Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

cơn tăng huyết áp và xử TRÍ cấp cứu ĐAU BỤNG cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.52 KB, 13 trang )

CƠN TĂNG HUYẾT ÁP
Ts Nguyễn Văn Chi – BV Bạch Mai
1. Định nghĩa
Cơn tăng huyết áp là tình trạng tăng huyết áp cấp tính (có thể xảy ra trên nền một tăng
huyết áp đã có từ trước) gây tổn thương hoặc đe doạ gây tổn thương các cơ quan đích
(não, tim, thận, đáy mắt).
Người ta thường coi là cơn tăng huyết áp khi có tình trạng huyết áp tối thiểu tăng trên
120 mmHg và/hoặc huyết áp tối đa tăng cao hơn con số nền của bệnh nhân trên 30
mmHg.
Cơn THA thường được chia thành 2 loại dựa trên mức độ nguy hiểm trên cơ quan
đích:
É Cơn THA nguy kịch (Hypertensive Emergency): khi có dấu hiệu trực tiếp trên cơ
quan đích, đòi hỏi phải được hạ huyết áp nhanh (thuốc đường tĩnh mạch)
É Cơn THA cấp cứu (Hypertensive Urgency), khi chỉ có dấu hiệu tăng huyết áp, và
có thể hạ huyết áp dần dần bằng thuốc uống.
2. Các tình huống lâm sàng của cơn THA nguy kịch
Biểu hiện tim mạch
É Phình tách động mạch chủ
É Suy tim trái
É Nhồi máu cơ tim
É THA sau mổ làm cầu nối mạch vành hoặc mạch máu khác
É Cơn đau thắt ngực không ổn định
Biểu hiện thần kinh
É Bệnh não do tăng huyết áp
É Xuất huyết nội sọ
É Xuất huyết dưới nhện
É Tai biến tắc mạch
Các biểu hiện khác
É Tiền sản giật hoặc sản giật
É Tổn thương võng mạc do tăng huyết áp



É Tình trạng tăng catecholamin nặng
·

Ngừng dùng clonidin

·

Lạm dụng thuốc (LSD, cocain, phencyclidin)

·

Dùng phenylpropanolamin

·

Pheochromocytoma

·

Tương tác với thuốc ức chế men MAO

Khi điều trị cơn tăng huyết áp cần lưu ý đến cơ chế tự điều hoà của cơ thể. Trước tình
trạng tăng huyết áp, cơ thể thông qua các cơ chế thể dịch và thần kinh sẽ tự điều hoà
lưu lượng máu để có được sự tưới máu thoả đáng. Cơ chế này đặc biệt rõ ràng về lâm
sàng trên tuần hoàn não. Khi bệnh nhân đã bị tăng huyết áp kéo dài, nhất là khi được
điều trị không tốt, não đã quen với tình trạng huyết áp cao. Do đó nếu hạ huyết áp
nhanh quá lưu lượng máu não sẽ không đủ và xuất hiện thiếu máu não. Vì vậy, trong
cơn THA người ta khuyến cáo chỉ hạ 20 - 25% số huyết áp trung bình để tránh làm
nặng thêm các tổn thương thần kinh.

3. Cơ chế điều hoà huyết áp
Cơ thể có 2 hệ thống can thiệp đưa huyết áp (HA) tăng lên để khắc phục tình trạng tụt
huyết áp do mất máu và đưa thể tích máu về bình thường giúp tái lập lại hệ thống tuần
hoàn và giúp cho huyết áp ổn định lâu dài.
3.1. Điều hoà nhanh
3.1.1. Cơ chế thần kinh
Phản xạ áp cảm thụ quan: các thụ thể áp suất nằm ở thành động mạch lớn vùng ngực
và cổ, mà quan trọng là ở quai động mạch chủ và xoang động mạch cảnh. Khi HA
tăng, xung động từ áp cảm thụ quan trên về hành não, ức chế trung tâm vận mạch và
kích thích trung tâm ức chế tim, làm tim đập chậm, giảm co bóp tim, giãn mạch đưa
đến giảm huyết áp. Khi HA giảm các xung động không truyền, làm mất ức chế của
trung tâm vận mạch làm co mạch, tim nhanh, dẫn tới tăng HA. Phản xạ này có vai trò
đệm làm HA ít thay đổi theo hoạt động hằng ngày.
Phản xạ hoá cảm thụ quan: thụ thể hoá học là các thể nhỏ cũng ở quai động mạch chủ
và xoang động mạch cảnh. Khi PCO2 tăng, PO2 giảm, pH giảm, xung động từ hoá


cảm thụ quan truyền về hành não theo dây X và dây thiệt hầu, kích thích trung tâm vận
mạch làm co mạch gây THA.
Phản xạ do thụ thể ở phổi nhĩ: ở động mạch phổi và nhĩ, có những thể cảm thụ sẽ kích
thích khi lượng máu về nhĩ nhiều, gây phản xạ làm giảm bớt lượng máu về, đồng thời
truyền những tín hiệu đến vùng dưới đồi, làm giảm bài tiết ADH (antiduretic
hormone), dẫn tới tăng lọc, giảm tái hấp thu nước ở thận.
Phản xạ Bainbridge: Tăng áp suất trong nhĩ làm tăng nhịp tim.
Phản xạ hệ thần kinh trung ương: khi máu đến não thiếu, kích thích các neuron ở trung
tâm vận mạch làm co mạch và THA. Đáp ứng này do: tăng nồng độ CO2 tại chỗ, kích
thích hệ giao cảm và tăng acid lactic và các acid khác gây kích thích trung tâm vận
mạch. Đây là cơ chế điều hoà khẩn cấp, nhanh và mạnh.
Co tĩnh mạch: khi HA giảm, phản xạ giao cảm gây co tĩnh mạch, máu dồn qua hệ
thống động mạch làm cung lượng tim tăng và tăng huyết áp.

Co cơ xương: phản xạ ép bụng kích thích thụ thể áp suất, hoá học, kích thích giao cảm
co mạch, trung tâm vận mạch làm tăng cung lượng tim và tăng huyết áp.
3.1.2. Cơ chế thể dịch
Tuỷ thượng thận tiết catecholamin gồm:
É Norepinephrine làm THA tâm thu và tâm trương, giảm nhịp tim do phản xạ thụ thể
áp suất, co mạch hầu hết các cơ quan, làm tăng sức cản ngoại biên.
É Epinephrine làm tăng nhịp tim, tăng cung lượng tim, tăng huyết áp tâm thu, giãn
mạch tại cơ.
Hệ thống renin – angiotensin: khi thể tích dịch ngoại bào giảm, HA giảm, tăng hoạt
động của hệ giao cảm kích thích tế bào cận tiểu cầu tiết ra renin. Renin biến đổi
angiotensinogen trong máu thành angiotensin I và được men chuyển biến đổi thành
angiotensin II. Chất này gây co tiểu động mạch và làm THA, đồng thời tác động trực
tiếp lên vỏ thượng thận làm tăng tổng hợp và bài tiết aldosteron, tác dụng trên não làm
THA, tăng lượng nước uống vào, tăng bài tiết vasopressin và ACTH.
Vasopressin do vùng hạ đồi tiết ra và dự trữ ở hậu yên, có tác dụng làm tăng tái hấp
thu nước ở thận. Ở liều sinh lý, không ảnh hưởng đến HA, nhưng ở liều cao sẽ làm
THA do gây co mạch.
3.1.3. Cơ chế tại chỗ


Di chuyển dịch tại mao mạch: khi HA thay đổi, áp suất của mao mạch cũng thay đổi
cùng chiều, gây thay đổi trao đổi dịch ở mao mạch, giúp đem HA trở về bình thường.
Cơ chế thích ứng của mạch: sự thay đổi thế tích của mạch máu thích ứng với độ tăng
thể tích, có hiệu quả trong giới hạn lượng máu tăng hay giảm cấp tính.
3.2. Điều hoà chậm
Vai trò của hệ thống dịch cơ thể và thận: tăng áp suất máu làm tăng thải nước và Na+
ở thận.
Tăng cung lượng tim: làm co mạch vài ngày đến vài tuần. Lúc đầu HA tăng do tăng
cung lượng tim, sau vài tuần 80 – 90% sự tăng áp suất là do tăng tổng sức cản ngoại
biên, 10 – 20% là do tác động trực tiếp.

Vai trò của thận trong điều hoà nước và muối với các cơ chế renin – angiotensin,
ADH, aldosteron và hệ giao cảm.
Điều hoà muối và nước từ ngoài cơ thể.
4. Chẩn đoán
Chẩn đoán cơn tăng huyết áp dựa vào đo huyết áp, và nhất là phải đi tìm các dấu hiệu
tổn thương hoặc đe doạ tổn thương các cơ quan đích để phân loại và có hướng xử trí
đúng đắn. Cần phải hỏi tiền sử THA, các thuốc đã dùng, cách dùng thuốc của bệnh
nhân, HA hàng ngày của bệnh nhân.
4.1. Các điểm cần lưu ý khi khám lâm sàng
Tìm các dấu hiệu thần kinh :
É Đau đầu, buồn nôn hoặc nôn, rối loạn thị giác
É Ý thức
É Liệt, rối loạn cảm giác, cứng gáy
É Đồng tử 2 bên
Các dấu hiệu tim - mạch :
É Đo huyết áp 2 tay
É Mạch cảnh, mạch đùi 2 bên
É Nghe tim (tiếng thổi, ngựa phi), nghe phổi (ran ẩm)
É Đau ngực
É Khó thở


É Đáy mắt
Các vấn đề khác :
É Có thai
É Dùng thuốc
É Mới ngừng thuốc điều trị THA
4.2. Cận lâm sàng
Tuỳ theo tình huống lâm sàng mà chỉ định các xét nghiệm cần thiết : chức năng thận
(ure máu, creatinin máu, điện giải đồ, phân tích nước tiểu), X quang phổi, điện tim,

men tim,...
5. Điều trị
5.1. Nguyên tắc
Cơn THA cấp cứu không đòi hỏi phải hạ huyết áp một cách khẩn trương, có thể dùng
thuốc uống để hạ dần dần huyết áp.
Đối với cơn THA nguy kịch, chỉ nên hạ nhanh 20 - 25% số huyết áp trung bình để
tránh gây nên tình trạng thiếu máu não. Trong cơn THA có biểu hiện thần kinh, nên hạ
huyết áp trong vòng 1 đến vài giờ; đối với cơn THA có biểu hiện tim mạch cần hạ
huyết áp nhanh hơn.
Đối với cơn THA có biểu hiện thần kinh:
É Không cần điều trị cấp cứu khi huyết áp dưới 180/105 mmHg.
É Điều trị bằng thuốc uống khi huyết áp tối đa từ 180 – 230 mmHg và huyết áp tối
thiểu từ 105 - 120 mmHg.
É Điều trị bằng thuốc truyền tĩnh mạch khi huyết áp tối đa > 230 và huyết áp tối
thiểu > 120 mmHg.
Đối với cơn THA có biểu hiện tim mạch, nitroglycerin và nitroprussid là các loại thuốc
được ưu tiên lựa chọn.
5.2. Thuốc điều trị
Lựa chọn thuốc hạ HA trong các bệnh cảnh cụ thể
Bệnh cảnh

Lựa chọn số 1 Lụa chọn số 2

Thuốc cần tránh


Phình tách động mạch chủ

Diazoxid, hydralazin


Bệnh não do THA

Nitroprussid +

Trimethaphan + ức chế

UC Beta

bêta

Tăng quá mức
catecholamin

Labetalol Phentolamin
(khi nghĩ tới
pheochromocytoma)
Methyldopa,

Nitroprussid

Labetalol

Nitroprussid

Labetalol, diazoxid

Labetalol

Nitroglycerin


Suy thất trái

Nitroprussid

Nitroglycerin

Sau phẫu thuật mạch máu

Nicardipin

Nitroprussid, nitroglycerin

reserpin, clonidin

Xuất huyết nội sọ
É

HA tối thiểu > 140

É

HA tối thiểu 121 140

Tiền sản giật, sản giật
CĐTN không ổn định,
NMCT

Hydralazin,
Methyldopa
Nitroglycerin


Labetalol
Labetalol

Labetalol

Nitroprussid,
trimethaphan
Diazoxid,
hydralazin

Liều dùng của một số thuốc hạ huyết áp đường tĩnh mạch
Bắt đầu

Thời gian

tác dụng

tác dụng

600 mg

< 2 phút

6 - 12 giờ

10 mg

60 mg/6 giờ


< 5 phút

3 - 8 giờ

É Tiêm TM

20 mg/ 2 phút

Tổng liều 300

< 5 phút

1 - 4 giờ

É Truyền

0,5-2 mg/phút

mg 300 mg

5 mg/giờ

15 mg/giờ

Thuốc

Biệt dược

Liều khởi đầu
1 mg/kg tiêm


Diazoxid

trong > 5 phút

Hydralazin

Liều tối đa

Labetalol

TM
Nicardipin

Loxen

< 60 phút < 1 giờ


Nitroglycerin

Lenitral

Nitroprussid

5 mcg/phút

100 mcg/phút

0,3 mcg/kg/phút 10


< 5 phút

< 5 phút

< 1 phút

< 2 phút

< 5 phút

< 10 phút

mcg/kg/phút
Trimethaphan

1 mg/phút

4 mg/phút

Tác dụng phụ và chống chỉ định của một số thuốc hạ huyết áp đường tĩnh mạch
Thuốc

TD phụ chính Tác dụng phụ khác

Chống CĐ

↑ nhịp tim, ↑đường máu,
Diazoxid


Hạ HA nặng

buồn nôn/nôn, đỏ mặt, ứ

Dị ứng với thiazid

muối
Hydralazin

↑ nhịp tim

Labetalol

Buồn nôn

Nicardipin

Đau đầu

Đau đầu, đỏ mặt, buồn

Đau thắt ngực, NMCT

nôn/nôn

cấp, hẹp van hai lá

Mệt, hoa mắt, chóng mặt,

Hen, COPD, suy tim,


ngứa đầu

bloc nhĩ thất, nhịp chậm

↑ nhịp tim, viêm tĩnh mạch

Hẹp van ĐM chủ nặng

↑↓ nhịp tim, đỏ mặt, buồn
Nitroglycerin

Đau đầu

nôn/nôn, methemoglobin
máu

Ngộ độc
Nitroprussid

cyanid hoặc

↑ nhịp tim, buồn nôn/nôn

thiocyanat
Trimethaphan Hạ HA tư thế

Giảm trương lực ruột, giảm
điều tiết thị giác


Viêm màng ngoài tim
co thắt
Đau thắt ngực không ổn
định
Giảm thể tích nặng

5.3. Phác đồ điều trị cơn tăng HA tại BV
5.3.1. Cơn tăng HA có biến chứng kèm theo (Hypertensive Emergency)
Xử trí trong khi chuyển bệnh nhân đến bệnh viện cấp cứu
Lasix 20 mg x 4 ống tiêm TM


Natispray 0,3 mg (4 nhát xịt dưới lưỡi) nếu có dấu hiệu phù phổi cấp hoặc 1-2 nhát xịt
dưới lưỡi nếu có biểu hiện của thiếu máu cơ tim.
Uống:
É Lisinopril + Hypochlothiazide (ZESTORETIC) 20 mg 1 viên
É Felodipine + Metoprolol (PLENDIL PLUS) 1 viên
Mục tiêu điều trị tại phòng cấp cứu
Hạ áp nhanh chóng và có hiệu quả, tuy nhiên cần tránh những biến chứng do hạ HA
quá nhiều và nhanh (thiếu máu não gây nhũn não, thiếu máu cơ tim, thiếu máu thận...).
Không nên dùng Adalat ngậm dưới lưỡi.
Trong một số trường hợp, cần hạ HA nhanh chóng, ví dụ HATT cần hạ ngay xuống
100 - 110 mmHg trong thời gian 10 - 15 phút đầu tiên nếu bệnh nhân bị lóc tác động
mạch chủ.
Thông thường, mục đích của điều trị không phải là đưa HA ngay lập tức trở lại số đo
bình thường nhưng cần đưa HA trở về trị số an toàn phù hợp với tình trạng bệnh lý của
người bệnh: HATT 160 mmHg/HATTr 100 mmHg với bệnh nhân hội chứng động
mạnh vành cấp, HATT 180 mmHg/HATTr 110 mmHg với bệnh nhân đột quỵ não...
Tại bệnh viện
Nicardipine (LOXEN): là một thuốc hạ áp mạnh, tác dụng nhanh, thời gian tác dụng

ngắn, dễ sử dụng.
Tùy theo bệnh cảnh lâm sàng:
É Bệnh não do THA hay chảy máu não, nhũn não: chỉ hạ HA khi HA>220/110
mmHg (bằng LOXEN truyền TM)
É Thiếu máu cơ tim, hội chứng ĐMV cấp: truyền TM LENITRAL hoặc thuốc chẹn
bê ta giao cảm (TM).
É Lóc tách động mạch chủ:
·

LOXEN (TM), khởi đầu 2 mg/h, đo HA sau mỗi 30 phút và nâng dần từng nấc,
mỗi nấc là 2mg cho đến khi HA đạt mức mục tiêu, liều tối đa 10mg/h.
Cách pha truyền BTĐ: pha ống 10mg với dd NaCl vừa đủ 50ml, truyền BTĐ 5 –
10ml/h, điều chỉnh liều dựa theo HA. Có thể thay thế bằng dây truyền đếm giọt.

·

Thuốc chẹn bê ta giao cảm (LABETOLOL) truyền TM 1-2 mg/phút, tổng liều 50200 mg.


·

Phù phổi cấp: furosemide (LASIX) tiêm TM, NATISPRAY (xịt dưới lưỡi),
LENITRAL (truyền TM).

5.3.2. Cơn tăng HA chưa xảy ra biến chứng (Hypertensive Urgency)
Xử trí ban đầu
Diazepam (SEDUXEN) uống 5-10 mg nếu như lo âu, sợ hãi đóng vai trò quan trọng
trong cơn THA. Chống đau nếu cơn đau cấp là nguyên nhân gây THA.
Hạ sốt nếu sốt làm HA tăng cao đột ngột.
Điều trị hạ áp

Dùng những thuốc tác động nhanh theo đường uống (hoặc ngậm dưới lưỡi hoặc nhỏ
vài giọt của viên ADALAT vào dưới lưỡi) là việc không nên làm ngay lập tức đối với
những cơn THA kịch phát mà không gây tác động đến các cơ quan nội tạng vì hạ áp
nhanh chóng ngay ban đầu không giúp cải thiện sự kiểm soát HA dài hạn, đôi khi làm
khó khăn cho chẩn đoán bệnh THA cũng như chỉ định điều trị về lâu dài, bên cạnh đó,
HA tụt đột ngột có thể gây đột quỵ hoặc thiếu máu cơ tim.
Nếu con số HA quá cao (HATT > 210 mmHg/HATTr > 120 mmHg) và không thay
đổi hoặc thay đổi không nhiều mặc dù đã được nghỉ ngơi và kiểm soát các yếu tố được
cho là khởi phát cơn THA:
É Nicardipine (LOXEN 20mg): 1 viên, có thể uống tiếp 1 viên nữa sau 30 phút nếu
HA không hạ xuống 180/110 mmHg.
É Captopril (LOPRIL 25 mg): 1/2 viên - 1 viên. Tránh dùng khi bệnh nhân suy thận
hoặc có tiền sử hẹp động mạch thận 2 bên đã được chẩn đoán xác định.
É Nếu không có thì uống:
·

Lisinopril + Hypoclothiazid (ZESTORETIC 20 mg): 1 viên hoặc:

·

Felodipine + Metoprolol (PLEDIL PLUS): 1 viên (nếu không có CCĐ). Theo dõi
HA sau 30 - 60 phút.


XỬ TRÍ CẤP CỨU ĐAU BỤNG CẤP
Bộ môn HSCC – ĐH Y Hà Nội
1. Đại cương
Đau bụng cấp là một tình trạng rất hay gặp tại khoa Cấp cứu, nguyên nhân vô cùng đa
đạng. Điều khó khăn nhất là phân biệt được cơn đau bụng này có chỉ định ngoại khoa
hay không với các cơn đau bụng khác. Đôi khi cơn đau bụng ngoại khoa có biểu hiện

sớm rất kín đáo. Ngoài các thăm dò chức năng hỗ trợ chẩn đoán, theo dõi sát các cơn
đau chưa loại trừ nguyên nhân ngoại khoa giúp chúng ta tránh được những sai sót
không đáng có.
2. Định hướng chẩn đoán cơn đau bụng cấp
2.1. Thăm khám lâm sàng
Chẩn đoán đau bụng phải dựa vào khai thác tiền sử, khám lâm sàng và các xét nghiệm
thăm dò
Khai thác tính chất cơn đau:
É Cơn đau nội tạng: từng cơn, giữa các cơn có thể hết hoặc âm ỉ (ví dụ: đau quặn
gan, co thắt ruột, tắc ruột…)
É Cơn đau thành: liên tục, âm ỉ, không dứt, thường có phản ứng (ví dụ: viêm phúc
mạc ruột thừa, chảy máu trong ổ bụng, thủng tạng rỗng…)
É Cơn đau lan: liên quan tới tư thế, nhịp thở… (ví dụ: viêm phổi, áp xe cơ thắt lưng
chậu, tràn mủ màng phổi…)
Khai thác vị trí cơn đau (mỗi vị trí đau có giá trị gợi ý tổn thương tạng bên dưới):
É Đau thượng vị: viêm dạ dày, viêm tụy, nhồi máu cơ tim, thoát vị, giun chui ống
mật…
É Đau hạ vị: viêm bàng quang, sỏi bàng quang, viêm tử cung phần phụ, chửa ngoài
tử cung…
É Đau quanh rốn: viêm dạ dày ruột,..
É Đau hạ sườn phải: áp xe gan, giun chui ống mật, viêm túi mật cấp…
É Đau hố chậu phải: viêm ruột thừa, viêm manh tràng, sỏi niệu quản….
É Đau hố chậu trái: sỏi niệu quản, viêm túi thừa, ….
É Đau 2 bên mạng sườn: sỏi niệu quản


Xác định mức độ đau
É Phải xác định mức độ đau để cho thuốc giảm đau sớm. Dùng thuốc giúp cho chẩn
đoán dễ dàng và chính xác hơn chứ không phải làm mất triệu chứng.
É Thang điểm đau VAS: yc bn thuc hien

É Điểm 0: Không đau; Điểm 10: Đau dữ dội nhất
É Yêu cầu bệnh nhân đánh giá mức độ từ 0 tới 10 và ghi nhận kết quả: ví dụ 4/10,
7/10
Khai thác tiền sử:
É Thời gian xuất hiện cơn đau
É Yếu tố liên quan bữa ăn: ngộ độc? dị ứng?
É Các bệnh ly toàn thân từ trước: viêm tụy mãn, sỏi mật, sỏi thận…
É Sốt?
É Thiếu máu?
Khám lâm sàng:
É Thăm khác kỹ bụng (nhìn, sờ, gõ , nghe) và các lỗ thoát vị, thăm trực tràng;
É Tìm các dấu hiệu ngoai khoa quan trọng: Bụng chướng, tăng nhu động, quai ruột
nổi, phản ứng thành bụng, cảm ứng phúc mạc, thoát vị…
É

Toàn thân: ý thức, mạch, HA, nhịp thở, sốc, thiếu máu, toan nặng….

2.2. Định hướng chẩn đoán lâm sàng
Thông thường bụng là cơ quan có nhiều tổ chức bên dưới, do vậy việc chẩn đoán ra
một bệnh cụ thể dựa vào lâm sàng rất khó khăn. Sử dụng các thăm dò chức năng để
xác định và tìm chẩn đoán ngày càng quan trọng
Thủng tạng rỗng: Cơn đau đột ngột dữ dội, liên tục kiểu ngoại tạng (parietal) bụng
cứng, phản ứng thành bụng
Viêm tụy cấp: đau thượng vị, thường kèm theo nôn nhiều và bụng chướng, hay gặp
bệnh nhân nghiện rượu
Tắc ruột: Đau bụng từng cơn kiểu nội tạng (visceral), bụng chướng, bí trung đại tiện
Tắc mật (sỏi túi mật, sỏi OMC…) đau bụng mạng sườn phải, sốt, vàng da đôi khi
khám thấy túi mật to, ấn điểm túi mật đau
Cơn đau quặn thận: đau dữ dội mạng sườn, lan xuống dưới hoặc xuống bìu, tiểu buốt
rắt hoặc có máu.



Viêm ruột thừa triệu chứng thường phụ thuộc vào thời gian tới khám. Giai đoạn sớm
đôi khi chỉ đau vùng thượng vị, sốt nhẹ; Giai đoạn muộn hơn: đau khu trú hố chậu
phải, ấn có phản ứng rõ. Viêm ruột thừa nếu không điển hình đôi khi chẩn đoán rất
khó khăn, cần phải theo dõi sát triệu chứng, thăm khám nhiều lần và phải cảnh giác
nghĩ đến viêm ruột thừa trước các trường hợp đau bụng chưa rõ nguyên nhân.
2.3. Cận lâm sàng
Chụp bụng không chuẩn bị: tắc ruột, thủng tạng rỗng
Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị: tìm sỏi tiết niệu
Siêu âm bụng: nhiều tác dụng, phát hiện bệnh ly tụy, gan, đường mật, túi mật, thận,
bàng quang, động mạch chủ…. siêu âm định hướng trong chấn thương (FAST).
Chụp cắt lớp ổ bụng: viêm tụy, sỏi niệu quản, viêm ruột thừa…
Chụp mạch máu: phình tách ĐMC, tắc mạch mạc treo
Xét nghiệm cong thuc máu , men tụy, LDH, men gan….
3. Hướng xử trí
Đau bụng không ổn đinh phải nhanh chóng on dinh các chức năng sống và các tình
trạng nguy hiểm
É Tụt huyết áp
É Nhiễm trùng nhiễm độc
É Thiếu máu nặng
É Rối loạn ý thức
É Suy hô hấp
Các bước cần làm ngay
É Mắc monitor theo dõi M, HA, SpO2, điện tim tùy theo trường hợp cụ thể
É Đặt đường truyền tĩnh mạch, nếu có sốc phải đặt 2 đường ngoại vi cỡ lớn
É Nhịn ăn nếu bệnh nhân có nghi ngờ chỉ định ngoại khoa
É Làm các xét nghiệm cơ bản, đông máu và các xét nghiệm cần cho phẫu thuật.
É Đặt ống thông dạ dày dẫn lưu nếu bụng chướng, cần theo dõi dịch dạ dày
É Hạn chế hoặc chú ý đặc biệt khi di chuyển bệnh nhân đi chụp chiếu, siêu âm. Ưu

tiên làm các thăm dò tại chỗ (hạn chế rủi ro khi phải chuyển bệnh nhân ra ngoài
khoa và có thể làm nhiều lần để theo dõi tiến triển).
É Lưu ý phát hiện và xử trí hội chứng khoang bụng cấp (tăng áp lực trong ổ bụng)


Giảm đau đầy đủ: Cần cho giảm đau cấp cứu nếu đau > 4/10. Tùy theo loại cơn đau
mà cho thuốc phù hợp:
É Cơn đau tạng: buscopan, visceralgin, nospa, atropin
É Cơn đau thành: perfalgan, efferalgan, bọc dạ dày
É Cơn đau lan: phong bế, feldene
É Cơn đau phối hợp: phối hợp nhiều thuốc hoặc morphin (nên dùng đúng liều)
É Các biện pháp giảm đau phối hợp: chườm lạnh, động viên, chọn tư thế đỡ đau…
Nên tránh thuốc đường uống nếu đang nghĩ đến bụng ngoại khoa cần phải phấu thuật
cấp cứu
Luôn chú ý xác định có chỉ định ngoại khoa cấp hay không:
É Dấu hiệu cần phát hiện: co cứng thành bụng, phản ứng thành bụng, cảm ứng phúc
mạc, dấu hiệu của tắc ruột, (luu y dh thoat vi nghet)
É Bệnh lý cần phát hiện: viêm phúc mạc, chảy máu trong ổ bụng, chửa ngoài tử
cung, thủng tạng rỗng…
Trường hợp chưa rõ chẩn đoán:
É Loại trừ các nguyên nhân nguy hiểm hoac biểu hiện kín đáo: chửa ngoài tử cung,
vỡ tạng rỗng, viêm ruột thừa không điển hình, tắc mạch mạc treo, viêm túi thừa
É Những cơn đau bụng cấp chưa rõ nguyên nhân mặc dù đã khám kỹ và làm nhiều
thăm dò và xét nghiệm: cần theo dõi sát nếu cơn đau dai dẳng không dứt. Có thể
phải giữ bệnh nhân nằm lưu lại để theo dõi (nhiều trường hợp nguyên nhân chỉ lộ rõ
sau một thời gian theo dõi nhiều giờ đến vài ngày).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


Cẩm nang điều trị nội khoa Harrison

2.

Rosen’s Emergency Medicine 2006



×