Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Báo cáo tốt nghiệp chuyên đề kế toán vốn bằng tiền tại công ty TMDV và môi trường ngôi sao xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.68 KB, 56 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường đang phát triển không ngừng, xã hội cần có những
chủ nhân có những chủ nhân có trình độ học vấn, có tay nghề giỏi. Để đáp
ứng được điều đó, phụ thuộc rất nhiều vào quá trình rèn luyện đạo đức và trau
dồi kiến thức của mỗi học sinh-sinh viên trong các trường Đại học, cao đẳng.
Nhưng nếu chỉ dựa vào kiến thức của lý thuyết mà không vững về thực hành
thì quá trình làm việc sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn” và “Nhà
trường gắn liền với xã hội” trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang nói chung
và khoa Tài chính- Kế toán nói riêng đã tạo điều kiện tổ chức cho học sinhsinh viên cuối mỗi khóa học về thực tập tốt nghiệp tại các đơn vị cơ sở, các
doanh nghiệp trong các tỉnh và thành phố. Nhờ đó, giúp cho mỗi sinh viên học
hỏi được nhiều điều bổ ích từ những bỡ ngỡ trong bài lý thuyết của thầy, cô;
không những nó bổ sung thêm những kiến thức còn thiếu mà còn giúp ta tích
lũy thêm những kinh nghiệm nghề nghiệp từ thực tế và những người đi trước.
Trong điều kiện mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế thì thông tin kế toán lại
càng trở nên quan trọng và cần thiết. Và như chúng ta đã biết, vốn là yếu tố
sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi lẽ, có vốn mói có
doanh nghiệp, có vốn doanh nghiệp mới có thể sản xuất kinh doanh được. Vì vây,
hạch toán “kế toán vốn bằng tiền” là công việc rất quan trọng và cần thiết.
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, phòng tổ chức kế toán
Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh và sự hướng dẫn
nhiệt tình của cô giáo Võ Thị Khánh Linh cùng các thầy,cô giáo trong khoa
Tài chính- Kế toán. Với những kiến thức tích lũy từ nhà trường và thời gian
tìm hiểu thực tế, em đã cố gắng trình bày những vấn đề cơ bản của chuyên đề
nghiên cứu. Tuy nhiên do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên
việc trình bày báo cáo tốt nghiệp còn có những thiếu sót. Em kính mong nhận
được sự góp ý, đánh giá, chỉ dẫn của các thầy, cô giáo nhằm giúp em sửa
chữa những sai sót, khắc phục những hạn chế để hoàn thiện tốt bài báo cáo
thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Bắc Giang, ngày tháng
Sinh viên

1

năm 2012


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu
Nước ta là một nước đang phát triển cùng với sự vận động và phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Trong
nền kinh tế, quy luật kinh tế luôn diễn ra gay gắt và quyết liệt, đặc biệt là đất
nước đang ở giai đoạn mở cửa, từng bước xoay mình đổi mới để gia nhập vào
nền kinh tế quốc tế. Xu thế hội nhập và cơ chế thị trường với những đặc trưng
của nó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh tế nắm bắt được các cơ
hội, phát huy được các nguồn lực trong nước và ngoài nước.
Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp.
Vấn đề cấp bách được đặt ra là vốn để sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta đã biết, trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền
đến với các doanh nghiệp là loại vốn rất cần thiết, không thể thiếu được, đặc
biệt trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn bằng
tiền càng có vai trò quan trọng, thúc đẩy sản xuất kinhdoanh phát triển và đạt
hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy, có thể nói vốn bằng tiền là một trong
những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn
bằng tiền là tài sản lưu động giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dùng
thanh toán, chi trả những khoản công nợ của mình. Vậy một doanh nghiệp
muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải có một lượng vốn cần
thiết. Lượng vốn đó phải gắn liền với quy mô, điều kiện sản xuất kinh doanh
nhất định và cúng phải có sự quản lý đồng vốn tốt để làm cho việc xử lý đồng

vốn có hiệu quả. Vì vậy thực hiện công tác vốn bằng tiền là vấn đề cần đặt ra
cho các doanh nghiệp.
Thực tế ở nước ta, trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp,
chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng của chúng trong nền kinh tế
thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng
kéo dài. Và công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh cũng
2


là một trong số những doanh nghiệp như thế, Xuất phát tuef tầm quan trọng
đó, trong thời gian thực tập được nghiên cứu cụ thể tại công ty, em quyết định
chọn chuyên đề “Kế toán vốn bằng tiền” tại Công ty Thương mại dịch vụ và
môi trường Ngôi Sao Xanh để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo.
1.2. Mục tiêu, đối tượng thực tập
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
− Tìm hiểu cơ sở lý luận về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty
Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh.
−Tìm hiểu đúng thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty.
− Đưa ra các giải pháp và ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn
bằng tiền tại công ty.
1.2.2. Đối tượng thực tập
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công tác kế toán vốn bằng tiền
1.3. Phạm vi, giới hạn thực tập
− Phạm vi không gian: địa điểm thực tập Công ty Thương mại dịch vụ và
môi trường Ngôi Sao Xanh.
− Phạm vi thời gian:
+ Thời gian thực tập: từ 13/02/2012 đến 11/05/2012
+ Số liệu nghiên cứu trong báo cáo 2011-2012, tập trung vào tháng 02/2012
− Phạm vi nội dung: tìm hiểu thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại

Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh.

3


2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thương mại dịch vụ
và môi trường Ngôi Sao Xanh
∗ Giới thiệu chung về công ty
− Tên công ty tiếng Việt: Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường
Ngôi Sao Xanh
− Tên công ty tiếng Anh: GreenStarCo.,LTD
− Tên giao dịch: Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh
− Trụ sở giao dịch: thôn Thượng, xã Khắc Niệm, TP.Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
− Website: Vngreenstar.com
Công ty được thành lập ngày 17 tháng 4 năm 2005, giấy phép kinh doanh
do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp số 001059. Công ty Thương mại
dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh với chức năng và nhiệm vụ chính là
cung cấp các dịch vụ về môi trường như vận chuyển, thu gom, lưu trữ và xử
lý các chất thải công nghiệp.
Trong giai đoạn đầu khi công ty mới đi vào hoạt động với cơ sở vật chất
kĩ thuật còn nhiều khó khăn, trình độ tay nghề của nhân viên, công nhân còn
nhiều hạn chế, sản phẩm tiêu thụ trên thị trường chưa nhiều về chủng loại
cũng như khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp còn thấp. Đây là một
chuỗi những khó khăn mà công ty phải đối diện.
Để khắc phục tình trạng trên, ban lãnh đạo công ty đã đào tạo thêm một số
nhân viên bán hàng có trình độ cao và một số công nhân có tay nghề giỏi để
có thể quan hệ được với nhiều khách hàng. Chính điều này đã làm cho hoạt
động mua vào, bán ra của công ty được tốt, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
của doanh nghiệp.

Qua 6 năm hoạt động, với những thế mạnh riêng của mình, công ty đã trở
thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ về môi

4


trường cho các doanh nghiệp Việt Nam và liên doanh trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh và các tỉnh phụ cận. Sản phẩm chính mà công ty luôn cung cấp là nhựa
phế liệu, bìa cattong, bao bì phế liệu,…
Bên cạnh mục tiêu là lợi nhuận, công ty còn mục tiêu khác đó chính là
làm cho môi trường luôn Xanh- Sạch- Đẹp. Để đạt được điều đó, phương
châm hoạt động của công ty là: “Lấy con người làm nền tảng cùng với chất
lượng dịch vụ làm công cụ hoạt động để phục vụ trọng tâm là khách hàng vì
một môi trường Xanh”
Công ty đã và đang tiếp tục khẳng định mình là một công ty, một doanh
nghiệp có nhiều triển vọng trong tương lai.
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
2.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, công ty cần
tổ chức bộ máy điều hành gọn nhẹ, có nề nếp chuyên môn cao. Do vậy, bộ
máy quản lý của công ty khá hoàn thiện cân đối và được thể hiện qua sơ đồ
sau:
∗) Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi
Sao Xanh:
Giám đốc
Bộ phận
bán hàng

Bộ
phận

kho

Bộ phận
kinh doanh

Bộ
phận
lấy
hàng

Bộ
phận
lấy
hàng

Bộ phận
kế toán

Bộ
phận
lấy
hàng

5

Bộ
phận
lấy
hàng


Bộ
phận
lấy
hàng

Bộ
phận
lấy
hàng


2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức mô hình thống nhất từ trên
xuống, mỗi một bộ phận được phân công cụ thể như sau:
− Giám đốc: Là người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong các
hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động
đó, đồng thời là người đại diện theo pháo luật của công ty. Là người tổ chức,
thực hiện các quyết định của công ty,tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh
và đầu tư của công ty.
− Bộ phận kế toán: giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các công tác
thống kê kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong công ty theo quy
chế của Nhà nước ban hành. Giúp giám đốc đưa ra các quyết định, nội quy,
quy chế về lao động, tiền lương, tổ chức nhân sự và giải quyết những vấn đề
chính sách xã hội theo quy định của công ty.
Nhiệm vụ : tổ chức công tác kế toán,thống kê và nhân sự phù hợp với
sản xuất kinh doanh của công ty theo yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý
...xây dựng các văn bản nội quy về tổ chức nhân sự, nghiên cứu đề xuất chủ
trương , biện pháp cải tiến bộ máy quản lý, tham gia công tác thi đua, khen
thưởng của công ty.
− Bộ phận kinh doanh: có chức năng giúp giám đốc công ty tổ chức giao

dịch, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và ký kết các hợp đồng mua và bán hàng.
Nhiệm vụ: Giao dịch với khách hàng và nghiên cứu thị trường. Giao
dịch với các đối tác trong và ngoài nước để tạo dựng những mối quan hệ sảm
xuất kinh doanh cho công ty trong hiện tại và tương lai. Tiến hành các hoạt
động Marketting gắn liền với quá trình kế hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh của công ty.

6


− Bộ phận bán hàng: có chức năng giúp ban lãnh đạo thực hiện việc bán
hàng hàng ngày, điều hành quá trình bán hàng diễn ra thường xuyên theo
đúng kế hoạch.
Nhiệm vụ: thống kê việc bán hàng trong ngày về số lượng các mặt hàng
còn lại trong kho sau mỗi ngày làm việc. Hàng ngày, phải lập báo cáo về các
nội dung trên gửi lên phòng kinh doanh của công ty.
− Bộ phận kho: Nhận phiếu mua hàng từ bộ phận lấy hàng, lập phiếu
nhập kho cùng kế toán kho kiểm kê hàng hóa mua vào, cùng phòng bán hàng
lập phiếu xuất kho. Làm thẻ kho, kiểm kê hàng hóa hàng tháng.
− Bộ phận lấy hàng: Được chia làm nhiều tổ khác nhau cùng các xe
chuyên dụng theo điều động của phòng kinh doanh đi tới các công ty khác
mua hàng về, xuất trình giấy tờ, háo đơn, chứng từ cho bộ phận kho kiểm kê
và nhập hàng.
2.3. Quy trình sản xuất
Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh là đơn vị
chuyên mua bán, tái chế phế liệu công nghiệp và dân dụng như nhựa phế liệu,
bao bì phế liệu, bìa cattong. Sau khi tìm hiểu, khảo sát thị trường,khả năng
hiện tại của công ty về các loại mặt hàng trên, khi thấy giá cả hợp lý thì công
ty sẽ quyết định mua vào, phân loại rồi bán ra cho khách hàng (chủ yếu là các
công ty).

Công ty thu gom các loại hàng hóa trên từ các công ty ở khu công nghiệp
Quế Võ, Yên Phong, Bắc Thăng Long,...với giá rẻ, sau đó phân loại rồi bán ra
với giá cao hơn.
Chất thải sau khi nhập về được chứa trong kho trước khi tiến hành phân
loại. Các sản phẩm sau khi được phân loại sẽ được bán cho các cơ sở tái chế.

7


∗) Quy trình sản xuất chung của công ty:
Phế liệu
Nhựa phế liệu
Kho chứa

Sắt, nhôm, đồng phế liệu

Phân loại

Bìa cattong, giấy phế liệu
Ni lông

Bán cho cơ
sở tái chế

Công ty giấy và
bao bì Phú Giang

Bao bì phế liệu

Công ty nhựa

Anh Huy

Công ty bao
bì Bắc Hà

Công ty CP
Meifa

Như vậy để kinh doanh thu được lợi nhuận cao thì công ty phải thực
hiện tốt quy trình quay vòng vốn, không để ứ đọng vốn và một điều không thể
thiếu đó là phải giữ chữ tín với khách hàng về giá cả mua vào cũng như bán ra
của công ty, cung cấp hàng hóa đầy đử, kịp thời cho khách hàng, đảm bảo
chất lượng hàng hóa như khách hàng mong muốn. Có như vậy thi mới tạo ra
được mối quan hệ lâu bền và ngày càng được mở rộng thị trường.
2.4. Các yếu tố tác động đến sản xuất kinh doanh của đơn vị
2.4.1. Yếu tố khách quan
Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh nằm tại địa
bàn xã Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
− Phía Bắc: giáp phường Đại Phúc
− Phía Nam: giáp xã Hạp Lĩnh
− Phía Đông: giáp phường Văn Dương
8


− Phía Tây: giáp phường Võ Cường
Bắc Ninh là cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế
Nội Bài, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm : Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh.
Bắc Ninh có các trục đường giao thông lớn, quan trọng chạy qua, nối liền tỉnh
với các trung tâm kinh tế, văn hóa và thương mại của phía Bắc Việt Nam.:
• Đường quốc lô 1A

• Quốc lộ 1B mới
• Quốc lộ 18
• Quốc lộ 38
• Tuyến đường sắt xuyên Việt đi Trung Quốc
Hơn nữa, Bắc Ninh có đường sông thuận lợi nối với các vùng lân cận như
cảng biển Hải Phòng và các trung tâm kinh tế ở miền Bắc.
Đây là những điều kiện rất thuận lợi cho công ty Thương mại dịch vụ và môi
trường Ngôi Sao Xanh giao lưu rộng rãi với các huyện, các tỉnh lân cận trong
việc kinh doanh dịch vụ.
Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt:
Xuân, Hạ, Thu, Đông ; có độ ẩm tương đối trung bình tháng 79%, có sự
chênh lệch rõ rệt về nhiệt độ giữa mùa hè và mùa đông. Mùa mưa kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Lượng mưa trong mùa này chiếm 80% tổng
lượng mưa cả năm. Nói tóm lại, khí hậu ôn hòa, ổn định lũ lụt. Với đặc điểm
thời tiết như vậy nên đã tạo điều kiện cho công ty có kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp để không ngừng cung cấp các sản phẩm, nâng cao chất lượng,
góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động trong công ty.
2.4.2. Yếu tố chủ quan
Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh được xây
dựng với tổng diện tích 1200m2 trong đó:
− Nhà làm việc 200m2

9


− Nhà kho cộng phân xưởng 1000m2
Trong nhà kho và phân xưởng được trang bị đầy đủ những thiết bị nhằm
đảm bảo an toàn cho hàng hóa mua về dự trữ, nhằm đáp ứng tốt nhất cho quá
trình sản xuất kinh doanh cũng như đáp ứng nhu cầu của thị trường với chất
lượng sản phẩm ngày càng cao. Sự đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị được chú

trọng nâng cấp như vậy sẽ là một điều kiện tốt cho sự phát triển mạnh mẽ của
công ty tại thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai.
Ngoài ra, công ty còn có đội ngũ cán bộ lãnh đạo có kinh nghiệm và
năng lực, có tinh thần đoàn kết, đội ngũ nhân viên lành nghề và tận tâm nhằm
cung cấp cho khách hàng sự tin tưởng, dịch vụ trọn gói và hoàn hảo, luôn
phục vụ khách hàng với dịch vụ mọi lúc, mọi nơi. Nó cũng là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của công ty.
2.5. Tình hình lao động và sử dụng lao động của công ty
Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì nhân tố con
người có vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, vấn đề nguồn lực là mối quan tâm
hàng đầu của công ty. Việc tổ chức quản lý, sử dụng lao động như thế nào cho
hợp lý, đạt hiệu quả cao luôn là yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lý. Ngay từ khi
thành lập, công ty đã tiến hành tổ chức đào tạo và tuyển dụng công nhân, cán
bộ vào làm việc theo những tiêu chí nhất định. Số lượng công nhân viên biến
đổi qua từng năm và hiện nay toàn công ty có tổng số 250 người. Trong đó:
• Tổ thu gom: 78 người
• Tổ phân loại:92 người
• Bảo vệ, lái xe và bộ phận vệ sinh:45 người
• Ban lãnh đạo và các phòng ban hành chính: 35 người
Trong tổng số 250 người trong công ty thì tỷ lệ nam chiếm tới 70%, sở dĩ
như vậy là do đặc thù của công ty là lao động nặng.
Việc thực hiện chế độ lao động cho người lao động, đặc biệt là lao động
nữ được tuân thủ theo đúng pháp luật lao động hiện hành. Tất cả những người
lao động làm việc trong công ty đều được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ,
10


công ty quan tâm ngày một nhiều hơn đến sức khỏe, đời sống của người lao
động. Đây là một điều kiện thuận lợi giúp cho người lao động yên tâm làm
việc, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

2.6. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
∗ Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Mẫu số B01- DNN

Công ty TMDV & MT Ngôi Sao Xanh
Đ/c:Khắc Niệm–TPBắc Ninh–tỉnh Bắc Ninh

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐBTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tài sản



số
A. Tài sản ngắn hạn
100
I. Tiền và các khoản tương 110
đương tiền
1. Tiền mặt tại quỹ
111
2. Tiền gửi ngân hàng
112
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản đầu tư TC
120
ngắn hạn
1. Đầu tư tài chính ngắn

121
hạn
2. Dự phòng giảm giá
129
ĐTTC ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
130
1. Phải thu của khách hàng 131
2. Các khoản phải thu khác 132
IV. Hàng tồn kho
140
1. Hàng hóa tồn kho
141
2. Dự phòng giảm giá
149
hàng tồn kho
V. Tài sản lưu động khác
150
1. Tạm ứng
151
B. Tài sản dài hạn
200
I. Tài sản cố định
210

Thuyết
minh

11


Số đầu năm 2011

Số cuối năm

17.215.497.495
358.656.198

2011
17.044.996.074
2.053.613.984

253.974.051
104.682.147

1.582.935.701
470.678.283

10.197.855.948
10.197.855.948

10.116.664.795
10.116.664.795

2.838.900.294
2.838.900.294

2.799.260.203
2.799.260.203

4.220.085.055

4.220.085.055
15.920.471.780
15.309.422.945

2.075.457.092
2.075.457.092
15.887.269.780
15.276.220.845


1. Nguyên giá
2. Giá trị hao mòn lũy kế
3. Chi phí XDCB dở dang
Cộng tổng tài sản
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả trước
tiền hàng
4. Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước
5. Phải trả công nhân viên
7. Các khoản phải trả ngắn
hạn khác
II. Nợ dài hạn
2. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
1. Chi phí phải trả

B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Quỹ phát triển kinh
doanh
3. Quỹ khen thưởng phúc
lợi
II. Nguồn kinh phí
Cộng tổng nguồn vốn

211
212
213
220

số
300
310
311
312
313

31.482.739.000
(16.173.316.055)
611.048.835
33.135.969.275
Thuyết
minh

31.970.351.000

(16.694.130.155)
611.048.835
32.932.265.854

Số đầu năm 2011 Số cuối năm 2011
17.301.599.936
12.358.285.660
9.243.153.800
448.047.218
728.639.000

16.980.645.683
16.172.043.500
11.879.204.635
516.493.510
907.852.500

314

842.794.140

847.031.684

315
318

1.079.421.084
16.230.418

1.793.270.530

228.190.641

320
322
330
331
400
410
411
412

4.493.540.780
4.493.540.780
449.773.496
449.773.496
15.834.369.339
15.309.422.945
14.031.094.500
830.591.400

126.680.440
126.680.440
681.921.743
681.921.743
15.951.620.171
15.426.673.777
14.382.419.250
830.591.458

413


447.737.045

213.663.069

420
430

524.946.394
33.135.969.275

524.946.394
32.932.265.854

*) Nhận xét:
Qua bảng cân đối kế toán trong năm 2011, ta thấy:
Tài sản ngắn hạn của đầu năm 2011 là 17.215.497.495đ nhưng đến cuối
năm 2011 tổng tài sản ngắn hạn là 17.044.996.074đ, giảm xuống
170.501.420đ tương ứng giảm 1.01%. Trong đó các loại tiền của năm 2011

12


không ngừng tăng lên. Cụ thể, đầu năm 2011, tổng số tiền của công ty là
358.656.198đ đã tăng lên 2.053.613.984đ vào cuối năm tương ứng tăng lên
1.694.957.786đ, tỷ lệ tăng là 72,85%, khi đó các khoản phải thu đầu năm
2011 là 10.197.855.948đ giảm đi 81.191.153đ so với cuối năm là
10.116.664.795đ. Hàng tồn kho của công ty đang trên đà giảm dần, đầu năm
2011 là 2.838.900.294đ cho đến cuối năm còn là 2.799.260.203đ, giảm đi
39.640.091đ tương ứng giảm đi 1,014%. Tài sản lưu động khác cũng giảm

dần, đầu năm 2011 là 4.220.085.055đ giảm đi 2.144.627.963đ so với cuối
năm 2011 là 2.075.457.092đ. Tài sản dài hạn giảm dần là do giá trị hao mòn
lũy kế giảm. Cụ thể, tổng tài sản dài hạn đầu năm là 15.920.471.780đ, cuối
năm là 15.887.269.780đ đã giảm xuống 33.202.000đ, tương ứng giảm 1,31%.
Do quá trình hoạt động kinh doanh của công ty phát triển nên số nợ vay
phải trả của công ty giảm xuống đáng kể như là đầu năm 2011, nợ phải trả
của công ty là 17.301.599.936đ thì đến cuối năm số nợ còn phải trả là
16.980.645.683đ, đã giảm đi 320.945.250đ tương ứng giảm 1,86%. Nợ phải
trả giảm xuống đổi lại công ty lại có nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên đáng kể.
Đầu năm 2011 là 15.834.369.399đ tăng lên 117.250.840đ so với cuối năm
2011 là 15.951.620.171đ, tương ứng tăng 0,74%. Có sự biến động như vậy là
do sự nỗ lực không ngừng của cán bộ, công nhân viên trong công ty và sự
thay đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh hợp lý nên công ty đã đạt được
hiệu quả cao.

2.7. Kết quả hoạt động kỳ trước của công ty Thương mại dịch vụ và môi
trường Ngôi Sao Xanh
Trải qua 6 năm hoạt động, từ một công ty bước đầu còn yếu kém về năng
lực, khó khăn về tài chính, kinh tế, thị trường tiêu thụ, công ty Thương mại
dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh đã từng bước khắc phục, tháo gỡ
những khó khăn, nâng cao năng lực hoạt động, mở rộng thị trường tiêu thụ.
13


Với sự nỗ lực, quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty
đã dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Cụ thể được thể hiện qua
bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 và năm 2011 như sau:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2010 và năm 2011
Chỉ tiêu

1.Tổng doanh thu
2.Các khoản giảm trừ
3.Doanh thu thuần
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp
6.Doanh thu HĐTC
7.Chi phí tài chính
8.Chi phí quản lý KD
9.Lợi nhuận thuần
10.Thu nhập khác
11.Chi phí khác
12.Lợi nhuận trước
thuế
13.Lợi nhuận sau thuế



Năm 2010

Năm 2011

77.421.953.832

116.328.197.522

Chênh lệch
%
±
38.906.243.690 50,25


77.421.953.832
41.357.753.825
36.064.200.007

116.328.197.522
74.217.617.103
42.110.580.419

38.906.243.690
32.859.863.278
6.046.380.412

50,25
79,45
16,77

5.353.670.960
13.424.643.850
17.285.885.197

5.775.580.969
14.254.786.894
22.080.212.556

421.910.009
830.143.044
4.794.327.359

7,88
6,18

27,74

2.194.931.153

2.823.306.764

628.375.611

28,63

50

15.090.954.044

19.256.905.792

4.165.951.748

27,61

60

11.318.215.534

14.442.679.344

3.124.463.810

27,61


số
01
02
10
11
20
21
22
24
30
31
32

*) Nhận xét:
Qua bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, ta thấy:
Doanh thu của công ty liên tục tăng từ năm 2010 đến năm 2011. Cụ thể
tăng 38.906.243.690đ, tỷ lệ tăng 50,25% năm 2010 so với năm 2011. Sở dĩ
doanh thu của công ty tăng đáng kể như vậy là do công ty đã đẩy mạnh công
tác tiêu thụ, mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới.
Song song với việc tăng doanh thu thì các khoản chi phí cũng tăng lên.
Cụ thể chi phí tài chính năm 2010 so với năm 2011 tăng 421.910.009đ hay
tăng 7,88%. Chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng 830.143.044đ hay tăng
6,18% của năm 2010 so với năm 2011.

14


Do doanh thu tăng cao nên lợi nhuận của công ty cũng theo đó tăng lên.
Tuy nhiên với giá vốn của số sản phẩm tiêu thụ tăng do nguyên liệu đầu vào

tăng nên lợi nhuận mà công ty thu được cũng tăng lên không đáng kể. Cụ thể,
năm 2010 so với năm 2011 tăng 6.046.380.412đ hay tăng 16,77%
Lợi nhuận thuần năm 2011 cũng tăng đáng kể so với năm 2010. Cụ thể
tăng 4.794.327.359đ hay tăng 27,74%
Lợi nhuận trước thuế năm 2011 cũng tăng theo mức độ tăng của lợi
nhuận thuần. Năm 2011 tăng 4.165.951.748đ tức tăng 27,61% so với năm
2010. Việc lợi nhuận trước thuế tăng cũng kéo theo đồng nghĩa với việc tăng
thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế.
Như vậy, qua nhận xét kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh ta có thể đánh giá công ty
là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Với kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh như trên công ty cần tiếp tục đưa ra những phương
hướng trong thời gian tới nhằm phát huy thế mạnh của mình, nâng cao khả
năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận, khắc phục những mặt còn hạn chế, tồn tại để
đưa công ty luôn là một đơn vị vững mạnh.
2.8. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động
của công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh
2.8.1. Thuận lợi
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã tự khẳng định
mình trên thị trường. Đó là dựa vào lợi thế mà doanh nghiệp có được, trước
hết là do sự lãnh đạo, dẫn dắt của giám đốc cũng như sự quan tâm, giúp đỡ
của các cấp chính quyền tại địa phương. Chính điều đó đã mang lại điều kiện
thuận lợi cho công ty
Công ty có bộ máy quản lý có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh,
luôn tâm huyết trong nhiệm vụ.

15


Với một vị trí địa lý thuận lợi, nằm gần các khu kinh tế lớn,lại có thêm

nhiều tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua. Đây chính là điều kiện
thuận lợi trong quá trình trao đổi giao lưu hàng hóa của công ty.
Hơn nữa, với đội ngũ cán bộ, công nhân viên giàu kinh nghiệm trong
công tác và có năng lực, có tinh thần đoàn kết cao. Đó chính là yếu tố nội sinh
góp phần tích lũy khả năng của công ty. Hiện nay, công ty đang mở rộng thị
trường ra các huyện, tỉnh và các thành phố. Công ty được rất nhiều người
quan tâm vì bên cạnh mục tiêu là lợi nhuận, công ty còn mang lại cho con
người một môi trường trong sạch. Đây là thế mạnh mà công ty cần phát huy.
2.8.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty còn gặp không ít khó khăn và thử thách
Thời gian hoạt động của công ty chưa được lâu, số vốn ban đầu còn hạn
chế. Do vậy việc đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc còn gặp không ít
khó khăn. Bên cạnh đó, trình độ của cán bộ công nhân viên nhất là nhân viên
ở bộ phận kinh doanh và bộ phận bán hàng còn thấp. Mặc dù công ty đã chú
trọng đầu tư về cơ sở vật chất, dây chuyền thiết bị công nghệ nhưng so với
nhu cầu hiện tại thì vẫn chưa đáp ứng kịp thời phần nào cũng ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất của công ty.
Trong quá trình thu gom rác thải còn gặp rất nhiểu trường hợp độc hại
đến người làm nhiệm vụ. Chính vì vậy, công ty cần trang bị bảo hộ lao động
cho công nhân để họ có thể an tâm làm việc. Công ty cũng cần phải quan tâm
hơn nữa đến đời sống của nhân viên và công nhân để có những biện pháp kịp
thời tháo gỡ, chính điều này sẽ làm cho công nhân làm việc gắn bó với công
ty hơn.

16


3. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1. Những vấn đề chung về chuyên đề nghiên cứu
3.1.1. Khái niệm và những lý luận chung về hạch toán kế toán vốn bằng

tiền
3.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn bằng tiền
a) Khái niệm
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ phận thuộc tài sản vốn lưu
động của doanh nghiệp và nằm trong lĩnh vực lưu thông. Nó tồn tại trực tiếp
dưới hình thái giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hoặc các tổ
chức tài chính và các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền Việt Nam, Ngoại tệ,
Vàng bạc, Kim khí, Ngân phiếu)
b) Đặc điểm
+ Vốn bằng tiền là tài sản linh hoạt nhất và được tính vào khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp
+ Vốn bằng tiền luôn luôn hoạt động không ngừng. Nó tham gia vào
quá trình sản xuất và kết thúc một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
+ Vốn bằng tiền luôn được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau.
Bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái lưu trữ vật chất, hàng hóa và cuối
cùng trở về trạng thía ban đầu của nó. Sự vận động lặp đi lặp lại có tính chất
chu kỳ trong một năm kinh tế của vốn bằng tiền được gọi là vòng luân chuyển
của tiền.
− Xét về phương thức chuyển dịch của vốn bằng tiền thì nó chuyển dịch
giá trị một lần vào giá trị sản phẩm và nó thu hồi ngay sau khi tiêu thụ.
− Xét về vòng tuần hoàn của vốn bằng tiền: hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thời gian chu kỳ sản xuất kinh
doanh dài hay ngắn phụ thuộc vào sản xuất của loại sản phẩm bắt đầu từ khi
bỏ vốn đến khi tiêu thụ được sản phẩm.
- Công tác quản lý vốn bằng tiền cho sinh lời.

17


3.1.2. Quy định chung khi hạch toán vốn bằng tiền

− Hạch toán vốn bằng tiền phản ánh số hiện có và tình hình biến động các
loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp
− Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng
Việt Nam
− Các đơn vị sử dụng ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh đều phải quy đổi
ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên quan ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
− Ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên tài khoản
007 : Ngoại tệ các loại (ngoài bảng cân đối kế toán)
− Đối với vàng bạc , đá quý, kim khí quý được trị giá tại thời điểm mua và
giá mua theo giá mua thực tế hoặc theo giá mua niêm yết của Ngân hàng địa
phương, nơi đơn vị có trụ sở hoạt động
− Phải theo dõi chi tiết số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá
trị của từng loại. Đối với ngoại tệ thì phải theo dõi cả nguyên tệ
− Vào cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh lại các khoản ngoại tệ, vàng bạc theo
tỷ giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
− Ngoài ra trong công tác kế toán cần phải tuân thủ:
+ Phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại tiền, từng loại ngoại tệ
+ Các loại tiền đã xuất khỏi quỹ tiền mặt thì phải đưa vào tiền đang
chuyển
+ Đối với tiền mặt yêu cầu kế toán phải khóa sổ hàng ngày (kháo sổ là
việc ruát ra số dư cuối kỳ)
+ Đối với tiền gửi ngân hàng phải thường xuyên đối chiếu và xử lý chênh
lệch

18



3.1.2. Phương pháp hạch toán “kế toán vốn bằng tiền”
3.1.2.1. Kế toán tiền mặt
a. Khái niệm
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két). Tiền
mặt của đơn vị bao gồm : Tiền Việt Nam, Ngoại tệ, Vàng bạc,Kim khí quý,
Đá quý....
b. Nguyên tắc hạch toán
− Chỉ hạch toán vào tài khoản nay số thực tế xuất, nhập quỹ tiền mặt. Các
khoản tiền được chuyển ngay vào ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt) phản
ánh vào tài khoản 113 : tiền đang chuyển
− Các khoản tiền mặt, vàng bạc, đá quý, kim khí quý...do doanh nghiệp và
cá nhân ký cược, ký quỹ thì được hạch toán như như tài khoản bằng tiền của
đơn vị, mở sổ theo dõi chi tiết cho từng loại tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc đá
quý, kim khí quý,...
− Kế toán đơn vị kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của từng chứng từ,
kiểm tra việc ghi chép, tính toán trên sổ quỹ tiền mặt, nếu có sai sót sửa chữa
kịp thời.
− Mở sổ theo dõi chi tiết cho từng loại tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý,
kim khí quý...
c. Tài khoản sử dụng, nội dung, kết cấu của tài khoản tiền mặt
∗ Tài khoản sử dụng:
TK 111: Tiền mặt
Tài khoản này phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt bao gồm
tiền Việt Nam (kể cả Ngân phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý...
∗ Nội dung: Tài khoản này phản ánh số hiện còn hoặc tình hình biến
động các khoản tiền mặt của doanh nghiệp
∗ Tính chất: Tài khoản này phản ánh tài sản của doanh nghiệp

19



∗ Kết cấu:
− Bên Nợ : phản ánh số phát sinh tăng
+ Phản ánh các khoản tiền mật nhập quỹ
+ Số tiền thừa khi phát hiện kiểm kê
+ Số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối
kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ).
− Bên Có: phản ánh số phát sinh giảm
+ Các khoản tiền mặt giảm do chi tiền mặt
+ Số tiền mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê
+ Số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối
kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ)
− Số dư bên Nợ: phản ánh các khoản tiền mặt hiện còn tại quỹ
d. Tài khoản cấp 2
. TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1111 : Tiền Việt Nam
TK 1112 : Ngoại tệ
TK 1113 : Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
e. Phương pháp hạch toán tiền mặt

20


∗) Sơ đồ 1 : Sơ đồ hạch toán kế toán tiền mặt (VNĐ)

TK 111

TK 112 (1121)
Rút TGNH về nhập quỹ


TK 112 (1121)

Gửi tiền mặt vào ngân hàng

TK 131,136,138

TK 141,144,244

Thu hồi các khoản nợ phải thu

Chi tạm ứng,ký cược,ký quỹ

TK 141,144,244

TK 121,128,221

Thu hồi các khoản ký cược,ký
quỹ

Đầu tư ngắn hạn, dài hạn

TK 121,128,221

TK 152,153,156

Thu hồi các khoản đầu tư
TK 515
Lãi

TK 635

Lỗ

Mua vật tư,hàng hóa, công
cụ,TSCĐ
TK 133

TK 311,341
Vay ngắn hạn, vay dài hạn

TK 311,315,331
Thanh toán nợ bằng TM

TK 411,441
Nhận vốn góp,vốn cấp = TM

TK 627,641,642
Chi phí phát sinh = TM
TK 133

TK 512,515,711
Doanh thu, thu nhập khác = TM

21


∗) Sơ đồ 2: Hạch toán kế toán tiền mặt – Ngoại tệ
TK 111 (1112)

TK 131,136,138


TK 311,315,331

Thu nợ bằng ngoại tệ

Thanh toán nợ bằng ngoại tệ

Tỷ giá
ghi sổ
TK 515
Lãi

Tỷ giá
ghi sổ
TK 515
Lãi

Tỷ giá
thực tế
TK 635
Lỗ

Tỷ giá
thực tế
TK 635
Lỗ

TK 511,515,711

TK 152,153,156


Doanh thu,thu nhập tài chính,thu
nhập khác = ngoại tệ
(Đồng thời ghi Nợ TK 007)
TK 413

Mua vật tư,hàng hóa...= ngoại tệ
Tỷ giá
ghi sổ

Tỷ giá
thực tế

TK 515

Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

Lãi

TK 635
Lỗ

(Đồng thời ghi Có TK 007)
TK 413
Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

3.1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
a. Khái niệm
Tiền gửi ngân hàng (TGNH): là số vốn bằng tiền của đơn vị đang ở ngân

hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính bao gồm: Tiền Việt Nam,
các loại Ngoại tệ, các loại Vàng bạc, đá quý...
− Việc gửi tiền vào ngân hàng là một yêu cầu trong công tác quản lý tài
sản giao dịch thanh toán
− Các đơn vị gửi các loại vốn bằng tiền vào ngân hàng vẫn có quyền sử
dụng, tránh mất mát, thanh toán nhanh chóng, thuận lợi, an toàn và còn được
hưởng lãi.

22


b. Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng
− Căn cứ ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến TGNH của doanh nghiệp
là giấy báo Nợ, giấy báo Có, bảng kê kèm chứng từ gốc (Ủy nhiêm thu, ủy
nhiệm chi, séc chuyển khoản)
− Nếu có sai lệch giữa sổ chứng từ ngân hàng với các chứng từ của đơn
vị thì vẫn ghi theo số liệu của chứng từ ngân hàng. Số chênh lệch sẽ theo dõi
riêng và xác định cụ thể.
− Phải tổ chức kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng, trong kho bạc để thuận
lợi cho việc điều tra, đối chiếu.
c. Tài khoản sử dụng, nội dung, kết cấu của tài khoản TGNH
∗ Tài khoản sử dụng:
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
∗ Nội dung: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các khoản tiền
gửi ngân hàng hoặc công ty tài chính của doanh nghiệp.
∗ Tính chất: là tài khoản phản ánh tài sản
∗ Kết cấu:
− Bên Nợ: phản ánh số phát sinh tăng
+ Các khoản tiền mặt, vàng bạc, đá quý gửi vào ngân hàng
+ Số chênh lệch tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền

gửi là ngoại tệ)
− Bên Có: phản ánh số phát sinh giảm
+ Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
+ Số chênh lệch giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền
gửi là ngoại tệ)
− Dư Nợ: phản ánh số tiền còn gửi ở ngân hàng, kho bạc lúc cuối kỳ
d. Tài khoản cấp 2
TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:
23


TK 1121 : Tiền Việt Nam
TK 1122 : Ngoại tệ
TK 1123 : Vàng bạc, đá quý
e. Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng
∗) Sơ đồ 3: Hạch toán kế toán tiền gửi Ngân hàng (VNĐ)

TK 112 (1121)

TK 111
Gửi tiền mặt vào ngân hàng

TK 111

Rút TGNH về nhập quỹ

TK 131,136,138

TK 141,144,244


Thu hồi khoản nợ phải thu

Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ

TK 141,144,244

TK 121,128,221

Thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ

Đầu tư ngắn hạn, dài hạn = TGNH

TK 121,128,221

TK 152,153,156

Thu hồi các khoản đầu tư
TK 515
Lãi

TK 635

Mua vật tư,hàng hóa,công cụ =
TGNH
TK 133

Lỗ

TK 311,341


TK 311,315,331

Vay ngắn hạn, vay dài hạn

Thanh toán nợ = TGNH

TK 411,441

TK 627,641,642

Nhận vốn góp, vốn cấp = TGNH

Chi phí phát sinh = TGNH
TK 133

TK 512,515,711
Doanh thu,thu nhập khác = TGNH

24


∗) Sơ đồ 4: Hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng – Ngoại tệ
TK 112 (1122)

TK 131,136,138
Thu nợ bằng ngoại tệ
Tỷ giá
ghi sổ
TK 515
Lãi


TK 311,315,331...

Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
Tỷ giá
thực tế

Tỷ giá
ghi sổ

TK 635

TK 515
Lãi

Lỗ

Tỷ giá
thực tế
TK 635
Lỗ

TK 511,515,711

TK 152,153,211

Doanh thu, thu nhập tài chính,
thu nhập khác = ngoại tệ

Mua vật tư,hàng hóa...= ngoại tệ

Tỷ giá
ghi sổ

(Đồng thời ghi Nợ TK 007)

TK 515
Lãi

TK 413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

Tỷ giá
thực tế
TK 635
Lỗ

(Đồng thời ghi Có TK 007)
TK 413
Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

25


×