong tử cung bằng 2 đầu của
que.

4.

Dùng que Ayre trải đều tế bào lên lame kính. Khi trải, lưu ý
chỉ trải một lần duy nhất, không kéo nhiều lần sẽ làm thay
đổi hình dạng tế bào.

5.

Mẫu sẽ được cố định vào dung dịch cồn + ête hoặc xịt một
lớp keo mỏng lên bề mặt lame.
10


Que lấy mẫu

11



Vị trí lấy mẫu

12


Cách lấy tế bào cổ tử cung bằng que Ayre bằng
bàn chải tế bào

13


cách trãi tế bào lên lam kính

14


Tế bào cổ tử cung

15


Cố định tế bào trên lame

16


Cách phết mẫu tế bào lên lame

17



Hiện có 3 phương pháp đọc kết quả
Theo Papanicolaou
1.
Tế bào bình thường
2.
Tế bào biến đổi nhân và tế bào chất do viêm không
đặc hiệu
3.
Tế bào dị dạng, dị dạng này có thể do:
 Viêm , Dùng thuốc tránh thai
 Ung thư
1.
Tế bào dị dạng có nhiều đặc tính nghi ngờ ung thư
hoặc ung thư tại chỗ (in situ)
2.
Chắc chắn ung thư (xâm lấn)

18


Theo hệ thống Bethesda 2001
Mẫu đạt tiêu chuẩn: phải có cả tế bào cổ
ngoài và tế bào cổ trong cổ tử cung _
khi thấy được tế bào cổ trong trên tiêu
bản chứng tỏ đã lấy được tế bào ở vùng
chuyển tiếp.
Bảng phân loại Bethesda 2001 là hệ thống
mới nhất, do
Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ đề nghị và

được nhiều nước áp dụng.
19


Tế bào dạng lành tính


Tế bào biểu mô bình thường



Tế bào biểu mô biến đổi lành tính: Viêm
nhiễm, có thể do các tác nhân sau: Chlamydia
_ Trichomonas _ Actinomyces _Candida _
Virus herpes simplex



Lưu ý: trong các trường hợp viêm nhiễm được
miêu tả trên không có phân loại viêm âm đạo do
Human papilloma virus.

20


Biến đổi tế bào do phản ứng
Có thể là:
 Viêm teo do giảm hàm lượng estrogen
trong cơ thể ở phụ nữ mãn kinh
 Do tia xạ

 Do đặt vòng tránh thai

21


Những thay đổi bất thường của tế bào biểu mô
Thay đổi tế bào biểu mô gai không điển hình (ASC:
Atypical Squamous Cell) dùng để chỉ những thay đổi
nhỏ tìm thấy được ở tế bào biểu mô gai mà nguyên
nhân không xác định được, gồm 2 nhóm:
1.

Thay đổi tế bào biểu mô gai không điển hình không
rõ ý nghĩa (ASC-US: Atypical Squamous Cell of
Undetermined Significance)

2.

Thay đổi tế bào biểu mô gai không điển hình nhưng
không loại trừ được đó là tổn thương trong biểu
mô gai grad cao (HSIL: High-grade squamous
intraepithelial lesion
22


Thay đổi tế bào biểu mô gai do tổn thương
trong biểu mô gai grad thấp (LSIL: Low-grade
squamous intraepithelial lesions) , còn gọi là
nghịch sản nhẹ hay tân sinh trong biểu mô độ 1
(CIN I). Phân loại này dùng để chỉ những thay

đổi nhỏ của tế bào biểu mô và không có khuynh
hướng tiến triển thành ung thư, phân loại này
bao gồm cả những tổn thương tế bào do nhiễm
HPV

23


Thay đổi tế bào biểu mô gai do tổn thương trong biểu
mô gai grad cao (HSIL: High-grade squamous intraepithelial
lesions):

Phân loại này để chỉ các thay đổi của tế bào có
khả năng tiến triển thành ung thư. Phân loại
bao gồm : nghịch sản trung bình - CIN II,
nghịch sản nặng - CIN III, ung thư tại chỗ và
những tổn thương ung thư nghi ngờ xâm lấn.

24




Ung thư tế bào biểu mô gai xâm lấn

25


×