Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.76 KB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Ngân hàng
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên : Đỗ Diệu Linh
Mã sinh viên : 0853030094
Lớp : Anh 4 – Khối 2 TC
Khóa : 47
Người hướng dẫn khoa học : Thạc sĩ Lê Thành Tuyên
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Ngân hàng
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên : Đỗ Diệu Linh
Mã sinh viên : 0853030094
Lớp : Anh 4 – Khối 2 TC
Khóa : 47
Người hướng dẫn khoa học : Thạc sĩ Lê Thành Tuyên
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. ATM : Automated Teller Machine – Máy rút tiền tự động
2. BCTC : Báo cáo tài chính
3. BIDV : Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
4. CAR : Capital Adequacy Ratio – Hệ số an toàn vốn
5. CBCNV : Cán bộ công nhân viên
6. CIC : Credit Information Center – Trung tâm thông tin tín dụng
7. DN : Doanh nghiệp
8. DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
9. DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
10. EBIT : Earnings before interest and tax – Lợi nhuận trước thuế và lãi
vay
11. FDI : Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài
12. GDP : Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
13. HĐQT : Hội đồng quản trị
14. IPO : Initial Public Offering – Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng
15. NHNN : Ngân hàng Nhà nước
16. NHTM : Ngân hàng thương mại
17. NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
18. O/N : Overnight credit – Tín dụng qua đêm
19. POS : Point of Sale – Máy chấp nhận thanh toán thẻ
20. SIBS : Silverlake Integrate Banking System – Mô hình quản lý thông
tin phân hệ tín dụng theo các cấp độ
21. SXKD : Sản xuất kinh doanh
22. TA2 : Technology Assistant II – Dự án Hỗ trợ kỹ thuật giai đoạn 2
23. TDNH : Tín dụng ngân hàng

24. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
25. USD : United States Dollars – Đô la Mỹ
26. VAS : Vietnam Accounting Standard – Chuẩn mực kế toán Việt
Nam
27. VBARD : Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development –
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
28. VCCI : Vietnam Chamber of Commerce and Industry – Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
29. VNĐ : Đồng Việt Nam
30. VPĐD : Văn phòng đại diện
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
Danh mục bảng:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của BIDV giai đoạn 2006 – 2011 32
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 – 2011 37
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu giai đoạn 2006 – 2011 39
Danh mục hình vẽ:
Hình 2.1: Mô hình tổ chức của NHTMCP BIDV 28
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức tại Hội sở chính NHTMCP BIDV 29
Hình 2.3: Biểu đồ tăng trưởng vốn huy động giai đoạn 2006 – 2011 33
Hình 2.4: Biểu đồ cơ cấu tín dụng theo loại hình năm 2010 34
Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu tín dụng theo loại hình năm 2011 35
Hình 2.6: Biểu đồ cho vay và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2006 – 2011 36

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là loại hình DN đặc biệt có liên quan đến tất cả các lĩnh vực hoạt
động kinh doanh của nền kinh tế và toàn bộ đời sống xã hội. Hoạt động ngân hàng
phát triển không ngừng cùng với công nghệ thông tin, phục vụ hầu hết các tiện ích,
nhu cầu của con người. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ
tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc

làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị
trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán…
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan
trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế
trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn
tại, phát triển của ngân hàng. Nhưng hoạt động tín dụng cũng mang lại nhiều rủi ro
nhất ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng được xác định
có hệ số rủi ro là 50%.
Tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam, trừ Ngân hàng Chính sách Xã hội
phải thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng. Do đó, tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu ở các ngân
hàng là vấn đề rất được quan tâm. Để có thể giảm thiểu đến mức thấp nhất những
khoản nợ quá hạn, nợ xấu thì thẩm định là một trong những khâu then chốt trong
việc ra quyết định cho vay của ngân hàng, giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro đối
với các khoản nợ.
Đặt trong bối cảnh hiện nay, NHNN đang siết chặt hạn mức tăng trưởng tín
dụng, các nhà băng nhắm đến khả năng thu được nợ chứ không phải mục tiêu tăng
trưởng bằng lượng thì ý nghĩa của chất lượng thẩm định tín dụng lại càng quan
trọng hơn bao giờ hết, đòi hỏi các ngân hàng phải sắc bén trong việc xác định khách
hàng mục tiêu cũng như ứng dụng tốt kỹ thuật phân tích để đưa ra quyết định đúng
đắn nhất.
Thẩm định mang lại một cái nhìn bao quát nhất về tình hình tài chính của
khách hàng ở thời điểm hiện tại, khả năng và kế hoạch trả nợ của khách hàng trong
1

tương lai, giúp đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án
mà khách hàng đã xuất trình, đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng
trả nợ của khách hàng. Giúp cho Cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể
mạnh dạn quyết định cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết
định cho vay: (1) cho vay một dự án tồi và (2) từ chối cho vay một dự án tốt

1
.
Đối với BIDV, hoạt động tín dụng nói chung và công tác thẩm định nói riêng
trong những năm gần đây khá tốt, dư nợ tín dụng cao, tỷ lệ nợ quá hạn giảm. Tuy
nhiên, hiệu quả hoạt động tín dụng vẫn chưa được như mong muốn. Trong lộ trình
cổ phần hóa, Ngân hàng cần nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng để phù hợp với
xu thế hội nhập cũng như thị trường đầy biến động và cạnh tranh khốc liệt như hiện
nay.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” nhằm mục đích đưa ra những giải pháp có
căn cứ khoa học và thực tiễn, góp phần giải quyết những vấn đề còn hạn chế để
nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định tín dụng tại BIDV.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam
2
, hoạt động tín dụng bao gồm nhiều
hoạt động như chiết khấu, bảo lãnh, cho vay, cho thuê…Song trong khóa luận này
tôi chỉ đề cập tới chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp.
2. Mục đích, phạm vi và đối tượng nghiên cứu
– Mục đích:
Nghiên cứu và đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng DN, thực trạng hoạt
động thẩm định tín dụng DN của BIDV trong điều kiện hiện nay.
Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng DN
từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
– Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Khóa luận tập trung chủ yếu vào các yếu tố nội tại cũng như các yếu tố môi
trường tác động đến chất lượng thẩm định tín dụng DN của BIDV.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: Khóa luận tập trung nghiên cứu thực
trạng, các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng DN mà Ngân hàng

1
Nguyễn Minh Kiều, TS (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản
Tài chính.
2
Khoản 14, điều 4, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12).
2

đang áp dụng trên cơ sở đó đánh giá những mặt được và chưa được dựa theo những
tiêu chuẩn quốc tế, từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể, thiết thực.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện khóa luận, tác giả sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng kết hợp với lịch sử, sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích tổng
hợp, so sánh và đánh giá nhằm làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến đề tài.
4. Lời cảm ơn
Do thời gian hạn hẹp, năng lực và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế,
khóa luận khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Khóa luận được hoàn thành với sự giúp đỡ của Thạc sĩ Lê Thành Tuyên
đồng thời tôi cũng nhận được sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo
Khoa Tài chính Ngân hàng – Đại học Ngoại Thương.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các anh chị và các bạn đã giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thiện khóa luận này.
5. Kết cấu của khóa luận
Tên khóa luận: “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động
cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được bố cục làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng thẩm định tín
dụng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong
hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
Cuối cùng là danh mục tài liệu tham khảo.
3

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
 Khái niệm:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn
trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán
3
.
Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân
hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các DN và cá nhân. TDNH không
những chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các DN và
cá nhân mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới kỹ
thuật, công nghệ sản xuất. Ngoài ra TDNH còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu
tiêu dùng của cá nhân. TDNH là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị
trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế rất linh hoạt và kịp thời.
Như vậy: Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
hoặc tài sản từ NHTM cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản
chi phí nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho
bên cho vay (NHTM) khi đến hạn thanh toán

4
.
1.1.2. Các hình thức của tín dụng ngân hàng
5
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
– Tín dụng không kỳ hạn
Tín dụng gọi trả

(to call credits): Là loại tín dụng không có kỳ hạn cụ thể do
ngân hàng cung cấp, khi nào ngân hàng có nhu cầu thì sẽ thông báo để người nhận
tín dụng trả tiền nhưng phải có một khoảng thời gian chống gọi trả trước đó. Loại
3
Hồ Diệu, TS, Giáo trình tín dụng ngân hàng, Học viện Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống
kê.
4
Nguyễn Thị Lan, TS, slide bài giảng môn Tín dụng ngân hàng, Đại học Ngoại Thương.
5
Tham khảo slide bài giảng môn Tín dụng ngân hàng của TS. Nguyễn Thị Lan – Đại học
Ngoại Thương và Giáo trình tín dụng ngân hàng của TS. Hồ Diệu – Học viện Ngân Hàng.
4

tín dụng này có độ hấp dẫn không cao, khách hàng dễ bị động về tài chính.
Tín dụng thấu chi (overdraft): Là việc tổ chức tín dụng chấp thuận bằng văn
bản cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của mình. Đây là
khoản cho vay linh hoạt, khách hàng chỉ trả lãi trên số tiền và số ngày thực tế sử
dụng. Khách hàng được cấp một hạn mức sử dụng trên tài khoản đó, có thể dùng
tiền trong hạn mức khi tài khoản không có số dư. Hình thức cho vay này chủ yếu
nhằm mục đích đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nảy sinh bất chợt. Ngân hàng có thể
tùy vào uy tín hoặc chính sách của mình mà cấp cho hạn mức thấu chi có tài sản
đảm bảo hoặc không. Lãi suất thấu chi cao hơn lãi suất thông thường.

– Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng qua đêm (overnight credit): Là loại tín dụng có thời hạn rất ngắn,
chỉ qua đêm đã phải trả. Lý do ra đời tín dụng O/N là sự chênh lệch múi giờ giữa
các quốc gia.
Tín dụng Tomorrow Next và Second Next (T/N and S/N credit): Là loại tín
dụng có thời hạn là một ngày và hai ngày, xuất phát từ chế độ nghỉ của các ngân
hàng trong ngày thứ 7 và chủ nhật.
Tín dụng ngắn hạn có thời hạn 60 ngày, 90 ngày, 180 ngày, 360 ngày: Là
loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm và được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu
động tạm thời của các DN, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.
– Tín dụng trung hạn
Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm và sử dụng chủ yếu để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất
và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng trung
dài hạn còn là nguồn quan trọng hình thành nên vốn lưu động thường xuyên của các
DN, đặc biệt là đối với các DN mới thành lập.
– Tín dụng dài hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng cho nhu cầu đầu tư dài hạn
như: xây dựng cơ sở hạ tầng (đường xá, cảng biển, sân bay…), cải tiến và mở rộng
sản xuất có quy mô lớn. Do thời hạn đầu tư thường kéo dài, nên tín dụng dài hạn
thường áp dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung, tín
dụng dài hạn chịu rủi ro rất lớn, bởi vì thời hạn tín dụng càng dài thì những biến
5

động không dự tính có thể xảy ra càng lớn.
 Căn cứ vào mục đích tín dụng:
– Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng đầu tư vào bất động sản,
bao gồm:
Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.
Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và

bất động sản ở nước ngoài.
– Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các DN
để trang trải các chi phí như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế và chi trả
lương.
– Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động
nông nghiệp nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn
nuôi gia súc.
– Tín dụng tiêu dùng: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia
đình để mua sắm hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ như: mua xe ô tô, mua nhà, du
học
 Căn cứ vào điều kiện đảm bảo:
– Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như
cầm cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách hàng không có
uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là
căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ
nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng
vốn đúng mục đích cam kết.
– Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc không có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng có phẩm chất tốt, năng lực
tài chính mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ
sung. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là một loại tín dụng ít rủi ro cho
ngân hàng vì khách hàng phải có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ rất cao thì mới
được phép cấp tín dụng theo hình thức này.
6

 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ:
– Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại tín dụng này áp dụng cho

những khoản vay lớn và có thời hạn dài.
– Tín dụng hoàn trả một lần: Là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả
vốn gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản
vay nhỏ và có thời hạn ngắn.
 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
– Tín dụng tiền tệ: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền. Tín
dụng bằng tiền gọi là cho vay. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và
được thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, tín
dụng thời vụ, tín dụng trả góp…
– Tín dụng thuê mua: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài sản.
Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính là hoạt động
tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê. Bên cho thuê là các
tổ chức tín dụng phi ngân hàng và bên thuê là khách hàng
6
.
 Căn cứ vào chủ thể vay vốn:
– Tín dụng DN (tín dụng bán buôn): Gọi là bán buôn vì những DN thường
vay với những khoản vay có giá trị lớn.
– Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (tín dụng bán lẻ): Gọi là bán lẻ vì những cá
nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
– Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
Những khoản đi vay này trở thành nguồn vốn của ngân hàng đi vay nên chúng có
thể dùng để trả nợ hay cho vay lại.
 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
– Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn trực
tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực
tiếp cho ngân hàng.
– Tín dụng gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian như tín

6
Khoản 4, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12) – Công
ty cho thuê tài chính thuộc tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
7

dụng ủy thác, tín dụng thông qua các tổ chức đoàn thể.
 Tín dụng khác:
Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở trên (Ví dụ: tín
dụng kinh doanh chứng khoán).
1.1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng
 Khái niệm chất lượng tín dụng:
Chất lượng tin dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro và sinh lời
trong bảng tổng hợp cho vay của một ngân hàng
7
.
Chất lượng tín dụng thường được đánh giá từ ba giác độ:
– Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn
tín dụng phải phù hợp với bản thân ngân hàng để luôn đảm bảo tính cạnh tranh, an
toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
– Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà
ngân hàng cho vay phải có lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh toán, hình thức
thanh toán phù hợp, thủ tục đơn giản, thuận tiện nhưng luôn đảm bảo các nguyên
tắc tín dụng.
– Đối với sự phát triển kinh tế – xã hội: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở
việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn
việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung vốn sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với
tăng trưởng kinh tế.
 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng:
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi

của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của
một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, để
đánh giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất lượng tín
dụng. Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, có chỉ tiêu mang tính định
lượng và có chỉ tiêu mang tính định tính.
– Các chỉ tiêu định tính
Trong quá trình đánh giá chất lượng tín dụng, ngoài những chỉ tiêu có thể
lượng hóa được thì có rất nhiều yếu tố không thể lượng hóa. Các chỉ tiêu định tính
7
Hồ Diệu, TS, Giáo trình tín dụng ngân hàng, Học viện Ngân Hàng, Nhà xuất bản Thống
kê.
8

được thể hiện qua: Quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, qua độ thỏa mãn của khách
hàng đối với các sản phẩm của ngân hàng, độ tín nhiệm của khách hàng thông qua
thương hiệu, uy tín, hình ảnh mà ngân hàng đã tạo dựng với đại chúng. Như vậy,
dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể đánh giá được phần nào chất lượng tín dụng
của các NHTM.
– Các chỉ tiêu định lượng
8
+ Chỉ tiêu: Dư nợ
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tổng dư nợ = Dư nợ (VNĐ) + Dư nợ (ngoại tệ quy VNĐ)
Dư nợ thường được phân loại theo: (i) Loại tiền (thường quy ra VNĐ và
USD); (ii) Thời gian tín dụng; (iii) Cơ cấu khách hàng.
Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả
năng mở rộng, khả năng tiếp thị chưa tốt, trình độ cán bộ công nhân viên chưa cao.
Tuy nhiên, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng tốt
bởi vì đằng sau đó tiềm ẩn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể phải gánh
chịu.

Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay, NHNN đang thắt chặt chỉ tiêu
tăng trưởng tín dụng ở các NHTM. Vấn đề này sẽ được tác giả đề cập ở các phần
sau.
+ Chỉ tiêu: Nợ quá hạn, nợ xấu
Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả
được toàn bộ hay một phần tiền gốc và/hoặc lãi vay.
Trong hoạt động TDNH, nợ quá hạn phát sinh là không thể tránh khỏi nhưng
nếu nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán và
giảm lợi nhuận của ngân hàng, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng
càng thấp.
8
Trong phạm vi khóa luận, tác giả chỉ đề cập đến những chỉ tiêu cơ bản nhất.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
9

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5
9
.
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng
của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng
lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
+ Chỉ tiêu: Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng dư nợ

x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho
vay trực tiếp khách hàng. Năng lực cho vay của một NHTM thường bị giới hạn bởi
năng lực huy động vốn. Tuy nhiên, không phải lúc nào và ở đâu ngân hàng cũng tự
cân đối được nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu cho vay. Giải pháp tốt nhất
cho ngân hàng là phải từng bước chủ động cải thiện nguồn vốn huy động và chủ
động tìm đầu ra để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn.
+ Chỉ tiêu: Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ trong kỳ
x 100%
Dư nợ bình quân trong kỳ
Đối với kinh doanh ngân hàng, lợi nhuận được tạo ra trên cơ sở số dư, mức
lãi suất và thời gian. Vòng quay nhanh hơn, lợi nhuận tạo ra chưa hẳn đã nhiều hơn.
Tỷ số này chỉ phản ánh một khía cạnh của chính sách tín dụng là thiên về cho vay
ngắn hạn hay dài hạn. Nếu vòng quay càng mau, chứng tỏ ngân hàng thiên về cho
vay ngắn hạn, còn nếu vòng quay thưa, chứng tỏ ngân hàng thiên về cho vay trung,
dài hạn. Ngoài ra xét từ giác độ kế toán thì chênh lệch giữa doanh số cho vay và
doanh số thu nợ sẽ là dư nợ cuối kỳ.
9
Việc phân loại nhóm nợ theo Điều 6, Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN (Sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN) về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng.
10

+ Chỉ tiêu: Khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng =
Lãi từ tín dụng
x 100%

Tổng lợi nhuận
Xét cho cùng, ngoài các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu…thì chất lượng tín dụng
phải được phản ánh bởi tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu này cho biết,
cứ trong 100 đồng tổng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng là do tín dụng mang lại. Lợi
nhuận do hoạt động tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi
được gốc mà còn cả lãi, đảm bảo an toàn cho vốn vay.
Tỷ lệ sinh lời của tín dụng =
Lãi từ tín dụng
x 100%
Tổng dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, nó cho biết
số tiền lãi thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ chất lượng tín dụng càng tốt.
+ Chỉ tiêu: Giá cả tín dụng
Giá cả tín dụng là giá của quyền được sử dụng vốn vay trong một khoảng
thời gian nhất định.
Giá cả tín dụng = Lãi suất cho vay + Phí suất
Giá cả tín dụng luôn lớn hơn lãi suất cho vay, mức chênh lệch này càng thu
hẹp bao nhiêu thì giá thực tế của khoản tín dụng đó càng thấp bấy nhiêu và ngược
lại. Hiện nay, các ngân hàng không được thu các loại phí liên quan đến khoản cho
vay đối với khách hàng (trừ các khoản phí phải trả trong trường hợp khách hàng trả
nợ trước hạn và phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng theo quy định của NHNN,
phí thu xếp để thực hiện ký kết hợp đồng đồng tài trợ theo phương thức cho vay
hợp vốn và các loại phí được quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến cho vay)
10
. Tuy nhiên NHNN lại không áp trần lãi suất cho vay.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng
 Khái niệm:

Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm
tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách
10
Thông tư số 05/2011/TT-NHNN quy định về thu phí cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng.
11

hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng
11
.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng chủ yếu của NHTM, theo đó bên cho vay
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi
12
.
Trong quy trình cho vay thì thẩm định tín dụng là một nghiệp vụ rất quan
trọng. Khác với lập dự án đầu tư, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu
được tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ ngân hàng.
Khi lập dự án, khách hàng mong muốn được vay vốn nên có thể thổi phồng và quá
lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định tín dụng cần phải xem
xét đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên, không phải vì thế mà thẩm định
tín dụng ước lượng dự án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả dự án bị giảm
sút dẫn đến quyết định không cho vay.
 Mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng:
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung
thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm quyết định cho vay. Thẩm định là một
trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Tầm quan trọng
của nó được thể hiện ở những điểm sau:
Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu

tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
Giúp cho Cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định
cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: cho vay
dự án tồi và từ chối cho vay đối với một dự án tốt.
1.2.2. Nguồn thông tin để phân tích
Ngoài việc kiểm tra, xem xét, thẩm định qua hồ sơ xin vay do khách hàng
cung cấp, Cán bộ tín dụng
13
phải phỏng vấn người xin vay kết hợp điều tra, thu
thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng để việc đánh giá,
11
Hồ Diệu, TS, Giáo trình tín dụng ngân hàng, Học viện Ngân Hàng, Nhà xuất bản Thống
kê. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả chỉ đề cập đến vấn đề chất lượng thẩm định tín
dụng trong hoạt động cho vay.
12
Khoản 16, điều 4, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12).
13
Thuật ngữ: Cán bộ tín dụng và Cán bộ quan hệ khách hàng được hiểu theo nghĩa tương
đương nhau.
12

phân tích được toàn diện.
Các nguồn thông tin chính bao gồm:
Thông tin do khách hàng cung cấp bao gồm: (i) Những tài liệu chứng minh
năng lực pháp lý của khách hàng: Giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, điều lệ hoạt động, biên bản góp vốn, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế
toán trưởng…– Đối với pháp nhân; Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu…– Đối
với thể nhân. (ii) Những tài liệu chứng minh khả năng hấp thụ vốn tín dụng: Dự án
đầu tư, phương án SXKD. (iii) Những tài liệu chứng minh khả năng tài chính hoàn

trả vốn vay: Báo cáo tài chính trong 3 kỳ gần nhất – Đối với pháp nhân; Các bản kê
về vốn chủ sở hữu, tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn, nợ phải thu…– Đối với thể
nhân. (iv) Những tài liệu liên quan đến đảm bảo tiền vay (các giấy chứng nhận
quyền sở hữu các tài sản thế chấp, cam kết của bên bảo lãnh…).
Thông tin do cán bộ thẩm định tự điều tra từ các nguồn thông tin khác: thông
tin điều tra nơi hoạt động kinh doanh của khách hàng, hồ sơ dự trữ tại ngân hàng,
CIC, phương tiện truyền thông từ các bộ, ngành, hiệp hội ngành nghề, các đơn vị có
quan hệ với khách hàng…
1.2.3. Nội dung thẩm định khách hàng
 Đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng:
Khách hàng xin cấp tín dụng phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của
pháp luật, phải có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Đối với khách hàng xin cấp tín dụng là pháp nhân phải kiểm tra tính pháp lý
của người đại diện pháp nhân theo quy định của pháp luật như: Giấy phép thành
lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có), giấy phép
hoặc hạn ngạch xuất nhập khẩu (nếu pháp luật quy định phải có), điều lệ tổ chức và
hoạt động, quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng, quy chế tài chính
(đối với tổng công ty và các đơn vị thành viên)…
Trong một số trường hợp, theo yêu cầu của loại hình cấp tín dụng, phải xem
khách hàng có thỏa mãn các điều kiện thuộc đối tượng cấp tín dụng hay không.
Đối với khách hàng xin cấp tín dụng là thể nhân, hồ sơ pháp lý bao gồm:
chứng minh thư nhân dân của người đề nghị vay vốn và vợ/chồng của người đề
13

nghị vay vốn, sổ hộ khẩu, giấy phép kinh doanh hoặc các giấy tờ tương đương
khác…
 Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng:
Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh về tài
chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và

hoàn trả nợ của khách hàng. Ngoài ra còn phải xác định số vốn chủ sở hữu thực tế
tham gia vào dự án đầu tư xin vay vốn theo quyết định cho vay của ngân hàng.
Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng dựa trên mọi nguồn thông
tin liên quan đến tài chính của khách hàng. Đối với pháp nhân, cơ sở chính để phân
tích, đánh giá là các BCTC của khách hàng được lập theo quy định trong 3 kỳ gần
nhất…
Đối với thể nhân, cơ sở chính để phân tích là các bản kê vốn chủ sở hữu, tài
sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, nợ phải thu…
 Đánh giá phương án vay vốn và khả năng trả nợ:
Xem xét khả năng hấp thụ vốn của dự án đầu tư, phương án SXKD. Việc
đánh giá tính khả thi của phương án vay vốn chủ yếu thông qua các nội dung chính
sau: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của khách hàng thông qua xem xét tổng
nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn; Hiệu quả hoạt động kinh
doanh của khách hàng.
Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá năng lực tài chính, khả năng hấp thụ vốn
vay của khách hàng. Khi xem xét, đánh giá đối với từng khách hàng cụ thể, cán bộ
thẩm định lựa chọn những chỉ tiêu phù hợp với điều kiện thực tế của từng khách
hàng để phân tích.
 Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay:
Đảm bảo tiền vay là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa
rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ trên cơ sở nhận
cầm cố, thế chấp tài sản của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nhằm bảo vệ
quyền lợi của ngân hàng khi nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được. Nói
chung bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân lưu đều
có thể dùng làm đảm bảo tiền vay. Tuy nhiên, thông thường điều kiện về đảm bảo
tiền vay là: (i) Tài sản đảm bảo thuộc quyền sở hữu, quản lý và sử dụng của khách
14

hàng vay hoặc bên bảo lãnh; (ii) Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo
đảm; (iii) Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải có tính thanh khoản, tài sản được

phép giao dịch và không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; (iv)
Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài sản dùng
làm bảo đảm tiền vay.
 Ước lượng và kiểm soát rủi ro:
Thẩm định tín dụng là công việc được tiến hành trước khi quyết định cho
vay, thu hồi nợ là công việc được thực hiện sau khi cho vay. Do đó thẩm định tín
dụng, dù có được thực hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu vẫn không thể hoàn
toàn tránh khỏi sai sót. Các kỹ thuật phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng có thể áp
dụng bao gồm: phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng.
 Thái độ của khách hàng trong việc trả nợ:
Cán bộ tín dụng đánh giá tư cách, thái độ, thiện chí của khách hàng trong
việc trả nợ làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. Nội dung phân tích này nằm
trong các chỉ tiêu phân tích định tính như: tiêu chuẩn 6C, 5P hay tiêu chuẩn
CAMPARI
14
.
1.2.4. Các phương pháp phân tích
 Phân tích định tính:
– Tiêu chuẩn 6C:
Capacity – Năng lực của người vay nợ: Năng lực đề cập đến khả năng điều
hành hoạt động SXKD và hoàn trả khoản vay thành công của khách hàng. Đánh giá
năng lực được dựa trên việc đánh giá các yếu tố: Kinh nghiệm điều hành, BCTC
trong quá khứ, sản phẩm, tình hình hoạt động trên thị trường và khả năng cạnh
tranh. Từ đó ngân hàng dự tính được luồng tiền sẽ được dùng để trả nợ, thời gian trả
nợ và xác suất trả nợ thành công của khách hàng. Việc đánh giá lịch sử các khoản
vay và thanh toán các khoản vay, dù là của cá nhân hay DN cũng được coi là chỉ
báo cho khả năng chi trả trong tương lai.
Character – Uy tín và tính cách của người vay: Là ấn tượng chung khách
hàng để lại đối với ngân hàng. Ấn tượng này có thể là khá chủ quan. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp, đối với nhiều ngân hàng, thái độ của khách hàng quyết định

14
Trong phạm vi khóa luận, tác giả chỉ đề cập đến mô hình 6C.
15

liệu một khoản vay nhỏ có được phê duyệt hay không. Các vấn đề chủ yếu liên
quan
14
Trong phạm vi khóa luận, tác giả chỉ đề cập đến mô hình 6C.
16

đến thái độ đáng ngờ bao gồm: Sự kém hợp tác với ngân hàng, lừa dối, các vụ kiện
tụng và thua lỗ. Ngoài ra, một số yếu tố định tính khác như trình độ học vấn, kinh
nghiệm điều hành kinh doanh, quan hệ vay trả đã qua, phẩm chất cá nhân của khách
hàng cũng được xem xét.
Cash – Khả năng tạo tiền để trả nợ: Đánh giá xem khách hàng có khả năng
tạo ra thu nhập để trả nợ không? Dựa vào việc đánh giá thu nhập của khách hàng
trong quá khứ, tình hình phân chia cổ tức, doanh thu bán hàng, lưu chuyển tiền hiện
tại và dự kiến, tính thanh khoản của các tài sản lưu động, vòng quay nợ phải thu,
phải trả, tồn kho, cơ cấu nguồn vốn, tình trạng vay nợ, các tỷ lệ về khả năng trả lãi,
khả năng và chất lượng quản lý…
Collateral – Quyền sở hữu các tích sản: Ngân hàng có thể xử lý tài sản thế
chấp của khách hàng khi khách hàng bị phá sản hoặc mất khả năng chi trả nợ. Ngân
hàng được đảm bảo quyền ưu tiên xử lý tài sản thế chấp của khách hàng trước các
chủ nợ khác. Ngân hàng cũng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng các tài sản cá
nhân khác ngoài công ty làm tài sản thế chấp. Đây là nguồn trả nợ thay thế ngoài
dòng tiền trả nợ dự tính. Trong một số trường hợp ngân hàng có thể yêu cầu có bảo
lãnh cùng với tài sản đảm bảo.
Conditions – Các điều kiện kinh tế: Liệu khoản vay sẽ được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động, mua sắm máy móc hay dự trữ nguyên vật liệu, hàng tồn
kho? Ngân hàng sẽ đánh giá tình hình kinh tế trong và ngoài nước, phân tích ngành

kinh doanh DN đang hoạt động cũng như các ngành hoạt động liên quan có thể ảnh
hưởng đến DN.
Control – Khả năng kiểm soát các khoản vay: (i) Các luật, quy định, quy chế
hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang được xem xét; (ii) Đủ hồ sơ, giấy tờ
phục vụ cho công việc kiểm soát; (iii) Hồ sơ, giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy
đủ và phải được ký bởi các bên; (iv) Mức độ phù hợp của khoản vay đối với quy
chế, quy định của ngân hàng; (v) Ý kiến của các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật về môi
trường của ngành, về sản phẩm, về các yếu tố khách quan có thể ảnh hưởng đến
khoản vay.
17

 Phân tích định lượng
15
:
Theo mô hình cổ điển thì việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng
theo 5 nhóm chỉ tiêu riêng biệt:
1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ trong ngắn hạn của DN.
• Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời:
Đối với ngân hàng, khi cho vay ngắn hạn, tỷ lệ này càng cao càng tốt vì nó
phản ánh khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi trả của DN. Tuy nhiên đối với
DN, khi tỷ lệ này quá cao thì có thể là một dấu hiệu cho thấy việc đầu tư vào các tài
sản lưu động còn thiếu hiệu quả. Tuy nhiên cần so sánh thêm tỷ lệ này với các tỷ lệ
trong quá khứ và tỷ lệ bình quân ngành để có đánh giá chính xác.
• Chỉ tiêu vốn lưu động:
Vốn lưu động thường xuyên thuần = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động thuần là phần tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn có
tính chất trung và dài hạn. DN luôn cần tới khoản vốn này để đảm bảo khả năng
thanh toán các khoản nợ tới hạn. Do đó nó chính là một yếu tố đánh giá tính thanh
khoản của DN.

• Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số cho biết khả năng hoàn trả nhanh các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán hàng tồn kho (trong các tài sản lưu động, hàng tồn kho là các tài
sản có tính thanh khoản thấp nhất).
15
Khóa luận chỉ đề cập chi tiết mô hình cổ điển – Mô hình mang tính bao quát và được sử
dụng phổ biến tại các ngân hàng Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, các mô hình hiện đại cũng
rất hiệu quả trong việc phân tích như: Mô hình điểm số Z, mô hình điểm số tín dụng tiêu
dùng (dành cho khách hàng cá nhân), phân tích theo dòng tiền – Thường được áp dụng đối
với phân tích cho vay dự án đầu tư (Kết hợp mô hình cổ điển).
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
18

• Hệ số thanh toán lãi vay:
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay
Tỷ lệ này cho biết khả năng của DN trong việc tạo ra thu nhập để trả lãi.
Việc sử dụng chỉ tiêu này đánh giá khả năng trả lãi còn hạn chế vì EBIT không phải
là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. DN cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu
hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả lãi. Hơn thế nữa hệ số này chưa đề cập
đến những khoản thanh toán cố định khác như trả tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê và
chi phí trả cổ tức ưu đãi.
2. Nhóm tỷ số kết cấu tài chính: Nhóm tỷ số này phản ánh mức độ ổn định và
tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của DN.

• Tỷ số nợ trên tổng tài sản:
Tỷ số nợ =
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Tỷ số càng thấp thì khoản nợ của ngân hàng càng được bảo đảm. Các chủ sở
hữu DN thì ưa thích tỷ số này cao vì sẽ giúp tạo ra tấm chắn thuế lãi vay một cách
hiệu quả song nếu tỷ lệ quá cao DN rất dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán. Thông thường, tỷ số này ở mức vừa phải là hợp lý nhất, vừa phải ở mức nào
thì còn tùy thuộc vào loại hình kinh doanh của từng DN.
• Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của DN và qua đó còn đo lường được
khả năng tự chủ tài chính của DN.
• Hệ số tự tài trợ:
Hệ số tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Đối với ngân hàng, tỷ suất này của khách hàng tối thiểu phải 30% mới gọi là
có khả năng tự chủ về tài chính.
19

3. Nhóm các tỷ số hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc đánh
giá hiệu quả sử dụng tài sản trong quá trình tạo ra doanh thu.
• Hiệu quả sử dụng tài sản:
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng giá trị tài sản bình quân
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho DN bao nhiêu đồng doanh

thu. Đây là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của DN.
• Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bình quân 1 ngày
Dựa vào kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của
DN. Theo quy tắc chung, kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) kỳ
hạn thanh toán. Còn nếu phương thức thanh toán của DN có ấn định kỳ hạn được
hưởng chiết khấu thì kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) số ngày
của kỳ hạn được hưởng chiết khấu.
• Tỷ số vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Tử số trong chỉ tiêu là giá vốn hàng bán vì hàng tồn kho thường được định
giá theo giá mua. Chỉ tiêu này cho thấy DN có quản lý hàng tồn kho hiệu quả
không. Nếu vòng quay nhanh thì có thể DN đã dự trữ một mức hàng tồn kho quá ít
mà điều này có thể không tốt vì không đủ hàng hóa cho hoạt động kinh doanh của
DN hoặc DN sẽ mất khách vì thiếu hàng. Nếu chỉ tiêu này quá thấp thì có thể DN
đã mua sắm hàng hóa, sản xuất hoặc kiểm soát hàng tồn kho không tốt.
4. Nhóm tỷ số khả năng sinh lời: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả
SXKD tổng hợp nhất của một DN.
• Tỷ suất lợi nhuận:
Mức sinh lời trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Đây là tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của công ty cổ
phần, cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này
20

×