Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam, chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.86 KB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------

CAO TIẾN DŨNG

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM, CHI NHÁNH THANH MIẾU PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng

Phú Thọ, năm 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------

CAO TIẾN DŨNG

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM, CHI NHÁNH THANH MIẾU PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN NGỌC HẢI


Phú Thọ, 2016


i
MỤC LỤC
Cho vay khách hàng cá nhân là một trong những hoạt động tín dụng nhiều
tiềm năng cần được khai thác ở các ngân hàng hiện nay. Đề tài viết về hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và đi
sâu nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, học viên, sinh viên.....2
Các công trình nghiên cứu trước đây về hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân:.....................................................................................................................2
- Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Thị Hằng- Học viện Tài chính, năm 2013. Đề tài đã làm rõ được những vấn
đề về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và đã đánh giá được những kết
quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại của Ngân hàng.................................2
- Luận văn thạc sỹ “Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng” của
tác giả Đặng Ngọc Việt- Trường đại học Đà Nẵng, năm 2013. Đề tài đã làm
rõ về thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, đánh giá kết quả đạt
được và những hạn chế còn tồn tại, từ đó đã đưa ra được giải pháp khắc
phục những hạn chế của Ngân hàng..................................................................2
Những công trình nghiên cứu này đã tiếp cận vấn đề cho vay khách hàng cá
nhân ở nhiều góc độ khác nhau tập chung nghiên cứu, phân tích và đánh giá
hoạt động của các ngân hàng. Tác giả mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về
mở rộng về quy mô hoặc nâng cao về chất lượng nhưng chưa có sự kết hợp
của cả hai yếu tố trên...........................................................................................2
Ngân hàng Standard Chartered Singapore là một trong những ngân hàng có
dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân đứng đầu tại Châu Á với bước phát triển
về sản phẩm dịch vụ khách hàng, dịch vụ khách hàng đạt trên 56% trong

tổng thu nhập của Ngân hàng này. Hiện nay Ngân hàng Standard Chartered
Singapore đã phát triển kinh doanh đa lĩnh vực và ngân hàng mẹ (trụ sở tại
Anh) đã có các chi nhánh ở khắp nơi trên thế giới và nhiều quốc gia ở Châu
Á..........................................................................................................................21


ii
Để có được sự thành công trong phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá
nhân như hiện nay, Ngân hàng Standard Chartered Singapore đã biết khai
thác sự phát triển của công nghệ trong triển khai các dịch vụ cho vay khách
hàng cá nhân. Đó là việc thành lập mạng lưới các kênh phân phối dịch vụ
ngân hàng Internet, xây dựng chương trình làm tự động các kênh cung cấp
dịch vụ để phục vụ khách hàng tốt hơn, cung cấp một trung tâm liên lạc, các
máy nhận tiền gửi tại các chi nhánh và ngân hàng Internet... Dịch vụ thanh
toán cho phép các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện giao dịch với các khách
hàng cá nhân đã có hoặc chưa có tài khoản ngân hàng mà không cần đến
tiền mặt. Ngoài ra, ngân hàng này còn tỏ rõ vai trò của lãnh đạo trong việc sử
dụng công nghệ của chi nhánh với việc thành lập câu lạc bộ công nghệ tài
chính để thúc đẩy sự đổi mới và mang đến những dịch vụ hiện đại nhất.......21
Chi nhánh trở thành điểm yêu thích của khách hàng do đa số các dịch vụ
ngân hàng của chi nhánh đều sử dụng công nghệ, theo thống kê đến nay
60% giao dịch của ngân hàng này đều được thực hiện thông qua kênh tự
động....................................................................................................................21
Ngân hàng Bangkok có lợi thế được biết đến như là một trong số ngân hàng
lớn nhất tại Thái Lan. Theo số liệu thống kê năm 2012, cứ 6 người Thái Lan
thì có 1 người mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Bangkok. Mặc dù ngân
hàng này có mạng lưới chi nhánh hoạt động rộng nhưng Ngân hàng
Bangkok vẫn tiếp tục phát triển các chi nhánh nhỏ để hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng các nhân trên khắp cả nước. Chi nhánh nhỏ
của Ngân hàng Bangkok được mở tại siêu thị Lotus ở Ramintra, Bangkok và

hơn 18 tháng sau đó, ngân hàng này đã mở thêm 36 chi nhánh mới ở các siêu
thị lớn, các trường đại học và mở rộng giờ làm việc lên cả tuần để phục vụ
các đối tượng khách hàng đến giao dịch. Kết quả của việc mở rộng mạng lưới
và gia tăng thời gian phục vụ, các chi nhánh nhỏ đã mang lại thành công với
doanh thu gấp 7 lần và tăng thêm 60% khách hàng so với ban đầu...............21
Với thành công phát triển mạng lưới, Ngân hàng Bangkok không dừng lại ở
đó, họ tiếp tục phát triển các chi nhánh ở các khu đô thị lớn nhằm phục vụ tốt


iii
hơn nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng Bangkok cũng mở thêm
32 trung tâm kinh doanh mới. Các trung tâm kinh doanh mới và các chi
nhánh phục vụ khách hàng cá nhân là một phần trong chiến lược của ngân
hàng này nhằm tiếp cận khách hàng bằng các dịch vụ hấp dẫn cho các khách
hàng chính (khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa, khách hàng cá nhân ở
các đô thị, các đối tượng là học sinh, sinh viên)...............................................22
Ngân hàng Bangkok xây dựng trung tâm xử lý séc tiên tiến nhất ở Thái Lan,
mở rộng các dịch vụ kinh doanh điện tử bằng cách đưa ra các dịch vụ tiền
mặt trực tiếp cho các chi nhánh ở cấp tỉnh và đô thị chính. Đồng thời với
triển khai dịch vụ séc, Ngân hàng Bangkok cũng đã triển khai trên quy mô
lớn về việc phát hành thẻ ghi nợ nội địa...........................................................22
Để tiếp tục phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân, dịch vụ khách
hàng cũng được nâng cao khi Ngân hàng Bangkok cho ra đời trung tâm hoạt
động ngân hàng hiện đại thực hiện qua điện thoại, các dịch vụ ngân hàng
khác nhằm cung cấp dịch vụ đầy đủ cho khách hàng trong suốt 24/24 giờ.. .22
Qua kinh nghiệm thành công của một số ngân hàng hàng đầu tại khu vực
trong phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân, chúng ta có thể rút ra
được một số bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại Việt Nam:.....22
Thứ nhất: Để phát triển thành công dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân các
ngân hàng thương mại cần nghiên cứu thị trường, xác định được khả năng

thực lực và mục tiêu phát triển của mình để xây dựng chiến lược phát triển
phù hợp. Chiến lược phát triển tổng thể phải được xây dựng trên cơ sở mục
tiêu của doanh nghiệp, chiến lược khách hàng, chiến lược phát triển sản
phẩm và hệ thống mạng lưới, cơ sở hạ tầng kỹ thuật......................................22
Thứ hai: Ứng dụng công nghệ hiện đại trong các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt
dịch vụ ngân hàng điện tử để mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và giảm
chi phí cho ngân hàng. Mấu chốt thành công trong phát triển dịch vụ cho vay
khách hàng cá nhân là nền tảng khách hàng lớn, sự phong phú về sản phẩm
dịch vụ và phát triển trên một không gian rộng lớn nên phải tận dụng công
nghệ....................................................................................................................23


iv
Thứ ba: Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để đáp ứng các nhu
cầu của khách hàng. Nếu ngân hàng chúng ta vẫn tiêp tục dựa trên các hoạt
động ngân hàng truyền thống (huy động vốn và cho vay) thì khó có thể thành
công trong phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân............................23
- Phòng giao dịch Bạch Hạc:............................................................................27
Thực hiện các hoạt động kinh doanh bình thường như chi nhánh. Tuy nhiên
phòng giao dịch chịu sự quản lý, kiểm tra giám sát của chi nhánh................27
1. Luật số 47/2010/QH12 về các tổ chức tín dụng............................................74
2. Luật của các TCTD năm 2010 tại Việt Nam.................................................74
3. Quyết định 909/QĐ-HĐQT-TDHo của NH No&PTNT VN về quy trình cho
vay hộ gia đình và cá nhân trong hệ thốngAgribank.......................................74
4. Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HSX về quy định giao dịch bảo đảm cấp tín
dụng trong hệ thống Agribank..........................................................................74
5. Quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN quy định cho vay đối với khách hàng
trong hệ thống Agribank....................................................................................74
6. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB
Thống kê, Hà Nội...............................................................................................74

8. Nguyễn Thị Hằng (2013), luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng cho vay
khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt
Nam” , Trường Học viện Tài chính..................................................................74
10. Đặng Ngọc Việt (2013), luận văn thạc sỹ “Giải pháp mở rộng cho vay
khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Đà Nẵng”,Trường đại học Đà Nẵng......................................74


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
BQ
CN
CVSXKD
CVTD
DN
IPCAS
KHCN
NHNo&PTNT
VN
No&PTNT
NHTM
TCTD

Giải nghĩa
Bình quân
Cá nhân
Cho vay sản xuất kinh doanh

Cho vay tiêu dùng
Doanh nghiệp
Hệ thống kế toán và thanh toán khách hàng
Khách hàng cá nhân
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU8

STT
1

Nội dung

Số
trang

Bảng 2.1. Cơ cấu lao động tại NHNo&PTNT chi nhánh Thanh

2

Miếu Phú Thọ giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại NH No&PTNT VN

3


chi nhánh Thanh Miếu trong giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.3. Doanh số cho vay khách hàng cá nhân tại NH
No&PTNT VN chi nhánh Thanh Miếu trong giai đoạn 2013-

4

2015
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tại NH No&PTNT

5

VN chi nhánh Thanh Miếu trong giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.5. Số lượng khách hàng cá nhân tại NH No&PTNT VN

6

chi nhánh Thanh Miếu trong giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.6. Tỷ lệ nợ quá hạn cho trong vay khách hàng cá nhân
tại NH No&PTNT VN chi nhánh Thanh Miếu trong giai đoạn

7

2013-2015
Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân tại
NH No&PTNT VN chi nhánh Thanh Miếu trong giai đoạn

8

2013-2015
Bảng 2.8. Tỷ lệ khách hàng cá nhân có nợ quá hạn và khách

hàng cá nhân có nợ xấu tại NH No&PTNT VN chi nhánh Thanh

9

Miếu trong giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.9. Vòng quay vốn cho vay khách hàng cá nhân tại NH

10

No& PTNT chi nhánh Thanh Miếu giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.10. Tỷ lệ thu nợ của hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Miếu giai đoạn 2013-

11

2015
Bảng 2.11. Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng dư nợ cho vay khách hàng
cá nhân tại NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Miếu, giai đoạn

12

2013-2015
Bảng 2.12: Lựa chọn cơ cấu mẫu điều tra KHCN tại NH
No&PTNT VN chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ

a


vii



viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Nội dung
1
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNO&PTNT

Số trang
26

Thanh Miếu
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay KHCN tại chi nhánh

33

2


1
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế hội nhập chung của đất nước, trong những năm gần đây hệ
thống ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng đã có
những đóng góp tích cực vào kết quả đạt được của nền kinh tế. Với vai trò là
huyết mạch của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng thương mại đã và đang là một
kênh dẫn vốn quan trọng, góp phần phục vụ phát triển kinh tế và thỏa mãn các
nhu cầu về vốn của xã hội.
Đối với ngân hàng thì hoạt động cho vay là quan trọng nhất vì nó mang lại
thu nhập cao cho ngân hàng. Đứng trước việc cạnh tranh diễn ra ngày càng gay

gắt như hiện nay, để dành được thị phần buộc các ngân hàng phải mở rộng phạm
vi hoạt động của mình và đa dạng hóa các loại các loại hình cho vay.
Khi nền kinh tế phát triển, đời sống xã hội ngày càng nâng cao phát sinh
nhu cầu ngày càng lớn về xây dựng và mua sắm nhà cửa, phương tiện, tiện
nghi… của người dân, dẫn đến các nhu cầu về vốn ngày một tăng thêm. Tuy
nhiên, dân chúng không thể tự đáp ứng nhu cầu vốn thông qua việc huy động
bằng cổ phiếu như đối với các doanh nghiệp. Tích lũy của mỗi gia đình và cá
nhân là một quá trình, đôi khi không thể đáp ứng cùng một lúc khả năng mua
sắm với một khối lượng tiền lớn. Vay mượn ngoài thường chịu mức lãi suất cao
và rủi ro. Do vậy, mảng thị trường cho vay đối với khách hàng cá nhân đã và
đang là thị trường tiềm năng cần được ngân hàng chú trọng khai thác.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
Thanh Miếu Phú Thọ qua hơn 19 năm hoạt động đã đạt được nhiều kết quả khả
quan như: thị phần khách hàng ngày càng rộng, doanh số cho vay và thu hồi vốn
luôn ở mức cao. Tuy nhiên hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh
còn tồn tại một vài hạn chế như: doanh số cho vay khách hàng cá nhân còn nhỏ
hơn so với khách hàng doanh nghiệp. Quy mô cho vay còn hạn chế, chất lượng
cho vay còn chưa cao… Mặc dù đã có những biện pháp nhất định nhưng hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân còn có nhiều khó khăn và tồn tại cần giải
quyết.


2
Vì vậy, qua quá trình tìm hiểu thực tiễn tại đơn vị, em đã chọn đề tài : “
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ”
làm đề tài khóa luận.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Cho vay khách hàng cá nhân là một trong những hoạt động tín dụng nhiều
tiềm năng cần được khai thác ở các ngân hàng hiện nay. Đề tài viết về hoạt động

cho vay khách hàng cá nhân đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và đi sâu
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, học viên, sinh viên.
Các công trình nghiên cứu trước đây về hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân:
- Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị
Hằng- Học viện Tài chính, năm 2013. Đề tài đã làm rõ được những vấn đề về
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và đã đánh giá được những kết quả đạt
được, những hạn chế còn tồn tại của Ngân hàng.
- Luận văn thạc sỹ “Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng”
của tác giả Đặng Ngọc Việt- Trường đại học Đà Nẵng, năm 2013. Đề tài đã làm
rõ về thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, đánh giá kết quả đạt
được và những hạn chế còn tồn tại, từ đó đã đưa ra được giải pháp khắc phục
những hạn chế của Ngân hàng.
Những công trình nghiên cứu này đã tiếp cận vấn đề cho vay khách hàng
cá nhân ở nhiều góc độ khác nhau tập chung nghiên cứu, phân tích và đánh giá
hoạt động của các ngân hàng. Tác giả mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về mở
rộng về quy mô hoặc nâng cao về chất lượng nhưng chưa có sự kết hợp của cả
hai yếu tố trên.
Đi vào nghiên cứu đề tài cho vay khách hàng cá nhân bài báo cáo của em
đã nghiên cứu về thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển Việt Nam, chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ, bài báo cáo đã


3
nghiên cứu kết hợp cả hai yếu tố về quy mô lẫn chất lượng của hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển công tác
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Việt Nam,
chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục tiêu chung
Phản ánh thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Miếu Phú
Thọ, từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân,
từ đó rút ra được những ưu nhược điểm và hạn chế trong hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ
.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay khách

hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Thanh Miếu Phú Thọ
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân
- Phạm vi không gian: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam, chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng được thu thập từ năm 2013-2015.



4
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập
5.1.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp
Thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu là nguồn thông tin, số liệu
thứ cấp. Thông tin được tổng hợp từ một số giáo trình, bài giảng, sách tham
khảo liên quan, tài liệu do Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam, chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ cung cấp.
5.1.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu sơ cấp
- Trực tiếp quan sát, phỏng vấn trực tiếp 84 khách hàng cá nhân đến ngân
hàng xin vay thông qua phiếu điều tra, bảng hỏi… nhằm đánh giá định tính chất
lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ
- Phỏng vấn trực tiếp cán bộ, lãnh đạo Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ thực trạng cho vay
khách hàng cá nhân.
Trong bài khóa luận em có điều tra ý kiến khách hàng về hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Thanh Miếu, phiếu điều tra được thực hiện trên số lượng khách hàng tính
theo công thức:
n=

N
1 + Ne2

Trong đó:
N là tổng số lượng khách hàng
n là số lượng khách hàng điều tra
e là sai số ngẫu nhiên

Với số liệu khách hàng là 500 người, độ tin cậy là 90%, sai số ngẫu nhiên
là 10% xác định được số khách hàng điều tra là 84 người.
5.2. Xử lý thông tin
Nguồn số liệu thu thập được về kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt


5
động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ được đưa vào máy tính,
dùng phần mềm excel, để tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu cần thiết cả về số
tuyệt đối, số tương đối và tốc độ tăng trưởng bình quân nhằm tính toán các chỉ
tiêu đánh giá chất lượng cũng như quy mô của hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại ngân hàng.
5.3.Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp thống kê là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích
để xác định mức độ, xu thế biến động của các chỉ tiêu phân tích. Từ các số liệu
thu thâp được, dùng phương pháp thống kê so sánh lập được các bảng biểu. Từ
đó thấy rõ được sự tăng giảm trong quy mô, trong chất lượng của hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân.
- Phương pháp phân tích chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh. Phân tích
những bảng biểu số liệu có được qua phương pháp thống kê so sánh, từ đó rút ra
những nhận xét, kết luận về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh.
Qua đó đề ra các biện pháp để phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Miếu
Phú Thọ
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, đề tài gồm có 3
chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại ngân Ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh
Thanh Miếu Phú Thọ


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là nơi nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và
có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh
doanh khác của chính ngân hàng.
Theo luật tín dụng (47/2010/QH12): Ngân hàng thương mạilà loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận:Tổ chức
tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân
hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ
chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan. Ngân
hàng thương mại tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác nhau: Quốc doanh, tư
nhân, liên doanh, cổ phần và chi nhánh nước ngoài. Bất cứ hình thức hoạt động
nào của NHTM cũng bao gồm ba nghiệp vụ: Nghiệp vụ nợ (huy động vốn),

nghiệp vụ có (sử dụng vốn) và nghiệp vụ môi giới trung gian (dịch vụ thanh
toán, tư vấn, bảo lãnh,…). Ba loại nghiệp vụ trên có mối quan hệ mật thiết, có
tác động hỗ trợ, thúc đẩy cùng phát triển tạo nên uy tín cho ngân hàng.
1.1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay của Ngân hàng
Theo Luật số 47/2010/QH12 về các tổ chức tín dụng, hoạt động cho vay
được định nghĩa: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích


7
xác định, trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi”
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và quản lí khác nhau mà người ta thường
phân loại hoạt động cho vay theo những tiêu thức khác nhau. Trong đó có căn
cứ phân loại theo đối tượng khách hàng, bao gồm cho vay khách hàng cá nhân,
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, và cho vay hộ sán xuất. Trong mỗi nhóm đối
tượng khách hàng lại có những cách phân loại cụ thể nhằm đáp ứng sự phát triển
mạnh mẽ của hoạt động ngân hàng, và khai thác tối đa nhu cầu của khách hàng.
1.1.2. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân trước hết đó là một hoạt động tín dụng, trong
đó ngân hàng chuyển quyền sử dụng vốn tạm thời cho khách hàng là cá nhân, hộ
gia đình, nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, dựa
trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.3. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
1.1.3.1. Đối tượng cho vay
Là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những
mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá
nhân hay hộ gia đình đó. Khác với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, khách hàng
cá nhân thường có số lượng rất lớn nhưng thường vay nhỏ lẻ, nhu cầu vay vốn
rất đa dạng.

1.1.3.2. Thời hạn vay vốn
Tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà các khoản
vay của khách hàng cá nhân có thời hạn: Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Với
những khách hàng vay vốn để tiêu dùng, mua sắm hoặc thiếu vốn tạm thời trong
kinh doanh thì thời hạn vay là ngắn hạn nhưng với những khách hàng vay vốn
để mua nhà, sản xuất kinh doanh thì thời hạn vay có thể là trung hạn hoặc dài
hạn.
1.1.3.3. Quy mô và khối lượng các khoản vay
Thông thường quy mô các khoản vay của khách hàng cá nhân thường nhỏ
hơn các khoản vay của doanh nghiệp. Các ngân hàng thương mại thương mại


8
hoạt động theo định hướng ngân hàng bán lẻ, số lượng các khoản vay khách
hàng cá nhân là lớn, nhưng dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân lại nhỏ
hơn so với dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp.
1.1.3.4. Chi phí cho vay
Do các khoản vay khách hàng cá nhân thường có dư nợ cho vay nhỏ, số
lượng các khoản vay thường lớn nên chi phí tính trên mỗi đồng cho vay khách
hàng cá nhân thường lớn hơn các khoản vay doanh nghiệp.
1.1.3.5. Lãi suất cho vay
Lãi suất của các khoản vay khách hàng cá nhân thường lớn hơn các khoản
vay khác của ngân hàng thương mại. Nguyên nhân là do chi phí cho vay khách
hàng cá nhân lớn, Các khoản vay khách hàng cá nhân có mức độ rủi ro cao.
1.1.3.6. Rủi ro tín dụng
Các khoản cho vay cá nhân thường có nhiều rủi ro đối với ngân hàng, do
tình hình tài chính của cá nhân thường thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng
công việc và sức khỏe. Trong sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình
thường có trình độ quản lý còn chưa cao, thiếu kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật và
công nghệ còn lạc hậu, khả năng cạnh tranh tren thị trường còn hạn chế.

1.1.4. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân
Cùng với xu thế phát triển và cạnh tranh, các ngân hàng đều nghiên cứu
đưa ra nhiều hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư, thu hút khách hàng,
tăng trưởng lợi nhuận phân tán rủi ro và đứng vững cạnh tranh. Về cơ bản, các
tiêu chí để phân loại cho vay KHCN cũng giống các tiêu chí để phân loại tín
dụng chung. Có thể
phân loại theo một số tiêu chí sau
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Hoạt động cho vay
cá nhân chủ yếu là cho vay ngắn hạn vì nó phục vụ nhu cầu tiêu dùng cần thiết
cho cá nhân và hộ gia đình. Rủi ro cho ngân hàng là khá nhỏ khi vay ngắn hạn,
vì trong thời hạn ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có ngân hàng cũng có thể


9
dự tính được.
+ Cho vay trung và dài hạn: loại cho vay có thời hạn từ 1 năm trở lên, thường
phục vụ cho nhu cầu vốn có thời hạn tương đối dài như mua ô-tô, xây dựng nhà
ở.
- Căn cứ vào mục đích tín dụng
+ Cho vay bất động sản: là sản phẩm tín dụng dành cho KHCN nhằm đáp ứng
nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất, xây dựng sữa chữa của khách hàng khi
khách hàng gặp khó khăn về mặt tài chính.
+ Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm
tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư. Khách hàng vay là
những người có thu nhập không cao nhưng ổn định, chủ yếu là công nhân viên
chức hưởng lương và có việc làm ổn định. Số lượng khách hàng vay thường rất
đông.
+ Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân hay các hộ gia đình. Số lượng
khách hàng có nhu cầu vay khá lớn, nhưng do doanh số cho vay không cao lắm
do trình độ và thời gian của khách hàng thường hạn chế nên nhiều khi khách
hàng ngại tiếp xúc với ngân hàng.
- Căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
+ Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lănh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay. Hình thức này chủ yếu được áp dụng đối với khách hàng có
việc làm và thu nhập ổn định, phù hợp với các món vay có giá trị không lớn,
thời hạn vay thường ngắn hạn.
+ Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo: thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lănh của người thứ ba. Hình thức này dùng đối với khách
hàng chưa có uy tín hay khách hàng lần đầu tiên giao dịch với ngân hàng. Tài
sản đảm bảo là căn cứ pháp lí để ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi
nguồn tài chính của khách hàng thiếu hụt, tạo áp lực buộc khách hàng phải trả
nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Hầu hết, các khoản cấp cho vay cá nhân là


10
cho vay có đảm bảo.
1.1.5. Quy trình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Bước 1: Phỏng vấn ban đầu và tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Khách hàng có nhu cầu vay vốn, đến ngân hàng đề nghị vay vốn, cán bộ
ngân hàng thực hiện tiếp xúc và phỏng vấn ban đầu để tìm hiểu thông tin về
khách hàng. Sau đó cán bộ ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn,
kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định tín dụng, lập báo cáo đề xuất thẩm định và phê duyệt
tín dụng
Dựa vào đơn xin vay, trên cơ sở hồ sơ khách hàng, hồ sơ khoản vay, cán bộ
tín dụng thẩm định khoản vay theo các nội dung:

- Năng lực pháp lí của khách hàng.
- Uy tín tính cách của khách hàng.
- Khả năng tài chính của khách hàng.
- Khả năng kinh doanh của khách hàng (nếu có).
- Phương án sử dụng vốn của khách hàng.
- Bảo đảm tiền vay.
Từ đó đánh giá toàn diện rủi ro mà ngân hàng gặp phải nếu cho vay khách
hàng, đối chiếu với những quy định của ngân hàng, lập báo cáo đề xuất thẩm
định và phê duyệt tín dụng có ý kiến về mức cho vay, lãi suất cho vay, điều kiện
vay trả...kèm theo hồ sơ vay vốn, trình Lãnh đạo phòng xét duyệt trước khi trình
cấp có thẩm quyền xét duyệt cho vay.
Bước này được thực hiện không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn xin vay ngắn hạn và 10 ngày làm việc đối với khoản vay trung và dài hạn.
Bước 3: Phê duyệt cho vay
Trên cơ sở báo cáo đề xuất thẩm định và phê duyệt tín dụng của cán bộ tín
dụng kèm hồ sơ vay vốn, Lãnh đạo phòng sẽ xem xét, kiểm tra, có ý kiến độc
lập vào Báo cáo đề xuất thẩm định và phê duyệt tín dụng, đồng thời thực hiện
phê duyệt tín dụng nếu khoản vay nằm trong thẩm quyền ra quyết định, hoặc
trình lãnh đạo cấp cao hơn để xem xét ra quyết định cho vay.
Bước 4: Cán bộ tín dụng hoàn tất các hồ sơ và thủ tục giấy tờ có liên quan
Trên cơ sở quyết định cấp tín dụng tại báo cáo đề xuất thẩm định và phê


11
duyệt tín dụng của cấp có thẩm quyền, cán bộ tín dụng soạn thảo hợp đồng tín
dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay thích hợp.
Bước 5: Giải ngân và thu nợ
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh nội dung của các chứng
từ giải ngân, tiến hành thực hiện giải ngân trên phần mềm giao dịch của ngân
hàng. Sau khi giải ngân trên hệ thống, giấy lĩnh tiền mặt sẽ chuyển cho phòng kế

toán thực hiện chi tiền mặt cho khách hàng nếu giải ngân bằng tiền mặt, hoặc
thực hiện giải ngân bằng chuyển khoản.
Khi đến hạn trả nợ lãi và/hoặc gốc, căn cứ theo các quy định tại hợp đồng
tín dụng, cán bộ tín dụng thực hiện thu nợ, lãi, phí.
Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đánh giá khách hàng và khoản vay
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm lưu hồ sơ, theo dõi thường xuyên hoặc định
kì, đánh giá khách hàng vay, khoản vay theo mục đích sử dụng vốn vay, phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, đánh giá lại tài sản đảm bảo tiền vay, đôn
đốc thu hồi gốc lãi đến hạn.
Bước 7: Xử lí các rủi ro phát sinh
Trường hợp khách hàng không trả nợ gốc và hoặc lãi đúng kì hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị thì cán bộ tín dụng sẽ xem
xét đề xuất điều chỉnh kì hạn nợ, gia hạn nợ.
Khi khoản vay được phân loại là nợ xấu thì ban quản lí nợ xấu sẽ cùng theo
dõi và thực hiện theo các hướng dẫn về xử lí nợ xấu có liên quan.
Bước 8: Thanh lí hợp đồng tín dụng
Khi khách hàng đã trả hết nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng thực hiện kiểm tra,
đối chiếu về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí...để tất toán khoản vay, thanh lí hợp đồng
tín dụng.
1.1.6. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
- Đối với bản thân ngân hàng
+ Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đa dạng hoá danh mục cho vay,
phân tán rủi ro và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, góp phần vào việc phát
triển và mở rộng hình ảnh của ngân hàng tới khách hàng.


12
+ Giúp cho ngân hàng tìm kiếm thêm khách hàng, tăng doanh số, từ đó
tăng được sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng với những ngân hàng khác.
- Đối với khách hàng

+ Là giải pháp tốt để giải quyết các nhu cầu tài chính phát sinh của cá nhân
và hộ gia đình, đồng thời cũng góp phần cải thiện mức sống của người dân khi
họ được tiêu dùng trước khi có khả năng thanh toán ở hiện tại.
+ Cho vay khách hàng cá nhân giúp khách hàng lập cho riêng mình một kế
hoạch tài chính và thực hiện nó một cách tốt nhất, điều này có tác dụng đặc biệt
với những người có thu nhập thấp và trung bình với mong muốn nâng cao chất
lượng cuộc sống.
- Đối với nền kinh tế
+Cho vay khách hàng cá nhân được xem là đòn bẩy kích thích tăng trưởng
cầu hàng hoá.
+ Thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế, nâng cao sức mua của
người tiêu dùng, kích thích nền sản xuất phát triển, từ đó nâng cao tính cạnh
tranh của hàng hoá trong nước.
1.2. Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.2.1. Khái niệm phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Phát triểnlà một khái niệm bao quát và toàn diện hơn tăng trưởng, phát
triển có được là nhờ sự biến đổi cả về lượng và chất. Lượng đó chính là tăng
trưởng, còn chất chính là việc xem xét xem sự tăng trưởng có đảm bảo về chất
lượng và sự bền vững hay không, và mang lại lợi ích thực tế gì cho các chủ thể
có liên quan của đối tượng cần nghiên cứu.
Như vậy, nói đến việc phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân thì
không chỉ là sự tăng về quy mô mà còn được hiểu là nâng cao chất lượng của
hoạt động.
Phát triển vừa hướng đến mục tiêu về lượng như tăng doanh số cho vay,
tăng số lượng khách hàng, lợi nhuận cho ngân hàng, thoả mãn nhu cầu tài chính
của khách hàng, đáp ứng các nhu cầu về vốn của nền kinh tế....Nhưng cũng vừa
hướng đến mục tiêu về chất là tăng trưởng an toàn và bền vững mang lại không


13

chỉ lợi ích kinh tế mà còn là lợi ích xã hội cho cả khách hàng, ngân hàng và nền
kinh tế, đồng thời tạo ra những tiền đề để đáp ứng tốt hơn những nhu cầu trong
tương lai.
1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.2.2.1. Đối với ngân hàng thương mại
- Thông qua việc phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, các ngân
hàng có thể thiết kế cho mình một danh mục sản phẩm dịch vụ đa dạng, mang tính
đặc trưng riêng nhằm tạo ấn tượng, lôi kéo được khách hàng đến giao dịch với
ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
- Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là một biện pháp giúp
ngân hàng phân tán rủi ro cũng như đạt được mục tiêu lợi nhuận.
1.2.2.2. Đối với khách hàng
Khi ngân hàng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, cũng có
nghĩa là giúp khách hàng tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, sẽ làm
thoả mãn nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của khách hàng. Đặc biệt trong trường hợp khách hàng có những nhu
cầu tài chính cấp bách thì họ sẽ nhận biết rõ hơn lợi ích của việc mở rộng hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
- Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cũng góp phần gián tiếp
vào việc tài trợ cho hoạt động sản xuất của nền kinh tế, góp phần lưu thông vốn,
hàng hoá, dịch vụ, kích thích mở rộng sản xuất kinh doanh trong nước, nhằm
đáp ứng tốt hơn yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Như vậy, việc phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là một tất
yếu khách quan, không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng, mà còn mang lại
những lợi ích cao hơn cho khách hàng và cả nền kinh tế.
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về quy mô
a. Doanh số cho vay khách hàng cá nhân



14
 Đo lường sự tăng trưởng doanh số cho vay KHCN theo số tuyệt đối:
Tăng doanh số

Tổng doanh số cho

=

-

Tổng doanh số cho vay

tuyệt đối năm (n)
vay KHCN năm (n)
KHCN năm (n-1)
Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy hoạt động cho vay khách hàng cá nhân càng
được mở rộng về mặt lượng, nhu cầu của khách hàng ngày một tăng và tạo cơ
hội phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng.
 Đo lường sự tăng trưởng doanh số cho vay KHCN theo số tương đối:
Tốc độ tăng doanh số

Tăng doanh số CVKHCN
x 100%
Tổng doanh số cho vay KHCN
cho vay KHCN
Chỉ tiêu này càng cao và càng tăng, chứng tỏ tốc độ tăng doanh số cho vay
=


KHCN năm sau hơn năm trước,và khả năng phát triển hoạt động cho vay của
ngân hàng càng cao.
 Đo lường sự tăng trưởng doanh số cho vay KHCN về tỷ trọng:
Tỷ trọng doanh số cho vay

Doanh số cho vay KHCN
x 100%
Tổng doanh số cho vay
KHCN
Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng qua các năm sẽ cho thấy ngân hàng càng chú
=

trọng đến việc mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân.
b. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu mang tính thời điểm. Nó phản ánh lượng vốn mà
ngân hàng đã giải ngân cho các khoản tín dụng mà khách hàng đang còn nợ
ngân hàng tại thời điểm cuối kỳ. Dư nợ tín dụng phản ánh quy mô tín dụng, sự
tăng trưởng tín dụng của ngân hàng.
Dư nợ = Dư nợ đầu kì + Doanh số cho vay trong kì – Doanh số thu nợ trong kì
( bao gồm cả phần xóa nợ)
Cũng như chỉ tiêu về Doanh số cho vay, có thể tính toán chỉ tiêu tăng
trưởng dư nợ cho vay qua các phương diện:
 Đo lường sự tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN theo số tuyệt đối:
Tăng dư nợ tuyệt

=

Tổng dư nợ cho vay

-


Tổng dư nợ cho vay

đối năm (n)
KHCN năm (n)
KHCN năm (n-1)
 Đo lường sự tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN theo số tương đối:


15
Tốc độ tăng dư nợ cho vay

Tăng dư nợ cho vay KHCN năm (n)
Tổng dư nợ cho vay KHCN năm (n-1)
KHCN năm (n)
 Đo lường sự tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN về tỷ trọng:
=

Tỷ trọng dư nợ cho vay

x 100%

Dư nợ cho vay KHCN
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
KHCN
Chỉ tiêu này phản ánh tương quan so sánh về quy mô cho vay khách hàng
=

cá nhân với tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, đồng thời cho phép đánh giá tính

hợp lý trong cơ cấu sử dụng vốn ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ các
khoản cho vay khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng dư nợ của
ngân hàng. Tuy nhiên không phải càng cao càng tốt, mà tỷ lệ này nên được ngân
hàng tính toán và để ở mức hợp lí để đảm bảo tính đa dạng cũng như tính an
toàn trong hoạt động ngân hàng.
c. Tăng trưởng thị phần thị trường
Mức tăng giảm số lượng

=

Số

lượng

khách

-

Số lượng khách hàng

khách hàng năm (n)
hàng năm (n)
năm (n-1)
Ngoài ra cũng có thể xem xét tỷ trọng về số lượng khách hàng cá nhân
trong tổng số khách hàng của ngân hàng để thấy được sự thay đổi trong cơ cấu
khách hàng của ngân hàng.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động
a. Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay khách hàng cá nhân
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay


Dư nợ quá hạn cho vay KHCN
x 100%
Tổng dư nợ cho vay KHCN
KHCN
Tỷ lệ này càng thấp càng tốt bởi lẽ nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng
=

đang có khả năng gặp nhiều rủi ro. Một tỷ lệ nợ quá hạn thấp tạo cơ sở an toàn
và ổn định cho việc phát triển hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng.
b. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân
Nợ xấu là các khoản nợ tính từ nhóm 3 đến nhóm 5, trong đó bao gồm cả
những món nợ mà khách hàng bị đánh giá là mất khả năng trả nợ.
Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN

=

Nợ xấu cho vay KHCN

x 100%
Tổng dư nợ cho vay KHCN
Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ chất lượng hoạt động cho vay KHCN của


×