Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tài liệu ôn thi Đại học môn địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.88 KB, 21 trang )

Bài 1: VIỆT

NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP

1. Công cuộc đổi mới là 1 cuộc cải cách toàn diện về kinh tế - xã hội :
a/ Bối cảnh :
*Trong nước :
- 30/4/1975 : Miền Nam hoàn toàn giải phóng. Cả nước tập trung hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng
và phát triển đất nước.
- Nước ta đi lên từ một nền nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, lại chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh.
*Ngoài nước :
- Tình hình quốc tế những năm cuối thập kỷ 70 đầu 80 (TK XX) diễn biến vô cùng phức tạp
+ Chiến tranh biên giới
+ Mĩ bao vây cấm vận
+ Liên Xô cắt giảm viện trợ
+ Cuộc khủng hoảng năng lượng toàn thế giới
 Kết quả : Từ bối cảnh trong và ngoài nước dẫn đến kết quả Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng
kinh tế kéo dài.
+ Năm 1976-1980 : tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 1,4%
+ Năm 1986 : lạm phát trên 700%
b/ Diễn biến :
- Được manh nha từ năm 1979, đổi mới đầu tiên là từ nông nghiệp với chính sách khoán 100 và khoán
10. Sau đó là công nghiệp và dịch vụ.
- Đại hội toàn quốc VI tháng 12 năm 1986 : quá trình đổi mới được định hướng và phát triển đúng
theo ba xu thế :
+ Dân chủ hóa đời sống kinh tế xã hội
+ Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN (trang 84 SGK)
+ Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước khác trên thế giới.
c/ Thành tựu công cuộc đổi mới :
- Sau hơn 20 năm đổi mới (1986-2006) nước ta gặt hái được nhiều thành tựu to lớn :
+ Nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội kéo dài, lạm phát được đẩy lùi và kiềm


chế ở mức một con số.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao.
. GDP tăng 0,2% (1980)  6% (1988)  9,5% (1995). Mặc dù chịu ảnh hưởng của tác động khủng
hoảng tài chính khu vực cuối 1997 nhưng GDP vẫn đạt 4,8% (1999) và tăng lên 8,4% (2005).
. Trong 10 nước ASEAN tính trung bình giai đoạn 1987-2004 tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta
đạt 6,9%, chỉ đứng sau Singapore 7%.
+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH
. Cơ cấu ngành có sự chuyển dịch : giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II,III.
. Cơ cấu lãnh thổ cũng chuyển biến rõ rệt :
Trong Công nghiệp : hình thành các trung tâm công nghiệp, các khu chế xuất.
Trong Nông nghiệp : hình thành các vùng chuyên canh lương thực thực phẩm, cây CN quy mô lớn.
Vùng sâu, vùng xa, vùng núi biên giới hải đảo được ưu tiên phát triển .
+ Đạt được nhiều thành tựu trong xóa đói giảm nghèo, đời sống vật chất tinh thần công dân được cải
thiện rõ rệt. Tỉ lệ nghèo chung giảm từ 58,1%(1993) xuống 19,5%(2004)
+ Đứng hàng đầu thế giới về một số sản phẩm xuất khẩu : gạo, café, hồ tiêu, cao su,…
+ Đạt được nhiều thành tựu trong công cuộc hội nhập quốc tế và khu vực, gia nhập ASEAN 1995.
. Thu hút mạnh vố đầu tư nước ngoài
. Hợp tác kinh tế, KHKT, khai thác tài nguyên,…
* Khó khăn :
- Tốc độ phát triển kinh tế chưa ổn định, chưa vững chắc.
- Vấn đề giải quyết việc làm gặp nhiều khó khăn.


- Sự phân hóa giàu-nghèo và chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế-xã hội giữa các vùng có xu hướng
tăng lên.
- Cơ sở hạ tầng mặc dù đã được nâng cấp nhưng vẫn còn yếu kém, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
kinh tế-xã hội.
- Nền kinh tế bị cạnh tranh quyết liệt, môi trường ô nhiễm trầm trọng.
2. Nước ta trong hội nhập quốc tế và khu vực :
a/ Bối cảnh :

- Những năm cuối thế kỷ XX xu hướng quốc tế hóa khu vực diễn ra với quy mô ngày càng lớn và nhịp
độ cao. Đã ảnh hưởng lớn đến công cuộc đổi mới ở nước ta :
+ cho phép nước ta được tranh thủ các nguồn lực bên ngoài (vốn, KHCN, thị trường,..) để phát triển
kinh tế
+ Mặt khác nền kinh tế nước ta bị các nền kinh tế lớn hơn cạnh tranh quyết liệt
- Việt Nam và Hoa kỳ đã bình thường hóa quan hệ (tháng 2 năm 1995) và trở thành thành viên của
ASEAN, cho phép :
+ Thúc đẩy sự hợp tác giữa các nước trong khối và các nước ngoài khu vực buôn bán, đầu tư, khai
thác tài nguyên, chuyển giao KHCN.
+ Tuy nhiên những sản phẩm xuất khẩu chủ lực ở nước ta cũng bị cạnh tranh quyết liệt, cuộc khủng
hoảng kinh tế khu vực và thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế nước ta.
+ Tháng 01/2007 : VN là thành viên chính thức của WTO. Đây là cơ hội lớn nhưng cũng là thách
thức đối với nền kinh tế nước ta.
b/ Những kết quả đạt được của công cuộc hội nhập quốc tế và khu vực :
- Thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài : ODA,FDI,FPI. Các nguồn vốn này đã và đang có tác động
tích cực góp phần đẩy mạnh sự tăng trưởng kinh tế, hiện đại hóa đất nước.
- Hợp tác kinh tế, KHCN, khai thác tài nguyên,… thì được đẩy mạnh.
- Ngoại thương được phát triển lên tầm cao mới, tổng giá trị xuất nhập khẩu tăng nhanh đạt 69,2 tỉ
USD (2005), trở thành một nước xuất khẩu lớn về một số mặt hàng : lúa gạo, café, hộ tiêu, dệt may,..
3. Một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc Đổi mới và hội nhập :
- Thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo.
- Hoàn thiện và thực hiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Đẩy mạnh công cuộc CNH,HĐH gắn với phát triển nền kinh tế tri thức.
- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế để tăng tăng tiềm lực kinh tế quốc gia.
- Có giải pháp hữu hiệu bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, phát triển nền văn hóa mới, chống lại các tệ nạn xã hội, mặt trái
của kinh tế thị trường.

Câu 1: Phân tích bối cảnh và diễn biến của công cuộc đổi mới ở nước ta (1đ).
Câu 2: Hãy nêu những thành tựu về Kinh tế - xã hội của cả nước trong công cuộc đổi

mới và những khó khăn cần giải quyết (2đ).
Câu 3: Bối cảnh quốc tế những năm cuối thế kỷ XX có ảnh hưởng như thế nào đến công
cuộc đổi mới ở nước ta? (1,5đ).

Bài 2: VỊ

TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ


Câu 1: Vị trí địa lý là 1 nguồn lực quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước .
1. Phân tích đặc diểm vị trí địa lý nước ta.
2. Nêu ảnh hưởng của vị trí địa lý đến môi trường, tài nguyên thiên nhiên, sự hình
thành dân tộc và ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế xã hội, văn hóa, an
ninh quốc phòng.
Trả lời :
1. Phân tích đặc điểm vị trí địa lý nước ta :
a/ Tọa độ địa lý, biên giới, diện tích :
- Lãnh thổ nước ta bao gồm phần đất liền, đảo, biển, tổng diện tích là 331.212 km2 (2006).
- Tọa độ địa lý :
+ Vĩ độ : 8034’B-23023’B (kéo dài 15 vĩ độ, kể cả đảo là 6050’B-23023’B)
+ kinh độ : 102009’Đ-109024’Đ (hẹp ngang, kể cả đảo là 1010Đ-117020’Đ trên Biển Đông)
- Tiếp giáp :
+ Phía bắc giáp Trung Quốc (1400km)
+ Phía tây giáp Lào (2100km), Campuchia (1100km).
+ Phía đông và nam giáp biển Đông với đường bờ biển dài 3260km
- Việt Nam vừa gắn liền với lục địa Á Âu vừa tiếp giáp với Biển Đông và thông ra Thái bình Dương
rộng lớn. Việt Nam nằm ở múi giờ số 7.
b/ Phân tích đặc điểm :
- Nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa châu Á.

- Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương.
- Nằm gần trung tâm Đông Nam Á, là cầu nối giữa ĐNA lục địa & ĐNA biển-đảo, tiếp giáp với biển
Đông và thông ra TBD rộng lớn.
- Đại bộ phận lãnh thổ nằm ở múi giờ số 7.
- VN còn nằm trong khu vực đang diễn ra các hoạt động kinh tế sôi nổi bậc nhất Thế giới (Châu Á
Thái Bình Dương)
2. Nêu ảnh hưởng của vị trí địa lý đến môi trường, tài nguyên thiên nhiên, sự hình thành dân tộc và
ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng:
a/ Tác động đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên :
- Quy định đặc điểm thiên nhiên VN là nhiệt đới ẩm gió mùa khác hẳn với thiên nhiên các nước cùng
vĩ độ ở Bắc Phi và Tây Nam Á (VN không có hoang mạc)
- Nằm ở nơi giao thoa của 2 vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải & Thái Bình Dương nên nước ta có
tài nguyên khoáng sản rất phong phú (80 loại)
- Nằm ở nới gặp gỡ của nhiều luồng di cư động-thực vật nên tài nguyên sinh vật rất phong phú (Hoa
Nam-Malaysia, Ấn độ-Myanmar, Malaysia-Indonesia)
- Vị trí và hình thế của đất nước tạo nên sự phân hóa đa dạng về thiên nhiên giữa miền Bắc và miền
Nam, giữa đồng bằng và miền núi.
- Nước ta nằm ở nơi giao tranh giữa các khối khí, nằm trên đường di chuyển của các cơn bão trên biển
Đông và Tây TBD  khí hậu bất thường, thiên tai thường xuyên xảy ra.
b/ Tác động đối với sự hình thành dân tộc :
- Nước ta nằm trên đường di cư của các dân tộc trong lịch sử. Vì vậy bên cạnh các dân tộc bản địa còn
có các dân tộc di cư đến nước ta. VN có 54 dân tộc tạo nên sự đa dạng trong văn hóa.
- Vn là nơi giao thoa của một số nền văn hóa lớn trên TG.
c/ Ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế :
- Vị trí thuận lợi cho giao thông vận tải, dễ dàng giao lưu với nhiều nước trên TG bằng đường bộ,
đường sắt, đường biển-sông và đường hàng không. VN còn là cửa ngõ thông ra biển của Lào, đông
bắc Thái Lan, Campuchia và khu vực Tây Nam của TQ  tạo điều kiện thực hiện chính sách mở
cửa hội nhập với các nước trong khu vực trên TG.



-

Vùng biển Đông rộng lớn, giàu tiềm năng cho phép đẩy mạnh phát triển kinh tế biển (4 ngành : Du
lịch, nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải, khai thác khoáng sản)
- Nằm trong vùng vành đai sinh khoáng có nhiều loại khoáng sản, thuận lợi cho phát triển cơ cấu
ngành công nghiệp đa dạng, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho phát triển Nông nghiệp nhiệt
đới với nhiều loại đặc sản (cao su, lúa, điều, café,..)
- VN nằm ở khu vực Châu Á-TBD, là khu vực kinh tế sôi động bậc nhất TG, cho phép nước ta tận
dụng các nguồn lực bên ngoài tăng cường buôn bán, hợp tác đầu tư,… để hội nhập với các nước trên
Thế giới.
d/ Đối với văn hóa-xã hội :
- VN có nhiều nét tương đồng về lịch sử văn hóa-xã hội với các nước láng giềng và các nước trong
khu vực ĐNA, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị cùng phát
triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực ĐNA.
e/ Đối với chính trị, quốc phòng :
- Theo quan điểm địa lý chính trị và địa lý quân sự, nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở ĐNA, một
khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên TG.
f/ Khó khăn :
- Đường biên giới trên bộ, trên biển dài nên luôn luôn đề cao việc bảo vệ chủ quyền của đất nước.
- Đất nước kéo dài theo Bắc-Nam nên việc giao thông xuyên việt và việc tổ chức các mối liên hệ kinh
tế giữa Bắc và Nam gặp nhiều khó khăn.
- Nằm trong khu vực kinh tế năng động nên đòi hỏi phải đẩy mạnh hợp tác, vừa phải đấu tranh quyết
liệt để giữ vững vị thế của đất nước trên trường quốc tế.
- Nằm trong khu vực nhiệt đới có nhiều thiên tai .

Câu 2: Trình bày khái quát bộ phận hợp thành lãnh thổ nước ta .
Trả lời : Lãnh thổ nước ta là 1 bộ phận thống nhất và toàn vẹn bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời.
1. Vùng đất :
- Gồm đất liền và các đảo, có diện tích là 331.212km2.
- Biên giới ……

- Nước ta có 4000 đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 quần đảo lớn là Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa
(Khánh Hòa)
2. Vùng biển :
- Diện tích khoảng 1triệu km2 bao gồm 5 bộ phận: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
3. Vùng trời :
- Là khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ VN. Trên đất liền được xác định bởi các đường biên
giới. Trên biển là gianh giới bên ngoài lãnh hải không gian của các đảo.

Câu 3: Ý nghĩa của vị trí địa lý đối với sự hình thành các đặc điểm chung của tự nhiên
VN ?
Trả lời :
1. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa:
- Vị trí nội chí tuyến : quyết định tính chất nhiệt đới của khí hậu, các thành phần cảnh quan thiên
nhiên VN.
- Nằm ở rìa bán đảo Đông Dương, giáp biển Đông quy định tính chất bán đảo, thiên nhiên VN mang
tính chất ẩm.
- Nằm ở trung tâm của các khu vực Châu Á gió mùa, sự hoạt động của các chế độ gió mùa, giao tranh
với tín phong ở vụng nội chí tuyến đã quy định nhịp điệu màu khí hậu, các thành phần khác và cảnh
quan thiên nhiên VN.
2. VN là 1 đất nước nhiều đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp, ¾ diện tích lãnh thổ là đồi núi do vị trí của
lãnh thổ liên quan đến lịch sử phát triển kiến tạo.


3. Thiên nhiên phân hóa đa dạng, phức tạp:
- VN nằm ở nơi giao thoa của nhiều đơn vị kiến tạo do đó các khu vực có lịch sử phát triển kiến tạo
khác nhau quy định sự khác nhau về địa hình hiện tại.
- VN nằm giữa vùng Châu Á gió mùa, tác động của các khối khí chịu sự chi phối của địa hình đã tạo
nên sự phân hóa khí hậu, quy định cảnh quan thiên nhiên trong các vùng miền.
- VN là nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư sinh vật tạo nên sự đa dạng về sinh vật.

-

Bài 6+7: ĐẤT

NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI

Câu 1: Nêu đặc điểm chung của địa hình Việt Nam .
a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:
- Đồi núi chiếm tới ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích.
- Tính trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm tới 85% diện
tích. Địa hình đồi núi cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng:
- Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ rệt
theo độ cao, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam và phân hóa đa dạng.
- Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính :
+ Hướng tây bắc-đông nam thể hiện rõ nét từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
+ Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông bắc và khu vực Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam).
c. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện:
- Bề mặt địa hình bị cắt sẻ, bị bào mòn, rửa trôi….
- Đất đá bị vụn vỡ, hiện tượng đất trượt đá lở phổ biến, có nhiều dạng địa hình Caxtơ.
- Một số dạng địa hình đặc biệt như đầm lầy, than bùn, san hô,…
d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người:
- Con người san núi, đào hố, đắp đập, ngăn sông,….

Câu 2: So sánh đặc điểm địa hình vùng núi Tây Bắc với Đông Bắc .
a. Giống nhau:
- Cả 2 vùng đều có cấu trúc địa chất liên quan tới địa chất ở TQ (Vân Nam, Hoa Nam)
- Địa hình đều, thấp dần theo hướng Tây bắc-đông nam.
- Cả 2 vùng đều có dạng địa hình đồi núi xen kẽ với các sơn nguyên, cao nguyên
b. Khác nhau:

Tiêu chí
1.
Vị trí
2.
Hướng
nghiêng chung
3.
Hướng núi
4.
5.

Độ cao
Các dạng địa
hình

Vùng núi Đông Bắc
-Là tả ngạn sông Hồng.
-Cao ở Tây Bắc, thấp dần xuống Đông
Nam.
-Vòng cung (gồm 4 cánh cung lớn), các
thung lũng sông cũng theo hướng vòng
cung (Sông Cầu, Sông Thương,…).
-Địa hình đồi núi thấp nhất cả nước.
-Gồm các cánh cung (Ngân Sơn, Bắc
Sơn, Sông Gâm, Đông Triều) mở rộng
về phía Bắc và phía Đông, chụm lại ở
Tam Đảo.

Vùng núi Tây Bắc
-Nằm trong sông Hồng, sông Cả.

-Cao ở Đông Nam, thấp dần xuống Tây
Bắc.
-Tây Bắc-Đông Nam, các thung lũng
sông cũng theo hướng này (Sông Đà,
Sông Chu,…).
-Địa hình đồi núi cao nhất cả nước (dãy
núi Hoàng Liên Sơn).
-Phía Đông là Hoàng Liên Sơn hùng vĩ,
phía Tây là địa hình trung du của các dãy
núi chạy dọc biên giới Việt Lào, xen
giữa là các cao nguyên đá vôi (Sơn La,
Mộc Châu).

Câu 3: So sánh 2 vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam .


a. Giống nhau:
- Đều là các vùng núi có độ cao trung bình.
- Cả 2 vùng đều có các dãy núi đâm ngang ra biển.
- Có sự bất đối xứng giữa 2 sườn Đông và sườn Tây.
b. Khác nhau:
1.

Tiêu chí
Vị trí

2. Hướng núi
3. Dạng địa hình

4. Đối xứng giữa 2

sườn Đông-Tây

Vùng núi Đông Bắc
-Từ phía Nam sông Cả tới dãy núi Bạch
Mã.
-Tây bắc – Đông nam.
-Gồm các dãy núi song song và so le
cao ở 2 đầu(phía Bắc là vùng núi Tây
Nghệ An, phía Nam là vùng núi Tây
Thừa Thiên Huế), thấp trũng ở giữa là
vùng núi đá vôi Quảng Bình, Quảng Trị.
-Sự bất đối xứng giữa 2 sườn Đông-Tây
không lớn lắm.

Vùng núi Tây Bắc
-Từ dãy Bạch Mã đến cực Nam của
trung bộ.
-Hướng vòng cung quay lưng ra biển.
-Gồm các khối núi và cao nguyên, đổ
dốc thoải về phía Đông, sườn Tây . Các
khối núi KonTum và cực Nam Trung bộ
nâng cao dần, có nhiều đỉnh cao trên
2000m. Cao nguyên bazan tương đối
bằng phẳng xếp tầng cao 500-8001000m (Gia Lai, Kontum, Duy Linh,..)
- Sự bất đối xứng giữa 2 sườn Đông-Tây
rõ rệt.

Câu 4: So sánh giống và khác nhau giữa 2 vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng
sông Cửu Long.
a. Giống nhau:

- Đều được hình thành và phát triển do phù sa Sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông
- Thềm lục địa mở rộng
- Đều là các đồng bằng châu thổ lớn bậc nhất cả nước
- Địa hình thấp và khá bằng phẳng
- Đều có đất phù sa màu mỡ và có nhiều vùng bị ngập úng sâu vào mùa mưa và mùa lũ
- Đều có điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nhiệt đới.
b. Khác nhau:
Tiêu chí
1. Nguyên nhân
hình thành
2. Diện tích
3. Dạng địa hình
4. Đất
5. Tác động của
thủy triều
6. Thuận lợi và khó
khăn trong sử
dụng

Vùng núi Đông Bắc
-Do phù sa sông Hồng và sông Thái
Bình bồi đắp (vùng trong đê không được
phù sa bồi đắp, ngoài đê bồi đắp hàng
năm).
-15 triệu ha.
-Cao ở rìa phía Tây và Tây bắc, thấp
dần ra biển.
-Chủ yếu là đất phù sa.
-Ít chịu tác động của thủy triều.
-Đa dạng hóa các loại cây trồng , có thể

trồng được 1 số cây cận nhiệt đới vào
mùa đông.
- Khó khăn : Vùng trong đê có các khu
vực ruộng cao đất bạc màu và các ô
trũng ngập nước khó khăn cho canh tác.

Vùng núi Tây Bắc
-Do sông Tiền và sông Hậu bồi đắp hàng
năm.
-4 triệu ha.
-Thấp và bằng phẳng hơn ĐBSH
- Chủ yếu là đất phèn, đất mặn (chiếm
60% diện tích).
-Thường xuyên chịu tác động của thủy
triều.
-Cây trồng nhiệt đới phát triển quanh
năm, không có cây cận nhiệt đới.
- Khó khăn : thường xuyên bị ngập lũ
trên diện rộng, mùa khô bị nhiễm phèn,
nhiễm mặn lớn hơn (60% diện tích).


Câu 5: Trình bày những ảnh hưởng của địa hình đồi núi đối với sự phát triển kinh tế xã
hội và đối với cảnh quan thiên nhiên nước ta.
1. Đối với phát triển kinh tế-xã hội:
* Thế mạnh :
- Đối với công nghiệp : Tập trung các mỏ khoáng sản phong phú đa dạng về chủng loại, thuận lợi cho
phát triển công nghiệp khai thác và CN chế biến khoáng sản. Mặt khác có tiềm năng lớn về thủy điện
(hệ thống sông Hồng, sông Đà, sông Đồng Nai,…), thuận lợi cho phát triển CN năng lượng và cung
cấp năng lượng cho phát triển công nghiệp.

- Đối với phát triển nông lâm-ngư nghiệp :
+ Tài nguyên rừng và đất rừng phong phú tạo điều kiện cho phát triển lâm nghiệp, trong rừng còn có
nhiều động thực vật quý hiếm.
+ Các cao nguyên, thung lũng thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây CN và cây ăn quả,
chăn nuôi đại gia súc .
+ Ngoài ra ở vùng cao còn có thể nuôi trồng được các loại động thực vật cận nhiệt đới và ôn đới.
- Đối với du lịch : khí hậu mát mẻ, nhiều phong cảnh đẹp thuận lợi cho phát triển ngành du lịch tham
quan, nghỉ dưỡng sinh thái, có nhiều vùng trở thành nơi nghỉ mát nổi tiếng (Đà lạt, Ba vì,…)
* Hạn chế :
- Địa hình bị chia cắt mạnh tạo thành nhiều sông, suối, hẻm, vực, sươn, dốc,…trở ngại giao thông,
khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
- Do mưa nhiều độ dốc lớn nên xảy ra thiên tao, lũ quét, xói mòn, sạt lở đất,…
- Tại các đứt gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất, ngoài ra còn có các thiên tai khác : lốc, mưa đá,
…gây tác hại lớn cho sản xuất & sinh hoạt của nhân dân.

Câu 6: Phân tích thế mạnh tự nhiên của khu vực đồng bằng đối với phát triển kinh tế-xã
hội.
* Các thế mạnh :
- Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, mà nông sản chính là
lúa gạo.
- Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như thủy sản, khoáng sản và lâm sản.
- Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại.
- Phát triển giao thông đường bộ, đường sông.
* Hạn chế : Các thiên tai như bão, lụt, hạn hán…thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.

Bài 8: THIÊN

NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SINH THÁI CỦA BIỂN

2. Địa hình và các vùng sinh thái ở ven biển:

- Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng : vịnh cửa sông, tam giác châu, đầm phá, cồn cát,vũng, vịnh,
đảo ven bờ.
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có :
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn : diện tích khoảng 4500ha phân bố chủ yếu ở Nam bộ; Đông Nam bộ
và ĐBSCL (300.000ha) lớn thứ 2 trên thế giới sau Amazon-Nam Mĩ.
+ Hệ sinh thái trên đất phèn và hệ sinh thái rừng trên các đảo cũng rất đa dạng và phong phú.
3. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển:
- Tài nguyên khoáng sản : Dầu khí, trữ lượng lớn khoảng 10 tỉ tấn là loại khoáng sản có trị kinh tế
nhất ở nước ta. Ngoài ra các mỏ sa khoáng : titan, cát ven biển, biển vô tận.
- Tài nguyên hải sản : Sinh vật giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở ven bờ.
Trong biển Đông có 2000 loài cá, 100 loài tôm, vài chục loài mực,….


-

Ven các đảo nhất là 2 quần đảo lớn là Hoàng Sa và Trường Sa có các rạng san hô và các sinh vật
khác tập trung.

4. Thiên tai:
- Bão : mỗi năm trung bình có từ 9 đến 10 cơn bão trong đó có 3 đến 4 cơn bão đổ vào nước ta, gây
nhiều thiệt hại nặng nề cho sản xuất và đời sống
- Sạt lở bờ biển xảy ra nhiều ở bãi biển Trung bộ.
- Nạn cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng ruộng, làng mạc làm hoang hóa đất đai ven biển miền Trung.

Câu 2: Tại sao khí hậu nước ta lại có nhiều đặc tính của khí hậu Hải Dương khác hẳn
với nhiều nước cùng vĩ độ.
Vì :
-

Nước ta tiếp giáp với biển Đông rộng lớn (diện tích khoảng 3,4tr km2), nhiệt độ nước biển cao và

biến động theo mùa nên các khối khí di chuyển qua biển được tích thêm độ ẩm lớn nên nước ta có
lượng mưa & độ ẩm lớn (1500-2000mm/năm, độ ẩm trên 80%).
Biển Đông làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt
nóng bức trong mùa hè.
Các khu vực cùng vĩ độ như Bắc Phi, Tây Nam Á do lãnh thổ rộng (Đông-Tây), mặt khác có dòng
biển lạnh chạy ven bờ nên độ ẩm và lượng mưa giảm còn VN hình dạng lãnh thổ kéo dài Bắc-Nam
hẹp ngang đường bờ biển dài, các dòng biển nóng chạy ven bờ nên khí hậu nước ta mang nhiều đặc
tính Hải dương điều hòa hơn.

Câu 3: Phân tích vai trò của biển Đông đối với phát triển kinh tế-xã hội của nước ta.
1. Có nguồn tài nguyên phong phú là cơ sở phát triển KT-XH với cơ cấu đa ngành:
- Tài nguyên khoáng sản : Dầu khí, trữ lượng lớn khoảng 10 tỉ tấn là loại khoáng sản có trị kinh tế
nhất ở nước ta. Ngoài ra các mỏ sa khoáng : titan, cát ven biển, biển vô tận.
- Tài nguyên hải sản : Sinh vật giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở ven bờ.
Trong biển Đông có 2000 loài cá, 100 loài tôm, vài chục loài mực,….Ven các đảo nhất là 2 quần đảo
lớn là Hoàng Sa và Trường Sa có các rạng san hô và các sinh vật khác tập trung.
- Tài nguyên du lịch :
+ Bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp (Nha Trang, Đồ Sơn,…)
+ Nhiều đảo có giá trị du lịch : Phú Quốc, Cát Bà, Cù Lao Chàm,…
+ Nói riêng Vịnh Hạ Long : di sản thiên nhiên, là 1 trong 7 kỳ quan thiên nhiên mới của Thế giới.
2. Nước ta có nhiều điều kiện để phát triển giao thông vận tải:
- Nhiều nơi có điều kiện xây dựng cảng nước sâu như : Vịnh Hạ Long, Đà Nẵng, Cam Ranh, Vân
Phong,….)
3. Hệ thống các đảo và vùng biển: là căn cứ khẳng định chủ quyền của đất nước đảm bảo an ninh quốc
phòng của nước ta, là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong
thời kỳ mới

Bài 9: THIÊN

NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA


Câu 1: Chứng minh tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta và giải thích nguyên
nhân.
1. Tính chất nhiệt đới ẩm biểu hiện:
- Tổng lượng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm, nhiệt độ trung bình năm cao trên 200C
(trừ vùng núi cao) tăng dần từ Bắc vào Nam.
- Nhiều nắng từ 1400-3000 giờ/năm.


-

Lượng mưa lớn, trung bình từ 1500-2000mm/năm. Các sườn đón gió và các khu vực núi cao lên đến
3500-4000mm/năm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương.
2. Nguyên nhân:
- Nước ta nằm ở vùng nội chí tuyến góc nhập xạ lớn và mọi nơi trong năm đều có 2 lần mặt trời lên
thiên đỉnh .
- Các khối không khí di chuyển qua biển đã tạo cho nước ta một lượng mưa và độ ẩm lớn.

Câu 2: Chứng minh nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Vì :
-

Vị trí địa lý đã quy định khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới, nằm hoàn toàn trong vùng nội chí
tuyến của Bắc bán cầu.
Do tiếp giáp với vùng biển Đông nóng ấm nên khí hậu nước ta được tăng cường tính chất ẩm từ biển
vào.
Nước ta nằm trong khu vực hoạt động điển hình của gió mùa trên thế giới nên khí hậu mang tính
chất gió mùa.


Câu 3: Phân tích hoạt động của gió mùa và hệ quả của nó.
1. Khí hậu Việt Nam chịu tác động thường xuyên của gió tín phong và luân phiên của gió mùa
a/ Gió mùa mùa đông:
- Nguồn gốc : xuất phát từ áp cao Xibia di chuyển về nước ta
- Hướng gió đông bắc
- Phạm vi hoạt động từ 160vĩ Bắc trở ra.
- Thời gian từ tháng 11 đến tháng 04 năm sau.
- Tính chất đầu mùa đông lạnh-giữa mùa khô-cuối mùa đông lạnh và ẩm có mưa phùn.
- Gió Đông bắc chỉ hoạt động theo từng đợt, không kéo dài liên tục, khi di chuyển xuống phía Nam bị
suy yếu dần bởi bức chắn địa hình Bạch Mã.
* Lúc này ở phía Nam là hoạt động của gió tín phong Bắc Bán cầu (Gió Mậu dịch)
- Nguồn gốc : Xuất phát từ trung tâm áp cao trên biển TBD thổi về Xích đạo.
- Hướng đông bắc.
- Thời gian từ tháng 11 đến tháng 04 năm sau
- Phạm vi từ Bạch mã trở vào Nam
- Tính chất khô nóng không mưa.
b/ Gió mùa mùa hạ: có 2 luồng gio cùng hướng Tây Nam thổi vào nước ta
* Đầu mùa hạ : tháng 05 đến tháng 07
- Từ áp cao Bắc Ấn Độ Dương thổi vào khắp nước ta hướng Tây Nam.
- Gây mưa lớn cho Nam bộ và Tây Nguyên.
- Gây hiệu ứng phơn khô nóng cho đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ và phần phía Nam của Tây Bắc.
* Giữa và cuối mùa hạ : tháng 06 đến tháng 10
- Từ áp cao cận chí tuyến Nam gió mùa Tây Nam vượt qua biển vào nước ta rất nóng ẩm, gây mưa lớn
kéo dài cho Tây Nguyên và Nam Bộ.
- Hoạt động của khối khí cùng với giải hội tụ nhiệt đới đã gây mưa cho cả nước vào mùa hạ.
2. Hệ quả: sự luân phiên của các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cà về hướng và tính chất đã tạo sự
phân mùa khí hậu nước ta.
- Miền Bắc : có mùa đông lạnh ít mưa, mùa hạ nóng mưa nhiều. 2 mùa chuyển tiếp là mùa Xuân và
mùa Thu.
- Miền Nam : có mùa mưa và mùa khô rõ rệt

- Giữa Tây Nam và Đông Bắc ven biển miền Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô.

Câu 4: Tính chất ẩm gió mùa của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào? Ảnh
hưởng của chúng đến thiên nhiên và kinh tế xã hội.
1. Biểu hiện:
a/ ý 1 câu 1


b/ Chịu tác động của gió mùa :
- Gió mùa hạ có 2 luồng gió cùng hướng Tây Nam thổi vào Việt Nam từ tháng 5 đến tháng 10 trên
phạm vi cả nước :
+ Đầu mùa hạ gây mưa lớn cho Tây Nguyên và Nam Bộ gây hiệu ứng phơn cho đồng bằng ven biển
Trung bộ và phía nam của vùng Tây Bắc.
+ Giữa và cuối mùa hạ gây mưa lớn và kéo dài cho miền Nam Bộ và Tây Nguyên
- Các khối không khí và dải hội tụ nhiệt đới đã gây mưa cho các vùng còn lại.
2. Ảnh hưởng đến thiên nhiên và kinh tế-xã hội :
- Hoạt động của gió mùa tạo nên sự khác nhau về mùa, khí hậu giữa các khu vực (…).
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất, quan trọng nhất trong sản
xuất nông nghiệp :
+ Thuận lợi : Với nên nhiệt ẩm cao khí hậu phân hóa theo mùa, theo độ cao tạo điều kiện cho sản
xuất phát triển nông nghiệp nhiệt đới tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi.
+ Khó khăn : tính chất thất thường của thời tiết khí hậu đã gây khó khăn cho việc canh tác, cơ cấu
cây trồng, kế hoạch thời vụ, sâu bệnh phát triển trong sản xuất nông nghiệp.
*Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống :
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế như lâm
nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch… và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng… nhất là
vào mùa khô
- Tuy nhiên, các khó khăn trở ngại cũng không ít :
+ Các hoạt động GTVT, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân màu
khí hậu, chế độ nước của sông ngòi.

+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán hàng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất,
thiệt hại về người và tài sản.
+ Các hiện tượng thời tiết bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng.. cũng
gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.

Câu 5: Giải thích sự khác biệt khí hậu giữa Đông trường sơn và Tây nguyên .
1. Lượng mưa:
- Đông Trường Sơn : mưa vào mùa thu-đông, do địa hình đón gió Đông Bắc từ biển khơi vào thường
có bão áp thấp, dải hội tụ nhiệt đới hoạt động mạnh nên mưa nhiều. Thời kỳ này ở Tây nguyên là
mùa khô.
- Tây Nguyên mưa vào mùa hạ do đón gió Tây Nam, khi này bên Đông Trường Sơn có nhiều nơi chịu
tác động của gió Tây-khô nóng.
2. Nhiệt độ:
Có sự chênh lệch giữa 2 vùng, nhiệt độ Đông TS cao hơn (vì ảnh hưởng của gió Lào), còn Tây
Nguyên nhiệt độ thấp hơn (vì ảnh hưởng của độ cao địa hình).

Câu 6: Hướng Tây bắc-Đông nam của dãy Trường Sơn ảnh hưởng như thế nào đến khí
hậu của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ ?
1. Mùa hạ:
- Gây ra hiệu ứng Phơn, nguyên nhân do gió Tây Nam thổi tự Vịnh Bengan sau khi gây mưa cho sườn
đón gió (sườn Tây TS), gió vượt núi xuống đồng bằng hình thành gió Tây khô nóng.
- Tác động tới thời tiết : rất khô và nóng
2. Mùa đông:
- Gây ra mưa lớn : nguyên nhân là do mùa đông chịu tác động của gió mùa Đông bắc, hướng gió gần
như vuông góc với địa hình nên gây mưa lớn.
- Tác động tới thời tiết : lạnh và ẩm, nơi có lượng mưa rất cao như Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế,..



Câu 8: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua sông ngòi của nước ta như thế
nào? Tại sao ?
-

Mạng lưới sông ngòi dày đặc là kết quả tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa trên nền địa hình
nhiều đồi núi và bị chia cắt mạnh, nhiều sườn dốc.
Nước ta có 2300 con Sông chiều dài hơn 10km trở lên, trung bình cứ 20km dọc bờ biển lại gặp 1 cửa
Sông nhưng phần lớn là sông nhỏ.
Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa do mưa nhiều (và còn nhận 1 lượng nước lớn từ các khu vực
ngoài lãnh thổ 60%). Tổng lượng nước là 839tỉ m3/năm, quá trình xâm thực mạnh ở miền đồi núi
làm cho sông ngòi có lượng phù sa lớn, khoảng 200tr tấn/năm.
Chế độ nước theo mùa : Nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát chế độ mưa của khí
hậu. mùa lũ trùng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô của khí hậu. Song chế độ mưa diễn
ra thất thường là do chế độ dòng chảy của sông ngòi cũng thất thường.

Câu 9: Vì sao quá trình feralit hóa là quá trình hình thành đất chủ yếu và đất feralit là
loại đất chính ở nước ta ?
-

Điều kiện nhiệt đới ẩm gió mùa mưa và độ ẩm lớn, nền nhiệt cao đã thúc đẩy quá trình phong hóa
diễn ra với cường độ mạnh tạo nên 1 lớp đất dày.
Lượng mưa lớn rửa trôi các chất bazơ dễ tan làm đất chua đồng thời có sự kết tủa oxit nhôm, oxit sắt
tạo ra màu đỏ-vàng là đất feralit đỏ vàng. Đất feralit vùng đồi núi thấp chiếm hơn 20% diện tích tự
nhiên cả nước.
Sinh vật : gồm các hệ sinh thái nhiệt đới
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa

Câu 10: Trình bày đặc điểm cận nhiệt đới gió mùa trên núi.
-


-

Giới hạn : Miền Bắc : 600-700m  2600m
Miền Nam : 900-1000m  2600m
Khí hậu : mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 200C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
Ở độ cao 600-700m  1600-1700m :
+ Khí hậu mát mẻ, độ ẩm tăng.
+ Hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim phát triển trên đất feralit có mùn, trog rừng xuất
hiện nhiều loại chim thú cận nhiệt đới phương Bắc (gấu, sóc, cầy,cáo,…)
Ở độ cao 1600-1700m  2600m :
+ Hình thành đất mùn
+ Rừng phát triển kém đơn giản về thành phần loài (rêu, địa y, xuất hiện loài cây ôn đới và các loài
chim di cư)

Câu 11: Ảnh hưởng của vị trí địa lý và đặc điểm địa hình đến khí hậu của miền Bắc và
Đông Bắc Bắc Bộ?
1. Vị trí địa lý:
- Miền Bắc và ĐB Bắc Bộ gồm vùng núi ĐB và đồng bằng BB giáp biển Đông và nằm trong khu vực
gió màu Châu Á. Nên có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình trên 200C, lượng mưa
lớn trung bình 1500-2000mm/năm, độ ẩm cao trên 80%.
- Mùa hạ nóng, mưa nhiều chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Tây Nam và Đông Nam và dải hội tụ
nhiệt đới.
- Mùa đông lạnh, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
2. Đặc điểm địa hình:
- Chủ yếu là đồi núi thấp với các cánh cung núi hình vòng cung mở rộng về phía Bắc và phía Đông,
chụm lại ở Tam Đảo vùng đồng bằng Bắc Bộ bằng phẳng.
- Địa hình của miền tạo điều kiện cho gió mùa Đông bắc dễ dàng xâm nhập sâu vào toàn miền, đây là
nơi chịu trực tiếp và mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc nên mùa đông đến sớm, kết thúc muộn và
lạnh nhất cả nước.



Câu 12: So sánh đăc điểm tự nhiên của miền Bắc và ĐB Bắc Bộ với miền Tây Bắc và
Bắc Trung Bộ.
1. Giống nhau:
- Địa hình bao gồm cả đồi núi và đồng bằng trong đó diện tích đồi núi chiếm ưu thế.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh.
2. Khác nhau:
Tiêu chí
1. Giới hạn
2. Địa hình
3. Khí hậu
4. Tài nguyên
5. Khó khăn

Miền Bắc & Đông Bắc Bắc Bộ
-Tả ngạn sông Hồng và rìa phía Tây,
Tây Nam đồng bằng Bắc Bộ.
-Độ cao trung bình thấp nhất nước.
-Chủ yếu là đất phù sa.
-Chịu tác động sâu sắc của gió Đông
Bắc, mùa đông kéo dài 3 tháng.
-Có tài nguyên khoáng sản phong phú
nhất cả nước (than,…).
- Sự thất thường của thời tiết sông ngòi.

Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
-Hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch
Mã.
-Núi cao chiếm ưu thế và độ cao lớn nhất

nước.
-Gió mùa Đông Bắc đã bị suy yếu và
biến tính nên mùa đông ngắn hơn.
- Có tài nguyên rừng lớn nhất nước.
-Hạn hán, lũ bão lớn.

Câu 13: Đặc điểm tự nhiên nổi bật của miền Nam Trung Bộ và Nam bộ.
-

Giới hạn : từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.
Cấu trúc địa chất : địa hình khá phức tạp gồm :
+ Các khối núi cổ, các Sơn Nguyên và cao nguyên bazan.
+ Đồng bằng châu thổ ở Nam bộ và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung Bộ.
- Khí hậu : Cận xích đạo gió mùa, nền nhiệt cao biên độ năm nhỏ có 2 mùa mưa khô rõ rệt.
 Có sự tương phản về địa hình, khí hậu thủy văn giữa 2 sườn Đông-Tây của Trường Sơn Nam rất rõ
rệt.
- Sinh vật : nhiệt đới phát triển phong phú đa dạng các loài cây họ dầu, các loài thú lớn, ven biển phát
triển rừng ngập mặn với nhiều loại thú đầm lầy.
- Khoáng sản : dầu khí có trữ lượng lớn ở thềm lục địa, bôxit nhiều ở Tây Nguyên.
- Khó khăn lớn nhất : Xói mòn, rửa trôi đất ở miền Núi, ngập lụt vào mùa mưa trên diện rộng, thiếu
nước nghiêm trọng vào mùa mưa.

Bài 14: SỬ

DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Câu 1: Nêu tình hình suy giảm tài nguyên rừng và các biện pháp bảo vệ rừng.
1. Tài nguyên rừng nước ta đang bị suy giảm nghiêm trọng:
- Từ 1943-1983 : tổng diện tích rừng giảm 7,1tr ha, trung bình mỗi năm giảm gần 0,18tr ha.
- Từ 1943-1983 : tổng diện tích rừng tự nhiên giảm 7,5tr ha, trung bình mỗi năm giảm 0,19tr ha.

- Độ che phủ rừng giảm mạnh từ 43% xuống 22% (1983).
- Những năm gần đây tổng diện tích rừng tăng (2005) 12,5tr ha và độ che phủ tăng nhưng tài nguyên
rừng vẫn suy thoái, chất lượng rừng chưa thể phục hồi, rừng hiện nay là rừng nghèo và rừng mới
phục hồi.
2. Biện pháp bảo vệ:
- Tiến hành quy hoạch mở rộng và tăng diện tích, chất lượng rừng.
- Tăng cường sự quản lý nhà nước trong bảo vệ và phát triển rừng :
+ Đối với rừng phòng hộ : có kế hoạch biện pháp bảo vệ nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên
đất trống, đồi núi trọc.


-

+ Đối với rừng đặc dụng : bảo vệ cảnh quan, sự đa dạng sinh vật của các vườn quốc gia và các khu
bảo tồn thiên nhiên.
+ Đối với rừng sản xuất : bảo đảm duy trì, tăng diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển độ
phì nhiêu của đất rừng.
Triển khai luật bảo vệ và phát triển rừng, giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân .

Câu 2: Trình bày vai trò của tài nguyên rừng.
-

-

Về kinh tế :
+ Cung cấp các loại gỗ, các lâm sản và dược liệu quý, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến.
+ Là nguồn sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Bảo vệ các hồ thủy điện, thủy lợi.
+ Đảm bảo sự an toàn cho nhân dân ở vùng trung du, hạ du,…

Về sinh thái :
+ Bảo tồn các loại động thực vật quý hiếm
+ Chống xói mòn trượt lở đất, hạn hán, lũ lụt.
+ Điều hòa tốc độ dòng chảy, diều hòa khí hậu.

Câu 2: Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên đất. Các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi
và đồng bằng.
1. Tình trạng suy giảm tài nguyên đất:
- Việc sử dụng tài nguyên đất ở nước ta chưa hợp lý :
+ Diện tích đất nông nghiệp 9,4tr ha chiếm 28% diện tích đất tự nhiên. Bình quân đất NN theo đầu
người là 0,1ha = 1/6 mức bình quân đất NN thế giới, khả năng mở rộng rất hạn chế.
+ Đất chưa sử dụng còn nhiều 9,35tr ha, trong đó đồng bằng là 350.000 ha, còn lại 9,3tr ha là đất đồi
núi bị hoang hóa nặng.
- Diện tích đất bị thoái hóa còn rất lớn, khoảng 9,3tr ha (28% đất tự nhiên cả nước).
- Diện tích đất có rừng 12,7tr ha có nguy cơ bị thu hẹp.
2. Biện pháp bảo vệ:
- Đối với miền núi :
+ Áp dụng tổng hợp các biện pháp thủy lợi, canh tác để hạn chế xói mòn trên đất dốc.
+ Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp nông lâm kết hợp (làm ruộng bậc thang, đào hồ vẩy
cá, trồng cây theo băng)
+ Bảo vệ đất gắn với bảo vệ rừng, giữ nguồn nước.
+ Ngăn chặn nạn du canh du cư, tổ chức định canh cho dân cư miền núi.
- Đối với vùng đồng bằng :
+ Có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng đất nông nghiệp.
+ Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, canh tác đất hợp lý.
+ Áp dụng các biện pháp cải tạo đất hợp lý, chống suy thoái đất và phòng ngừa ô nhiễm môi trường
đất (bón phân vi sinh, bỏ vôi cho đất).

Bài 16:


ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN SỐ NƯỚC TA*

Câu 1: Trình bày đặc điểm của dân số nước ta (2đ).
1. Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc:
a/ Đông dân :
- Năm 2006 số dân cư ở nước ta là 84.156.000 người.
- Ngày 1/4/2009 : 85.789.310 người, đứng thứ 3 trong khu vực ĐNA sau Inđonesia và Philippin, đứng
thứ 13 trong số hơn 200 quốc gia trên Thế giới.
- Ngoài ra có khoảng 3,2tr người Việt đang sinh sống ở nước ngoài.


 Thuận lợi : Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
 Khó khăn :
+ Gây sức ép đến tài nguyên môi trường (khai thác quá mức và ô nhiễm nghiêm trọng).
+ Kinh tế-xã hội : làm chậm quá trình chuyển biến cơ cấu kinh tế, vấn đề xã hội bức xúc (vấn đề y
tế, giáo dục, tệ nạn xã hội, giao thông,…). Cứ tăng 1% dân số thì tốc độ tăng trưởng kinh tế phải tăng
thêm 4-5% thì mới đáp ứng được nhu cầu cho 1% dân số đó.
+ Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
b/ Nhiều thành phần dân tộc :
- Có 54 dân tộc trong đó dân tộc Kinh chiếm phần lớn (86,2%) dân số, các dân tộc khác chỉ chiếm
13,8% dân số cả nước  thuận lợi : văn hóa đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc. thuận lợi cho giao lưu
văn hóa xã hội với các nước trong khu vực và trên thế giới. các dân tộc VN luôn luôn đoàn kết tạo
nên sức mạnh để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế xã hội.
2. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ :
a/ Dân số còn tăng nhanh :
- Dân số nước ta tăng nhanh đặc biệt là cuối thế kỷ XX dẫn đến hiện tượng bùng nổ dân số.
- Thời gian dân số tăng gấp đôi, ngày càng rút ngắn :
+ Giai đoạn 1921-1960 : dân số tăng từ 16,6tr người lên 30,2tr người (39 năm).
+ Giai đoạn 1960-1989 : dân số tăng từ 30,2tr lên 64tr người (29 năm).
- Hiện nay gia tăng dân số nước ta đã giảm nhưng vẫn còn cao, 2003(1,32%) so với 1,2% trung bình

của thế giới.
- Mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm 1tr người.
b/ Cơ cấu dân số trẻ :
Mặc dù cơ cấu dân số theo nhóm tuổi có xu hướng già đi nhưng tỉ lệ người dưới độ tuổi lao động vẫn
còn cao (0-14 tuổi : 27% năm 2005 và độ tuổi 15-99 chiếm 64% năm 2009).
- Thuận lợi : Nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động bổ sung lớn, năng động, sáng tạo tiếp thu khoa
học kỹ thuật nhanh.
- Khó khăn : vấn đề giải quyết việc làm.

Câu 2: (1đ).
3. Phân bố dân cư :
a/ Phân bố dân cư không đều và chưa hợp lý giữa trung du, miền núi:
- Đồng bằng tập trung 75% dân số, mật độ dân số cao, trong khi đó chỉ chiếm ¼ diện tích :
+ Đồng bằng sông Hồng, mật độ dân số cao nhất cả nước 1225ng/km2 (2006), gấp 5 lần trung bình
cả nước.
+ Đồng bằng sông Cửu Long 429ng/km2 (2006) gấp 1,69 lần cả nước.
+ Nguyên nhân : do điều kiện tự nhiên thuận lợi (vị trí địa lý, đất, nước, khí hậu) nghề truyền thống
là trồng lúa nước cần nhiều lao động, nền kinh tế phát triển nhanh, công nghiệp hóa và hiện đại hóa
diễn ra mạnh mẽ.
- Trung du miền núi tập trung 25% dân số, mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng. Trong đó
chiếm tới ¾ diện tích.
+ Tây bắc 69ng/km2 nhỏ hơn gấp 17,8 lần mật độ dân số trung bình của ĐB sông Hồng.
+ Tây nguyên 89ng/km2 nhỏ hơn gấp 13,8 lần mật độ dân số trung bình của ĐB sông Hồng.
- Trung du miền núi tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng cần được khai thác, nhưng điều
kiện tự nhiên mà chủ yếu là địa hình, kinh tế xã hội (giao thông và các điều kiện khác) phục vụ cho
phát triển kinh tế và sinh hoạt của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
b/ Giữa thành thị với nông thôn :
- Dân cư nước ta tập trung chủ yếu ở nông thôn, năm 2009 là 73,1%. Với hoạt động nông nghiệp là
chủ yếu và có xu hướng giảm tỉ trọng.
- Thành thị chiếm tỉ lệ dân số thấp 26,9% (2009) có xu hướng tăng thể hiện mức độ đô thị hóa, công

nghiệp hóa của nước ta chưa cao. Các đô thị chủ yếu có quy mô nhỏ và vừa.


Câu 4: Nguyên nhân dân số nước ta phân bố không đều và chưa hợp lý?(0,5đ).
-

-

Đồng bằng tập trung dân số cao do :
+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi (địa hình, đất đai, khí hậu, nước,…)
+ Kinh tế xã hội : Kinh tế phát triển nhanh, quá trình công nghiệp hóa & hiện đại hóa diễn ra mạnh
mẽ, sự phát triển của KHCN thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
+ Hoạt động kinh tế chính : nghề trồng lúa nước nên yêu cầu nhiều lao động.
Đối với trung du, miền núi : điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thiếu đồng bộ  phục vụ cho phát
triển kinh tế xã hội và sinh hoạt của nhân dân gặp nhiều khó khăn.

Câu 5: Ảnh hưởng của sự phân bố dân cư không hợp lý đến phát triển KT-XH?(0,5đ).
-

-

-

-

Đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích nhưng lại chiếm tới ¾ dân số, đã gây khó khăn lớn cho việc sử
dụng lao động và khai thác tài nguyên. Sự lãng phí trong sử dụng lao động và khai thác quá mức tài
nguyên dẫn tới tài nguyên môi trường bị suy giảm ô nhiễm nghiêm trọng, vấn đề giải quyết việc làm
vô cùng khó khăn.
Trung su miền núi có tới ¾ diện tích nhưng chỉ có ¼ dân số trong khi đó tài nguyên thiên nhiên giàu

có, các điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc lớn, phát triển cây CN lâu năm còn nhiều tiềm năng
nhưng lại thiếu lao động, đặc biệt là lao động có chuyên môn kĩ thuật cao, cơ sở hạ tầng yếu kém
dẫn đến không thể khai thác tài nguyên gây sự lãng phí.
Ở nông thôn chủ yếu là lao động thuần nông nên năng suất lao động chưa cao. Quỹ thời gian lao
động sử dụng chưa hết, tỉ lệ thiếu việc làm cao dẫn tới thu nhập của người lao động thấp.
Ở thành thị tập trung chủ yếu là hoạt động công nghiệp và dịch vụ, cần nhiều lao động đặc biệt là lao
động trình độ cao nhưng tỉ lệ lao động thấp gây khó khăn trong sử dụng lao động. Bộ phận người lao
động không có trình độ quá lớn dẫn tới tỉ lệ thất nghiệp cao, gây ra nhiều vấn đề xã hội bức xúc (vấn
đề giao thông, nhà ở, trật tự ANXH, tệ nạn xã hội,….)
Ngoài ra còn nhiều vấn đề khác cần quan tâm như môi trường ô nhiễm nghiêm trọng, nhu cầu về y
tế, giáo dục lớn,….

Câu 6: Tại sao nước ta phải thực hiện phân bố dân cư hợp lí, nêu 1 số phương hướng và
biện pháp đã thực hiện trong thời gian qua?(2đ).
a. Phải phân bố lại dân cư cho hợp lý vì :
- Dân cư nước ta phân bố không đều : Thể hiện ở sự chênh lệch giữa đồng bằng và trung du miền núi,
giữa thành thị và nông thôn.
+ Dân cư tập trung đông đúc ở đồng bằng, chiếm tới ¾ dân số nhưng chỉ có ¼ diện tích, mật độ dân
số cao (…..)
+ Dân cư thưa thớt ở trung du miền núi, chỉ chiếm ¼ dân số nhưng chiếm tới ¾ diện tích, như (…)
+ Dân cư phân bố phần lớn ở nông thôn, 73,1% dân số cả nước hoạt động chủ yếu là nông nghiệp.
Dân số thành thị chiếm 26,9% thể hiện mức độ đô thị hóa, CNH của nước ta chưa cao. Các đô thị
chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ.
- Trong nội bộ từng vùng cũng có sự phân hóa : đều là đồng bằng nhưng mật độ dân số của ĐBSH cao
hơn 2,85 lần mật độ dân số ĐBSCL. Trong nội bộ vùng ĐBSH cũng phân bố không đều; vùng trung
tâm mật độ dân số từ 1001-2000ng/km2, các vùng lân cận ven đô thị mật độ chỉ 201-500ng/km2
- Phân bố dân cư chưa hợp lí :
+ Trung du miền núi tài nguyên rừng khoáng sản giàu có đa dạng, có tiềm năng lớn phát triển cây
CN lâu năm, chăn nuôi gia súc lớn nhưng dân cư lại thưa thớt, thiếu lao động có chuyên môn kĩ gây
sự lãng phí trong sử dụng tài nguyên, khó khăn cho phát triển kinh tế xã hội của vùng.

+ Đồng bằng và các thành phố lớn, dân cư tập trung đông đúc, có thị trường tiêu thụ rộng lớn, nguồn
lao động dồi dào nhưng dân số và nguồn lao động đông và tăng nhanh gây sức ép lớn đến tài nguyên
môi trường, cản trở sự phát triển kinh tế, nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp đặc biệt là vấn đề
việc làm.
b. Phương hướng biện pháp đã làm : (SGK trang 71, mục 4)


Câu 8: Vì sao nước hiện nay tỉ lệ gia tăng dân số giảm nhưng quy mô dân số vẫn liên tục
tăng. Nêu ví dụ minh họa?(0,5đ).
-

Tỉ lệ gia tăng dân số có giảm nhưng do quy mô dân số nước ta lớn (đứng thứ 13 trên TG), số người
độ tuổi sinh đẻ cao nên quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng (mỗi năm tăng thêm 1tr người).
Với quy mô dân số là 70tr người, tỉ lệ gia tăng dân số 1,5% thì mỗi năm dân số tăng 1,05tr người.
Nếu quy mô dân số là 84tr người, tỉ lệ gia tăng dân số 1,32% thì mỗi năm dân số tăng 1,1tr người.

Câu 9: Nguyên nhân và hậu quả của việc gia tăng dân số nhanh ở Việt Nam?





Biểu hiện : (câu 1 ý 2)
Nguyên nhân :
+ Tỉ suất sinh vẫn còn cao 1,32% (2005) so với Thế giới là 1,2%. Và giảm chậm trong khi tỉ suất tử đã
xuống thấp và tương đối ổn định
+ Số người trong độ tuổi sinh sản lớn
+ Yếu tố tâm lý xã hội : Phong tục tập quán, tư tưởng trong nam khinh nữ, vấn đề thực hiện kế hoạch
hóa gia đình chưa có hiệu quả, y tế phát triển chậm.
Hậu quả : (giống câu 7)


Câu 10: Tại sao đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất nước ta? (1đ)





Về tự nhiên : ĐBSH là đồng bằng châu thổ lớn thứ 2 ở nước ta sau ĐBSCL (1,5tr ha), đây là điều kiện
thuận lợi cho cư trú và sản xuất. Nguồn nước tương đối phong phú với hệ thống sông Hồng và sông
Thái Bình cùng với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo điều kiện thuận lợi để thu hút dân cư sống từ lâu
đời.
Về lịch sử khai thác lãnh thổ sớm nhất : đây là vùng khai phá, định cư lâu đời nhất ở nước ta. Nhờ sự
thuận lợi về đia hình và khí hậu.
Về kinh tế-xã hội : nền nông nghiệp trồng lúa đã có từ xa xưa, vốn yêu cầu nhiều lao động, ngày nay
trình độ thâm canh lúa nước đạt mức cao nhất trong cả nước, đòi hỏi phải có số dân và nguồn lao động
lớn. ĐBSH đã hình thành một mạng lưới đô thị dày đặc, đây cũng là vùng có mật độ các trung tâm
Công nghiệp tập trung cao nhất cả nước  thu hút dân cư và lao động.

Câu 7: Phân tích tác động đặc điểm dân cư nước ta đến phát triển Kinh tế- Xã hội và
môi trường (1đ)
1. Đặc điểm dân số nước ta : (ngắn gọn , câu 1)
2. Tác động của dân số:
• Thuận lợi :
+ Dân số đông, có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Nhiều thành phần dân tộc phân hóa đã dạng đậm đà bản sắc dân tộc, dễ dàng trong hội nhập và giao
lưu với các nước trong khu vực và quốc tế.
+ Dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ tạo ra nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động bổ sung lớn và
năng động sáng tạo tiếp thu KHKT nhanh.
• Khó khăn :
- Đối với phát triển Kinh tế :

+ Tốc độ tăng dân số chưa phù hợp tốc độ tăng trưởng kinh tế, gây sức ép lớn đối với phát triển KTXH đặc biệt là vấn đề lương thực và việc làm.
+ Nếu tăng 1% dân số thì tăng trưởng kinh tế hàng năm phải đạt 3-4% và lương thực phải tăng 4-5%
+ Vấn đề việc làm luôn là thách thức đối với nền kinh tế.
- Đối với phát triển xã hội :
+ Chất lượng cuộc sống chậm được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, bình quân
quân lương thực theo đầu người thấp.
+ Vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa còn gặp nhiều khó khăn.
- Đối với tài nguyên môi trường :
+ Suy giảm tài nguyên thiên nhiên (đấ,t nước, khí hậu, rừng, khoáng sản,..)


+ Ô nhiễm môi trường  khí hậu biến đổi nặng nề, thiên tai gia tăng, dịch bệnh phát triển  ảnh
hưởng đến môi trường sống.
+ Không gian cư trú chật hẹp.

Bài 17: LAO

ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM

Câu 6: Chứng minh rằng nước ta có tiềm năng lớn về lao động nhưng chưa được sử
dụng hợp lí.
1. Tiềm năng lớn về lao động:
• Số lượng :
+ Dân số hoạt động kinh tế năm 2005 là 42,53tr người chiếm 51,2% dân số  nguồn lao động dồi dào.
+ Độ tuổi từ 15-59 chiếm 64% dân số. Cơ cấu dân số trẻ lại tăng nhanh là điều kiện thuận lợi để phát
triển những ngành đòi hỏi nhiều lao động. nhưng vấn đề việc làm cũng là vấn đề bức xúc của xã hội.
• Chất lượng :
+ Chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng cao.
+ Nguồn lao động cần cù, chịu khó được tích lũy qua nhiều thế hệ.
+ Hiện nay cả nước có 10tr lao động có chuyên môn kĩ thuật, chiếm 25% tổng số lao động trong đó

5,3% có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học.
• Phân bố lao động :
+ Không đồng đều và chưa hợp lí.
+ Các vùng đồng bằng và các đô thị đặc biệt là ở Đông Nam Bộ tập trung nhiều lao động, nhất là lao
động có chuyên môn kĩ thuật. ở thành thị tỉ lệ lao động đạt 37,7% (1998).
+ Ở vùng núi thiếu lao động nhất là lao động lành nghề, tỉ lệ lao động có chuyên môn kĩ thuật ở nông
thôn chỉ là 8% dẫn tới cản trở sự phát triển kinh tế theo hướng CNH.
2. Sử dụng lao động chưa hợp lí: (câu 1 ý 2a)
• Theo ngành kinh tế :  như vậy tỉ lệ lao động trong khu vực I còn khá cao dẫn đến năng suất lao động
thấp, quỹ thời gian lao động dư thừa  thu nhập người lao động ở nông thôn thấp. Trong khi đó quá
trình CNH đòi hỏi đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề nhưng chưa đáp ứng kịp thời, đòi hỏi phải có
biện pháp đa dạng hóa kinh tế nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp kết hợp với đào tạo các ngành
nghề nhằm nâng cao trình độ cho người lao động.
• Theo thành phần kinh tế : (câu 1 ý 2b)  Nhìn chung xu hướng chuyển dịch trên phù hợp với xu thế
phát triển của nền kinh tế thế giới, đặc biệt phù hợp với thực tế của đất nước là phát triển kinh tế nhiều
thành phần theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên lực lượng lao động trong thành phần kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài chiếm tỉ trọng ít và tăng chậm, cần phải có nhiều chính sách để thu hút thêm vốn đầu tư
nước ngoài (giảm thuế, hạn chế các thủ tục,….)
• Theo thành thị và nông thôn : (câu 1 ý 2c)

Bài 18: ĐÔ

THỊ HÓA

Câu 1: Trình bày đặc điểm của đô thị hóa ở nước ta. Quá trình đô thị hóa có tác
động như thế nào đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế?
1. Đặc điểm đô thị hóa:
a/ Quá trình ĐTH diễn ra chậm chạp, trình độ ĐTH thấp:
Quá trình ĐTH là sự tăng nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị. Sự tập trung dân
cư trong các thành phố nhất là các thành phố lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị. Đô thị hóa ở Việt

Nam có những đặc điểm sau :
• Quá trình ĐTH chậm :


+ Thế kỷ thứ III TCN đã có đô thị đầu tiên là Cổ Loa của Nhà nước Âu Lạc. Thế kỷ XI xuất hiện thành
Thăng Long. Thời Pháp thuộc xuất hiện 1 số đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng. Từ 1975 đến nay qua
trình ĐTH có sự chuyển biến tích cực hơn nhưng vẫn còn ở mức độ thấp so với các nước trong khu vực
và TG; tỉ lệ dân thành thị là 26,9% (2005) trong khi đó tỉ lệ dân thành thị của TG là 47%.
+ Trình độ đô thị hóa thấp, cơ sở hạ tầng của các đô thị có mật độ và chất lượng rất thấp, chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
b/ Tỉ lệ dân thành thị phát triển: nhưng vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực 26,9% (2005), thế
giới là 47%.
c/ Phân bố đô thị không đều giữa các vùng:
- Tính đến 2006 cả nước mới chỉ có 698 đô thị trong đó chỉ có 38 thành phố phân bố không đều.
+ Vùng có nhiều đô thị mới nhất : Trung du-miền núi Bắc Bộ 167 đô thị, gấp 3,3 lần Đông Nam Bộ.
+ Vùng có số lượng đô thị thấp nhất là Đông Nam Bộ : 50 đô thị.
- Quy mô các đô thị ở nước ta chủ yếu là vừa và nhỏ.
2. Tác động của đô thị hóa đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu nền kinh tế ở các thành phố lớn :
+ Các đô thị nhất là đô thị lớn 9THHCM,HN,ĐN,…) có khả năng thu hút đầu tư nước ngoài vào các
lĩnh vực HĐH, cơ sở hạ tầng, kĩ thuật công nghệ, dịch vụ, du lịch,….
+ Tỉ trọng của các ngành dịch vụ công nghiệp chiếm đại bộ phận trong cơ cấu GDP của các thành
phố lớn.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, đa dạng nghề nghiệp
và sản phẩm.
+ Các thị trấn, thị tứ ra đời với các xí nghiệp công nghiệp chế biến, dịch vụ quy mô nhỏ góp phần
thay đổi bộ mặt kinh tế ở nông thôn.
+ Công nghiệp hóa nông thôn tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn.

Câu 2: Mối quan hệ giữa quá trình đô thị hóa và sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế

ở nước ta?
1. Đô thị hóa tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế cả nước và địa phương:
- Các đô thị lớn có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển KT-XH của các vùng và các địa phương trong cả
nước.
- Các thành phố, thị xã là thị trường tiêu thụ lớn, sức mua đa dạng, là nơi tập trung lực lượng đông đảo
chất lượng cao  thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp dịch vụ.
- Các đô thị là nơi đông dân, cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, là điều kiện quan trọng để thu hút đầu tư
nước ngoài,tạo động lực cho sự tăng trưởng kinh tế.
- Các đô thị có khả năng tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
- Tuy nhiên, ở đô thị cần khắc phục những hậu quả về môi trường, trật tự XH, ách tắc giao thông, dịch
bệnh,….
1. Sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đô thị hóa:
- Lao động nông nghiệp giảm dần và chuyển sang các ngành có năng suất cao, kĩ thuật tiên tiến để
làm cơ sở cho kinh tế đô thị.
- Cơ cấu nền kinh tế ở nước ta đang chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng khu vực I tăng tỉ trọng khu
vực II,III, sẽ góp phần thúc đẩy quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh hơn, đô thị sẽ hiện đai hơn.
- Tạo ra một số lao động dư thừa (từ nông nghiệp) để chuyển sang công nghiệp, dịch vụ.
- Nâng cấp HĐH các ngành thuộc kết cấu hạ tầng, có điều kiện để thúc đẩy đô thị hóa phát triển.
- Hoạt động công nghiệp và dịch vụ tăng, tạo sức hút lớn đối với dân cư nên tỉ lệ dân thành thị sẽ tăng
lên. Mặt khác nâng cao vai trò của đô thị. Năm 2005 khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước,
84% GDP công nghiệp-xây dựng, 87% GDP dịch vụ và 80% ngân sách nhà nước.

Câu 3: Những ảnh hưởng của đô thị hóa dến phát triển kinh tế-xã hội?
-

Đô thị hóa có tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta.


-


Các đô thị ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương, các vùng trong
nước. Năm 2005 khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, 84% GDP công nghiệp-xây dựng,
87% GDP dịch vụ và 80% ngân sách nhà nước.
Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa cũng nảy sinh những hậu quả như : vấn đề ô nhiễm môi trường, an
ninh trật tự xã hội…cần phải có kế hoạch khắc phục.

Bài 17: LAO

ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM (tiếp theo)

Câu 1: Nêu đặc điểm lao động và tình hình sử dụng lao động của nước ta? (Trình
bày thế mạnh và hạn chế).
1. Đặc điểm:
- Số lượng : nguồn lao động dồi dào và tăng nhanh.
+ 2005 : dân số lao động kinh tế 42,53tr người (51,2% tổng dân số)
+ Mỗi năm nước ta tăng thêm 1tr lao động.
- Chất lượng :
+ Người lao động cần cù, sáng tạo có kinh nghiệm trong sản xuất được tích lũy qua nhiều thế hệ.
+ Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao nhờ những thành tựu trong phát tiển văn hóa-giáo
dục, y tế.
- Hạn chế :
+ Phần lớn lao động chưa qua đào tạo (75% năm 2005)
+ Lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn ít, đặc biệt là đội ngũ quản lý công nhân kĩ thuật lành
nghề còn thiếu nhiều.
+ Lực lượng lao động phân bố không đều theo lãnh thổ tập trung chủ yếu ở đồng bằng, trong khi đó
ở trung du miền núi có nhiều tài nguyên thiên nhiên lại thiếu lao động, đặc biệt là lao động có trình
độ cao.
+ Tính kỷ luật, tác phong CN của người lao động chưa cao, năng suất lao động thấp chưa sử dụng
hết quỹ thời gian lao động.

2. Tình hình:
• Trong các ngành kinh tế : đã có sự chuyển biến tích cực nhưng còn chậm, lao động tập trung chủ yếu là
khu vực I (2005) là 57,3% và có xu hướng giảm tỉ trọng. Khu vực II và III chiếm tỉ trọng thấp nhưng có
xu hướng tăng (2005 lần lượt là 18,2% và 24,5%)  cơ cấu lao động theo ngành kinh tế đã và đang
chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH, phù hợp với tình hình chung trên thế giới.
• Trong các thành phần kinh tế :
- Phần lớn lao động ở thành phần kinh tế ngoài Nhà nước (88,9% - 2005) và có xu hướng tăng.
- Thành phần kinh tế nhà nước chiếm tỉ trọng thấp (9,5% - 2005) và có xu hướng giảm.
- Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ lệ rất thấp nhưng có xu hướng tăng (1,6%)
 Có sự chuyển biến trên trên thể hiện sự chuyển đổi cơ cấu lao động phù hợp với sự chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay.
• Theo thành thị và nông thôn :
- Phần lớn lao động ở nông thôn (75% - 2005) và có xu hướng giảm.
- Thành thị có tỉ lệ thấp nhưng có xu hướng tăng (25% - 2005).
 Thể hiện năng suất lao động thấp, quỹ thời gian lao động nông nghiệp, nông thôn và nhiều xí nghiệp
quốc doanh sử dụng chưa triệt để.

Câu 2: Tại sao nước ta có nguồn lao động dồi dào? Điều đó ảnh hưởng gì đến sự
phát triển kinh tế-xã hội?
1. Nước ta có nguồn lao động dồi dào:
- Dân số nước ta đông…..


- Dân số thuộc loại trẻ lại tăng nhanh…..
- Dân số hoạt động kinh tế nước ta chiếm 51,2% tổng dân số, mỗi năm tăng thêm 1tr lao động.
2. Ảnh hưởng:
a/ Thuận lợi:
- Nguồn lao động dồi dào (51,2% dân số - 2005) tạo điều kiện để phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước, là 1 trong những nhân tố vô cùng quan trọng (động lực thúc đẩy sự phát triển KT-XH ở nước
ta)

- Nguồn lao động cần cù, chịu khó, sáng tạo, kinh nghiệm trình độ ngày càng được nâng cao
- Giá nhân công rẻ nên thu hút đầu tư của nước ngoài. Tuy nhiên trong tương lai đây không phải là lợi
thế, lực lượng lao động có kĩ thuật tập trung ở Đông Băc, Đông Nam Bộ nhất là các thành phố lớn
(HN,TPHCM,ĐN,…) thuận lợi cho phát triển các ngành CN dịch vụ đòi hỏi trình độ cao, thị trường
tiêu thụ rộng lớn.
b/ Khó khăn:
- Vấn đề thừa lao động, thiếu việc làm vô cùng nan giải, số người trong độ tuổi thất nghiệp và thiếu
việc làm còn lớn (số liệu…)  đây là vấn đề KT-XH nan giải ở nước ta hiện nay. Chất lượng cuộc
sống thấp, nhiều vấn đề xã hội gia tăng.
- Trình độ người lao động nhìn chung còn thấp, người lao động thiếu tác phong chuyên nghiệp.
- Lực lượng lao động phân bố không đều theo vùng lãnh thổ và theo ngành kinh tế gây lãng phí trong
sử dụng lao động và khó khăn trong khai thác tài nguyên thiên nhiên.

Câu 3: Tại sao nói vấn đề việc làm là vấn đề KT-XH lớn ở nước ta hiện nay? Nêu
hướng giải quyết.
1. Việc làm là vấn đề KT-XH lớn ở nước ta vì:
- Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm gay gắt.
- 2005 trung bình cả nước có 2,1% thất nghiệp & 8,2% thiếu việc làm.
- Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị 5,3%, nông thôn 1,1%.
- Tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị 4,5%, ở nông thôn 9,3%.
- Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm chủ yếu ở Đồng bằng trong khi đó ở trung du và miền núi vẫn còn
thiếu lao động. Không giải quyết tới vấn đề việc làm sẽ gây lãng phí về nguồn lao động  ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế, nhiều vấn đề xã hội nan giải, hàng năm có hơn 1tr lao động cần giải
quyết việc làm trong khi nền kinh tế nước ta còn chậm phát triển, nên vấn đề giải quyết việc làm gặp
nhiều khó khăn.
2. Phương hướng giải quyết:
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động
- Thực hiên tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản.
- Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất (nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp…), chú ý thích đáng đến hoạt động của các ngành dịch vụ.

- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
- Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao
động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi
hơn.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

Câu 4: Phân tích mối quan hệ giữa dân số và lao động việc làm của nước ta hiện
nay.
-

Dân số đã tác động trực tiếp đến nguồn lao động và giải quyết việc làm ở nước ta.
Nước ta dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ  nguồn lao động dồi dào.
Nguồn lao động dồi dào trong khi nền kinh tế còn chậm phát triển dẫn tới vấn đề việc làm đang là
vấn đề xã hội gay gắt nhất ở nước ta.
* Tác động trở lại của lao động-việc làm đối với sự phát triển dân số : phần lớn lao động khu vực I năng
suất thấp, thu nhập thấp, trình độ dân trí chưa cao dẫn tới mức gia tăng dân số ở nông thôn còn cao 
tốc độ gia tăng dân số cả nước vẫn còn cao (1,32% năm 2005 cao hơn 1,2% của thế giới)


Câu 5: Trình bày hoặc chứng minh xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động ở nước
ta.
(giống câu 1)
Bài 20: CHUYỂN

DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

Câu 3: Chứng minh rằng nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả nền nông
nghiệp nhiệt đới.
-


Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp.
Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng, với các giống cây ngắn ngày, chịu được sâu bệnh và
có thể thu hoạch trước mùa bão, lụt hay hạn hán.
Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải, áp dụng rộng rãi công nghiệp
chế biến và bảo quản nông sản. Việc trao đổi nông sản giữa các vùng, nhất là giữa các tỉnh phía bắc
và các tỉnh phía nam nhờ thế mà ngày càng mở rộng và có hiệu quả.
Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu (gạo, café, cao su, hoa quả,…) là phương hướng quan trọng
để phát huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới.

Câu 4: Nêu đặc điểm khác nhau giữa nông nghiệp cổ truyền và nông nghiệp sản
xuất hàng hóa.
Nền nông nghiệp nước ta hiện nay đang tồn tại song song nông nghiệp cổ truyền và nông nghiệp
hàng hóa, tuy nhiên giữa chúng có sự khác nhau.

Tiêu chí

Nông nghiệp cổ truyền
-

Mục đích
Quy mô
Trang thiết bị

-

Hướng
chuyên môn
hóa
Hiệu quả


Phân bố

Tự cung tự cấp
Người sản xuất quan tâm nhiều đến số
lượng, không quan tâm đến thị trường.
Nhỏ, manh mún, phân tán
Công cụ thủ công
Chủ yếu là sử dụng sức người và động
vật
Đa canh

Nông nghiệp SX hàng hóa
-

-

Sản xuất hàng hóa
Người sản xuất quan tâm đến thị
trường, năng suất lao động và lợi
nhuận.
Lớn, tập trung cao
Sử dụng máy móc hiện đại
Kỹ thuật tiên tiến

Chuyên canh, có sự liên kết nông công
nghiệp

-

Năng suất lao động thấp

Năng suất vật nuôi, cây trồng thấp
Hiệu quả thấp trên một đơn vị diện tích
đất nông nghiệp

-

Năng suất lao động cao
Năng suất vật nuôi, cây trồng cao
Hiệu quả lợi nhuận cao trên một
đơn vị vốn đầu tư

-

Ở nhiều nơi
Tập trung ở những vùng có điều kiện
sản xuất nông nghiệp khó khăn

-

Ở một số vùng
Tập trung ở 1 số vùng có truyền
thống sản xuất hàng hóa, thuận lợi
về giao thông gần các thành phố.



×